intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

TIỂU LUẬN: Những vướng mắc cần tháo gỡ trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giữa cha con ông Nguyễn Văn A ở thôn S, xã V, huyện Q

Chia sẻ: Paradise_12 Paradise_12 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:25

150
lượt xem
44
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong sự nghiệp đổi mới hiện nay do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo, quá trình phát triển kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; những năm qua, đất nước ta đã thu được nhiều thành tựu quan trọng trên các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, đồng thời cũng làm nảy sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc cần được giải quyết. Trong đó việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân đang là vấn đề bức xúc, cần giải quyết kịp...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: TIỂU LUẬN: Những vướng mắc cần tháo gỡ trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giữa cha con ông Nguyễn Văn A ở thôn S, xã V, huyện Q

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG…………….. TIỂU LUẬN Những vướng mắc cần tháo gỡ trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giữa cha con ông Nguyễn Văn A ở thôn S, xã V, huyện Q 1
  2. a. lời nói đầu Trong sự nghiệp đổi mới hiện nay do Đảng ta khởi xướng và lãnh đ ạo, quá trình phát triển kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; những năm qua, đất nước ta đã thu đ ược nhiều thành tựu quan trọng trên các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, đồng thời cũng làm nảy sinh nhiều vấn đ ề xã hội bức xúc cần được giải quyết. Trong đó việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân đang là vấn đề bức xúc, cần giải quyết kịp thời đúng đường lối, chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Những khuyết tật của nền kinh tế thị trường hiện nay, đ ã xuất hiện một bộ phận công dân có lối sống thực dụng, sa sút về đạo đức, về nhân cách, b ất chấp tất cả để đạt được mục đích của mình; trong quản lý và sử dụng đất đai, còn x ảy ra tình trạng lấn chiếm đất trái phép, tranh chấp đ ất đai, đặc biệt trong các gia đình đã và đ ang xảy ra tranh chấp quyền sử dụng đất, quyền thừa kế đất đ ai. Để xảy ra tình trạng trên, m ột phần là do đạo đức, lối sống ngày càng bị tha hoá, nhận thức về pháp luật còn hạn chế, ý thức chấp hành Pháp luật của công dân còn thấp; m ột phần là do cán bộ, công chức còn thiếu trách nhiệm trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình về q uản lý đất đai; ho ặc do một số m ặt còn hạn chế trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai của các cấp chính quyền, các ngành chức nă ng khi giải quyết, nên đã đ ể một số vụ tranh chấp kéo dài, gây hậu quả xấu. Với mong muốn đề cập đến một trong những thực trạng trên đây, b ản thân đã chọn đ ề tài tình huống “Những vướng m ắc cần tháo gỡ trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giữa cha con ông Nguyễn V ăn A ở thôn S, xã V, huyện Q ” làm tiểu luận cuối khoá. 2
