intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận tài chính quốc tế: Khủng hoảng nợ công tại Hy Lạp và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Chia sẻ: Hgfch Hgfch | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:52

1.272
lượt xem
299
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận tài chính quốc tế: Khủng hoảng nợ công tại Hy Lạp và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam nhằm trình bày tổng quan về nợ công và khủng hoảng nợ công, phân tích khủng hoảng nợ công tại Hy Lạp, diễn biến khủng hoảng nợ công tại Hy Lạp, nguyên nhân của khủng hoảng nợ công tại Hy Lạp, tác động tiêu cực của khủng hoảng nợ công tại Hy Lạp và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận tài chính quốc tế: Khủng hoảng nợ công tại Hy Lạp và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA SAU ĐẠI HỌC -----o0o----- TIỂU LUẬN MÔN TÀI CHÍNH QUỐC TẾ Đề tài : Khủng hoảng nợ công tại Hy Lạp và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam Giáo viên hướng dẫn : TS. Mai Thu Hiền Lớp : TCNH 19A Sinh viên thực hiện : Trần Thị Quỳnh Chi (STT 10) Trần Kim Chung (STT 12) Phạm Thu Giang (STT 18) Phạm Thu Hòa (STT 28) Đặng Thị Thu Hương (STT 32) Nguyễn Huyền Linh (STT 41) Nguyễn Thị Thùy Linh (STT 42) Hà Nội, tháng 6-2013
  2. Tiểu luận môn họ c tài chính quốc tế GVHD: TS. Mai Thu Hiền MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................................................4 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NỢ CÔNG VÀ KHỦNG HOẢNG NỢ CÔNG ....................................................................................................................................................5 1.1 ................................................................................... TỔNG QUAN VỀ NỢ CÔNG .................................................................................................................................................5 1.1.1 Khái niệm nợ công...............................................................................................5 1.1.2 Bản chất kinh tế của nợ công ..............................................................................6 1.2 ................................................................................... KHỦNG HOẢNG NỢ CÔNG .................................................................................................................................................9 1.2.1 Khái niệm ...............................................................................................................9 1.2.2 Nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng nợ công ................................................. 10 1.2.3 Hậu quả của khủng hoảng nợ công ..................................................................11 CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH KHỦNG HOẢ NG NỢ CÔNG TẠ I H Y LẠ P ........ 14 2.1 DIỄN BIẾN KHỦN G HOẢNG NỢ CÔNG TẠI HY LẠ P............................... 14 2.1.1 Giai đoạn trước khi khủng hoảng bùng nổ .................................................. 14 2.1.2 Diễn biến khủng hoảng nợ công Hy Lạp.......................................................... 16 2.2 NGUYÊN NHÂN CỦA CUỘC KHỦNG HOẢNG NỢ ............................... 20 2.2.1 Các nhân tố trong nước ....................................................................................... 20 2.2.2 Các nhân tố quốc tế.............................................................................................. 22 2.2.3 Các nhân tố khác ..................................................................................................24 2.3 TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC CỦA KHỦNG HOẢNG NỢ CÔNG HY LẠP 26 2.3.1 Đối với chính Hy Lạp .......................................................................................... 26 2.3.2 Đối với ệ thống ngân hàng khu vực Châu Âu và thế giới ............................. 27 CHƯƠNG III: BÀI HỌC KINH N GHIỆM CHO VIỆT NA M ....................... 32 3.1 THỰC TRẠNG NỢ CÔNG Ở VIỆT NA M ..................................................... 32 1
