intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Phân tích biến động lãi suất

Chia sẻ: Nguyễn Thành Hậu | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:34

1.144
lượt xem
464
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'tiểu luận: phân tích biến động lãi suất', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Phân tích biến động lãi suất

  1. Tiểu luận Đề tài: “Phân tích những biến động Lãi suất thị trường trong năm 2010”
  2. Bộ môn: Thị trường tài chính và các định chế tài chính MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế hiện đại, chính sách tiền tệ của chính phủ sử dụng lãi suất như một công cụ quan trọng để tác động vào nền kinh tế, kiểm soát lượng tiền cung ứng. Lãi suất là một phạm trù kinh tế, phản ánh mối quan hệ giữa ngư ời cho vay và người đ i vay, phản ánh mối quan hệ giữa cung và cầu về tiền tệ, thực trạng kinh tế của một nước. Thông qua sự biến động của lãi suất, người ta có thể dự đoán nền kinh tế đang phát triển hay đang suy thoái. Lãi su ất là một trong những vấn đề trung tâm của nền kinh tế, vì nó tác động đến chi phí đầu tư, do đó nó là yếu tố quan trọng quyết định tổng mức đầu tư và tổng mức cầu về tiền tệ (GNP). Sau cuộc khủng h oảng kinh tế toàn cầu 2007 - 2008 Việt Nam đã p hần nào khắc phục được hậu q uả và đang tiếp tục ổn định nền kinh tế vĩ mô để thúc đẩy n ền kinh tế phát triển nhanh và bền vững. Cho đến nay công cụ Lãi suất đã phần nào khẳng định được vai trò của nó trong việc điều hành chính sách kinh tế của Nhà Nước. Điểm nổi bật về lãi suất huy động cũng như lãi suất cho vay trong năm 2010 là ngày càng tiến gần đ ến tự do của nó, tức là ngày càng phù hợp hơn với cung cầu về vốn trên thị trường. Tuy nhiên, đ ể tăng hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng thương m ại và thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp trong nền kinh tế đòi hỏi Ngân hàng Nhà nước phải tiếp tục đổi mới hơn nữa cơ chế điều h ành Lãi suất trong thời gian tới. Xu ất phát từ nhu cầu thực tiễn n ày em xin chọn đề tài “Phân tích những biến động Lãi suất thị trường trong năm 2010” làm bài tiểu luận của mình. Do còn hạn ch ế trong việc hiểu biết về lĩnh vực tài chính kinh tế, n ên bài tiểu luận của em không tránh khỏi những thiếu xót. Kính mong thầy cô giúp đỡ, góp ý đ ể em hoàn thành bài tiểu luận này. Em xin chân thành cảm ơn! 2
  3. Bộ môn: Thị trường tài chính và các định chế tài chính MỤC LỤC A- MỞ ĐẦU ..........................................................................................................1 B- NỘI DUNG ................................................................ ......................................4 I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ LÃI SUẤT VÀ VAI TRÒ CỦA LÃI SUẤT TRONG NỀN KINH TẾ........................................................................ 4 Khái niệm ..................................................................................... 4 1. Các phép đo lãi su ất................................................................ ...... 4 2. Các nhân tố tác động đến lãi suất ................................ .................. 5 3. Vai trò và tác động của lãi su ất ..................................................... 6 4. II. CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT, BIẾN ĐỘNG VỀ LÃI SUẤT TRONG NĂM 2010........................................................................................... 7 Cơ chế điều h ành lãi suất của NHNN và bến động lãi suất............ 7 1. Nh ận xét cá nhân – Kiến nghị ......................................................30 2. C- K ẾT LUẬN ................................................................................................ .....35 Tài liệu tham khảo ............................................................................................... 35 3
  4. Bộ môn: Thị trường tài chính và các định chế tài chính A- NỘI DUNG Bố cục gồm 2 phần chính: Phần I: Lý lu ận chung về lãi suất và vai trò của lãi su ất trong nền kinh tế. Phần II: Chính sách lãi suất cùng sự b iến động lãi suất trong năm 2010. I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ LÃI SUẤT VÀ VAI TRÒ CỦA LÃI SUẤT TRONG N ỀN KINH TẾ. 1 . Khái niệm Lãi su ất là một công cụ nhạy cảm trong điều hành chính sách tiền tệ của mọi Ngân hàng trung ương, cũng là mối quan tâm của mọi người, mọi doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Đã có rất nhiều khái niệm về Lãi su ất được đưa ra như sau:  Lãi suất là tỷ số giữa tổng số lợi tức hàng năm và tổng số vốn đ ã bỏ ra cho vay trong năm. Nói cách khác đi, Lãi suất là giá cả mà con nợ phải trả cho chủ nợ để sử dụng khoản tiền vay trong một kỳ hạn nhất định.  Lãi suất danh nghĩa: là lãi suất bằng tiền trên các tài sản bằng tiền.  Lãi suất thực: là lãi su ất danh nghĩa đ ược chỉnh lại cho đúng theo những thay đ ổi dự tính về mức giá, thể hiện mức lãi theo số lượng hàng hóa và d ịch vụ. Mối quan hệ giữa lãi suất danh nghĩa và lãi su ất thực được Fisher phát biểu thông qua phương trình mang tên ông như sau: Lãi suất thực = lãi suất danh nghĩa – tỷ lệ lạm phát dự tính Công thức xác định lãi suất thực này được sử dụng phổ biến hiện nay. Tuy nhiên, công thức n ày không chú ý đến tổng lãi thu đ ược phải chịu thuế thu nh ập. Nếu tính đến yếu tố thuế thì: Lãi suất thực = lãi suất danh nghĩa – Thuế thu nhập biên thực tế – Tỷ lệ lạm phát dự tính Ngoài ra còn có các loại lãi suất thông dụng như: Lãi su ất trả trước khi vay, lãi suất trả sau cùng với vốn, lãi suất trả dần cùng với vốn theo định kỳ và lãi su ất trả bằng phiếu lợi tức. 2 . Các phép đo lãi suất Phép đo chính xác nh ất là lãi su ất hoàn vốn. Nó là lãi suất làm cân b ằng giá hiện tại của khoản tiền trả trong tương lai với giá trị hôm nay cuả nó. Vì khái n iệm tiềm ẩn trong việc tính lãi su ất hoàn vốn có ý nghĩa tốt về mặt kinh tế. 2.1. Vay đơn: 4