  3. Xử lý tình huống cụ thể này, bản thân hy vọ ng nêu lên được phần nào nguyên nhân, hậu quả và phương hướng giải quyết d ứt điểm vụ việc tranh chấp đất đai, xuất phát từ lối sống thực dụng, suy thoái đạo đức, ý thức chấp hành Pháp luật của công dân, sự thiếu trách nhiệm của cán bộ, công chức khi thi hành công vụ và các cấp chính quyền, các ngành chức năng trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hiện nay trên địa bàn huyện Q. Kính mong sự trao đổ i, góp ý của thầy, cô giáo cùng bạn đọc để b ản thân tu chỉnh vận dụng vào thực tiễn công tác của mình, nhằm làm tố t chức năng tham mưu cho lãnh đạo địa phương, ngành về công tác giải quyết các vụ tranh chấp, lấn chiếm đất đai khi có các trường hợp tương tự xảy ra. Trình tự kết cấu nộ i dung của tiểu luận: A. Lời mở đầu. B. Nội dung. I. Mô tả tình huống. 1. Bối cảnh, không gian xảy ra tình huống. 2. Lý do xảy ra tranh chấp. II. Mục tiêu x ử lý tình huố ng. III. Nguyên nhân và hậu quả của tình huố ng. 1. Nguyên nhân. 2. H ậu quả tình huống có thể x ảy ra. IV. Xây dựng, phân tích và lựa chọn phương án giải quyết tình huố ng. 1. Xây dựng, phân tích các phương án. 2. Lựa chọn phương án. V. Tổ chức thực hiện phương án đ ã chọn. 1. Các bước tiến hành. 2. Lịch thời gian giải quyết phương án đã chọn. VI. Một số kiến nghị. C. K ết luận: 3
  4. 4
  5. b. nội dung I. Mô tả tình huống 1. Bối cảnh, không gian xảy ra tình huống. Ông Nguyễn Văn A, được bố mẹ để lại cho m ột mảnh vườn, có nhà ở với diện tích 960 m2 tại thôn S, xã V, huyện Q. Hiện trạng mảnh vườn như sau: Đường liên 25m 38,4m Ông Nguyễn Văn A xây dựng gia đ ình đã lâu nhưng không có con, ông A đi bộ đội chiến đấu ở chiến trường miền Nam, khi phục viên trở về q uê hương, ông A bàn với vợ n hận m ột người con nuôi và đặt tên là Nguyễn Văn H; đ ược sự chăm sóc, nuôi dưỡng của vợ chồ ng ông A, anh Nguyễn V ăn H được ăn học đến năm 1995 thì lập gia đình. Năm 1997, để tạo điều kiện cho vợ chồ ng anh Nguyễn Văn H, thuận lợi trong việc vay vốn ngân hàng để sản xuất kinh doanh, ông Nguyễn Văn A đã viết giấy chuyển nhượng 500 m2 cho anh Nguyễn V ăn H và đưa Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của mình cho anh H đi làm thủ tục chuyển nhượng đất. Lợi dụng sự tín nhiệm của bố mẹ nuôi, anh Nguyễn V ăn H đã thay đổ i giấy chuyển nhượng của ông Nguyễn Văn A viết 500 m2 thành 960 m2, đ ưa đến các cơ quan có thẩm quyền nộp và xin làm thủ tục chuyển nhượng đất. Do không kiểm tra, xem xét đến quyền và lợi ích của người có liên quan, cán bộ, công chức quá tin tưởng vào giấy tờ của anh H xuất trình, nên đ ã tham mưu cho UBND huyện Q ra quyết định thu hồi 960 m2 đất của ông Nguyễn Văn A, cấp 5
  6. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho anh Nguyễn Văn H, trên thửa đất của ông Nguyễn Văn A. Năm 1999, anh Nguyễn Văn H làm nhà trên mảnh đất 500 m2 mà ông Nguyễn Văn A đã viết giấy chuyển nhượng theo thoả thuận, ngôi nhà của ông A vẫn giữ nguyên, vợ chồng anh H ra ở riêng để thuận lợi trong sản xuất kinh doanh. Năm 2004, ông Nguyễn Văn A có ý đ ịnh chuyển nhượng lại cho người khác 200 m2 đất, để lấy tiền sửa chữa lại ngôi nhà cũ của mình, thì mâu thuẫn giữa hai cha con nảy sinh. Lý do anh Nguyễn V ăn H không cho ông A chuyển nhượng đất và sửa chữa nhà ở, vì toàn bộ thửa đất đã đ ược cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho anh H. Hai cha con ông A to tiếng với nhau, gây mất tình cảm cha con cũng như sự đoàn kết trong nội bộ gia đình, mâu thuẫn giữa hai cha con ngày càng căng thẳng. Trước tình hình đ ó, để đ ảm bảo quyền lợi của mình, được sửa chữa ngôi nhà mà cha mẹ để lại, ông Nguyễn Văn A đã làm đơn khiếu nại đến các cơ quan có chức năng của huyện Q đề nghị kiểm tra, xác