intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Phân tích và thẩm định dự án đầu tư kinh doanh dịch vụ Internet

Chia sẻ: Nguyen Lan | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:40

311
lượt xem
55
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Một trong những thành tựu nổi bật của con người trong thế kỷ 20 đó là sự ra đời và phát triển của hệ thống mạng Internet. Internet ra đời thực sự là một cuộc cách mạng vĩ đại. Internet đã mang lại một kho kiến thức mà không một thư viện, một bộ bách khoa toàn thư hay một hệ thống thư viện nào khác có thể so sánh được. Việt nam với tốc độ phát triển từ 35-37%/năm liên tục trong nhiều năm, tỷ lệ người sử dụng Internet Việt Nam đã vượt qua mức trung bình...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Phân tích và thẩm định dự án đầu tư kinh doanh dịch vụ Internet

  1. Phân Tích Và Thẩm Định Dự Án Đầu Tư Tiểu luận Phân tích và thẩm định dự án đầu tư kinh doanh dịch vụ Internet GVHD: Lê Thị Thu Trang Trang 1 Nhóm 09
  2. Phân Tích Và Thẩm Định Dự Án Đầu Tư PHẦN GIỚI THIỆU A. LÍ DO LẬP DỰ ÁN Một trong những thành tựu nổi bật của con người trong thế kỷ 20 đó là sự ra đời và phát triển của hệ thống mạng Internet. Internet ra đời thực sự là một cuộc cách mạng vĩ đại. Internet đã mang lại một kho kiến thức mà không một thư viện, một bộ bách khoa toàn thư hay một hệ thống thư viện nào khác có thể so sánh được. Việt nam với tốc độ phát triển từ 35-37%/năm liên tục trong nhiều năm, tỷ lệ người sử dụng Internet Việt Nam đã vượt qua mức trung bình của thế giới là 16,9%. Sau khi ra đời, ngay lập tức Internet đã được áp dụng vào khá nhiều lĩnh vực trong đời sống con người. Internet được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực, trao đổi, tìm kiếm thông tin, liên lạc, giải trí và cũng còn được ứng dụng phổ biến trong kinh doanh. Trong bối cảnh hội nhập hiện nay của nước ta thì nhu cầu sử dụng Internet càng trở nên tăng cao sâu sắc. Internet đã trở nên quen thuộc tại các thành phố lớn, thị trấn, thị xã… Riêng ở Thành phố Cần Thơ đặc biệt là quận Ninh Kiều là một trong những quận khá phát triển trên địa bàn Thành phố Cần Thơ. Mạng lưới Internet ở khu vực này cũng đang rất phát triển. Mặc khác ở địa bàng này có rất nhiều trường học và trường Đại Học và các trường Cao Đẳng cho nên nhu cầu sử dụng Internet để học tập cũng như giải trí rất cao. Đặc biệt, hiện nay thực trạng nghiện game ở độ tuổi thanh thiếu niên và đặc biệt là sinh viên Đại Học rất nhiều. Nhận thức được tầm quan trong không thể thiếu của Internet trong cuộc sống nên nhóm đã quyết định chọn lĩnh vực kinh doanh là “ kinh doanh dịch vụ Internet”. Nhằm một phần phục vụ nhu cầu của con trong cuộc sống. Do cả nhóm là sinh viên của trường Đại Học Cần Thơ, nên địa điểm kinh doanh là ở đường Trần Hoàng Na quận Ninh Kiều TPCT. Lí do nhóm chọn địa điểm kinh doanh ở đây là vì ở đây là “ cửa ngõ” tập trung học sinh và sinh viên các trường Phổ Thông, Cao Đẳng Cần Thơ và khu I ĐHCT và ở đây có rất nhiều nhà trọ sinh viên, đây là nguồn nhân khách mục tiêu mà nhóm tôi xác định để quyết định kinh doanh lĩnh vực này. GVHD: Lê Thị Thu Trang Trang 2 Nhóm 09
  3. Phân Tích Và Thẩm Định Dự Án Đầu Tư B. MỤC TIÊU CỦA DỰ ÁN - Kinh doanh tiệm net để phục vụ nhu cầu tìm kiếm thông tin phục vụ việc học tập và nhu cầu của tất cả mọi người và đặc biệt là các bạn sinh viên. - Đạt lợi nhuận tối đa - Hoàn vốn trong thời gian ngắn nhất - Mở rộng quy mô kinh doanh của doanh nghiệp. C. TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN + Tên công ty: Doanh Nghiệp Tư Nhân + Tên giao dịch : Tiệm net FM + Tên viết tắt: FM + Trụ sở công ty: Đường Trần Hoàng Na, quận Ninh Kiều .TP. Cần Thơ + Thời gian hoạt động: 5 năm (2010 – 2015) + Điện Thoại:07103.888777 + Vốn đăng kí kinh doanh: 500.000.000 VNĐ. D. CƠ SỞ PHÁP LÝ ĐỂ THÀNH LẬP DỰ ÁN - Căn cứ pháp lí để lập dự án Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/08/2006 - Chương VI: ĐKKD đối với hộ kinh doanh. - Căn cứ Luật đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005. - Căn cứ Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005. - Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006. - Dự án trước khi triển khai thực hiện sẽ trình UBND Quận Ninh Kiều cấp giấy phép vào ngày 31 /07/ 2009. Sau khi có giấy phép hoạt động kinh doanh thì dự án đã có đầy đủ tư cách pháp lý để đi vào hoạt động. GVHD: Lê Thị Thu Trang Trang 3 Nhóm 09
  4. Phân Tích Và Thẩm Định Dự Án Đầu Tư - Dự án không vi phạm các quy định của Nhà nước, phù hợp với chủ trương phát triển kinh tế của Thành phố Cần Thơ theo hướng đa dạng hóa các dịch vụ kinh doanh cá thể. - Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo quy định của Nhà nước và địa phương. - Đảm bảo giữ gìn vệ sinh an toàn thực phẩm và trật tự xã hội. Điều 36. Hộ kinh doanh 1. Hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá mười lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh. 2. Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương. Mức thu nhập thấp được quy định không được vượt quá mức khởi điểm chịu thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế. 3. Hộ kinh doanh có sử dụng thường xuyên hơn mười lao động phải đăng ký kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp. Điều 37. Quyền thành lập hộ kinh doanh và nghĩa vụ đăng ký kinh doanh 1. Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ; các hộ gia đình có quyền thành lập hộ kinh doanh và có nghĩa vụ đăng ký kinh doanh theo quy định tại Chương này. 2. Cá nhân, hộ gia đình quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được đăng ký kinh doanh một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc. Điều 38. Trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh GVHD: Lê Thị Thu Trang Trang 4 Nhóm 09
  5. Phân Tích Và Thẩm Định Dự Án Đầu Tư 1. Cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình gửi Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh và kèm theo bản sao Giấy chứng minh nhân dân của cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình đến cơ quan Đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh. 2. Nội dung Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh gồm: a) Tên hộ kinh doanh, địa chỉ địa điểm kinh doanh; b) Ngành, nghề kinh doanh; c) Số vốn kinh doanh; d) Họ, tên, số và ngày cấp Giấy chứng minh nhân dân, địa chỉ nơi cư trú và chữ ký của cá nhân hoặc đại diện hộ gia đình. Đối với những ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề, thì kèm theo các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này phải có bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của cá nhân hoặc đại diện hộ gia đình. Đối với những ngành, nghề phải có vốn pháp định thì kèm theo các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này phải có bản sao hợp lệ văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. 3. Khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 5 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu có đủ các điều kiện sau đây: a) Ngành, nghề kinh doanh không thuộc danh mục ngành, nghề cấm kinh doanh; b) Tên hộ kinh doanh dự định đăng ký phù hợp quy định tại Điều 42 Nghị định này; c) Nộp đủ lệ phí đăng ký kinh doanh theo quy định. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 5 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho người thành lập hộ kinh doanh. 4. Nếu sau 5 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh mà không nhận được Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc không nhận được thông báo GVHD: Lê Thị Thu Trang Trang 5 Nhóm 09