  5. Bộ môn: Thị trường tài chính và các định chế tài chính Fn =P (1+ i)n Fn: số tiền vay và lãi thu về trong tương lai. P, n , i: số tiền vay ban đầu, thời hạn vay tín dụng và lãi suất đ ơn. 2.2. Vay hoàn trả cố định: TV: toàn bộ món tiền vay FP: số tiền trả cố định h àng năm. N: số năm cho tới mãn h ạn 2.3. Trái khoán coupon: Pb: giá trái khoán C : Tiền coupon hàng năm F : Mệnh giá trái khoán n : số năm tới ngày mãn hạn. 2.4. Trái khoán giảm giá. F: m ệnh giá của trái khoán giảm giá Pd: Giá hiện thời của trái khoán. 3 . Các nhân tố tác động đến lãi suất Lãi su ất luôn luôn biến động do những nhân tố sau: a ) Sự thay đổi của tổng cầu (GNP): Khi GNP tăng lên, nền kinh tế đòi hỏi phải tăng khối tiền cung ứng (Nếu tốc độ lưu thông tiền tệ không thay đổi) để đảm bảo cung cầu tương ứng. Nếu trong điều kiện đó, khối lượng cung ứng tiền (M1 ho ặc M2) tăng quá cầu thì MV > PQ, cung vốn đầu tư lớn hơn cầu vốn đầu tư làm cho lãi su ất giảm. Ngược lại, khi GNP giảm thì khối lượng tiền cung ứng thực tế cũng giảm theo, nếu tốc độ lưu thông tiền tệ không thay đổi m à giảm khối cung ứng tiền tệ xuống quá thấp sẽ đưa đến tình trạng MV < PQ. Lúc đó, cung vốn đầu tư nhỏ hơn cầu vốn đầu tư thì lãi suất sẽ tăng. b ) Sự chi tiêu của chính phủ: Trong khi lượng cung ứng tiền tệ (M1 hay M2) không thay đổi mà chính ph ủ chi tiêu nhiều h ơn sẽ làm giảm bớt nhu cầu chi cho đầu tư và tiêu dùng của cá nhân, 5
  6. Bộ môn: Thị trường tài chính và các định chế tài chính nhu cầu tiền của nhân d ân trở n ên khan hiếm, nguồn cung ứng vốn nhỏ hơn nhu cầu vốn, lãi suất sẽ tăng lên. c) Chính sách tiền tệ: Chính sách tiền tệ của chính phủ ban hành là nhằm mục đích kiểm soát lượng cung ứng tiền tệ, kiểm soát tình trạng lạm phát và các tác động đến lãi suất để thực hiện các mục tiêu đã đ ịnh. d ) Nhu cầu tiêu dùng và đầu tư: Trong thực tế khi nhu cầu tiêu dùng tăng thì kéo theo lãi suất tăng và ngược lại khi nhu cầu này giảm đi th ì sẽ làm giảm lãi suất. Cũng như khi nhu cầu về đầu tư, người ta đổ xô vào đầu tư kinh doanh kiếm lợi nhuận thì nhu cầu về tiền, tài sản là rất lớn sẽ dẫn tới lãi suất tăng. 4 . Vai trò và tác động của lãi suất Lãi suất có vai trò quan trọng trong nền kinh tế, nó là trung tâm trong chính sách tiền tệ của chính phủ. o Đối với sự phân bổ các nguồn lực thì lãi suất là một loại giá cả, nó có vai trò phân bổ hiệu quả các nguồn lực khan hiếm của xã hội và là yếu tố cần thiết ban đầu trước khi đi đến quyết định đầu tư vào một ngành kinh tế, một dự án hay một tài sản nào đó… o Đối với thu nhập: Thu nhập của các hộ gia đình thường được chia làm hai bộ phận: Tiêu dùng và tiết kiệm, tỷ lệ phân chia này phụ thuộc vào nhiều nhân tố như thu nhập, tín dụng tiêu dùng, hiệu quả của việc tiết kiệm trong đó tiền tệ và lãi suất có tác dụng tích cực tới các nhân tố khác. Vì vậy trong tiêu dùng và tiết kiệm lãi suất cũng có vai trò không nhỏ trong việc điều chỉnh thu nhập của kinh tế gia đình. o Đối với các hoạt động đầu tư: do ch ịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố nh ư thu nhập, chi phí trong kinh doanh… nên khi lãi suất cao, thì sẽ có ít khoản đầu tư vào vốn hiện vật sẽ mang lại thu nhập nhiều hơn chi phí trả lãi cho các khoản đi vay, do vậy chi tiêu cho đầu tư giảm, ngược lại khi lãi su ất thấp các doanh nghiệp sẽ quyết định đầu tư cho vốn hiện vật nhiều hơn, chi tiêu đầu tư sẽ tăng. o Lãi suất với lạm phát: Trong thời kỳ lạm phát, tăng lãi su ất sẽ cho phép hệ thống ngân h àng có thể thu hút phần lớn số tiền có nhiều trong lưu thông khiến cho đồng tiền trong lưu thông giảm, lượng tiền cung ứng cũng sẽ giảm và lạm phát được kiềm chế. Như vậy, lãi su ất cũng góp phần chống lạm phát. o Vai trò của Lãi suất đến việc huy động vốn: Lãi suất là chi phí huy đ ộng vốn của doanh nghiệp và ngân hàng. Các doanh nghiệp phải xem xét khả năng lợi nhuận thu được với chi phí huy động vốn bỏ ra để quyết định huy động vốn từ nguồn nào và đầu tư vào đâu đ ể có lợi cho doanh nghiệp nhất. Còn ngân hàng phải xem xét giữa LSHĐ với khả năng cho vay ở mức lãi suất cao hơn để đưa ra phương hướng hoạt động đảm bảo mục tiêu của ngân hàng tồn tại và phát triển. o Lãi suất với tỷ giá hối đoái và hoạt động xuất nhập khẩu: Tỷ giá chịu ảnh hưởng của sự thay đổi lãi su ất tiền gửi nội tệ và ngoại tệ. Sự thay đổi lãi suất tiền gửi nội tệ ở đây là sự thay đổi trong lãi suất danh nghĩa. 6
  7. Bộ môn: Thị trường tài chính và các định chế tài chính Nếu lãi suất danh nghĩa tăng do tỷ lệ lạm phát tăng (lãi suất thực không đổi) thì tỷ giá giảm. Nếu lãi suất danh nghĩa tăng do lãi su ất thực tế tăng (tỷ lệ lạm phát không đổi) thì tỷ giá tăng. khi tỷ giá đồng ngoại tệ tăng đồng nội tệ sẽ giảm giá (tỷ giá giảm) và ngược lại. + Vai trò của lãi suất trong nư ớc với quá trình Xu ất Nhập Khẩu: khi lãi suất thực tế tăng lên làm cho tỷ giá hối đoái tăng lên. Tỷ giá hối đoái cao hơn làm h àng hóa của nước đó ở nư ớc ngo ài trở nên đắt hơn lên và hàng hóa nước ngoài ở nước đó sẽ trở nên rẻ hơn, d ẫn đến giảm xuất khẩu ròng + Vai trò của lãi suất nước ngoài với xuất khẩu ròng: Khi lãi su ất tiền gửi bằng ngoại tệ tăng lên, đư ờng lợi tức dự tính của đồng ngoại tệ dịch chuyển sang phải làm giảm tỷ giá hối đoái. Hàng xuất khẩu trở n ên rẻ hơn so với các quốc gia khác. o Lãi suất vai trò của nó đối với Ngân Hàng Thương mại: NHTM với hai nghiệp vụ chính trong hoạt động kinh doanh của mình là huy động vốn và sử dụng vốn đã phản ánh quy mô hoạt động của các NHTM. Với phương châm “đi vay để cho vay”, NHTM huy động vốn tạm thời nhàn rỗi trong các doanh nghiệp và dân cư để cho vay phát triển kinh tế và các nhu cầu tiêu dùng khác của nhân dân. Để huy động vốn và cho vay có hiệu quả, NHTM phải xác đ ịnh lãi su ất tiền gửi và lãi su ất tiền vay một cách hợp lý. Nếu lãi suất huy đ ộng tiền gửi quá thấp thì không khuyến khích các doanh nghiệp và dân cư gửi tiền vào, dẫn đến NHTM không đủ vốn cho vay để đáp ứng yêu cầu khách hàng. Lãi su ất Ngân h àng là nhân tố quan trọng quyết định kết quả hoạt động kinh doanh của NHTM và khách hàng, với lãi su ất hợp lý sẽ là đòn b ẩy quan trọng thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa phát triển và ngược lại. Bởi vậy lãi suất Ngân hàng vừa là công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước vừa là công cụ điều hành vi mô đối với các NHTM. Khi huy đ ộng tiền gửi mà với lãi suất thấp thì không khuyến khích doanh nghiệp và dân cư gửi tiền nhàn rỗi vào ngân hàng, sẽ dẫn đến hậu quả là NHTM không đủ vốn để cho vay đáp ứng yêu cầu vay vốn của khách hàng. Ngược lại, nếu lãi suất cho vay cao, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh không có lãi hoặc lãi quá th ấp sẽ thu hẹp sản xuất hoặc ngừng hoạt động để gửi vốn vào ngân hàng. Do vậy Lãi suất ảnh hưởng đến nền kinh tế như thế nào và NHNN đ ã sử dụng công cụ lãi suất để thực hiện chính sách mục tiêu của Chính phủ ra sao chúng ta cùng tìm hiểu trong phần sau. II. CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT, BIẾN ĐỘNG VỀ LÃI SUẤT TRONG NĂM 2010 1 . Cơ chế điều hành lãi suất của NHNN và bến động lã i suất:  Quý I năm 2010: Năm 2010, trong xu thế phục hồi chung của nền kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam đ ã có những chuyển biến tích cực. Điều đáng nói là những chuyển biến này chủ yếu bắt nguồn từ các chính sách vĩ mô nới lỏng của Chính phủ, trong đó có chính sách tiền tệ. 7
  8. Bộ môn: Thị trường tài chính và các định chế tài chính Từ tháng 6/2002, NHNN đ ã cho phép áp dụng cơ ch ế lãi su ất thỏa thuận trong cả huy động và cho vay vốn. Song, từ năm 2008, khi kinh tế trong nước và quốc tế có nhiều diễn biến phức tạp do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, NHNN đã khống chế trần lãi suất cho vay và sau đó khống ch ế cả trần LSHĐ. Nh ững vướng mắc trong việc áp dụng cơ ch ế trần lãi suất đã xu ất hiện. Đó là hiện tượng các NHTM rất e ngại trong việc cho vay trung và dài hạn vì các khoản vay này được thực hiện trong thời gian dài, chi phí đ ầu vào cao mà lãi su ất cũng không thể cao hơn lãi su ất các khoản vay ngắn hạn, cao nhất chỉ bằng 150% lãi suất cơ bản. Cụ thể Quyết định 134/QĐ-NHNN ngày 25/01/2010 của Thống đốc NHNN về việc tiếp tục áp dụng mức lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam là 8%/năm đã làm cho các NHTM tiếp tục rơi vào trạng thái khó khăn. Hầu h ết người gửi tiền cả đáo hạn và gửi mới đều chọn gửi kỳ hạn ngắn trong khi đó việc huy động vốn trung dài hạn rất khó khăn khi LSHĐ các kỳ hạn đều ở cùng một mức trong khoản từ 10 - 11%/năm, điều này làm nguồn vốn trung dài hạn của các ngân hàng giảm dần trong khi tỷ lệ lấy vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn cũng bị giảm từ 40% xuống còn 30%. Hiện tại, chênh lệch lãi suất cho vay và huy động đã quá sít lại gần nhau, đồng nghĩa với lợi nhuận của các NHTM bị thu hẹp đáng kể. Bởi khoảng ch ênh lệch 1,5% không thể b ù đ ắp cho những chi phí phát sinh trong hoạt động ngân hàng. Các NHTM phải tìm mọi biện pháp để tăng thu lợi nhuận, m à tín dụng lại chiếm từ 65 - 70% lợi nhuận cho ngân hàng. Do hạn chế về lãi suất đầu ra nên các ngân hàng hoặc là đ ã cộng thêm các loại phí để nâng lãi suất của các món vay trung d ài h ạn, hoặc là hạn chế cho vay. Áp dụng các hình thức khuyến mãi đ ể huy động vốn là vấn đề bình thường nhưng hiện tại giá trị khuyến mãi tính ra chiếm đến 30 - 40% lãi suất đang niêm yết là vấn đề không bình thường nữa. Việc duy trì trần lãi su ất 12 %/năm khiến ngân hàng không thể phân loại khách hàng trong việc cho vay theo mức rủi ro đồng thời việc đánh đồng lãi suất cho vay sẽ khuyến khích những khách h àng có độ rủi ro cao đi vay nhiều h ơn, điều này rất dễ gây m ất an toàn thanh khoản cho hệ thống ngân h àng. Thêm vào đó, việc mà huy đ ộng vốn và cho vay v ới mức lãi suất gần bằng nhau khiến cho b ản thân các ngân hàng dùng nhiều thủ thuật để có thể cho vay với lãi suất cao hơn, điều n ày làm mất tính minh bạch trong hoạt đ ộng cho vay của các ngân h àng. Lúc này cầu đã vượt quá mức cung trong khi lãi suất đầu ra vẫn b ị hạn chế ở mức trần lãi suất. Điều đó làm “méo mó” đi đường cong của lãi suất. Nếu điều này kéo dài trong nh ững tháng đầu năm 2010 sẽ gây ảnh h ưởng không tốt cho hệ thống các ngân hàng vì kinh doanh không có hiệu quả mà xa hơn nó còn ảnh hưởng không tốt đến nền kinh tế vĩ mô; đồng nghĩa với việc nhiều doanh nghiệp khó tiếp cập vốn vay ngân hàng để phát triển sản xuất – kinh doanh, tạo việc làm cho ngư ời lao động và nộp thuế vào ngân sách nhà nước. Để giải quyết vấn đề n ày, ngày 26/2/2010, NHNN đã ban hành thông tư 07/2010/TT - NHNN, chính th ức quy định về cho vay bằng VND theo lãi su ất thỏa thu ận của các TCTD đối với khách h àng. Theo đó, các TCTD được cho vay bằng VND theo lãi su ất thỏa thuận đối với khách hàng phù hợp với quy định của pháp 8
  9. Bộ môn: Thị trường tài chính và các định chế tài chính luật về việc cho vay của TCTD đối với khách hàng trên cơ sở cung - cầu vốn thị trường và m ức độ tín nhiệm của khách hàng vay. Quy đ ịnh n ày áp dụng cho vay trung và dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đầu tư phát triển; cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn để trực tiếp phục vụ đời sống của cá nhân, hộ gia đình của khách h àng vay, cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng. Nhóm đối tượng cho vay cá nhân bao gồm: cho vay để sửa chữa nh à và mua nhà để ở mà nguồn trả nợ bằng tiền lương của khách hàng vay; cho vay để mua phương tiện đi lại; cho vay để trả chi phí học tập và chữa bệnh; cho vay để mua đồ dùng và thiết bị gia đình; cho vay để chi cho hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch; cho vay theo phương th ức thấu chi tài khoản cá nhân; cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng. Như vậy, hiện tại việc thực hiện cơ chế cho vay theo lãi suất thỏa thuận đã giải quyết được những vướng mắc của ngân hàng về cơ ch ế trần lãi su ất, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận vốn nhanh hơn. Cho vay theo lãi suất thỏa thuận đồng nghĩa với việc ngân h àng có th ể thỏa thuận với khách hàng để cho vay với lãi suất cao h ơn lãi su ất trần. Đây cũng là m ột quyết định cần thiết trong việc tiến tới tự do hóa lãi suất. Tự do hóa lãi suất sẽ giúp cân bằng cung - cầu vốn, không còn b ị “méo mó’’ như đã phân tích ở trên; cung - cầu vốn về một mức lãi suất hợp lý và phản ánh đúng diễn biến của thị trường tiền tệ. Tuy nhiên, việc thực hiện cơ chế n ày một cách đầy đủ và linh ho ạt đòi hỏi Việt Nam phải có một nền tảng về kinh tế vĩ mô ổn định và cơ ch ế quản lý - giám sát hiệu quả. Nếu không làm đư ợc điều n ày, tình