intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Tạo lập, quản lý và phát triển nhãn hiệu chứng nhận "Đà Lạt" cho sản phẩm hoa địa lan của thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng

Chia sẻ: Gvx Gvx | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:29

140
lượt xem
24
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đóng góp của đề tài thiết lập cơ chế bảo hộ, quản lý, khai thác và phát triển NHCN “Đà Lạt” cho sản phẩm hoa địa lan của thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng nhằm bảo đảm việc kiểm soát chất lượng, xúc tiến thương mại cho sản phẩm hoa địa lan.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Tạo lập, quản lý và phát triển nhãn hiệu chứng nhận "Đà Lạt" cho sản phẩm hoa địa lan của thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng

  1. bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o tr­êng ®¹i häc n«ng l©m tp hå chÝ minh ********* Tªn ®Ò tµi: TẠO LẬP, QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN NHÃN HIỆU CHỨNG NHẬN "ĐÀ LẠT" CHO SẢN PHẨM HOA ĐỊA LAN CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT, TỈNH LÂM ĐỒNG GVHD: TS TrÇn §¾c D©n HVTH: Th¸i Quèc Long L©m §ång, th¸ng 10/2012
  2. Mục lục Mở đầu .............................................................................................................................. Phần I. Thông tin chung về dự án .................................................................................. Phần II. Tổ chức thực hiện và quản lý dự án .................................................................. II.1 Công tác giao chủ trì và phối hợp thực hiện dự án ............................................. II.2 Tình hình thực hiện dự án .................................................................................. II.2.1 Công tác tổ chức thực hiện dự án .................................................................. II.2.2 Phương án tài chính ...................................................................................... II.2.3 Các biện pháp áp dụng để triển khai thực hiện dự án .................................... II.2.4 Công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự án .......................................... II.2.5 Tổ chức nghiệm thu cấp cơ sở ...................................................................... II.2.6 Một số vấn đề phát sinh, vướng mắc trong tổ chức thực hiện dự án .............. Phần III. Kết quả thực hiện dự án ................................................................................... III.1 Nội dung công việc đã thực hiện ........................................................................ III.1.1 Điều tra thu thập, tổng hợp các thông tin ..................................................... III.1.2 Xác định tiêu chí cần chứng nhận của sản phẩm Hoa địa lan Đà Lạt ........... III.1.3 Xác định tổ chức chứng nhận NHCN .......................................................... III.1.4 Xây dựng quy định quản lý và sử dụng NHCN............................................ III.1.5 Xây dựng hồ sơ đăng ký bảo hộ NHCN ...................................................... III.1.6 Xây dựng hệ thống tổ chức quản lý NHCN ................................................. III.1.7 Xây dựng hệ thống các văn bản quản lý việc sử dụng NHCN ...................... III.1.8 Xây dựng hệ thống phương tiện, điều kiện quảng bá, khai thác giá trị NHCN .................................................................................................................... III.1.9 Triển khai thực hiện hoạt động quản lý và khai thác NHCN ........................ III.2 Các kết quả đạt được.......................................................................................... Phần IV. Đánh giá .......................................................................................................... IV.1 Đánh giá chung về tổ chức thực hiện dự án ........................................................ IV.2 Đánh giá về nội dung và kết quả ........................................................................ IV.3 Đánh giá về hiệu quả của dự án ......................................................................... Phần V. Kết luận và kiến nghị ........................................................................................ V.1 Kết luận .............................................................................................................