  6. Phân Tích Và Thẩm Định Dự Án Đầu Tư yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký kinh doanh thì người đăng ký hộ kinh doanh có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. 5. Định kỳ vào tuần thứ nhất hàng tháng, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi danh sách hộ kinh doanh đã đăng ký tháng trước cho Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, cơ quan thuế cùng cấp và Sở chuyên ngành. Điều 39. Thời điểm kinh doanh Hộ kinh doanh có quyền tiến hành hoạt động kinh doanh sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh phải có điều kiện. Điều 40. Địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh Đối với hộ kinh doanh buôn chuyến, kinh doanh lưu động thì phải chọn một địa điểm cố định để đăng ký kinh doanh. Địa điểm này có thể là nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, nơi đăng ký tạm trú hoặc địa điểm thường xuyên kinh doanh nhất, nơi đặt địa điểm thu mua giao dịch. Hộ kinh doanh buôn chuyến, kinh doanh lưu động được phép kinh doanh ngoài địa điểm đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh nhưng phải thông báo cho cơ quan thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi đăng ký trụ sở và nơi tiến hành hoạt động kinh doanh. Điều 41. Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh 1. Khi thay đổi nội dung kinh doanh đã đăng ký, hộ kinh doanh thông báo nội dung thay đổi với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký kinh doanh. 2. Trường hợp tạm ngừng kinh doanh từ 30 (ba mươi) ngày trở lên, hộ kinh doanh thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Thời gian tạm ngừng kinh doanh không được quá 1 (một) năm. 3. Khi chấm dứt hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh phải nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng GVHD: Lê Thị Thu Trang Trang 6 Nhóm 09
  7. Phân Tích Và Thẩm Định Dự Án Đầu Tư ký đồng thời thanh toán đầy đủ các khoản nợ, gồm cả nợ thuế và nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện. Điều 42. Đặt tên hộ kinh doanh 1. Hộ kinh doanh có tên gọi riêng. Tên hộ kinh doanh bao gồm hai thành tố sau đây: a) Thành tố thứ nhất: loại hình "Hộ kinh doanh" b) Thành tố thứ hai: tên riêng của hộ kinh doanh . Tên riêng phải viết được bằng tiếng Việt, có thể kèm theo chữ số và ký hiệu, phát âm được. 2. Không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hoá, và đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc để đặt tên riêng cho hộ kinh doanh. 3. Tên riêng hộ kinh doanh không được trùng với tên riêng của hộ kinh doanh đã đăng ký trong phạm vi huyện. GVHD: Lê Thị Thu Trang Trang 7 Nhóm 09
  8. Phân Tích Và Thẩm Định Dự Án Đầu Tư PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1 THỊ TRƯỜNG 1.1.TỔNG QUAN VỀ INTERNET Theo Số liệu Google Ad Planner (GAP) tháng 7/2010 vừa công bố cho thấy, lượng người dùng Internet tại Việt Nam trong tháng 7/2010 là 31 triệu (tăng 3 triệu so với tháng 6) và lượt xem là 15 tỉ (tăng 1 tỉ). 