trạng cho vay “nặng lãi” ngay trong hệ thống ngân hàng rất dễ xảy ra và các rủi ro liên quan đ ến vấn đề tín dụng có thể sẽ tăng lên đáng kể. Bởi lẽ việc cho vay theo thỏa thuận sẽ không tránh khỏi trường hợp doanh nghiệp phải vay với lãi suất cao và mỗi doanh nghiệp có mức lãi suất khác nhau do ngân hàng sẽ dựa trên mối quan hệ của doanh nghiệp với ngân hàng thế nào và tiềm năng phát triển ra sao để đưa ra mức lãi suất phù hợp. Ngoài ra, đối tượng thực hiện lãi suất cho vay mở rộng thì việc kiểm soát mục đích các khoản vay phải hết sức nghiêm ngặt để tránh trường hợp dòng vốn chảy ồ ạt vào các thị trư ờng bất động sản, thị trường chứng khoán chứ không đư ợc đưa vào sản xuất kinh doanh. Vì cơ ch ế lãi su ất thỏa thuận vẫn chưa được thực hiện với các khoản vay ngắn hạn nên việc cho vay của các ngân hàng vẫn chưa thực sự thông thoáng, vẫn phải “luồn lách” để nâng lãi suất khi cho vay các khoản vay ngắn hạn m à trần lãi suất vẫn là 12%/năm. Lý do là lãi suất đầu vào của ngân h àng bị chặn ở mức cao nhất là 10 .5% cộng với các hình thức khuyến mãi thì đã tăng đến xung quanh mức 12%/năm nên không thể cho vay ngang với mức huy động này m à phải cộng thêm rất nhiều loại phí để nâng lãi suất này lên cao. Đây cũng là thực trạng chung của hầu hết các NHTM trong hai tháng đầu năm. Bước sang tháng 3, khi mà cơ chế lãi suất thỏa thuận chính thức được áp dụng, điều này góp phần đảm bảo cho lợi nhuận của các ngân hàng đồng thời giúp 9
  10. Bộ môn: Thị trường tài chính và các định chế tài chính cho các doanh nghiệp tiếp cận được nguồn vốn vay dễ dàng hơn, tiếp tụ c đầu tư mở rộng sản suất. Tuy nhiên một vướng mắc lúc này đ ã dần xuất hiện:  Đối với các NHTM: là việc huy đ ộng vốn trong dân chúng rất khó khăn. Hiện tại, ngân hàng ch ỉ còn cách chạy đua về mặt sản phẩm, khuyến m ãi… để thu hút nguồn tiền từ trong dân. Trong năm nay, ngân hàng nào cũng đều đặt mục tiêu phải tăng trưởng nguồn vốn huy động cao ít nhất cũng là 30 - 40%. Tuy nhiên, lãi su ất th ì không thể cạnh tranh được với nhau vì ngân hàng nào cũng đã đưa lãi suất kỳ hạn từ 1 - 12 tháng ở mức 10,49%/năm. Vì th ế, các ngân h àng gần đây liên tụ c tung ra những sản phẩm tiết kiệm với đủ loại tên để thu hút khách. Chẳng h ạn NHTM cổ phần Sài Gòn (SCB) từ đầu tháng 2 đến giờ đ ã đ ưa ra đến tám chương trình ch ăm sóc khách hàng, như tăng lãi suất, tung ra sản phẩm mới với nhiều ưu đãi... Trong tháng 3, SCB đ ã cho ra m ắt chương trình khu yến mãi “Rước lộc quà tặng” từ 15/3 đến 29/4 áp dụng đối với khách hàng cá nhân gửi tiết kiệm bằng tiền đồng hoặc đô la Mỹ kỳ hạn từ 1 đến 60 tháng. Tham gia ch ương trình, khách hàng có th ể nhận đến ba ưu đãi tặng thêm tiền mặt, bao gồm: tặng ngay tiền mặt với tỷ lệ lên đến 0,6%/năm (trên số dư bằng tiền đồng) và 0,24%/năm (trên số dư bằng đô la), tặng tiền mặt cho khách h àng đ ã giao dịch ít nhất một lần ở SCB, và tặng tiền mặt khi khách hàng duy trì đúng hạn. Ngoài các ưu đãi tặng tiền mặt nêu trên, khi gửi 2 tỉ đồng hoặc 120.000 đô la Mỹ với kỳ hạn từ ba tháng trở lên, khách hàng còn được tặng ngay một chỉ vàng SJC. Ngân hàng cũng mua vàng với giá cao hơn giá niêm yết cho các khách h àng muốn bán vàng lấy tiền đồng để gửi tiết kiệm và còn rất nhiều các NHTM vẫn áp dụng “chiêu bài khuyến mãi” đ ể có thể huy động được tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong dân chúng. Bên cạnh huy động tiền đồng, các ngân hàng còn chạy đua tăng LSHĐ đô la Mỹ lên để hút tiền gửi đô la Mỹ v à khuyến khích doanh nghiệp chuyển sang vay đô la Mỹ với lãi suất thấp hơn, phần nào giảm bớt áp lực vay tiền đồng. Lãi suất vay đô la Mỹ h iện chỉ khoảng 6 - 7%/năm. Vì thế, tăng trưởng tín dụng bằng ngoại tệ của các ngân hàng trong quý I tăng mạnh đến 7,2% so với cuối năm 2009, trong khi cho vay bằng đồng Việt Nam lại giảm 1,81%. Để giải quyết các nhu cầu thanh khoản của một số NHTM trong ngắn hạn nên các NHTM cũng tập trung vào thu hút các nguồn vốn ngắn hạn. Trong khi lãi suất cho vay đã từng bước được tự do hóa thì trần LSHĐ vẫn chưa được tháo gỡ. Với trần LSHĐ 10,5% thì hiện tại các khách hàng gửi tiền cá nhân sẽ không mấy mặn m à với việc gửi tiền vào ngân hàng, nguyên nhân là do tâm lý lo lắng lạm phát của người gửi tiền nên tập trung vốn vào các kênh đ ầu tư khác. Do đó, tăng trưởng huy động vốn tính cho tới thời điểm này vẫn còn chậm, đây cũng là nguyên nhân giải thích cho xu hướng biến động lình xình trong thời gian qua của thị trường chứng khoán. Theo NHNN sang quý I/2010, tổng phương tiện thanh toán và tín dụng có xu hướng tăng dần, tín dụng tăng 3,34%. Huy động vốn đến cuối tháng 3 tăng 3,8% so với cuối năm 2009 .  Đối với các doanh nghiệp: Các NHTM cổ phần gặp khó khăn trong việc huy động vốn ngắn h ạn kéo theo các doanh nghiệp cũng rất khó tiếp cận được vốn ngân hàng và kể cả các NHTM nhà nước cũng đang hạn chế cho vay. Hiện tại, 10
  11. Bộ môn: Thị trường tài chính và các định chế tài chính nhiều ngân h àng đã đưa lãi suất cho vay trung dài hạn lên đến mức 18 - 19%/năm, trong khi cho vay ngắn hạn với lãi su ất 12% th ì rất nhỏ giọt, làm cho khó có doanh nghiệp nào chấp nhận được và điều n ày khiến cho nhiều doanh nghiệp không muốn vay. Tình hình lúc này là các doanh nghiệp đang lâm vào tình trạng rất khó khăn, vay ngân hàng không được các doanh nghiệp chỉ còn phải huy đ ộng hết nguồn vốn bên ngoài như người thân, bạn bè… đ ể chống đỡ, nhưng nếu Chính phủ không làm gì đ ể cải thiện tình trạng lãi suất hiện nay, các doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ trở nên điêu đứng. Các ngân hàng hiện đang chờ đợi NHNN cho phép thực hiện lãi suất thỏa thu ận đối với các khoản vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam, nhưng như vậy chắc ch ắn lãi su ất cho vay ngắn hạn sẽ tăng cao, phần nào ảnh hưởng đến mục tiêu kiềm ch ế lạm phát năm nay ở mức 7% của Chính phủ. Ch ỉ số giá tiêu dùng tháng 3 vừa được công bố tăng 0,75% so với tháng 2, và là tháng tăng thứ ba liên tiếp của chỉ số này, kéo ch ỉ số CPI của cả quý 1 tăng 4,12% so với tháng 12 /2009 và tăng 9,46% so với cùng kỳ năm 2009. Do đó trong thời gian tới NHNN cần có những thay đổi trong cơ chế quản lý về lãi suất, đ ưa nó về đúng với mức kỳ vọng của thị trường, góp phần ổn định nền kinh tế vĩ m ô khuyến khích doanh nghiệp mở rộng sản xuất nhiều hơn. Trong thời gian tới có thể đưa hai kịch bản về quản lý như sau: Thứ nhất, lợi suất trái phiếu kỳ hạn d ài giảm có thể sẽ khiến các cá nhân gửi tiền chấp nhận mức lãi suất thấp và sẽ gửi tiền vào ngân hàng. Thứ hai, NHNN có th ể nâng trần LSHĐ hoặc b ãi bỏ mà không cần nâng lãi su ất cơ bản để từ đó giúp giải quyết vấn đề tăng trưởng huy động vốn. Và kịch bản như thế nào chúng ta sẽ cùng nghiên cứu trong quý II của năm 2010.  