  3. Tiểu luận môn họ c tài chính quốc tế GVHD: TS. Mai Thu Hiền 3.1.1 Thu và chi ngân sách nhà nước ...................................................................... 32 3.1.2 Thâm hụt ngân sách và nợ công......................................................................... 37 3.2 GIẢI PHÁP CHO CÔNG TÁC Q UẢN LÝ NỢ CÔNG .............................. 41 3.2.1 Công khai minh bạch thông tin về ngân sách nhà nước và nợ công............ 41 3.2.2 Tăng nguồn thu ngân sách và cắt giảm chi tiêu công..................................... 44 3.2.3 Nâng cao hiệu quả kinh tế................................................................................... 45 3.2.4 Phát triển thị trường nợ trong nước ................................................................... 47 KẾT LUẬN .......................................................................................................................... 49 DANH MỤC TÀ I LIỆU THA M KHẢO ..................................................................... 50 2
  4. Tiểu luận môn họ c tài chính quốc tế GVHD: TS. Mai Thu Hiền MỤC LỤC BẢNG BIỂU HÌNH VẼ Hình 1: Biểu đồ về tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm của Hy Lạp (1999-2009) ..... 14 Hình 2: Tỷ lệ thất nghiệp của Hy Lạp (2002-2010)......................................................... 15 Hình 3: Tổng nợ chính phủ so với GDP (%) .................................................................... 16 Hình 4: Thâm hụt ngân sách và tỷ lệ nợ của một số quốc gia Châu Âu 2009............. 17 Hình 5: Lợi suất trái phiếu 10 năm của Hy Lạp so với trái phiếu cùng loại của Đức. .................................................................................................................................................. 18 Hình 6: Lãi suất trái phiếu Chính phủ Hy Lạp từ tháng 9/2009 đến 2/2010................ 19 Hình 7: Ước tính những khoản vay của một số nước tới Hy Lạp (đến 12/ 2010) ....... 28 Hình 8: Các nguồn thu trong NSNN của Việt Nam (2003 – 2012) .............................. 33 Hình 9: Doanh thu thuế tại Việt Nam và một số quốc gia châu Á (%GDP) ............... 34 Hình 10: Cơ cấu nguồn thu NSNN 2003-2012 phân theo từng khu vực (% tổng thu) .................................................................................................................................................. 35 Hình 11: Cơ cấu chi cân đối NSNN 2003-2012 (% GDP)) ........................................... 36 Hình 12: Chi tiêu công tại Việt Nam và một số quốc gia châu Á 2001-2011 (% GDP) .................................................................................................................................................. 37 Bảng 2: Thâm hụt ngân sách V Nam 2001-2011 (% GDP)....................................... 38 iệt Bảng 3: Cơ cấu nguồn bù đắp bội chi NSNN 2003-2011 (tỉ đồng) .............................. 39 Hình 12: Cấu trúc nợ Việt Nam tính đến cuối năm 2011 (% GDP) ............................. 39 Bảng 4: Nợ công Việt Nam theo định nghĩa Việt Nam và định nghĩa quốc tế (số liệu gần nhất)..................................................................................................................................40 Hình 13: Tổng nợ công Việt Nam từ năm 2001 đến nay (% GDP) .............................. 40 3
  5. Tiểu luận môn họ c tài chính quốc tế GVHD: TS. Mai Thu Hiền LỜI MỞ ĐẦU Khủng hoảng tài chính đang diễn ra ngày càng liên tục với cường độ mạnh và diễn biến phức tạp gây ra những hậu quả nặng nề đối với các quốc gia công nghiệp phát triển lẫn các nước đang phát triển. Bên cạnh khủng hoảng tài chính, ngày nay chúng ta còn đề cập nhiều và nghiên cứu một cách nghiêm túc hơn đến “Khủng hoảng nợ công”. Gần đây nhất, cuộc khủng hoảng nợ công Châu  u xuất phát từ Hy Lạp đã tốn khá nhiều giấy mực của các nhà phân tích. Sự hiện hữu của “bóng ma” khủng hoảng nợ đã và đang làm đau đầu các nhà lãnh đạo Liên minh Châu  u. Chính điều đó đã đánh lên hồi chuông báo động cho tất cả các nước trên thế giới phải suy nghĩ chin chắn về tình trạng nợ công của chính quốc gia mình. Thiết nghĩ, việc nghiên cứu “Khủng hoảng nợ công tại Hy Lạp và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam” là việc hết sức cần thiết và cấp bách hiện nay không chỉ ở Việt Nam mà còn trong khu vực và trên thế giới. Đây là đề tài khá rộng và có tính bao quát, trong giới hạn tiểu luận này, nhóm học viên lớp Cao học 19A Tài chính Ngân hàng chỉ xin trình bày hiểu biết khái quát về các vấn đề sau: Chương I: Tổng quan về nợ công và khủng hoảng nợ công - Tóm tắt cơ sở lý thuyết cho việc nghiên cứu về khủng hoảng nợ công Chương II: Phân tích khủng hoảng nợ công tại Hy Lạp – phân tích diễn biến cuộc khủng hoảng nợ công tại Hy Lạp và tác động của nó đến nền kinh tế Chương III: Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam – Trình bày thực trạng nợ công tại Việt Nam và rút ra các giải pháp hoàn thiện Bài nghiên cứu còn nhiều thiếu sót, mong nhận được sự góp ý. 4