minh làm rõ theo nội dung trình bày của ông Nguyễn V ăn A là: Năm 1997, ông A chỉ viết giấy chuyển nhượng đất cho anh H diện tích 500 m2, vì sao UBND huyện Q cấp cho anh H Giấy chứng nhận quyền sử d ụng đất 960 m2, đúng bằng diện tích thửa đ ất của ông được cha mẹ để lại. 2. Lý do xảy ra tranh chấp. Qua thẩm tra, xác minh, tìm hiểu ban đầu, nguyên nhân sâu xa dẫn đ ến tranh chấp đất đai giữa cha con ông Nguyễn Văn A là do anh Nguyễn Văn H chưa nhận thức đầy đủ về Pháp luật, lợi dụng sự tín nhiệm của bố mẹ nuôi, làm mất tình cảm cha con. N ăm 1999, anh Nguyễn V ăn H xây d ựng nhà mới trên mảnh đất 500 m2 mà ông A chuyển nhượng lại. Do điều kiện kinh tế chưa cho phép, nhưng anh H quyết định xây nhà ở kết hợp làm nơi sản xuất hàng mộc thủ công mỹ nghệ của HTX do anh H thành lập. Vì thiếu vố n để xây dựng, nên anh 6
  7. H có hỏi m ượn vợ chồng ông A số tiền tiết kiệm mà vợ chồng ông để dành khi về già, thì ông Nguyễn Văn A không đồ ng ý. Từ đó, vợ chồng anh H ít quan tâm đến vợ chồng ông A. Theo như thoả thuận ban đầu giữa hai cha con ông A, vợ chồ ng anh H có trách nhiệm chăm sóc vợ chồng ông A khi già yếu, sự việc càng nghiêm trọng hơn khi ông A định chuyển nhượng 200 m 2 đất, để lấy tiền sửa chữa lại căn nhà mà vợ chồng ông A đang ở, thì anh H cản trở và tuyên bố: Toàn bộ thửa đất 960 m2 Nhà nước đã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho anh Nguyễn Văn H. Ông A không có quyền gì trên thửa đất đ ó nữa… Việc mâu thuẫn, tranh chấp đất đai giữa cha con ông Nguyễn V ăn A đã được các tổ chức, chính quyền và đoàn thể x ã V, thôn S tổ chức gặp gỡ hoà giải nhiều lần nhưng không thành. Từ đó, việc tranh chấp đất đai giữa cha con ông A ngày càng nghiêm trọng, dẫn đến việc ông Nguyễn Văn A làm đơn khiếu nại đề nghị các cơ quan thẩm quyền giải quyết. Đ ơn khiếu nại ghi ngày 20/02/2005, Chủ tịch UBND huyện nhận được ngày 30/02/2005. II. Mục tiêu xử lý tình huố ng. Từ sự việc trên đã đ ặt ra một số mục tiêu cơ bản cho việc giải quyết ở góc độ q uản lý hành chính Nhà nước như sau: - Mục tiêu hàng đầu cho việc xử lý tình huống này: Là việc giải quyết tranh chấp đất đai một cách nhanh chóng, chính xác, đúng Pháp luật, không gây mất tình cảm cha con trong gia đình và không làm rắc rối tình hình trong khu vực. - Thứ hai: Phải khắc phục được tình trạng tranh chấp quyền sử dụng đất trong tình hình hiện nay, nhằm đảm bảo tăng cường pháp chế X HCN trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất đ ai, củng cố niềm tin của nhân dân đối với chính quyền các cấp. 7
  8. - Thứ ba: Phải bảo vệ được quyền và lợi ích chính đáng của công dân, mà trực tiếp là b ảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của cha con ông Nguyễn Văn A, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thi hành Pháp luật. - Thứ tư: Phải giữ vững truyền thống đạo đ ức của dân tộc, xây dựng nếp số ng văn hoá mới, nêu cao tinh thần đoàn kết, đùm bọc thương yêu nhau trong gia đình cũng như trong toàn xã hội. III. Nguyên nhân và hậu quả của tình huống. 