Bảng lãi suất huy động và cho vay của các Ngân hàng thương mại phổ biến như sau: (tính đến cuối quý I năm 2010) Lãi suất Không 1 tuần – 1 Trên 12 Loại tiền 3 tháng 6 tháng 12 tháng kỳ hạn tháng tháng huy động 10,4- 10,4- VND 2,4–3,0 8,0-9,0 10-10,2 10-10,3 10,49 10,49 USD Nhóm 0,2-0,3 1,0 1,0 1,0 1,0 (áp dụng đối với NHTMNN TCKT) USD 0,2-0,3 2,3-2,8 2,6-3,2 3,0-4,0 3,4-4,0 (áp dụng đ/v cá nhân) 10,0- 10,3- 10,3- 10,4- 10,4- VND 2,4-4,2 10,49 10,499 10,499 10,499 10,499 Nhóm USD 0,2-0,5 1,0 1,0 1,0 1,0 NHTMCP (áp dụng đối với TCKT) USD 0,25-1,0 3,3-4,0 3,5-4,2 3,6-4,5 3,8-4,8 11
  12. Bộ môn: Thị trường tài chính và các định chế tài chính (áp dụng đ/v cá nhân) Loại tiền Ngắn hạn Trung,dài hạn Lãi suất cho vay VND 12,0 14,0-15,0 Nhóm NHTMNN USD 5,5-6,0 6,0-7,0 VND 12,0 15,0-17,0 Nhóm NHTMCP USD 6,0-8,0 6,5-8,0 (Nguồn: Thông cáo báo chí - Thông tin hoạt động ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước)  Quý II năm 2010: Những tuần đầu tháng 4 mặt bằng lãi suất trên thị trường vẫn chưa có nhiều thay đ ổi đáng kể, bình quân LSHĐ của các ngân hàng là 13 - 14%/năm cho nên lãi suất cho vay của ngân hàng đa số là 18%, cá biệt có ngân hàng 20%, còn 16%/năm thì rất ít ngân hàng cho vay. Muốn trả được lãi suất trên thì doanh nghiệp phải có lợi nhuận từ 25%/năm trở lên, và ngành sản xuất thì không thể đảm bảo được mức lợi nhuận đó. Trong buổi họp ngày 10/4/2010 giữa Thống đốc NHNN Nguyễn Văn Giàu cùng một số ngân h àng lớn đ ã đồng thuận giảm lãi suất xuống phổ biến chỉ còn 14 - 15%/năm, tương đương m ức lãi suất năm 2007. Mức trên dù vẫn còn cao nhưng đ ã phần nào thấp hơn so với mức lãi su ất từ 16% - 18% mà doanh nghiệp đang gánh hiện nay.  Một số ngân hàng và các mức lãi suất cam kết cho vay đã báo cáo với NHNN: Mức lãi suất cho vay Ngân hàng Tối đa Xuất khẩu Nông dân Agribank 14,5% 13,2% 14% VietinBank 14% 13,5% 13,5% Vietcombank 14% - 14,5% BIDV 14% 13% 12% Hàng Hải 15% - 12% Sacombank 15% 13,8% 14% ACB 14%-15% 14,5% 14% Đông Á 15,6% 15% 14,4% VPBank 14,5% - 14% Eximbank 15% 15% - 12
  13. Bộ môn: Thị trường tài chính và các định chế tài chính Techcombank 18% 17,5% 16,25% Quân Đội 13,7%-14,5% - 13,7% Quốc tế (VIB) 15% 15% 14% Một yêu cầu cấp thiết đặt ra lúc này đ ó là NHNN cần có những chính sách phù hợp hơn để đưa lãi suất về đ úng yêu cầu của thị trường. Hiện tại vẫn chưa có hồi kết cho câu hỏi là áp dụng cơ chế nào cho LSHĐ tín dụng ngân hàng thương mại, theo cơ ch ế đồng thuận trần LSHĐ do Hiệp hội NHTM chủ xướng với sự đồng tình của NHNN, hay áp dụng ngay tự do hóa lãi su ất đầu vào cho tương thích với cơ ch ế thỏa thuận lãi suất đầu ra đã áp dụng từ đầu năm mà Ủy ban giám sát tài chính quốc gia mới khuyến cáo? Một thực tế đặt ra là dư ờng như cơ ch ế đồng thuận trần lãi su ất chỉ có giá trị danh nghĩa, dễ dàng bị lách qua hoặc án binh bất động, hay chỉ thực hiện có tính tượng trưng, hình thức bởi vô số chiêu khuyến m ãi đủ loại và ngày càng phong phú. Bằng chứng là cả hai chiến dịch do Hiệp hội ngân hàng đưa ra về đồng thuận giảm LSHĐ xuống 10% được phát động vào những tháng đ ầu năm 2010, và đợt đồng thu ận hiện đang triển khai về nâng LSHĐ không quá trần 12% đ ã không có kết quả bao nhiêu. Mức trần kéo LSHĐ xu ống 10 % đã bất khả thi, còn mức trần 12% th ì nhanh chóng trở thành mức sàn, vì th ực tế nhiều ngân hàng đã huy động trên 13.5 - 14%, th ậm chí với mức cao hơn cho những khách gửi tiền lớn và biết trả giá. Thông điệp của sự bất thành trong cả hai đợt đồng thuận trần LSHĐ này ph ải chăng chỉ có một, đó là m ức trần lãi suất đồng thuận đặt ra không khả thi, hoặc nếu thực thi th ì “lợi bất cập hại” vì không đ áp ứng cung cầu thị trư ờng tài chính trong nước ? Trần lãi suất tồn tại trong bối cảnh chưa có cơ chế thị trường hoàn hảo và tình hình thị trường tài chính trong nước có những biến động thất thường, với mục tiêu kỳ vọng tiết giảm cạnh tranh không lành mạnh, các hiện tượng lừa đảo, nhằm ổn định thị trường tài chính và n ền kinh tế vĩ mô trong n ước nói chung... Vì vậy, cùng với việc áp dụng lãi su ất cho vay th ỏa thuận, việc b ãi bỏ cơ chế trần LSHĐ sẽ có những tác động tích cực đến thị trường tài chính - n gân hàng nói riêng, n ền kinh tế nói chung, cụ thể:  Th ứ nhất, tăng huy động vốn cho đầu tư xã hội thông qua hệ thống ngân hàng và nâng cao vị thế ngân hàng trong nền kinh tế. Trần LSHĐ nh ất là khi bị định thấp, khiến người gửi không hào hứng với việc gửi tiền và các NHTM gặp hạn chế trong việc huy động vốn xã hội, nhất là khi có xu hướng gia tăng lạm phát và chậm hồi phục nền kinh tế. Điều này tạo ra sự khan hiếm nguồn vốn hoạt động của các ngân h àng, cũng như làm giảm vai trò của ngân hàng với tư cách nguồn cung vốn chủ yếu cho nền kinh tế, tức đồng nghĩa với sự tắc nghẽn lưu thông tiền tệ, đ è nén, kiềm chế sự phát triển kinh tế. Thực tế bán trái phiếu chính phủ và kết quả huy động vốn của các ngân hàng trong nước thời gian gần đây cho thấy điều đó (tăng trưởng huy động vốn ngân hàng trong 2 tháng đầu năm 2010 giảm nhẹ 0,17% so với cuối năm 2009). Nói cách khác, bãi bỏ trần LSHĐ cũng có nghĩa là trực tiếp tạo điều kiện thúc đẩy tăng huy động vốn cho đầu 13