80% các website đều có mức tăng trưởng, 20% còn lại giảm không đáng kể. Số lượng người truy cập internet tăng lên đáng kểMức tăng trưởng nêu trên được đánh giá vừa là tin vui song cũng gây băn khoăn. Vui vì người dùng Internet Việt đã không ngừng tăng, mỗi tháng thêm tới vài triệu người. Tuy nhiên, thông tin mà họ tiếp nhận được trên Internet dường như còn khá nghèo nàn. Thực tế này cho thấy, ngoài mạng xã hội, hay những trang web ngoại, các nguồn thông tin khác trên Internet vẫn chưa đủ sức hấp dẫn người dùng Việt. VnMedia từng đề cập tới vấn đề chủ quyền quốc gia số từ việc người dùng Internet nội có xu hướng chỉ biết tới các trang web ngoại. Một hiện trang rất đáng được quan tâm đó là dù nguời dùng Internet Việt ngày càng được tăng lên theo cấp số cộng, thị phần dịch vụ Internet lại được chia đều giữa các tập đoàn nước ngoài (phần lớn là của Mỹ) như Google, Yahoo, Facebook, YouTube. Và điều đáng lưu tâm đó là ai nắm hệ thống tìm kiếm và nội dung - người nó có được sự chú ý của người dùng cũng như tiền của họ. Như vậy có nghĩa, những thông tin mà chúng ta có được từ Google hay Yahoo, Facebook… hiện nay đều được nhà cung cấp sắp xếp và người dùng hầu như không có sự chọn lựa mỗi khi tìm kiếm được. Câu chuyện được nhiều người biết tới đó là việc Google tiến vào thị trường Internet Trung Quốc. Giờ thì cỗ máy tìm kiếm này không còn có thể làm mưa làm gió tại quốc gia GVHD: Lê Thị Thu Trang Trang 8 Nhóm 09
  9. Phân Tích Và Thẩm Định Dự Án Đầu Tư này nữa vì đã bị chính người Trung Quốc đánh bật bằng nhiều cách trong đó có việc giành lại thị trường tìm kiếm bằng thương hiệu nội của họ. Đã qua cái thời Google hay Yahoo cung cấp dịch vụ tìm kiếm một cách vô tư, giờ không hẳn vì mục tiêu kinh doanh để đạt lợi nhuận, có rất nhiều thông tin mà Google cung cấp cho người dùng mang một ý nghĩa sâu xa hơn, đó là sự thâm nhập để truyền bá tư tưởng tự do của Mỹ. Xem ra, để giữ được chủ quyền số quốc gia, một phần trách nhiệm này đang dồn lên vài các nhà cung cấp dịch vụ nội dung nội. Bởi chỉ khi có được một kho nội dung phong phú trên mạng Internet mới là phương cách để nhà mạng Việt hấp dẫn người dùng nhanh chóng và cũng bền vững nhất. Câu hỏi là đến bao giờ các trang web Việt cũng như các nhà cung cấp dịch vụ nội dung Internet mới có thể hút người dùng bằng những gia tăng tiện ích phong phú? 1.2. SẢN PHẨM CỦA DỰ ÁN 1.2.1. Mô tả sản phẩm của dự án: Internet là một sản phẩm vô hình, nó tạo ra một thế giới mới cho mọi người «thế giới số» Nắm bắt nhu cầu thị trường Hình thành ý tưởng kinh doanh Phân tích thị trường Môi trường vĩ mô Môi trường vi mô Đối thủ cạnh tranh Thực hiện ý tưởng kinh doanh GVHD: Lê Thị Thu Trang Trang 9 Nhóm 09
  10. Phân Tích Và Thẩm Định Dự Án Đầu Tư Xây dựng cơ sở Mua sắm trang Liên hệ nhà cung Phục vụ khách vật chất thiết bị cấp dich vụ mạng hàng Hình 1.1. Quá trình tạo ra sản phẩm 1.2.1.1. Xây dựng cơ sở vật chất: Địa điểm mà nhóm thực hiện ý tưởng là một căn nhà có diện tích 70 m2 nằm trên đường Trần Hoàng Na. Do đây là địa điểm có sẵn, nhóm chỉ thuê lại và kinh doanh nên chi phí xây dựng không có, nhóm chỉ tốn hao một khoảng chi phí để sửa chữa lại và trang trí theo sở thích của các thành viên và cũng phù hợp với điều kiện kinh doanh. Cũng chính vì là địa điểm thuê lại nên phần chi phí cơ hội của điaj điểm sẽ không được đưa vào chi chi phí sản xuất kinh doanh. Hợp đồng thuê: Giá thuê địa điểm có diên tich 70m2 là 5000000đ/tháng, thuê trong 5 năm, tiền thuê trả theo từng năm. Trong thời gian thuê khi chưa kết thúc hợp đồng thì bên cho thuê không được lấy lạị địa điểm kinh doanh và không được nâng giá thuê. Khi kết thúc hợp đồng nếu bên thuê muốn thuê tiếp thì sẽ sẽ làm hợp đồng mới. 1.2.1.2. Mua sắm trang thiết bị: - Máy vi tính: nhóm sẽ chọn trung tâm điện tử tin học Đại Học Cần Thơ làm nhà cung cấp các thiết bị điện tử. Loại máy mà nhóm dùng để thực hiện dự án được lắp ráp từ các linh kiện của trung tâm tin học với giá khoảng 7.000.000đ/máy. CPU Core 2 dual Main của Intel Ram 2Gb Ổ cứng sata 160Gb Card màn hình 1Gb Màn hình LCD Samsung 17 inches Các phụ kiện kèm theo +Bàn ghế: Bàn : Đóng thành dãy, chi phí của mỗi dãy được tinh trên số lượng máy, nhóm sẽ thuê xưởng mộc Tuấn Hưng nằm trên đường 3-2, quận Ninh Kiều. GVHD: Lê Thị Thu Trang Trang 10 Nhóm 09