1. Nguyên nhân. Quá trình diễn ra tranh chấp đất đai, giữa cha con ông Nguyễn Văn A do nhiều nguyên nhân, trong đó có thể nêu lên một số nguyên nhân chủ yếu sau: - Thứ nhất: Do nhận thức và ý thức chấp hành Pháp luật của anh Nguyễn Văn H, từ sự ít hiểu biết về Pháp luật đất đai, nên anh H đã lợi dụng sự tín nhiệm của bố m ẹ nuôi; Do sự thiếu hiểu biết về Luật đất đai của vợ chồng ông Nguyễn Văn A, sau khi viết Giấy chuyển nhượng đ ất và làm thủ tục giao quyền sử dụng đất cho con, không lấy lại Giấy chứng nhận quyền sử d ụng đất của mình, nên không biết được việc làm sai trái của con mình để kịp thời xử lý; Việc làm thiếu trách nhiệm của cán bộ, công chức các cấp trong thi hành công vụ, đã làm thủ tục chuyển nhượng đ ất cho anh H mà chưa xem xét đến những người có quyền và lợi ích liên quan, không thực hiện đầy đủ quy trình chuyển nhượng quyền sử dụng đ ất mà pháp luật đã quy định. - Thứ hai: Do công tác quản lý đất đai của các cấp chính quyền, các ngành chức năng còn buông lõng, thiếu chặt chẽ và cương quyết, nên đã để xảy ra tình trạng tranh chấp đất đai nêu trên. -Thứ ba: Do mâu thuẫn gia đình ngày càng nghiêm trọng, căng thẳng, gay gắt không thể tự giải quyết được; công tác hòa giải ở thôn S, xã V kém hiệu quả. 2. Hậu quả tình huống có thể xảy ra. 8
  9. Do cán bộ , công chức không làm tròn trách nhiệm của mình trong việc làm thủ tục chuyển nhượng đất đai, giữa cha con ông Nguyễn Văn A; anh Nguyễn Văn H được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 960 m2, hoàn toàn không đúng các quy định của Pháp luật về đ ất đai, dẫn đến tranh chấp; làm mất uy tín của các cơ quan quản lý Nhà nước, giảm sút lòng tin của nhân dân đ ối với các cấp chính quyền, làm suy giảm tính pháp lý của Pháp luật XHCN, kỷ cương phép nước không được thực hiện nghiêm túc. Những hộ gia đình khác cũng có thể làm được như vậy, nếu sự việc tại gia đ ình ông Nguyễn Văn A không được giải quyết dứt điểm có tình, có lý đúng Pháp luật. Nếu lấy lý do, Nhà nước đ ã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho mình mà vợ chồng anh Nguyễn Văn H không cho bố m ẹ nuôi chuyển nhượng đất và sửa chữa nhà ở. Việc làm đó là trái với đạo lý làm con, không đúng với lương tâm trách nhiệm của con cái đối với cha mẹ, làm ảnh hưởng không tốt đến tâm lý chung của xã hội. Một khi sự việc tranh chấp đất đai, giữa cha con ông Nguyễn V ăn A không được giải quyết d ứt điểm theo hướng “thấu tình, đạt lý”. Thì việc khiếu nại sẽ kéo dài, làm ảnh hưởng đến cuộc sống chung của những người liên quan, của gia đình cha con ông A và gây mất ổn định tình hình an ninh – trật tự xã hội trên đ ịa bàn khu dân cư. IV. Xây dựng, phân tích và lựa chọn phương án giải quyết tình huố ng. 1. Xây dựng, phân tích phương án. Từ tình huống trên, để giải quyết vụ việc theo đúng mục tiêu đặt ra, có thể nêu lên 03 phương án giải quyết sau đây: a. Phương án thứ nhất: H oà giải. Căn cứ vào Điều 135 Luật đất đai năm 2003 quy định về việc hòa giải tranh chấp đất đ ai thì Nhà nước ta khuyến khích thực hiện công tác hòa giải để giải quyết tranh chấp đất đai giữa các hộ dân, giữa các cá nhân trong hộ gia 9
  10. đình… Trong vụ việc này, nguyên nhân chính là do mâu thuẫn trong nội bộ gia đình không được giải quyết êm thấm nên đã xay ra tranh chấp. Khi gia đình hoà thuận, đùm bọc yêu quý lẫn nhau, nếu được sự quan tâm của cấp uỷ, chính quyền và các đoàn thể thôn, xã làm tố t công tác hòa giải, giáo dục giải thích, thuyết phục những việc đúng, sai, những điều hay, lẽ phải thì chúng ta cũng có thể áp d ụng phương pháp hòa giải. Việc giải quyết tranh chấp đất đ ai giữa cha con ông Nguyễn Văn A theo phương án hòa giải có những ưu đ iểm sau: Về ưu đ iểm: Tạo được tình đoàn kết cha con, đùm bọc yêu thương lẫn nhau, tôn trọng