  6. Tiểu luận môn họ c tài chính quốc tế GVHD: TS. Mai Thu Hiền CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NỢ CÔNG VÀ KHỦNG HOẢNG NỢ CÔNG 1.1 TỔNG QUAN VỀ NỢ CÔNG 1.1.1 Khái niệm nợ công Khái niệm nợ công được đề cập khá đa dạng trong hoạt động quản lý nợ của mỗi quốc gia. Tuy nhiên, việc thống nhất để đưa ra một khái niệm chuẩn về nợ công còn tùy thuộc vào thực tiễn hoạt động quản lý nợ của mỗi nước. Do vậy, hiện nay có khá nhiều cách hiểu và nhiều định nghĩa khác nhau về nợ công. Cụ thể: Theo Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF ) Nợ công theo nghĩa rộng là nghĩa vụ nợ của khu vực công, bao gồm các nghĩa vụ của chính phủ trung ương, các cấp chính quyền địa phương, ngân hàng trung ương và các tổ chức độc lập (nguồn vốn hoạt động do ngân sách nhà nước quyết định hay trên 50% vốn thuộc sở hữu nhà nước và trong trường hợp vỡ nợ, nhà nước phải trả nợ thay). Theo nghĩa hẹp, nợ công bao gồm nghĩa vụ trả nợ của chính quyền trung ương, các cấp chính quyền địa phương và nợ của các tổ chức độc lập được chính phủ bảo lãnh thanh toán. Qua khái niệm trên, IMF đã chia khu vực công ra thành khu vực công tài chính và khu vực công phi tài chính. Tuy nhiên, đôi lúc trên thực tế chỉ có số liệu nợ của khu vực công phi tài chính và nợ của khu vực công tài chính mà được chính phủ bảo lãnh mới được tính vào nợ công. Điều này làm cho tổng số nợ của khu vực công như định nghĩa của IMF sẽ không đầy đủ do loại trừ nợ của ngân hàng trung ương và những khoản nợ không được bảo lãnh của các định chế tài chính tiền gửi và phi tiền gửi thuộc khu vực công. Theo Ngân hàng thế giới (WB) Nợ công là nợ của khu vực công bao gồm các nghĩa vụ nợ của: (1) Chính phủ trung ương và các bộ; (2) Các cấp chính quyền địa phương; (3) Các thể chế độc lập nhưng nguồn vốn hoạt động của nó do Ngân sách nhà nước quyết định 5
  7. Tiểu luận môn họ c tài chính quốc tế GVHD: TS. Mai Thu Hiền (trên 50% vốn thuộc sở hữu nhà nước) và trong trượng hợp vỡ nợ nhà nước phải trả nợ thay cho thể chế đó; (4) Nợ của Ngân hàng trung ương. Khái niệm nợ công theo định nghĩa của W B được coi là thước đo toàn diện nhất Khái niệm theo Luật quản lý nợ công Chính phủ ban hành tháng 2 năm 2009 “Nợ công được hiểu bao gồm nợ chính phủ, nợ được chính phủ bảo lãnh và nợ chính quyền địa phương”. Trong đó: - Nợ Chính phủ: Là các khoản nợ được ký kết, phát hành nhân danh Nhà nước hoặc Chính phủ, các khoản nợ do Bộ Tài chính ký kết, phát hành hoặc ủy quyền phát hành; nhưng không bao gồm các khoản nợ do NHNN Việt Nam phát hành nhằm thực hiện mục tiêu chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ. - Nợ được Chính phủ bảo lãnh: Là các khoản nợ của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế vay trong nước và nước ngoài được Nhà nước, Chính phủ đứng ra bảo lãnh. - Nợ của chính quyền địa phương: Là các khoản nợ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ký kết phát hành hoặc ủy quyền phát hành. Vì vậy, theo Luật quản lý nợ công của Việt Nam phạm vi nợ công của nước ta hiện nay hẹp hơn so với các tổ chức quốc tế. Nợ công không bao gồm nợ của doanh nghiệp nhà nước, nợ của NHTW. Chính vì vậy, các số liệu thống kê về nợ công do Chính phủ Việt Nam công bố thường có sự khác biệt so với số liệu thông kê của các tổ chức quốc tế. 1.1.2 Bản chất kinh tế của nợ công Nợ công xuất phát từ thâm hụt ngân sách Xét về bản chất kinh tế, nợ công xuất phát từ thâm hụt ngân sách, hay tổng chi tiêu của chính phủ nhiều hơn tổng các nguồn thu của mình. Để làm giảm mức thâm hụt ngày, chính phủ phải tăng nguồn thu ngân sách, hoặc cắt giảm chi tiêu. Cắt giảm chi tiêu không phải là một việc dễ dàng trong ngắn hạn, khi những kế hoạch chi tiêu 6