  11. Phân Tích Và Thẩm Định Dự Án Đầu Tư Ghế: Sử dụng loại ghế dây thung Ghế có kiểu dáng thông thoáng rất thích hợp với điều kiện khí hậu nóng ở Việt Nam. .Bề mặt ghế ngồi và phần tựa lưng có độ đàn hồi cao từ những sợi dây thun căng ra tạo thành. Nên giúp cho trọng lượng cơ thể được phân bố đều lên khắp bề mặt ghế. Tạo cho bạn có cảm giác thoải mái ngay cả khi ngồi làm việc thời gian dài. Ghế được thiết kế theo kiểu gọn, đơn giản thích hợp dùng cho tiệm Internet, quán cafe, phòng chờ .v.v. (Hiện ghế D02 rất được thịnh dùng trong quán NET ) Sản phẩm được bảo hành 6 tháng. (bảo hành những lỗi của nhà sản xuất) Giao hàng miễn phí (tuỳ theo sản phẩm & xem chi tiết tại website) (http://ghexinh.blogspot.com) -Các vật dụng khác được mua ở chợ Xuân Khánh, đường 3-2, phường Xuân Khánh -Mạng: Nhóm sẽ sử dụng đường truyền cáp quang 18mb do công ty cổ phần tin học FPT cung cấp với giá 1.500.000đ/tháng. 1.2.1.3. Các nhóm sản phẩm của dự án + Tiệm Net kinh doanh 20 máy vi tính, cài đặt nhiều phần mềm và trò chơi mới rất đa dạng. + Có máy in phục vụ khi sinh viên hoặc những người có nhu cầu sử dụng. + Cung cấp các loại thẻ game và các loại thẻ card điện thoại. + Kinh doanh phụ thêm một số loại bánh và nước ngọt phục vụ khách hàng. 1.3.PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG 1.3.1. Môi trường vĩ mô 1.3.1.1. Nhân khẩu Đồng bằng sông Cửu Long với tỷ lệ dân số chiếm gần 20% dân số cả nước là một thị trường đầy tiềm năng, đặc biệt đối với ngành du lịch sinh thái. Riêng đối với TPCT, tính đến 0 giờ ngày 1-4-2009, tổng số dân là 1.187.089 người, trong đó nam giới chiếm tỷ lệ gần 49,7%, nữ giới chiếm tỷ lệ trên 50,3%; số dân sống ở thành thị chiếm trên 65,8%, số dân sống ở nông thôn chiếm gần 34,2%. Tốc độ tăng dân số bình quân 1,07%/năm, gần bằng mức bình quân của cả nước. So với 13 tỉnh, thành trong khu vực ĐBSCL, TP Cần GVHD: Lê Thị Thu Trang Trang 11 Nhóm 09
  12. Phân Tích Và Thẩm Định Dự Án Đầu Tư Thơ là đơn vị có dân số đứng hàng thứ 10. So với 5 thành phố trực thuộc Trung ương, Cần Thơ có dân số đứng hàng thứ 4, cao hơn TP Đà Nẵng. Bên cạnh đó, Thành phố Cần Thơ còn được biết đến như là một “Thành phố sinh viên” với số lượng học sinh, sinh viên thuộc tốp đứng đầu cả nước. Đây là nơi tập trung nhiều trường trung học, đại học với gần 60.000 sinh viên (2008) chủ yếu từ các tỉnh, thành tại khu vực đồng bằng Sông Cửu Long tập trung về học tập và làm việc. 1.3.1.2. Chính sách thu hút đầu tư Là một thành phố trung tâm, động lực thúc đẩy sự phát triển của toàn vùng ĐBSCL trong những năm gần đây, Trung ương đã quan tâm đầu tư cơ sở hạ tầng cho TP Cần Thơ. Nhiều công trình lớn, trọng điểm đã được triển khai xây dựng trên địa bàn thành phố trong thời gian qua như: hệ thống các cảng, sây bay, cầu Cần Thơ, Trung tâm Nhiệt điện Ô Môn… Để tranh thủ cơ hội đầu tư, đón đầu cầu Cần Thơ và sân bay Cần Thơ đi vào hoạt động, trong năm 2008 đã có nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước đến TP Cần Thơ tìm hiểu cơ hội đầu tư. Chính vì vậy, các doanh nghiệp từ nhỏ, vừa, lớn, trong nước và ngoài nước xuất hiện ngày càng nhiều ở TPCT. Một số chính sách được áp dụng để thu hút phát triển ngành du lịch: - Chính sách thuế: trên cơ sở các chính sách về thuế của nhà nước, UBND Thành phố chỉ đạo các ngành chức năng nghiên cứu vận dụng chính sách ưu đãi đầu tư phù hợp với quy định của pháp luật và tùy dự án cụ thể sẽ có chính sách thích hợp để thu hút đầu tư. - Thực hiện thủ tục cải cách hành chính: đơn giản hóa thủ tục nhằm tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước, nhà nước chịu trách nhiệm tiến hành bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phần đất dự án, nguồn vốn do chủ đầu tư chi trả, đồng thời tiếp tục nghiên cứu xây dựng một số cơ chế ưu đãi đối với các nhà đầu tư vào Cần Thơ nói chung và ngành Du lịch nói riêng theo quy định của pháp luật. 1.3.1.3. Tăng trưởng kinh tế ở TPCT Các chỉ tiêu đều giảm so với năm 2009 song nhìn chung vẫn ở mức khả quan. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân trên 15,6%/năm, TP Cần Thơ hiện đứng thứ 15 về giá trị sản xuất công nghiệp và tốp 10 cả nước về kim ngạch xuất khẩu. Cuối năm 2008, thu nhập bình quân đầu người tính theo giá hiện hành đạt 1444 USD/người/năm, tỷ lệ hộ GVHD: Lê Thị Thu Trang Trang 12 Nhóm 09
  13. Phân Tích Và Thẩm Định Dự Án Đầu Tư nghèo chỉ còn 6,04%. Thu nhập tăng lên đồng nghĩa với việc người dân có khả năng chi trả cao để đáp ứng cho các nhu cầu thiết yếu cho cuộc sống hằng ngày cũng như các hoạt động vui chơi giải trí. Cơ hội: Số lượng người xử dụng dịch vụ internet để tìm kiếm thông tin ngày càng tăng cùng với thu nhập của họ cũng tăng theo. Đây là một điều kiện li tưởng cho vịc kinh doanh của tiệm net. Đe dọa: Nhiều biện pháp được đưa ra như tạm thời cấm quảng cáo Game Online, tạm ngừng cấp phép Game Online mới, yêu cầu doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet cắt đường truyền đến đại lý Internet sau 23 giờ đêm từ ngày 1/9 tới trên toàn quốc, hay khẩn trương hoàn chỉnh quyết định của Chính phủ về quy chế quản lý trò chơi trực tuyến. 1.3.2. Môi trường vi mô 1.3.2.1 Khách hàng Gồm có khách hàng mục tiêu là các hộ gia đình và bộ phận thanh niên ở TPCT. Trong đó chú trọng vào học sinh và sinh viên trên địa bàn. Điểm khác biệt của quán Được ưu đãi giảm giá 50% suốt tuần đầu tiên khai trương. Khi trở thành khách hàng thân thuộc (có số lần đến quán trên 25 lần/ tháng) sẽ được cấp thẻ VIP và được giảm giá 10% trên hóa đơn thanh toán. Không gian kín đáo mỗi máy được cách nhau bởi một miếng gỗ giống như mỗi người sở hữu một máy riêng, có máy lạnh. Phục vụ khuyến mại một ca nước trà đá khi khách hàng vào tiệm net. Nhân viên trực phòng máy phải tận tình, vui vẻ có trình độ và am hiểu về tin học. Đặc biệt tiệm Net mở cửa 24/24h phục vụ tối đa nhu cầu khách hàng. Có nhân viên giữ xe đảm bảo an toàn cho khách hàng. 1.3.2.2. Nhu cầu Khách hàng mục tiêu: Theo đánh giá chung của nhóm và quá trình khảo sát khách hàng của các tiệm Net hiện tại ở quận Ninh Kiều, chúng tôi phân chia thị trường thành các nhóm khách hàng: GVHD: Lê Thị Thu Trang Trang 13 Nhóm 09
  14. Phân Tích Và Thẩm Định Dự Án Đầu Tư Bảng 1.1. Phân tích khách hàng mục tiêu Sinh viên Đại học, Cán bộ công chức Khách vãng lai Cao đẳng Cần Thơ nhà nước Số lượng khách Nhiều Trung bình Ít hàng Lợi ích tìm kiếm Chat, chơi game, Chat, Tiện đường khi đến quán tìm tài liệu. Tiêu chuẩn khi Giá cả hợp lý, phục Không gian thoải Địa điểm thuận đến quán vụ chu đáo mái, dễ chịu tiện Mức độ đến Không thường Thường xuyên Thỉnh thoảng quán xuyên Mức độ trung Cao Tương đối Thấp thành Dựa vào các tiêu chí trên, ta thấy số lượng khách hàng ở nhóm khách hàng sinh viên đại học, Cao đẳng là đối tượng hấp dẫn cho quán, kế đến là nhóm khách hàng cán bộ công chức nhà nước. Vì đây là nhóm khách hàng có số lượng đông, mức độ đến quán của họ là thường xuyên, và tiêu chuẩn khi đến tiệm net của họ phù hợp với tiêu chuẩn phục vụ mà quán đưa ra. Vì thế , thị trường mục tiêu mà tiệm net nhắm đến là sinh viên Đại học, Cao đẳng và cán bộ công chức có cơ quan trên địa bàn Đường 30/4, Quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ. Với phương châm “ Không ai hiểu chúng tôi bằng chính chúng tôi – những