nhau trong gia đình và cùng nhau xây dựng: “gia đình văn hoá”. Qua phân tích việc tranh chấp đất đai và mâu thuẫn giữa cha con ông Nguyễn Văn A, chỉ ra những việc làm đúng, sai của từng người, giúp các thành viên trong gia đình nhìn nhận thấu đ áo những hành vi sai trái của mình và hiểu rõ nhau hơn để cùng chia sẽ và thông cảm cho nhau. Về khuyết điểm: Nếu áp dụng phương pháp hòa giải này thì việc giải quyết tranh chấp đất đ ai giữa cha con ông Nguyễn V ăn A, chỉ dừng lại ở mức độ tự giải quyết trong nội bộ gia đình. Quyền sử d ụng đ ất của các thành viên trong nội bộ gia đình chưa được phân định mộ t cách rõ ràng, đúng Pháp luật, chưa được các cơ q uan có thẩm quyền thừa nhận. Việc tranh chấp đất đai có thể tiếp tục diễn ra nếu giải quyết tranh chấp không d ứt điểm, mâu thuẫn gia đình có thể tái diễn lại. Đối với tình huố ng này, việc áp dụng phương án hòa giải là không có tính khả thi vì mâu thuẫn gia đ ình giữa cha con ông Nguyễn Văn A đã khá nghiêm trọng và tranh chấp đất đai có thể lại tiếp diễn. b. Phương án thứ hai: Gửi nguyên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên Nguyễn Văn H. 10
  11. Trong thời điểm anh Nguyễn V ăn H đi làm thủ tục chuyển nhượng đất, ông A không hay biết việc anh H đã thay giấy chuyển nhượng mà ông đã viết. Từ khi đ ược cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, vợ chồng anh H luôn làm tròn nghĩa vụ sử dụng đất đối với Nhà nước, vợ chồng anh H cũng là thành viên trong gia đình ông A nên vợ chồ ng anh H được quyền sử dụng đất. Việc giải quyết tình huố ng này, theo phương án gửi nguyên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên anh H thì có những ưu, khuyết điểm sau: Về ưu đ iểm: Vợ chồng anh Nguyễn Văn H được cơ q uan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đ ất trên toàn bộ diện tích 960 m2. - ổn đ ịnh cuộc số ng gia đình anh Nguyễn Văn H để phát triển sản xuất. - Không gây xáo trộn về việc hoạch định kế hoạch sản xuất của vợ chồng anh H. - Sâu xa hơn, nếu là hai cha con được hòa giải thấu tình, đạt lý. Người con hiểu ra lỗ i của mình và luôn làm tròn trách nhiệm bằng đạo đức, lương tâm, cũng như ý thức rõ được những hành vi của người con mà pháp luật đ ã quy định. Trong gia đ ình luôn không để xảy ra những mâu thuẫn tương tự đẩy đ ến giải quyết bằng những quyết định hành chính hay tại cơ quan tòa án. - Về khuyết đ iểm: Nếu giữ nguyên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên Nguyễn Văn H, thì ông Nguyễn Văn A không có quyền chuyển nhượng đất, muốn sửa chữa lại nhà ở của mình ông A phải xin ý kiến của anh H, chỉ đ ược sửa chữa lại nhà ở của mình khi được sự đồ ng ý của anh H, người có quyền sử dụng đất hợp pháp. 11
  12. Các quyền và lợi ích hợp pháp của ông A bị x âm phạm; thiệt hại về kinh tế nếu ông A không chuyển nhượng được 200 m2 đất, ở trong tổng số 960m2 đất mà ông là chủ sở hữu hợp pháp. Ông sẽ không có được điều kiện và vật chất (tiền bạc) để tu sửa lại nhà cửa của mình. Những công dân khác sẽ bắt chước sự việc này, tạo nên mâu thuẫn trong gia đình, cũng như d ư luận xã hội, con cái lợi dụng sự tín nhiệm của cha mẹ, để dành quyền sử dụng đất, buộc cha mẹ phải xin ý kiến của mình, khi quyết định một vấn đề liên quan đến đất đai mà đáng ra là quyền của cha mẹ. Như vậy, căn cứ vào tính chất của tình huống, nếu giữ nguyên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên anh Nguyễn Văn