  8. Tiểu luận môn họ c tài chính quốc tế GVHD: TS. Mai Thu Hiền của chính phủ đã được hoạch định cụ thể. Chính vì thế, chính phủ chỉ có thể tìm cách gia tăng nguồn thu của mình. Có hai cách để gia tăng nguồn thu chính phủ. Thứ nhất, chính phủ có thể tăng thuế, vốn là nguồn thu trực tiếp và lớn nhất của mình. Tuy nhiên, tăng thuế có thể có ảnh hưởng tiêu cực, đó là làm giảm tiêu dùng, giảm động lực lao động và sản xuất dẫn đến suy thoái kinh tế. Thứ hai, chính phủ có thể tăng nguồn thu thông qua vay nợ, cả vay trong nước và vay quốc tế. Để làm được việc này, chính phủ sẽ yêu cầu Ngân hàng trung ương bán cổ phiếu cho giới đầu tư tư nhân trong nước và quốc tế. Các khoản vay này sẽ làm gia tăng nợ công. Như vậy có thể thấy nợ công là hệ quả trực tiếp của thâm hụt ngân sách Tác động của nợ công với nền kinh tế Để phân tích nợ công cần phải xem xét tác động của nó đối với quốc gia trên cả hai khía cạnh: tác động tích cực và tác động tiêu cực. Tác động tích cực Thứ nhất, nợ công đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư, đảm bảo an sinh xã hội. Những khoản vay nước ngoài sẽ là nguồn tài trợ bổ sung chủ yếu cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của các nước trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển mà không làm thoái lui đầu tư tư nhân khi chính phủ đầu tư lớn. Thứ hai, nợ công góp phần huy động vốn cho bù đắp bội chi NSNN. Trong khi việc tăng thuế và giảm chi tiêu đòi hỏi khoảng thời gian dài, cũng như phải thực hiện đồng bộ nhiều chính sách, in tiền sẽ gây ảnh hưởng lớn đối với nền kinh tế, việc vay nợ sẽ góp phần bù đắp kịp thời bội chi NSNN trong khi các nguồn khác chưa kịp đáp ứng. Thứ ba, Thông qua vay nợ tạo ra công cụ để điều hành chính sách tiền tệ và điều tiết thị trường tài chính. Chính phủ các nước sử dụng nhiều hình thức vay mượn khác nhau, trong đó việc phát hành trái phiếu Chính phủ đã góp phần quan trọng tạo thêm công cụ để ổn định và điều hòa lưu thông tiền tệ. 7
  9. Tiểu luận môn họ c tài chính quốc tế GVHD: TS. Mai Thu Hiền Thứ tư, nợ công góp phần tích cực thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế. Đối với những khoản nợ nước ngoài sẽ tạo điều kiện cho các quốc gia vay nợ tiếp cận được nguồn vốn mà không làm giảm đầu tư hay tiêu dùng trong nước. Hơn nữa, khi tiếp cận với các nguồn vốn bên ngoài đòi hỏi sự nỗ lực trong việc cải cách về thể chế, môi trường kinh doanh, cơ sở hạ tầng… của các nước vay nợ. Ngoài ra, các nước vay nợ có thể tiếp cận đối với máy móc, thiết bị, chuyển giao công nghệ và các kỹ năng quản lý mới. Điều này tạo điều kiện thuận lợi và cơ hội nhiều hơn để hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Tác động tiêu cực Nợ công tác động đến sự tăng trưởng kinh tế và ổn định môi trường kinh tế vĩ mô Nếu nợ công được thực hiện bằng nguồn vay nợ trong nước sẽ đẩy mặt bằng lãi suất lên cao, kết quả làm tăng chi phí đầu tư, giảm nhu cầu đầu tư của nền kinh tế và có thể dẫn đến “hiệu ứng thoái lui đầu tư”. Vay nước ngoài, tác động thoái lui đầu tư có thể được hạn chế do giảm bớt căng thẳng về lãi suất nhưng lại có thể gây ra sự bất ổn về tỷ giá, từ đó, khiến cho hoạt động đầu tư bị sụt giảm, điều này tác động làm suy giảm kinh tế cùng với sự gia tăng lãi suất trong nước. Bên cạnh đó, việc lệ thuộc quá nhiều vào các khoản nợ nước ngoài cũng sẽ làm giảm vị thế chính trị của quốc gia, ảnh hưởng đến ổn định môi trường kinh tế vĩ mô. Nợ công tác động làm tăng lãi suất, tạo áp lực gây ra lạm phát. Lạm phát được tạo ra bởi hai nguyên nhân chính: do tổng cầu tăng hoặc do chi phí đẩy. Chính phủ tăng vay nợ bằng phát hành trái phiếu, một mặt làm tiêu dùng của chính phủ tăng lên, một mặt sẽ tạo áp lực đẩy lãi suất lên cao. Khi tăng vay nợ trong nước, lãi suất tăng làm tăng chi phí đầu tư, tăng giá thành và giá bán sản phẩm. Khi chính phủ tăng vay nợ nước ngoài, một dòng ngoại tệ lớn sẽ chảy vào trong nước có thể giảm sức ép cân đối ngoại tệ trong ngắn hạn. V mặt dài hạn, áp lực trả nợ cả gốc ề và lãi bằng ngoại tệ sẽ đẩy cầu ngoại tệ tăng lên, đồng nội tệ giảm giá làm tăng chi phí đầu vào khi nhập khẩu nguyên liệu, máy móc, thiết bị… dẫn đến nguy cơ lạm phát. 8