  3. V.2 Kiến nghị ........................................................................................................... Tài liệu tham khảo ............................................................................................................. PHỤ LỤC Phụ lục 01. Kết quả khảo sát chất lượng mẫu hoa địa lan Phụ lục 02. Các cơ sở tham gia sử dụng NHCN Hoa Đà Lạt Phụ lục 03. Sổ quản lý các cơ sở tham gia sử dụng NHCN Hoa Đà Lạt Mục lục hình ảnh, sơ đồ, đồ thị Hình 1, 2, 3: Hình thái ngoài, Cành Hoa địa lan Cymbidium. Hình 4- Quy mô sản xuất theo diện tích , Hình 5 – Thị trường địa lan Đà Lạt Mục lục bảng biểu Bảng 1- Bảng phân bổ số lượng và vị trí các cơ sở khảo sát Bảng 2 - Bảng phân bổ sử dụng giống lan Cymbidium sản xuất của các cơ sở Bảng 3 - Bảng khảo sát tình trạng ứng dụng kỹ thuật tại các cơ sở Bảng 4 - Bảng kết quả nhận biết và áp dụng tiêu chuẩn Bảng 5 - Bảng ý kiến về các chỉ tiêu chất lượng Bảng 6 - Nhận thức và sự sẵn sàng tham gia sử dụng NHCN hoa Đà Lạt Bảng chữ viết tắt CDĐL Chỉ dẫn địa lý CNC Công nghệ cao CNSH Công nghệ sinh học Cơ sở Doanh nghiệp, cơ sở, hộ gia đình sản xuất kinh doanh KHCN, KH&CN Khoa học và công nghệ NHCN Nhãn hiệu chứng nhận NHTT Nhãn hiệu tập thể NN Nông nghiệp NNPTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn PTCNCL Phân tích và chứng nhận chất lượng SHTT Sở hữu trí tuệ UBND Ủy ban nhân dân
  4. Mở đầu Đà Lạt được mệnh danh là thành phố hoa. Hoa Đà Lạt từ lâu đã được người tiêu dùng trong nước biết đến như một sản vật độc đáo của vùng cao nguyên. Đà Lạt có thể coi là nơi cung cấp nhiều loại sản phẩm hoa với số lượng lớn phục vụ thị trường tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Theo số liệu của UBND thành phố Đà Lạt, ngành sản xuất hoa cắt cành với diện tích gieo trồng năm 2011 xấp xỉ 2.000 ha, cung cấp cho thị trường tiêu dùng trong nước và xuất khẩu gần 1,5 tỷ cành hoa các loại; doanh số ước đạt trên 5.200 tỷ đồng với lợi nhuận không dưới 1.500 tỷ đồng. Mặc dù được nhiều người biết đến, nhưng việc xây dựng thành một thương hiệu “hoa Đà Lạt” mang lại giá trị cho cả người sản xuất và người tiêu dùng vẫn là một việc làm cấp thiết, nhất là trong quá trình phát triển kinh tế thị trường của nước ta hiện nay. Đà Lạt nằm trên cao nguyên Lâm Viên, về phía Đông Bắc của tỉnh Lâm Đồng, với phía Bắc giáp huyện Lạc Dương, phía Nam giáp huyện Đức Trọng, phía Đông và Đông Nam giáp huyện Đơn Dương, phía Tây và Tây Nam giáp huyện Lâm Hà. Địa hình Đà Lạt nhìn chung thuộc dạng sơn nguyên, cao trung bình 1.500 m so với mặt nước biển, với tổng diện tích tự nhiên 39.494 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp chiếm 9.769 ha và có hơn 11.000 hộ gia đình sống bằng kinh tế nông nghiệp. Khí hậu của tỉnh Lâm Đồng, đặc biệt là thành phố Đà Lạt có những điểm khác biệt so với các vùng xung quanh như mát lạnh quanh năm, mưa nhiều, mùa khô ngắn, lượng nước bốc hơi thấp và không có bão. Theo các nhà doanh nghiệp và các tổ chức sản xuất hoa địa lan trên địa bàn thành phố Đà Lạt, để việc xuất khẩu hoa ra thị trường quốc tế khi Việt Nam đã gia nhập WTO thì vai trò của chính quyền địa phương và các nhà khoa