  14. Bộ môn: Thị trường tài chính và các định chế tài chính tư xã hội thông qua hệ thống ngân hàng và nâng cao vị thế ngân h àng trong nền kinh tế.  Th ứ hai, gia tăng tính minh bạch và tính thị trường trong huy động và cho vay vốn ngân hàng, cũng như trong quản lý nhà nước. Trần LSHĐ được các NHTM làm tăng những biến tướng và bất bình thường do tìm cách lách lu ật trong huy động vốn, như chuyển đổi cơ cấu tín dụng, làm mất ý n ghĩa các loại lãi suất tín dụng ngắn hạn và dài h ạn, cũng như làm giảm các khoản vốn huy động và cho vay dài h ạn trong cơ cấu vốn ngân hàng và gia tăng các hình thức th ưởng, khuyến mãi hay là quà tặng dưới mọi hình thức khác. Chẳng hạn như ngày 9 /3/2010, Ngân hàng thương m ại cổ phần Á Châu (ACB) đưa ra mức LSHĐ tiền gửi tiết kiệm v à tiền gửi thanh toán linh hoạt lãi suất thả nổi tiền đồng kỳ hạn 36 tháng từ 10.44 - 10.499%/năm. Điểm đặc biệt là khoản tiền nhỏ từ 5 đ ến 10 tỷ đồng k ỳ hạn 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng đều bằng 10.499%/ năm. Cùng ngày, một ngân hàng cổ phần đẩy LSHĐ trần từ 9.6%/năm lên 10.49%/năm. Trên thực tế, với dự báo lạm phát và tỷ giá như hiện nay thì nếu tiếp tục giữ mức trần là 10.5%, chắc chắn ngân hàng sẽ tìm cách đi đường vòng đ ể tăng lãi suất thật lên. Điều này làm cho LSHĐ trở n ên méo mó. Mức lãi suất thự c tế mà các ngân hàng huy động h iện tại là từ 13 - 14%/năm. Vì vậy, b ãi bỏ trần LSHĐ sẽ không ch ỉ trực tiếp giúp gỡ bỏ, giảm nhanh nhất và triệt để nhất những tắc nghẽn, biến dạng đó, cải thiện cơ cấu và chất lượng tín dụng (nhất là tăng các khoản vay và cho vay trung và dài h ạn), mà còn còn thúc đẩy cạnh tranh thị trường và cho phép các ngân hàng m ạnh và năng động triển khai các kế hoạch kinh doanh có hiệu quả, từ đó có thêm cơ hội gia tăng mức độ chuẩn hóa và sức cạnh tranh của m ình trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập tài chính ngày càng đầy đủ h ơn. Đặc biệt, bỏ trần LSHĐ sẽ giúp các cơ quan quản lý có thông tin về các động thái, diễn biến của thị trường chính xác, minh bạch hơn và ra các quyết định quản lý thích h ợp, hiệu quả hơn. Cơ chế thị trường sẽ sớm xác lập và hoàn thiện hơn, và do đó tăng sức hấp dẫn của môi trường đầu tư trong nước với các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài.  Thứ ba, gia tăng cơ hội và lợi ích cho doanh nghiệp trong tiếp cận nguồn vốn ngân hàng và trong đầu tư xã hội. Hơn nữa, việc b ãi bỏ trần LSHĐ và áp dụng lãi suất cho vay thỏa thuận sẽ có lợi cho doanh nghiệp ; một mặt, các doanh nghiệp thuận lợi hơn trong tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng được dồi dào hơn và có tính thanh khoản cao hơn. Mặt khác, khi n guồn vốn dồi d ào m à các ngân hàng đẩy mạnh hoạt động cho vay, thì các doanh nghiệp có th ể nhận được lãi suất cho vay của các ngân hàng thấp dần nhờ hệ quả của áp lực quy luật cung - cầu thị trường và áp lực cạnh tranh giữa các ngân hàng. Thêm vào đó, việc gỡ bỏ đồng bộ trần lãi suất ngân hàng cả đầu vào và đầu ra còn giúp loại bỏ các doanh nghiệp kinh doanh yếu kém, các dự án vay không mang tính thị trường hay có tính đầu cơ cao. Đồng thời tăng nguồn vốn đầu tư cho những dự án kinh doanh sản xuất hiệu quả. 14
  15. Bộ môn: Thị trường tài chính và các định chế tài chính  Thứ tư, gia tăng lợi ích của ng ười gửi tiền vào ngân hàng và các lợi ích khác góp phần kiềm chế lạm phát. Bỏ trần LSHĐ đồng nghĩa với việc người gửi tiền có cơ hội nhận được lãi suất gửi tiền cao hơn và có lợi hơn cho các khoản tiền gửi của m ình trong n gân hàng. Đến lượt mình, đ iều đó kích thích tiết kiệm chi tiêu xã hội, giảm lượng tiền trong lưu thông, h ạn chế đầu cơ không có lợi vào các ho ạt động kinh doanh khác, như chứng khoán, bất động sản, góp phần giảm lạm phát, tăng luồng vốn đổ vào trong nước từ các nguồn vốn rẻ trên th ế giới... Tóm lại, bãi bỏ trần LSHĐ ở mức độ và góc độ nào đó, về cơ bản, sẽ có tác dụng và có ý nghĩa tốt cho cả ngân hàng, doanh nghiệp, người dân và Nhà nư ớc, cả cấp vi mô và vĩ mô, cả trước mắt và lâu dài, cả trong nước và trên phạm vi quốc tế. Tuy nhiên, việc b ãi bỏ trần LSHĐ bất chấp những điều kiện chưa chín muồi cũng có thể gây ra những hệ quả bất lợi khó lường định, như:  Một là thúc đẩy quá trình tái cơ cấu vốn và chuyển dịch nguồn vốn bất thường giữa các ngân hàng gây xáo trộn kế hoạch kinh doanh của các ngân hàng. Về cả lý thuyết và thự c tiễn, thông thường người đi gửi tiền không phân biệt và cũng chẳng cần quan tâm đến lãi suất cơ b ản, huy trần LSHĐ làm gì. Điều mà họ quan tâm đó là m ức lãi suất tối đa mà họ có thể nhận được là bao nhiêu, đối với họ ai huy động cao thì gửi, thậm chí không cần biết tư cách pháp nhân và mục tiêu huy động vốn của người huy đ ộng. Trước sự hấp dẫn của lãi suất mới do cạnh tranh ở các ngân h àng sau khi gỡ bỏ trần LSHĐ, có thể gia tăng các hoạt động rút tiền của người gửi để gử i vào các ngân hàng có lãi suất cao hơn. Điều n ày là chính đáng và dễ hiểu, nhưng nếu kiểm soát không tốt lại có thể tạo ra nhữ ng làn sóng rút tiền và gửi tiền theo tâm lý đám đông, tạo ra vòng xoáy xáo trộn luồng vố n, cơ cấu vốn và các kế hoạch kinh doanh của các ngân h àng, cũng như vốn đầu tư xã hội. Điều này có thể khiến cho một ngân hàng nào đó không chịu nổi áp lực rút vốn bất thường buộc phải tăng LSHĐ, hoặc chịu áp lực thanh khoản cao, có thể phá sản cục bộ hoặc giải thể.  Hai là có thể gia tăng hoạt động cạnh tranh không lành mạnh, lừa đảo và vỡ nợ tín d ụng dây chuyền mang tính xã hội Hiện tại thì quy mô hoạt động của hệ thống NHTM còn rất khiêm tốn , vốn điều lệ còn thấp do đó NHNN đã đưa ra lộ trình tăng vốn buộc các ngân hàng phải tăng vốn lên 3000 tỷ vào cuối năm 2010. NHNN đã rất thận trọng trong việc quyết định cho các NHTM tăng vốn nhằm đảm bảo được tính an toàn thanh khoản. Nếu trần LSHĐ được bãi bõ thì áp lực cạnh tranh của các NHTM sẽ tăng lên, rủi ro thanh khoản cũng từ đó tăng lên do phải chạy đua về LSHĐ. Do vậy, việc b ãi bỏ trần LSHĐ có thể, trong thời gian đầu, làm gia tăng ít nhiều một số hoạt động huy động vốn với lãi su ất cao kể cả sự gia tăng luồng vốn gián tiếp nước ngoài rẻ đổ vào Việt Nam với những hệ lụy có thể là gây sốc vốn và rủi ro thanh khoản cho các ngân hàng như khi bị rút vốn đột ngột…  Và cuối cùng, tạo sức ép mới về hoàn thiện công cụ quản lý nhà nước đối với thị trường tài chính 15