  10. Tiểu luận môn họ c tài chính quốc tế GVHD: TS. Mai Thu Hiền Nợ công tác động đến tỷ giá và thâm hụt thương mại. Trong ngắn hạn, khi vay nợ nước ngoài khiến dòng ngoại tệ chảy vào trong nước sẽ gây tăng giá đồng nội tệ.Khi nội tệ tăng giá so với ngoại tệ sẽ khuyến khích nhập khẩu và có nguy cơ làm giảm xuất khẩu ròng. Trong trung và dài hạn, việc Chính phủ phải cân đối nguồn ngoại tệ trả nợ gốc và lãi sẽ đẩy nhu cầu ngoại tệ tăng cao. Do đó, chi phí thanh toán nợ trở nên đắt đỏ hơn, càng làm tăng nguy cơ vỡ nợ nếu như quy mô nợ vượt quá sức chịu đựng của NSNN. V tăng chi tiêu chính phủ dẫn iệc tới thâm hụt NSNN và nhập siêu cùng một lúc được coi là tình trạng “thâm hụt kép”. Nợ công quá lớn tiềm ẩn gây ra cuộc khủng hoảng nợ. Khi nợ công quá cao tức là chính phủ đi vay nhiều hơn khiến mặt bằng lãi suất có xu hướng tăng lên. Chính phủ càng vay nhiều thì lãi suất trái phiếu càng tăng mạnh. Mặt khác, khi nguồn dự trữ ngoại tệ cạn kiệt, các khoản vay nợ sẽ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán, chính phủ dần mất lòng tin của các chủ nợ. Như vậy khủng hoảng nợ xảy ra đi kèm với những hậu quả khó lường. Khủng hoảng nợ công xảy ra sẽ tác động mạnh và rất xấu đến hệ thống tiền tệ quốc gia và liên minh tiền tệ của khu vực. Nếu không có những giải pháp hữu hiệu để trợ giúp sẽ dẫn đến khủng hoảng tiền tệ và khủng hoảng kinh tế. Tóm lại, nợ công, ở một mức độ vừa phải là cần thiết trong sự phát triển của một quốc gia. Thông qua việc sử dụng ngân sách đúng chỗ và hiệu quả nhằm thúc đẩy kinh tế và ổn định xã hội. Ngược lại, việc quản lý và sử dụng ngân sách không hiệu quả sẽ làm nợ công ngày càng tăng, ảnh hưởng lớn đến các mục tiêu vĩ mô, gây bất ổn định chính trị - xã hội. 1.2 KHỦNG HOẢNG NỢ CÔNG 1.2.1 Khái niệm Khủng hoảng nợ công là tình trạng nợ công tăng cao (vỡ nợ), làm chao đảo nền kinh tế do sự mất cân đối giữa thu và chi ngân sách quốc gia. Nhu cầu chi quá nhiều, trong khi thu không đáp ứng nổi, chính phủ đi vay tiền thông qua nhiều hình thức như phát hành công trái, trái phiếu, hiệp định tín dụng,… để chi, từ đó dẫn đến tình 9
  11. Tiểu luận môn họ c tài chính quốc tế GVHD: TS. Mai Thu Hiền trạng nợ không có khả năng hoàn trả. Thâm hụt ngân sách kéo dài làm cho nợ công gia tăng. Nợ không trả sớm, để lâu thành "lãi mẹ đẻ lãi con" và ngày càng chồng chất thêm. 1.2.2 Nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng nợ công Nợ chồng lên nợ và sự tham nhũng của chính quyền Một trong những nguyên nhân của khủng hoảng nợ là do sự cộng dồn của các món nợ. Lãi chồng lên lãi, cộng vào gốc và lại tiếp tục bị tính lãi cho khoản gốc mới. Không có biện pháp nào với thời gian ân hạn dài hơn, lãi suất thấp hơn hoặc các khoản trả dần lâu hơn thực sự đem lại thành công giúp các nước nghèo thoát khỏi khối nợ nần chồng chất. Một lý do khác cho những món nợ khổng lồ là sự tham nhũng và tham ô tiền bạc của một nhóm người ở các nước đang phát triển. Rất nhiều khoản cho vay đi kèm cùng các điều kiện bao gồm ưu tiên xuất khẩu…Hệ lụy là nhiều tiền hơn chảy ra khỏi các nước đang phát triển thay vì được về. Hầu hết các quốc gia có hệ số nợ cao đều là các nuớc nghèo, trình độ dân trí thấp, chính quyền quan liêu, tham nhũng… Nợ trong quá khứ Lịch sử hình thành nên các món nợ của các nước thế giới thứ ba là lịch sử của những nguồn tài chính quốc tế khổng lồ được chuyển dịch từ những dân tộc nghèo đói nhất. Quy trình này là một vòng xoáy dai dẳng của những khoản nợ phát sinh và cứ thế được nhân lên với qui mô lớn hơn từ món gốc ban đầu và nó chỉ thực sự chấm dứt nếu như khoản nợ thực sự được hủy bỏ. Theo như tài liệu nghiên cứu “Effects of debt on human rights” của Mr. El Hadji Guissé for current UN Sub Commission on Human Rights (E/CN.4/Sub.2/2004/27)”, nợ công của các nước đang phát triển một phần là do việc luân chuyển một cách thiếu công bằng những món nợ công từ các nước chính quốc khi các nước này còn là thuộc địa. Vay nợ cho mục đích không chính đáng 10