học, các nhà đầu tư là rất quan trọng. Tuy nhiên, trong những năm qua, hoa Đà Lạt nói chung được xuất khẩu qua các nước Nhật, Đài Loan, Hồng Kông… cũng chỉ do các công ty nước ngoài trên địa bàn Đà Lạt như Đà Lạt Hasfarm, Bonie Farm cung ứng. Để hoa Đà Lạt (trong đó có hoa địa lan) có thể vươn xa hơn ra thị trường các nước, cần xây dựng thương hiệu, cũng như những tiêu chuẩn chất lượng để có thể đảm bảo tính ổn định và uy tín của sản phẩm hoa Đà Lạt. Hoa lan Cymbidium được trồng tại Đà Lạt từ những năm 1960; cùng với những loài tự nhiên là rất nhiều giống lan Cymbidium lai được nhập nội và trồng thành công tại Đà Lạt. Hiện nay, có thể nói Đà Lạt là nơi trồng hoa địa lan Cymbidium nhiều nhất, với nguồn giống phong phú nhất, nơi cung cấp hoa địa lan lớn nhất và cũng là nơi hội tụ các kỹ thuật tiến bộ mới nhất trong trồng hoa địa lan so với cả nước. Hiện nay, theo thống kê có khoảng trên 400 hộ tham gia trồng địa lan với quy mô 200 chậu (đơn vị) trở lên. Tổng số chậu ước tính khoảng 2 triệu, gồm cây ở các độ tuổi khác nhau. Giá hoa địa lan cắt cành khoảng 40.000-70.000 đồng/cành và 100.000 - 150.000 đồng/cành/chậu trong dịp Tết và lễ hội. Đặc biệt, hoa địa lan chỉ được trồng tại Đà Lạt là một ưu thế rất lớn để tạo thương hiệu và tăng khả năng sản xuất phục vụ thị trường nội tiêu và xuất khẩu. Hoa địa lan Đà Lạt đã và đang mang lại nguồn thu nhập đáng kể cho người dân, góp phần ổn định và phát triển kinh tế, xã hội cho thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng. Tuy nhiên, việc trồng, canh tác, kinh doanh hoa địa lan hiện nay mang tính tự phát, sản phẩm đưa ra thị trường chất lượng chưa đồng đều; đặc biệt, nhiều tổ chức, cá nhân lợi dụng danh tiếng của hoa địa lan Đà Lạt đã chào bán và đưa ra thị trường hoa địa lan mang thương hiệu Đà Lạt nhưng lại không
  5. có xuất xứ từ Đà Lạt. Nguyên nhân một phần do các tổ chức, cá nhân trồng và kinh doanh hoa, các cơ quan có trách nhiệm chưa đưa ra thị trường sản phẩm hoa có chất lượng đồng đều cũng như chưa có phương pháp hữu hiệu giúp cộng đồng, người tiêu dùng nhận biết và phân biệt được hoa địa lan có xuất xứ từ Đà Lạt với hoa địa lan được trồng, canh tác từ khu vực khác. Do đó, việc xây dựng, quản lý và phát triển NHCN cho sản phẩm hoa địa lan Đà Lạt là rất cần thiết. Dự án giúp các doanh nghiệp, các hộ nông dân trồng và kinh doanh hoa nâng cao nhận thức về giá trị tài sản trí tuệ, biết xây dựng và phát triển các tài sản trí tuệ; giúp cho cơ quan quản lý ở địa phương hiểu biết, điều hành quản lý và tổ chức sử dụng NHCN góp phần tăng sức cạnh tranh về giá trị sản phẩm và phát triển thương hiệu hoa Đà Lạt, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Lạt nói riêng và cả tỉnh Lâm Đồng nói chung. Thông tin chung về dự án 1. Tên dự án: Tạo lập, quản lý và phát triển nhãn hiệu chứng nhận “Đà Lạt” cho sản phẩm hoa địa lan của thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng. 2. Thời gian thực hiện: 3. Cấp quản lý: 4. Tổ chức chủ trì thực hiện dự án: 5. Chủ nhiệm dự án: 6. Kinh phí thực hiện: 7. Mục tiêu của dự án: Mục tiêu chung: - Thiết lập cơ chế bảo hộ, quản lý, khai thác và phát triển NHCN “Đà