sinh viên”, tiệm net chúng tôi hy vọng sẽ phục vụ và đáp ứng được các yêu cầu mà khách hàng mục tiêu mong muốn. Đặc điểm của khách hàng mục tiêu: Thị trường hiện tại Theo trang web của Đại học Cần Thơ, hiện nay có khoảng 10.000 sinh viên chính quy và không chính quy học tập tại Khu I. Tuy nhiên số lương sinh viên ở trường đại học Cần Thơ sẽ không có nhu cầu đến tiệm net, nếu có thì cũng là khác vãng lai. Lượng sinh viên của trường Cao đẳng Cần Thơ, Đại học Y dược, Đại học Tây Đô khoảng 10.000 đây mời chính là khách hàng mục tiêu của tiệm net . Gần địa điểm mở quán, có các cơ quan như: giảng viên khoa Kinh tế - QTKD, giảng viên trường Cao đẳng Cần Thơ, và người dân trên địa bàn đương 30-4 và Trần Hoàn Na… ước tính khoảng 1.000 người có nhu cầu GVHD: Lê Thị Thu Trang Trang 14 Nhóm 09
  15. Phân Tích Và Thẩm Định Dự Án Đầu Tư xử dụng dịch vụ mạng. Trong đó ước tính khoảng 20% có nhu cầu đến những tiệm net ở gần nơi học tập, làm việc. Vậy: Tổng nhu cầu: 20% x (10.000 + 1.000 ) = 2200 (người) Trong khi đó, dựa váo quá trình phỏng vấn khách hàng, nhóm xác định được lượng cung trung bình hàng ngày của các tiệm net trong khu vực là 1628 người. Cụ thể như sau: Bảng 1.2. Khoảng trống thị trường Tên quán % khách hàng có nhu Số tuyệt đối cầu đến quán Lê Minh 10% 220 Ngọc Ánh 12% 264 Rainbi 15% 330 Net Anh 2 25% 550 Ánh Sáng 7% 154 Khác 5% 110 Tổng 74% 1628 Vậy khoảng trống thị trường còn lại là 2200 - 1628 = 572 1.3.3. Phân tích đối thủ cạnh tranh 1.3.3.1. Đánh giá đối thủ cạnh tranh Hiện nay ở Tp. Cần thơ có rất nhiều quán cà phê với rất nhiều phong cách khác nhau từ không gian đến phong cách phục vụ và các sản phẩm cung cấp. Tuy nhiên qua thời gian khảo sát khu vực gần Trường Cao Đẳng Cần Thơ, chúng tôi nhận thấy mặc dù ở đây cũng có nhiều tiệm net như:Lê Minh, Ngọc Ánh, Ánh Sáng, Rainbi, Net Anh 2, ..... Nhưng các quán này đa số là quán nhỏ không gian chật hẹp trong đó chỉ có Net Anh 2 là quán có phong cách hoạt động gần giống với quán của chúng tôi và qua quá trình khảo sát chúng tôi nhận thấy một số điểm mạnh và yếu của đối thủ. GVHD: Lê Thị Thu Trang Trang 15 Nhóm 09
  16. Phân Tích Và Thẩm Định Dự Án Đầu Tư Điểm mạnh: -Xây dựng trước nên lượng khách hàng có sẵn, nằm giữa tuyến đường Trần Hoàn Na. có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh lĩnh vực này. Các hinh thưc quản lí cũng rất hiệu quả Có nhà cung ứng thẻ game cũng như thẻ điện thoại với giá rẻ hơn. Điểm yếu: Đa số các tiệm net nêu trên nằm rất sát với nhau, điều này sẽ rất bất lợi trong việc lôi kéo khách hàng về phía mình. Không gian nhỏ, bãi đậu xe không an toàn. Chưa đa dạng hóa các sản phẩm. Các dịch vụ kèm theo còn ít ( không có báo, tạp chí…) Chưa tạo ra sự khác biệt nổi bật. 1.3.3.2.Ước lượng đối thủ cạnh tranh trong tương lai: Thành phố Cần Thơ hiện là thành phố có tốc độ phát triển kinh tế rất nhanh dẫn đầu khu vực ĐBSCL, đây lại là nơi có rầt nhiều trường đại học, cao đẳng và rất nhiều công ty hoạt đông trên địa bàn nên thu hút được lượng người rất đông đến đây để học tập và làm việc. Đây là lợi thế rất lớn để phát triển việc kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu rất lớn của lực lượng sinh viên và công nhân viên chức. Do đó hiện nay có rất nhiều tiện net mọc lên để đáp ứng những nhu cầu của khách hàng. Mặc dù hiện nay tại khu vực kinh doanh các tiệm net đa số nhỏ và chưa có nhiều địa diểm có không gian đẹp. Nhưng với nhu cầu ngày càng cao của khách hàng thì các quán nhỏ sẽ tự nâng cấp lên và sẽ có nhiều tiệm net hiện đại sẽ được mở trong thời gian tới nên trong tương lai sẽ có nhiều đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên với những chiến lược kinh doanh đặc biệt và có nhiều dịch vụ chúng tôi tin rằng sẽ đáp ứng tốt nhu cầu chưa được đáp ứng tốt của khách hàng nên khả năng thành công của dự án là rất lớn. GVHD: Lê Thị Thu Trang Trang 16 Nhóm 09