H, thì không có tính khả thi vì phương án này chưa giải quyết được mục tiêu đ ã đặt ra là ông Nguyễn Văn A phải có quyền sử dụng đất. Mặt khác, phương án này khuyết điểm nhiều hơn ưu điểm, luôn tiềm ẩn làm nảy sinh việc tái khiếu kiện. c. Ph ương án thứ ba: Chia tách quyền sử dụng đ ất. Theo Điều 136 Luật đ ất đai quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đ ai, Điều 138 Luật đất đ ai quy đ ịnh giải quyết khiếu nại về đất đai thì khi nhận được đơn khiếu nại của ông Nguyễn V ăn A thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND huyện Q; các ngành chức năng tham mưu cho Chủ tịch UBND huyện ra Quyết định thụ lý giải quyết. - Thu hồi quyết định giao quyền sử dụng đất cho anh Nguyễn Văn H trái quy định, và thực hiện việc cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông Nguyễn Văn A và anh Nguyễn Văn H, theo đúng luật đất đai hiện hành. Việc giải quyết tình huống này theo phương án chia tách quyền sử d ụng đất quay lại theo trình tự ban đầu, xuất phát từ việc ông Nguyễn Văn A ghi Giấy chuyển nhượng cho con là Nguyễn V ăn H. 500 m2 (có Giấy chuyển nhượng) thì có những ưu, khuyết điểm sau: Về ưu đ iểm: 12
  13. Bảo vệ được quyền lợi cho công dân, cụ thể là ông Nguyễn Văn A có được quyền sử dụng đ ất, đảm bảo tính thống nhất của Pháp luật, tăng cường Pháp chế XHCN, nâng cao hiệu lực, hiệu quả q uản lý Nhà nước trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất đai, giải quyết nhanh chóng, dứt khoát các hậu quả của vụ khiếu nại, không làm rắc rối thêm tình hình khu vực, tạo được niềm tin của nhân dân đối với các cấp chính quyền trong việc giải quyết khiếu nại, cũng như trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất đai, qua đó giáo dục ý thức Pháp luật cho công dân. Tạo cơ sở thuận lợi về m ặt pháp lý, tâm lý xã hộ i để hạn chế những việc làm sai trái về đạo đức, lố i sống nhằm làm giảm những quan hệ phát sinh gây rắc rố i cho người ra quyết định và người thi hành. Giải quyết được mâu thuẫn trong gia đình, bảo vệ được quyền lợi chính đáng của công dân, phù hợp với truyền thống đạo đức, phong tục tập quán và thực tế cuộc số ng ở trong khu vực này. Về khuyết đ iểm: Có thể vợ chồng ông Nguyễn Văn A, anh Nguyễn Văn H không đồng ý với lý do sau: - Ô ng Nguyễn Văn A yêu cầu trả lại quyền sử dụng đ ất 960 m2 không chuyển nhượng, “cho” người con 500m2 như trước đ ây vì đất này được “cha, ông” để lại, mà đứa con nuôi “bất hiếu” đã gây nên những mâu thuẫn, xung khắc trong gia đình, ông muốn toàn quyền quyết định việc sử d ụng đất của ông. Và ông sẵn sàng đền bù giá trị trên đất và những thiệt hại khác của người con gây dựng. - Anh Nguyễn V ăn H, không đồng ý b ởi lập luận trước đ ây anh đ ược chuyển nhượng 500 m2, nay thực hiện chia tách sẽ làm ảnh hưởng đ ến cơ sở sản xuất, kế hoạch sản xuất, một số ho ạch định sản xuất kinh doanh bị đ ình trệ, làm đảo lộn cuộc sống gia đ ình và những người lao động đã gắn bó với H ợp tác xã 13
  14. của anh… (thực hiện chia tách hộ, đ ất thì quyền lợi của anh Nguyễn V ăn H sẽ ít đi hơn vì trong nhà còn Bố , Mẹ, đ ất ở 200 m2 sẽ lại thuộ c về quyền sử dụng của Bố , Mẹ!!) Nếu như chấp nhận việc chia tách theo như xuất phát điểm ban đầu (chuyển nhượng 500 m2) thì thuận lợi nhất, m ọi người sẽ cảm thông nhau hơn, có trách nhiệm và ý thức pháp luật hơn. Còn chia tách theo quyền quy đ ịnh thì quan hệ cha con được tuân theo pháp luật, có hạn chế hơn trong quan hệ đạo đức truyền thố ng. 14