  12. Tiểu luận môn họ c tài chính quốc tế GVHD: TS. Mai Thu Hiền Là những khoản nợ do một chính phủ mắc phải mà không được sự đồng thuận của dân chúng hoặc không vì một mục đích chính đáng mà các chính phủ kế tục phải trang trải. Rất nhiều nước kém phát triển ngày nay phải bắt đầu nền độc lập của họ với gánh nặng nợ nần để lại từ chính quyền thuộc địa trước đó. Quản lý kém các khoản cho vay Đây là trường hợp ở các nước phương tây trong giai đoạn 1960-1970 khi quản lý tồi các khoản cho vay và chi tiêu công, đồng thời cũng là một trong những nguyên nhân của nhiều cuộc khủng hoảng tại các nước hiện nay. Toàn cầu hóa Các quyết định kinh tế và sự ảnh hưởng ở các hợp đồng, hiệp ước và tổ chức quốc tế của các nước giàu giúp hình thành nên xương sống của quá trình toàn cầu hóa ngày nay. Sự giàu có và tài sản của khổng lồ của một vài nước đến trong khi hầu hết các nước khác đang ngập chìm trong nghèo đói và nợ nần không phải là sự trùng hợp ngẫu nhiên. Chính s ách của các nước giàu thành công trong việc giúp tăng tiêu chuẩn sống nhưng trả với các giá kinh khủng. Các nước giàu cũng như nước nghèo mắc nợ nhưng thường thì cá nước giàu có thể sử dụng nhiều phương tiện khác nhau để tránh tình trạng nguy kịch như các nước nghèo mắc phải. 1.2.3 Hậu quả của khủng hoảng nợ công Hậu quả của những cuộc khủng hoảng nợ là vô cùng to lớn, không chỉ riêng với những nước đi vay - “con nợ” mà với cả nước cho vay“chủ nợ”. Đối với các nước vay nợ: Khủng hoảng nợ ảnh hưởng nghiêm trọng đến toàn bộ nền kinh tế, chính trị, xã hội, y tế, giáo dục… Nền kinh tế bị suy giảm nghiêm trọng: GDP giảm mạnh, sản xuất đình trệ, thất nghiệp trầm trọng, (tỷ lệ thất nghiệp tại Chi lê năm 1984 là 18,4%), lạm phát cao chưa từng thấy. Tỷ lệ lạm phát trung bình của các nước Mỹ Latin năm 1982 là 86%; 1984 là 175%, thậm chí mức lạm phát của Bolivia năm này lên tới 2300%. 11
  13. Tiểu luận môn họ c tài chính quốc tế GVHD: TS. Mai Thu Hiền Khủng hoảng nợ làm cho tình hình chính trị bất ổn. Trong cuộc khủng hoảng nợ những năm 1980, có rất nhiều các chính thể cầm quyền bất lực ở một số nước Mỹ La Tinh đã bị lật đổ trước sức ép của kinh tế trong cuộc khủng hoảng nợ ví dụ như Chi Lê, Bra- xin… Khủng hoảng nợ đẩy các nước đang phát triển vào tình thế lệ thuộc càng sâu sắc hơn về mặt kinh tế và chính trị vào thế giới tư bản. Các nước giàu càng có dịp mở rộng hơn nữa quyền bóc lột và cơ hội can thiệp và chính sách đối nội của các nước đang phát triển, làm xói mòn sự tự chủ về kinh tế và tiến bộ xã hội. Điển hình trong cuộc khủng hoảng nợ những năm 1980, Mỹ có ý định biến Mỹ La Tinh trở thành “sân sau” của mình. Khủng hoảng nợ khiến cho người dân ngày càng nghèo đói. Vào những năm 1970 , những nước nghèo nhất thế giới (khoảng 60 nước có thu nhập thấp nhất theo W B) gánh chịu một khoản nợ 25 triệu USD. Đến năm 2002, con số này là 523 triệu USD, trong đó nợ IMF và W B khoảng 153 triệu USD. Đối với các nước chủ nợ Nền kinh tế của các nước tư bản chủ nợ trong thời kỳ diễn ra khủng hoảng nợ cũng thường khá u ám. Theo tính toán của các nhà kinh tế, nếu trong một năm Bra- xin không trả nợ thì GDP của Mỹ sẽ giảm 2.5 tỷ USD. Cuộc khủng hoảng nợ những năm 1980 đã làm cho hơn 1 triệu người Mỹ thất nghiệp do Mỹ La Tinh giảm nhập khẩu các mặt hàng từ Mỹ, tương đương với việc mất 150 000 chỗ làm ở Mỹ. Thêm vào đó để có nguồn tài chính giúp các nước khủng hoảng, Mỹ đã tăng thuế thu nhập ở trong nước. Kinh tế, xã hội các nước chủ nợ cũng bị ảnh hưởng từ khủng hoảng nợ. Khi các nước con nợ lớn như Brazil hay Mexico tuyên bố ngừng trả nợ thì có khả năng dẫn đến nhiều NHTM chủ nợ của các nước tư bản cũng phá sản theo, hệ thống tài chính ngân hàng quốc tế bị lung lay. 12
  14. Tiểu luận môn họ c tài chính quốc tế GVHD: TS. Mai Thu Hiền Do các nước con nợ rơi vào khủng hoảng, đồng nghĩa với việc khả năng thanh toán giảm đi nên quan hệ buôn bán trao đổi hàng hóa với các nước và các khu vực khác trên thế giới cũng phần nào bị đóng băng. 13
  15. Tiểu luận môn họ c tài chính quốc tế GVHD: TS. Mai Thu Hiền CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH KHỦNG HOẢNG NỢ CÔNG TẠI HY LẠP 2.1 DIỄN BIẾN KHỦNG HOẢNG NỢ CÔNG TẠI HY LẠP 2.1.1 Giai đoạn trước khi khủng hoảng bùng nổ Hy Lạp là một quốc gia nhỏ ở Nam  u là thành viên của khu vực đồng tiền chung (eurozone hay EU-16). Dân số Hy Lạp khoảng 11 triệu người chiếm 2,2% EU, đóng góp 2,8% GDP của EU. Hy Lạp có thu nhập bình quân đầu người khoảng 17.440 đô la Mỹ, tỷ lệ thất nghiệp trung bình là 10,2% (trong khi tỷ lệ này của EU là 10%) nhưng lại duy trì được tốc độ tăng trưởng cao so với các nước trong EU-16. Hy Lạp có nền kinh tế phát triển với khu vực kinh tế quốc doanh chiếm khoảng 40% GDP. Cơ cấu kinh tế của Hy Lạp năm 2009 như sau: dịch vụ 76%, công nghiệp 20,6%, nông nghiệp 3,4% . Trong đó du lịch là ngành thế mạnh của Hy Lạp, là nguồn thu ngoại tế chủ yếu đóng góp 15% GDP. Bên