  17. Phân Tích Và Thẩm Định Dự Án Đầu Tư 1.3.3.3. Đánh giá khả năng cạnh tranh của tiệm net Bảng 1.3. Ma trận SWOT Điểm mạnh (S): Điểm yếu (W): Mạng mạnh. 1. Chưa có 2. Cập nhật nhiều trò chơi nhiều kinh mới. nghiệm trong kinh doanh. SWOT 3. Không gian đẹp, rộng rãi. 2. Chưa có 4. Có các dịch vụ kèm theo: phục vụ miễn phí nước đá , nhiều khách hàng trung giữ xe an toàn. thành. 5. Giá cả hợp lí. 6. Phục vụ tận tình. Cơ hội (O): Các chiến lược SO: Các chiến 1. Nhu cầu vui chơi giải lược WO: - Phát tờ rơi giới thiệu về trí của người dân được tiệm net. - Nâng cao nâng cao. năng lực kinh Tạo sự khác biệt. 2. Đối thủ cạnh tranh doanh, năng Có thể mở rộng kinh doanh. lực cạnh tranh. không đáng ngại. 3. Khu vực tập trung đông sinh viên và CNVC Thách thức(T): Các chiến lược ST: Các chiến 1. Các tiệm net mọc lên lược WT: - Nâng cao chất lượng sản ngày càng nhiều. phẩm, chất lượng dịch vụ. - Giữ mối 2. Giá tương đối rẻ. quan hệ tốt với - Giảm giá, dịch vụ kèm khách hàng. Yêu cầu của khách hàng theo. - Đóng cửa cao. - Tăng công suất hoạt động đúng giờ qui Không được kinh doanh của máy. định. sau 24h GVHD: Lê Thị Thu Trang Trang 17 Nhóm 09
  18. Phân Tích Và Thẩm Định Dự Án Đầu Tư CHƯƠNG 2 KỸ THUẬT 2.1. ĐẶC TRƯNG VÀ ĐIỂM KHÁC BIỆT CỦA QUÁN 2.1.1. Mô tả về tiệm net Quán được thuê lại từ hộ gia đình ở số 186, Đường Trần Hoàng Na, Quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ.  Diện tích mặt bằng quán: 10 m x 7 m =70 m2 Thiết kế tiệm Net: Tiệm net Khoảng cách mỗi dãy là 2 m, thiết kế thành 4 dãy dãy. Dãy 1 và dãy 2 sẽ cùng có số lượng là 9 máy, dãy 3 là 7 máy và dãy 4 là 4 máy. Khoảng cách của mỗi dãy là 2m +1 khu phục vụ có diện tích 2x4=8m2 dùng để chứa và phục vụ nước uống. + 1 bãi giữ xe: 2 m x 7 m = 14 m2 + 1 khu vệ sinh: 2 m x 3 m = 6 m2 +1 gác lửng có diện tích khoảng 5x7=35m2 dùng để xây 2 phòng, 1 phòng dùng cho nhân viên trực tiệm net ngủ và phòng còn lại có thể cho sinh viên thuê. Địa điểm tại số 186, đường Trần Hoàng Na, phường Hưng Lợi, Quận Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ. GVHD: Lê Thị Thu Trang Trang 18 Nhóm 09
  19. Phân Tích Và Thẩm Định Dự Án Đầu Tư *Sơ đồ tiệm net Bãi giữ xe Bàn máy Lối chủ Dãy đi Khu Dãy 4 1 vực lên Dãy kinh 3 10m doanh gác (36m2) lửn Gác Dãy 2 g lửng (30m2) Nhà vệ sinh Khu phục vụ (8m2) (6m2) Hình 2.1. Sơ đồ tiệm net 2.2. ĐỊNH MỨC TIÊU HAO NGUYÊN VẬT LIỆU Bảng 2.1 : Định mức tiêu hao nguyên liệu ĐVT(đồng) Số lượng Thành tiền Nguyên liệu Đơn giá Ngày Tháng Năm Ngày Tháng Năm Card điện thoại +Mệnh giá 10000 5 150 1800 8000 40000 1200000 14.400.000 +Mệnh giá 20000 5 150 1800 17000 85000 2550000 30.600.000 GVHD: Lê Thị Thu Trang Trang 19 Nhóm 09
  20. Phân Tích Và Thẩm Định Dự Án Đầu Tư +Mệnh giá 50000 5 150 1800 45000 225000 6750000 81.000.000 Thẻ game (Thẻ) +Mệnh giá 20000 10 300 3650 18000 180000 5400000 64.800.000 +Mệnh giá 50000 10 300 3650 47000 470000 14100000 171.550.000 Café (kg) 5 60 50000 250000 3.000.000 Mì gói (thùng) 0.5 15 183 50.000 25.000 750.000 9.150.000 Trà xanh (chai) 5 150 1.825 5.500 27.500 825.000 9.900.000 Sting (chai) 5 150 1.825 5.000 25.000 750.000 9.125.000 Thuốc lá (gói) 5 150 1.825 11.000 55.000 1.650.000 20.075.000 Nước đá ( Thùng) 1.5 45 547 20.000 30.000 900.000 10.800.000 Đườngque, đuờng 0.5 15 180 20.000 10000 300000 3.600.000 cát mịn (Kg) Nước khoáng 1 30 360 6.000 6.000 180.000 2.160.000 (Bình) TỔNG CỘNG 430.160.000 GVHD: Lê Thị Thu Trang Trang 20 Nhóm 09
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2