  15. 2. Lựa chọn phương án. Như đã trình bày ở trên, nguyên nhân việc tranh chấp đất đ ai giữa cha con ông Nguyễn Văn A là do anh H lợi dụng sự tín nhiệm của cha mẹ nuôi, đã làm thủ tục chuyển nhượng sai sự thật làm cho ông Nguyễn Văn A từ n gười có quyền sử dụng đất trở thành người không có quyền sử dụng đất. Q ua phân tích ba phương án, ta thấy phương án thứ ba là phương án có tính khả thi nhất, có nhiều ưu đ iểm nhất, giải quyết tố t mục tiêu đã đặt ra, giải quyết được quyền lợi của công dân; tạo điều kiện thuận lợi trong việc thi hành Pháp luật. Chấm dứt được tranh chấp, khiếu nại kéo dài, đ em lại sự đoàn kết, hoà thuận trong gia đình theo pháp luật quy định, hạn chế được những quan hệ phát sinh cho người Quyết định và người thi hành. Nên cần chọ n phương án ba là phương án để giải quyết tình huố ng này và lập kế hoạch tổ chức thực hiện phương án đã chọn. Sơ đồ hiện trạng đất đang có tranh chấp như sau: Đường liên 25m Nhà ông A Nhà anh H 18,4m 20m 38,4m I. Tổ chức thực hiện phương án đã lựa chọn. Căn cứ vào luật khiếu nại, tố cáo năm 1998 (sửa đổi năm 2004) chúng ta tổ chức thực hiện phương án như sau: 1. Các bước tiến hành. Chủ tịch UBND huyện Q ra Quyết định thụ lý giải quyết đơn khiếu nại của ông Nguyễn Văn A và thành lập đoàn thanh tra giải quyết khiếu nại và giao trách nhiệm cho Chánh thanh tra huyện làm trưởng đ oàn, một số thành viên có 15
  16. nghiệp vụ về quản lý đất đai, nghiệp vụ thanh tra. (Trưởng đoàn thanh tra có thể là Phó Chánh thanh tra, thanh tra viên hay thủ trưởng đơn vị quản lý về đất đai) phố i hợp với phòng Nông nghiệp - Địa chính và các phòng ban liên quan thẩm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị giúp Chủ tịch UBND huyện giải quyết đơn khiếu nại trên theo đ úng Pháp luật (có thể không thành lập đoàn nếu xét thấy sự việc không phức tạp). - Thực hiện Quyết định của Chủ tịch UBND huyện, Chánh Thanh tra huyện - Trưởng đoàn thanh tra bàn bạc, thống nhất với các phòng, ban liên quan tiến hành thẩm tra, xác minh kết luận, kiến nghị các vấn đề theo đ ơn khiếu nại. - Chánh Thanh tra huyện – Trưởng đoàn lập chương trình, kế hoạch thẩm tra, xác minh trình Chủ tịch UBND huyện phê duyệt và tổ chức họp đoàn thanh tra bàn thực hiện chương trình kế ho ạch, thực hiện quyết định của Chủ tịch UBND huyện Q. - Chủ tịch UBND huyện gửi thông báo cho đối tượng khiếu nại biết. - Trưởng đ oàn thanh tra công bố quyết định thụ lý giải quyết khiếu nại với đối tượng khiếu nại và người bị khiếu nại, các thành phần liên quan, UBND xã và tiến hành thẩm tra xác minh theo chương trình kế ho ạch mà đoàn thanh tra đặt ra. - Trưởng đoàn thanh tra báo cáo kết quả thanh tra cho Chủ tịch UBND huyện Q bằng văn bản (có thể báo cáo trực tiếp trước khi có văn bản chính thức). - Chủ tịch UBND huyện kết luận về giải quyết khiếu nại của ông Nguyễn Văn A. - Chủ tịch UBND huyện xem xét các yếu tố pháp lý như đã nêu ở trên và báo cáo kết quả của trưởng đoàn thanh tra, kết luận thanh tra đ ể ban hành quyết định giải quyết đơn khiếu nại của ông Nguyễn Văn A. Trong đó có nộ i dung thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của anh H và giao trách nhiệm cho các 16