cạnh đó các ngành khác như tài chính, ngân hàng, viễn thông, sản xuất thiết bị công nghệ cao cũng phát triển mạnh. Những chính cải cách kinh tế hợp lý cùng với việc gia nhập Liên minh Châu  u đã giúp nền kinh tế Hy Lạp phát triển mạnh mẽ đồng thời nâng cao mức sống cho người Hy Lạp. Chỉ số phát triển con người xếp thứ 22 thế giới, tốc độ tăng trưởng thường xuyên nằm ở mức cao nhất so với các nước trong Eurozone. Bình quân giai đoạn 2000-2009, GDP của Hy Lạp tăng khoảng 3,1%. GDP năm 2009 đạt khoảng 333 tỷ USD, thu nhập bình quân đầu người đạt khoảng 15360 USD/năm (khoảng 29000 USD/năm theo PPP). Hình 1: Biểu đồ về tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm của Hy Lạp (1999-2009) 14
  16. Tiểu luận môn họ c tài chính quốc tế GVHD: TS. Mai Thu Hiền Nguồn: TradingEconomics.com; NSS Kinh tế Hy Lạp tăng trưởng hàng năm từ 2004-2007 khoảng 4% do một phần là chi tiêu cho Thế vận hội Athens 2004 và phần còn lại là sự gia tăng của tín dụng mà đóng góp đáng kể là sự gia tăng của tín dụng tiêu dung. Năm 2008, tốc độ tăng trưởng của Hy Lạp chỉ còn là 0,7%. Năm 2009 GDP tăng trưởng âm đạt mức -2,5% là kết quả của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới, các biện pháp tín dụng và thất bại của Athens để giải quyết thâm hụt ngân sách ngày càng tăng, gây ra do các nguồn thu của nhà nước không kịp với nhu cầu chi tiêu của chính phủ, thậm chí một số loại thuế còn phải chịu áp lực cắt giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau. Nợ công, lạm phát, thất nghiệp của Hy Lạp luôn ở mức cao so với khu vực Eurozone. Năm 2009, tình trạng thất nghiệp tăng cao lên đến 9,4% là do những tác động của khủng hoảng tài chính. Hình 2: Tỷ lệ thất nghiệp của Hy Lạp (2002-2010) Nguồn: TradingEconomics.com; European Commission Đến tháng 2/2009 thủ tướng Hi Lạp thừa nhận rằng nền kinh tế Hi Lạp đang trong tình trạng cần đặc biệt quan tâm khi bộ trưởng tài chính Châu Âu nhấn mạnh mối lo ngại về qui mô khoản nợ công rất lớn của đất nước này. 15
  17. Tiểu luận môn họ c tài chính quốc tế GVHD: TS. Mai Thu Hiền Hình 3: Tổng nợ chính phủ so với GDP (%) Có thể thấy trong cuốt thập kỷ trước khi khủng hoảng tài chính bắt đầu vào năm 2008 chính phủ Hy Lạp đã vay mượn rất nhiều từ nước ngoài để bù đắp cho thâm hụt ngân sách và tài khoản vãng lai. Giữa năm 2001 và năm 2008 báo cáo thâm hụt ngân sách trung bình của nước này là 5% /năm so với mức 2% trung bình của khu vực châu Âu và thâm hụt tài khoản vãng lai vào khoảng trung bình 9%/năm so với trung bình chung 1% của khu vực theo như thống kê của IMF (World Economic Outlook, October 2009).Vào năm 2009, thâm hụt ngân sách ước đoán hơn 13% GDP. Nguyên do chủ yếu cho tình trạng này là do chi tiêu quá nhiều chính phủ. Cũng trong năm 2009 tình trạng thâm hụt gấp đôi của nước này tiếp tục được tài trợ khiến tỷ lệ nợ nước ngoài tăng lên khoảng 115% G Cả thâm hụt ngân sách lẫn nợ DP. nước ngoài đều trên mức cho phép theo qui định của liên minh tiền tệ và kinh tế EU. Niềm tin của Hy Lạp đối với các khoản tài trợ nước ngoài cho việc bù đắp thâm hụt ngân sách và cán cân vãng lai khiến cho nền kinh tế bị tổn thương nghiêm trọng và giảm niềm tin của các nhà đầu tư. 2.1.2 Diễn biến khủng hoảng nợ công Hy Lạp Và thực sự khi cơn bão khủng hoảng kinh tế thế giới 2008-2009 tạo nên cuộc khủng hoảng thanh khoản ở nhiều nước tràn qua quốc gia Nam Âu này khiến việc chi tiêu gia tăng và nguồn thu từ thuế giảm đi. Cuối tháng 9/2009, chỉ vài tuần trước khi bị đánh bại trong cuộc tổng tuyển cử ngày 4/10/2009, chính quyền của Thủ tướng Costas Karamanlis cho biết thâm hụt ngân sách năm 2009 của nước này ở mức 6-8% so với GDP. 16
  18. Tiểu luận môn họ c tài chính quốc tế GVHD: TS. Mai Thu Hiền Sau khi dành chiến thắng vào ngày 20/10/2009,tân thủ tướng George Papandreou của Đảng Dân chủ cánh hữu khẳng định thâm hụt ngân sách trong tài khóa 2009 phải ở mức 12,7%, gấp hơn 4 lần giới hạn cho phép của một quốc gia sử dụng đồng Euro. Mức thâm hụt này cùng với khoản nợ trị giá 300 tỷ Euro đã thực sự cho thấy tính nghiêm trọng của cuộc khủng hoảng tại Hy Lạp. Nguy hiểm hơn, nền kinh tế lớn thứ 27 thế giới này rất có thể chỉ là kíp nổ của toàn bộ hệ thống tài chính, tiền tệ châu Âu. So sánh thâm hụt ngân sách (thanh màu đỏ) và nợ (thanh màu vàng) của Hy Lạp với một số quốc gia châu  