  16. Bộ môn: Thị trường tài chính và các định chế tài chính Bởi việc bãi bỏ trần LSHĐ sẽ tước đi một công cụ quản lý kinh tế - tài chính Nhà nước trực tiếp quen thuộc của NHNN đối với các NHTM, đồng thời làm tăng yêu cầu nhanh chóng đổi mới cách thức điều hành, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên thị trường tài chính - n gân hàng Việt Nam nhằm đáp ứng những nhiệm vụ và bối cảnh mới cả trong nước và quốc tế. Ngày 14/4, NHNN đã công bố thông tư 12 về cho vay theo lãi suất thỏa thu ận, chính thức dỡ bỏ trần lãi su ất cho vay, tức cho phép áp dụng lãi suất thỏa thu ận đối với các khoản vay ngắn và trung dài hạn. Cùng n gày, h àng lo ạt ngân h àng công bố LSHĐ m ới, tối đa d ưới 12%/năm. Điểm khác là lãi suất có cao có thấp, không còn gửi ngắn hay dài cùng mức lãi suất, thậm chí nhiều ngân hàng cũng bỏ khuyến m ãi, thưởng lãi su ất. Với việc cho phép tự do hóa lãi su ất, LSHĐ của các ngân hàng cũng xem như được tự do, không còn bị ràng buộc bởi mức trần 10,5%/năm như cam kết với Hiệp hội Ngân h àng, và ngân hàng cũng đã có thể hợp thức hóa được mức LSHĐ cao của mình, không còn lách trần bằng các loại tiền thưởng, hay quà như trước nữa. Vì thế, Ngân hàng ACB trong ngày 13/4 đã trở thành ngân hàng tiên phong đưa ra biểu LSHĐ mới vượt mức lãi suất trần huy động. Lãi suất niêm yết chính thức của ACB hiện nay cao nhất là 11,5%/năm và sau đó hàng loạt các ngân h àng khác cũng chính th ức niêm yết LSHĐ cao hơn xung quanh mức 11.5%/năm , không còn ở cùng một mức 10,49%/năm như trước đây, lãi su ất cho vay thỏa thuận bình quân từ 14 - 17%/năm, riêng lãi suất vay tiêu dùng ở các công ty tài chính khoản 25 - 30%/năm. Giảm lãi suất ngân hàng cần thêm thêm thời gian: Theo các NHTM, với sự định của nền kinh tế vĩ mô, sự hỗ trợ của NHNN, cung - cầu vốn trên th ị trường th ì khả năng giảm lãi suất thị trường là hoàn toàn có thể thực hiện được. Tuy nhiên, dù bày tỏ đồng thuận về chủ trương hạ lãi suất nhưng các ngân hàng cũng cho rằng, với tình hình hiện nay, việc giảm lãi su ất là rất khó thực hiện ngay và cần có thêm thời gian. Vì thế, các ngân hàng đề n ghị việc giảm mặt bằng lãi su ất n ên có lộ trình nhất định. Trước hết tập trung vào giảm lãi suất kỳ hạn ngắn và giảm lãi suất cho vay đối với các đối tượng khách hàng và lĩnh vực sản xuất - kinh doanh như Chính phủ yêu cầu. Để thuận lợi cho giảm lãi suất, các NHTM cũng đề nghị nên giải quyết mối quan hệ phù hợp giữa lãi suất trái phiếu Chính phủ và lãi suất kinh doanh ngân hàng, tạo điều kiện cho các NHTM có căn cứ giảm lãi su ất kinh doanh mà vẫn thu hút được vốn từ nền kinh tế. Đáp lại đề nghị từ các ngân h àng, NHNN sẽ tiếp tục có các biện pháp phù h ợp để hạ LSHĐ VND xuống khoảng 10%, lãi suất cho vay VND khoảng 12% và dùng các công cụ của chính sách tiền tệ một cách linh hoạt và chủ động để hỗ trợ các NHTM giảm mặt bằng lãi su ất kinh doanh và tăng thanh khoản cho nền kinh tế. Mặc dù đồng thuận và cam kết sẽ hạ dần lãi su ất, tuy nhiên, trên th ị trường diễn biến lãi suất của các ngân hàng vẫn có dấu hiệu tăng lên. Muốn giảm lãi suất cho vay thì các ngân hàng phải giảm LSHĐ. Tuy nhiên, trên th ực tế LSHĐ của các ngân hàng cổ phần, đặc b iệt là những ngân hàng nhỏ, vẫn còn khá cao; nếu tính luôn cả khuyến mãi thì thấp nhất cũng là 12%/năm, còn cao thì đến 14%/năm. Điều 16
  17. Bộ môn: Thị trường tài chính và các định chế tài chính đó khiến cho lãi suất cho vay không thể giảm nhanh theo lời kêu gọi của Hiệp hội Ngân hàng. Lý do mà LSHĐ cũng như lãi suất cho vay chưa thể giảm nhanh là vì nguồn vốn huy động của các ngân hàng chủ yếu đến từ tiết kiệm dân cư và vốn nhàn rỗi của doanh nghiệp. Vốn nhàn rỗi của doanh nghiệp hiện cũng đ ã n ằm trong ngân hàng chứ không thể giữ ở nhà, có chăng chỉ là ch ạy từ ngân h àng này sang ngân hàng khác nên không th ể tăng mạnh, trong khi tiền nhàn rỗi của dân cư thì không thể tăng trong một sớm một chiều. Ngân hàng cũng không dám giảm nhanh LSHĐ từ dân cư, cho nên lãi su ất cho vay khó lòng giảm vào lúc này. Theo NHNN, tăng trư ởng vốn huy động của to àn ngành ngân hàng trong tháng 5 là 2,53%, còn so với cuối năm 2009, tăng trưởng huy động vốn của các ngân hàng đ ạt 7,8%. Trong khi đó, tăng trư ởng tín dụng tháng 5 của hệ thốn g ngân hàng là 1,86%, và trong năm tháng đầu năm, con số n ày tăng 7,46% so với cuối năm 2009.  Bảng lãi suất huy động và cho vay của các Ngân hàng thương mại phổ biến như sau: (tính đến cuối quý II năm 2010) Không k ỳ Lãi suất huy Trên 12 Loại tiền 3 tháng 6 tháng 12 tháng hạn động niêm yết tháng VND 2,4–3,0 11-11,5 11-11,5 11-11,5 10,5-11,5 USD 0,2-0,3 1,0 1,0 1,0 1,0 dụng đ/v (áp Nhóm TCKT) NHTMNN USD 0,2-0,3 3,4-3,5 3,5-3,8 3,5-4,2 3,8-4,3 (áp dụng đ/v cá nhân) VND 2,4-4,2 11-11,5 11-11,5 11-11,5 11-11,5 USD 0,2-0,5 1,0 1,0 1,0 1,0 dụng đ/v (áp Nhóm TCKT) NHTMCP USD 0,25-1,0 3,5-4,2 3,6-4,4 4,0-4,7 4,0-5,0 (áp dụng đ/v cá nhân) Lãi suất cho vay Loại tiền Ngắn hạn Trung, dài hạn phục vụ SX - KD 13-14 13,5-14,5 VND Nhóm (Trong đó đối với sx nông nghiệp, nông NHTMNN thôn và xuất khẩu) 12-12,5 13-13,5 17
  18. Bộ môn: Thị trường tài chính và các định chế tài chính USD 5,5-6,0 6,0-7,0 14-14,5 14,5-15,5 VND (Trong đó đối với sx nông nghiệp, nông Nhóm thôn và xuất khẩu) NHTMCP 12,5-13,5 13,5-14,5 USD 6,0-8,0 6,5-8,0 (Nguồn: Thông cáo báo chí - Thông tin hoạt động ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước)  Quý III năm 2010: Theo đại diện NHNN, trong sáu tháng đ ầu năm 2010, LSHĐ tại các TCTD giảm 0,7%, trong khi lãi su ất cho vay tương ứng giảm 1%. Ở thời điểm hiện tại, LSHĐ bình quân trên tất cả các kỳ hạn của NHTM đ ạt 11%, lãi su ất cho vay là 13,4%. Kể từ 1/7, tất cả các NHTM n hà nước và một số ngân hàng cổ phần lớn cũng đã áp dụng lãi suất cho vay ưu đãi 12 - 12,4%/năm đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn, cho vay phục vụ xuất nhập khẩu cũng như các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các thành viên của Hiệp hội Ngân hàng cũng cam kết sẽ tiếp tục giảm lãi suất trong quý III năm nay. Số liệu từ NHNN TP.HCM cho biết, tăng trưởng tín dụng trong sáu tháng ch ỉ là 6,6% trong khi đến cuối tháng 7, mức tăng n ày đã đạt đến 11,3%. Trong đó, tăng trưởng tín dụng bằng VND đ ã tăng khá m ạnh, với mức 4% trong tháng 7/2010, đưa mức tăng trưởng của bảy tháng đ ầu năm lên 5,7% so với cuối năm 2009. Tuy nhiên, mức tăng này của VND vẫn thấp h ơn nhiều so với mức tăng 