  17. bộ phận có liên quan tiến hành làm các thủ tục cần thiết để chia tách, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo yêu cầu đã được sự thoả thuận của cha con ông Nguyễn Văn A và các nội dung theo quy định của quyết định giải quyết khiếu nại lần đ ầu. - H ộ ông Nguyễn V ăn A và Nguyễn V ăn H hoàn tất các thủ tục hành chính về chuyển nhượng quyền sử d ụng đất, tách hộ. Cán bộ công chức các phòng ban liên quan và cán bộ địa chính xã V tiến hành đo đạc, cắm mố c giới theo đúng diện tích mà cha con ông A đã thoả thuận để tham mưu giúp Chủ tịch UBND huyện ra quyết định giao quyền sử dụng đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ ông A, anh H theo đúng quy định của Pháp luật, có lô, thửa, định hướng và diện tích đất của ông A và anh H. - Sau khi có quyết định và Giấy cấp quyền sử dụng đ ất, phòng nông nghiệp - địa chính cùng với UBND xã V tiến hành giao đất thực đ ịa cho ông A và anh H, đồng thời trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông A và anh H. - Giao Chánh Thanh tra huyện, phòng Nông nghiệp - Địa chính theo dõi, kiểm tra, đôn đ ốc việc thực hiện Quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch UBND huyện, lập báo cáo gửi cấp có thẩm quyền và kiểm điểm rút kinh nghiệm. 17
  18. 2. Lịch thời gian giải quyết phương án đã lựa chọn. Tổ chức, cá nhân liên Ghi chú Thời gian Nộ i dung công việc quan (Người thực Địa điểm (Hình thức) hiện) 1 2 3 4 5 Quyết định số Chủ tịch UBND huyện UBND huyện Q Bằng văn bản 10/03/2005 03/QĐ-CT về việc Q thụ lý và thành lập đoàn thanh tra giải quyết đơn khiếu nại của ông Nguyễn Văn A; gửi thông báo cho Nguyễn Văn A Họp đoàn thanh tra Các thành viên đoàn UBND huyện Q Bằng văn bản 18/03/2005 bàn chương trình, kế Thanh tra hoạch phân công trách nhiệm thực hiện Quyết định 22/03/2005 Công b ố Quyết đ ịnh Đoàn Thanh tra, UBND Bằng văn bản UBND V Thanh tra giải quyết xã V và đố i tượng khiếu nại của ông thanh tra Nguyễn Văn A Thẩm tra, xác minh Đoàn Thanh tra Nơi xả y ra sự Bằng văn bản 23/03/2005 sự việc việc (nhà ông A) Trưởng đoàn Thanh Lãnh đạo huyện Q, UBND huyện Q Bằng văn bản 28/03/2005 tra báo cáo kết quả Trưởng đoàn TT, Thủ củ a đoàn Thanh tra trưởng các phòng ban với Chủ tịch UBND liên quan, thành viên huyện Q đoàn TT Kết luận củ a Chủ Chủ tịch UBND huyện UBND huyện Q Bằng văn bản 02/04/2005 tịch UBND huyện về kết quả TT giải 18
  19. quyết khiếu nại củ a ông A 1 2 3 4 5 03/04/2005 Quyết đ ịnh của Chủ Chủ tịch UBND huyện UBND huyện Q Bằng văn bản tịch UBND huyện Q về việc giải quyết khiếu nại củ a ông A Hoàn thành hồ sơ Chánh Thanh tra huyện Thanh tra huyện Bằng văn bản 04/04/2005 giải quyết khiếu nại, lưu trữ, báo cáo cấp có thẩm quyền Tổ chức thực hiện Phòng Nông nghiệp - Nơi xả y ra sự Bằng văn bản 10/04/2005 Quyết định giải Địa chính, UBND xã V, việc, (nhà ông A) quyết khiếu nại củ a cha con ông A và các Chủ tịch UBND p hòng ban liên quan huyện Q Quyết định giao Chủ tịch UBND UBND huyện Q Bằng văn bản 15/04/2005 huyện Q đ ến quyền sử dụ ng đất 25/4/2005 cho cha con ông A, anh H, các thủ tụ c cấp GCNQSDĐ Giao đ ất thực địa, Phòng nông nghiệp - Nơi xả y ra sự Bằng văn bản 26/04/2005 trao GCNQSDĐ cho Địa chính, UBND xã V, việc, (nhà ông A) cha con ông A, cha con ông A, anh H anh H Hoàn chỉnh việc xử Lãnh đ ạo huyện , Đoàn UBND huyện Q Bằng văn bản 27/04/2005 lý tình hu ống, báo Thanh tra, các phòng cáo cấp có thẩm ban liên quan, quyền, rút kinh UBND xã V nghiệm trong việc quản lý, sử dụng đất 19
  20. đ ai tại huyện Q 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2