u trong năm 2009. Hình 4: Thâm hụt ngân sách và tỷ lệ nợ của một số quốc gia Châu Âu 2009 Nguồn: EC Chúng ta có thể thấy thâm hụt ngân sách và tỷ lệ nợ so với G của Hi Lạp DP rất lớn và đứng đầu so với các nước. Các tỷ lệ này cho thấy các tiêu chí của thành viên EU ở ngay cả Đức cũng không được thực hiện đúng (nợ lớn hơn 60% GDP và thâm hụt ngân sách 3.5% GDP) Kể từ cuối năm 2009, niềm tin của các nhà đầu tư vào chính phủ Hiy Lạp trở nên lung lay. Sau khi công bố tỷ lệ thâm hụt ngân sách quá lớn ở ngưỡng 12,7% GDP, trái phiếu của Hy Lạp đã bị đánh tụt hạng bởi ba nhà xếp hạng tín dụng hàng đầu. Các nước có nợ nước ngoài lớn như Hy Lạp là mối quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tư. Nhiều luận điệu về việc chính phủ Hy Lạp đã làm giả các số liệu thống kê và không minh bạch mức độ nợ thông qua các công cụ tài chính phức tạp cũng 17
  19. Tiểu luận môn họ c tài chính quốc tế GVHD: TS. Mai Thu Hiền góp phần làm mất lòng tin cho các nhà đầu tư. Trước khủng hoảng nợ, lợi tức trái phiếu 10 năm của Hy Lạp là 10 đến 40 điểm cơ bản , lớn hơn trái phiếu 10 năm của Đức. Chênh lệch điểm mua bán cao thể hiện sự mất lòng tin của các nhà đầu tư vào nền kinh tế Hy Lạp. Hình 5: Lợi suất trái phiếu 10 năm của Hy Lạp so với trái phiếu cùng loại của Đức. Ngày 3/11/2009, Ủy ban Châu Âu (EC) dự báo mức thâm hụt ngân sách của Hy Lạp là 12,7% trong năm 2009 và 12,2% trong 2010. Ngày 8/12/2009 khủng hoảng leo thang khi trái phiếu của quốc gia này sụt giảm nhanh chóng sau khi bị tổ chức Fitch hạ bậc tín nhiệm về nợ dài hạn từ A- xuống BBB+. Lần đầu tiên trong thập kỷ khi Hi Lạp bị xếp hạng dưới mức A - và đẩy chi phí vay nợ của nước này tăng lên. Trước những diễn biến xấu, ngày 14/12/2009, Thủ tướng Papandreou tuyên bố sẽ thẳng tay với nạn tham nhũng, thắt chặt chi tiêu hơn nữa, trong đó đánh thuế 90% lên các khoản thưởng của giới “cá mập” ngân hàng cũng như ra lệnh cấm toàn bộ việc thưởng tiền cho các quan chức điều hành trong khu vực công. Mười ngày sau, Quốc hội Hy Lạp thông qua dự thảo ngân sách nỗ lực để cắt giảm thâm hụt ngân sách 4% và dự báo mức thâm hụt ngân sách của năm 2010 là 9,1%. Trước tình hình đó hàng nghìn công nhân đã đổ xuống đường phản đối chính s ách cắt giảm ngân sách của thủ tướng Papandreou, tiếp đó tổ chức Standard & Poor’s tiếp nối Fitch giảm hạng mức tín dụng của Hy Lạp ngày17/12/2009 . Tuy nhiên, cộng đồng quốc tế, đặc biệt là các quốc gia trong khối sử dụng đồng tiền chung euro vẫn tỏ ra chưa 18
  20. Tiểu luận môn họ c tài chính quốc tế GVHD: TS. Mai Thu Hiền thật hài lòng với kế hoạch nói trên vì cho rằng tình trạng ngân sách thâm hụt và bất ổn của Hy Lạp có thể ảnh hưởng tới toàn khối. Vào 11/2/2010, Đức lên tiếng phản đối gói cựu trợ nhanh cho Hy Lạp và cho rằng quốc gia này cần phải tự mình giải quyết vấn đề. Do chênh lệch lãi suất giữa Hy Lạp và Đức lên tới 4% khi các nhà đầu tư lo ngại về việc mất khả năng chi trả nợ của Hy Lạp. Trước tình hình đó vào tháng 2/2010 chính phủ Hy Lạp thông báo gói ngân sách eo hẹp hà khắc hơn bao gồm của việc đóng băng việc chi trả cho khu vực công và đánh thuế cao hơn đối với nhà cho thu nhập trung bình và thấp. Hình 6: Lãi suất trái phiếu Chính phủ Hy Lạp từ tháng 9/2009 đến 2/2010 Nguồn: Thomson Reuters Tuy nhiên, dù những lo ngại xung quay nền kinh tế Hy Lạp, chính phủ vẫn bán được thành công 8 tỷ euro tương đương khoảng 10.6 tỷ usd trái phiếu vào cuối tháng 1/2010; 5 tỷ euro (tương đương 7 tỷ usd) cuối tháng 3/2010 và 1.56 tỷ euro (tương đương 2.07 tỷ usd) vào giữa tháng 4/2010 dù ở mức lãi suất khá cao. Tuy nhiên, Hy Lạp vẫn cần phải vay thêm 54 tỷ euro (tương đương 71.8 tỷ USD) để trả các món nợ đến hạn và trả lãi vào năm 2010, do đó vẫn tồn tại những lo ngại về khả năng của chính phủ. Cuối tháng 3/2010, các thành viên của liên minh châu Âu thông qua cam kết tài trợ tài chính cho Hy Lạp phối hợp cùng với IMF nếu cần thiết và nếu chính phủ Hy Lạp yêu cầu. Vào giữa tháng 4/2010, chi tiết gói cứu trợ trong năm được thông qua: 1/3 khoản vay trong năm trị giá 30 tỷ euro (40 tỷ usd) với mức lãi suất 5%, cao hơn s o với các nước nam  u vay, nhưng thấp hơn tỷ suất từ các nhà đầu tư tư nhân đối với trái phiếu Hy Lạp. Người ta kỳ vọng rằng với sự dàn xếp của IMF, các khoản 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2