5,4% của tín dụng bằng ngoại tệ, chủ yếu là đô la M ỹ. Và n ếu xem xét số liệu trong cả bảy tháng thì tăng trưởng tín dụng ngoại tệ (28,8%) vẫn cao hơn nhiều so với tăng trưởng tín dụng bằng tiền đồng. Trong tháng 7, nhằm hỗ trợ các NHTM, NHNN cũng đã có nhiều giải pháp bơm vốn giá rẻ nh ằm đảm bảo nguồn vốn cung cấp cho nền kinh tế. Trong hai tuần cuối tháng 7, biểu lãi suất niêm yết của 36 ngân hàng cho th ấy, các ngân h àng đang dần dần đưa LSHĐ VND ở hầu hết các kỳ hạn về quanh mức 11,2% với mức lãi suất trung bình cao nhất 11,3%/năm h iện thuộc về các kỳ hạn 6 và 12 tháng. Trong khi đó, các kỳ hạn dài hơn từ 13 - 36 tháng còn có mức lãi suất trung bình th ấp hơn rất nhiều khoảng 10,97%/năm. Mặt bằng LSHĐ và cho vay VND trong tháng 8/2010 có xu hướng ổn định, trong đó LSHĐ VND dao động ở mức 10,6 - 11,2%/năm; lãi suất cho vay VND ngắn hạn đối với các lĩnh vực ưu tiên phổ biến ở mức 12 - 12,5%/năm đối với nhóm NHTM n hà nước và 12,5 - 13,5%/năm đối với nhóm NHTM cổ phần, lãi suất cho vay kinh doanh khác phổ biến ở mức 13 - 1 5%/năm. Lãi su ất cho vay kinh doanh chứng khoán, tiêu dùng phổ biến ở mức 16 - 20%/năm. Sau nhiều nỗ lực nhằm thiết lập mặt bằng lãi suất "vào 10 ra 12", đến thời điểm n ày vẫn chưa có dấu hiệu cho thấy sớm đạt mục tiêu mà NHNN đ ề ra. Lý giải về căn nguyên của tình trạng n ày sở dĩ mục tiêu giảm lãi su ất chưa đạt đư ợc là do 18
  19. Bộ môn: Thị trường tài chính và các định chế tài chính các giải pháp đưa ra mới chỉ giải quyết phần ngọn, trong khi gốc rễ của vấn đề về mặt bằng lãi suất vẫn chưa được xử lý dứt điểm. Có thể căn nguyên là do hai đối tượng sau: Thứ nhất là các NHTM cổ phần:  Lãi su ất là giá của đồng vốn được hình thành và tác động khách quan bởi cung - cầu vốn trên thị trường. Ngo ài ra, biến động lãi suất có thể bị tác động do các chính sách chủ quan của cơ quan qu ản lý.  Các chính sách này có thể là những biện pháp hành chính ngắn hạn tác động trực tiếp, tức thời vào lãi suất, hoặc các chính sách có tính chất định hướng d ài hạn để tác động vào tương quan cung - cầu vốn trong tương lai và qua đó tác động vào lãi su ất.  Mặt bằng lãi su ất cao phản ánh tình trạng cung nhỏ h ơn cầu vốn và là hệ quả của một quá trình tích tụ kéo dài, chứ không đ ơn thuần là do các nguyên nhân tức thời tác động. Điều này thường tồn tại ở các nước đang phát triển. Đối với Việt Nam, sở dĩ lãi su ất cao suốt thời gian qua là do ảnh hưởng của tình trạng lạm phát, bất ổn kinh tế vĩ mô, sự kém hiệu quả của nền kinh tế nói chung và thị trư ờng tài chính nói riêng, do cả các nguyên nhân khách quan và chủ quan từ trước đó. Khi các yêu cầu, chuẩn mực về an to àn hoạt động và quản lý rủi ro được áp dụng với các ngân hàng còn thấp, th ì có th ể dẫn đến hiện tượng các ngân hàng có môi trường để cạnh tranh chủ yếu bằng lãi suất chứ không phải bằng chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Như đã đề cập các ngân hàng Việt Nam cạnh tranh nhau chủ yếu bằng lãi suất, nên luôn tiềm ẩn nguy cơ xuất hiện cuộc đua tăng LSHĐ. Trong khi các ngân hàng lớn khá trường vốn, thì không hiếm ngân hàng yếu, mới ra đời, quy mô vừa và nhỏ thường đối mặt với khó khăn trong đảm bảo thanh khoản. Bởi vậy, để tồn tại được, họ thường luôn đưa ra mức LSHĐ cao nhằm huy động được vốn bằng mọi giá. Đây có thể là một lý do quan trọng khiến mặt bằng LSHĐ luôn trong trạng thái có thể bị phá vỡ và đ ẩy lên mức cao bất cứ lúc nào. Thứ hai là các doanh nghiệp trong nước: Đó là các doanh nghiệp yếu kém, tiêu tốn nhiều nguồn lực, nhưng hiệu quả mang lại thấp; thậm chí làm ăn thua lỗ kéo dài, nhưng vẫn phải tìm đủ cách huy động vốn để tồn tại, qua đó tác động khiến lãi suất cho vay của các ngân hàng luôn tiềm ẩn nguy cơ bị đẩy lên cao. Căn nguyên của tình trạng n ày là do số doanh nghiệp làm ăn yếu kém phải phá sản theo Luật Phá sản đến nay rất ít. Điều này gây nên những tác động tiêu cực đến "sức khỏe" của nền kinh tế. Một nền kinh tế chỉ thực sự khỏe, lành mạnh khi nó có kh ả năng đào thải một cách có hiệu quả các doanh nghiệp hoạt động yếu kém, buộc và tạo điều kiện để các doanh nghiệp này phá sản. Bởi chỉ như vậy thì nguồn lực từ các doanh nghiệp hoạt động yếu kém mới đư ợc nhanh chóng chuyển hóa sang cho các doanh nghiệp có khả năng làm ăn hiệu quả hơn. Chính vì "bộ lọc" doanh nghiệp yếu kém của nền kinh tế có vấn đề, nên dẫn đến tình trạng để sinh tồn được, các doanh nghiệp này tìm đủ mọi cách nhằm có vốn sản xuất - kinh doanh. Hệ quả là họ chấp nhận trả lãi 19
  20. Bộ môn: Thị trường tài chính và các định chế tài chính suất với mức cao miễn sao có đư ợc vốn, nên đ ã tạo ra phản ứng dây chuyền khiến mặt bằng lãi suất cho vay tăng. Tính đ ến ngày 16/9/2010, so với cuối năm trước, tổng phương tiện thanh toán tăng 18,5%, vốn huy động tăng 21,5%, tín dụng đối với nền kinh tế tăng 17,81%. Khả năng thanh khoản củ a hệ thống ngân h àng được đảm bảo. Mặt bằng LSHĐ và cho vay VND của các TCTD với khách h àng có xu hướng giảm, trong đó LSHĐ VND dao động ở mức 10,59 - 11,2%/năm, giảm 0,2 - 0,3%/năm so với cuối Quý II/2010; lãi suất cho vay VND ngắn hạn đối với các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp và nông thôn, xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa phổ biến ở mức 12 - 12,5%/năm đối với nhóm NHTM n hà nước và 12,5 - 13,5%/năm đối với nhóm NHTM cổ phần, các loại lãi suất cho vay khác phổ biến ở mức 13 - 15%/năm. LSHĐ bằng USD tăng khoảng 0,1 - 0,3%/năm so với cuối Quý II/2010 và lãi suất cho vay bằng USD ít biến động.  Bảng lãi suất huy động và cho vay của các Ngân hàng thương mại phổ biến như sau: (tính đến cuối quý III năm 2010) Lãi suất kỳ 1 tháng trở Không Trên 12 Loại tiền 3 tháng 6 tháng 12 tháng huy động hạn xuống tháng niêm yết VND 2,4–3,0 7,5-10,5 11-11,2 11-11,2 11-11,2 10,5-11,2 USD 0,2-0,3 1,0 1,0 1,0 1,0 1,0 Nhóm (a/d đối với TCKT) NHTMNN USD 0,2-0,3 3,5-3,7 3,6-3,9 3,8-4,2 3,5-4,5 3,8-4,5 (a/d đ/v cá nhân) VND 2,4-4,2 7,8-11 11-11,2 11-11,2 11-11,2 10,5-11,2 USD 0,2-0,5 1,0 1,0 1,0 1,0 1,0 Nhóm (a/d đối với TCKT) NHTMCP USD 0,25-1,0 3,6-4,2 3,9-4,6 4,2-5,0 4,2-5,2 4,5-5,3 (a/d đ/v cá nhân) 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2