Lạt” cho sản phẩm hoa địa lan của thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng nhằm bảo đảm việc kiểm soát chất lượng, xúc tiến thương mại cho sản phẩm hoa địa lan. - Góp phần nâng cao giá trị kinh tế, xã hội, văn hóa của sản phẩm hoa địa lan mang NHCN “Đà Lạt” đối với địa phương nơi sản xuất sản phẩm. Mục tiêu cụ thể: - Xác định các tiêu chí, đặc tính cần chứng nhận của sản phẩm hoa địa lan mang NHCN “Đà Lạt”; - NHCN “Đà Lạt” dùng cho sản phẩm hoa địa lan được bảo hộ, sử dụng và quản lý trên thực tế. Mục tiêu nhân rộng: - Tạo ra và nhân rộng mô hình mẫu về tạo lập, quản lý và phát triển NHCN cho các sản phẩm tương ứng của tỉnh Lâm Đồng và các địa phương khác. 8. Nội dung của dự án:
  6. 8.1 Nội dung xác lập quyền đối với NHCN - Điều tra sơ bộ, thu thập, tổng hợp các thông tin làm cơ sở khoa học cho việc xây dựng NHCN về sản phẩm hoa địa lan; danh tiếng; quy trình kỹ thuật sản xuất (trồng, canh tác, thu hoạch); các tiêu chí đặc trưng của sản phẩm hoa địa lan; thông tin về vùng sản xuất hoa địa lan. - Xác định cụ thể các tiêu chí cần chứng nhận của sản phẩm hoa địa lan của thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng: + Tiêu chí về nguồn gốc, xuất xứ: hoa địa lan được ươm/trồng, chăm sóc và ra hoa tại thành phố Đà Lạt; Xác định vùng/lãnh thổ có điều kiện tự nhiên tốt nhất cho việc sinh trưởng và phát triển của hoa địa lan. + Tiêu chí về chất lượng: giống hoa, dạng phát hoa, kích cỡ, màu sắc hoa. - Xây dựng bản tiêu chí chất lượng của sản phẩm Hoa địa lan mang địa danh Đà Lạt dùng để chứng nhận. - Điều tra, thu thập, xác định các số liệu kỹ thuật về: quy trình ươm giống, quy trình trồng và chăm sóc, quy trình đóng gói, gắn tem nhãn, quy trình thu hái và bảo quản hoa địa lan trước khi bán ra thị trường . - Xác định tổ chức chứng nhận – đồng thời là chủ sở hữu NHCN. - Thiết kế, thống nhất lựa chọn mẫu NHCN. - Xây dựng, thống nhất ý kiến về Quy chế quản lý sử dụng NHCN. - Chuẩn bị tài liệu, lập và nộp đơn đăng ký NHCN. 8.2 Nội dung quản lý và phát triển NHCN - Xây dựng hệ thống tổ chức quản lý NHCN + Chỉ định đơn vị quản lý NHCN Hoa địa lan Đà Lạt; + Mô hình tổ chức hệ thống quản lý NHCN; + Bổ sung các điều kiện về nhân lực, cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ hoạt động của các cơ quan tham gia kiểm soát việc sử dụng NHCN. - Xây dựng hệ thống các văn bản quản lý việc sử dụng NHCN + Quy trình cấp quyền sử dụng NHCN; + Quy chế sử dụng NHCN. - Đăng ký mã số, mã vạch tại Trung tâm Tiêu chuẩn chất lượng - Thuê khoán chuyên môn thiết kế, sản xuất tem, nhãn, bao bì sử dụng cho các sản phẩm hoa địa lan Đà Lạt. - Các quy trình, kỹ thuật canh tác/sản xuất sản phẩm gồm: + Quy trình ươm giống;
  7. + Quy trình trồng, chăm sóc; + Quy trình thu hái sản phẩm và bảo quản sản phẩm; + Quy trình đóng gói, gắn tem sản phẩm. - Xây dựng hệ thống phương tiện, điều kiện quảng bá, khai thác giá trị NHCN + Thiết kế bộ tài liệu về giống và các sản phẩm hoa Địa lan phục vụ việc quảng bá nhãn hiệu; + Thiết kế, phát hành các tài liệu giới thiệu hoa địa lan của thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng và NHCN Hoa địa lan Đà Lạt; + Tổ chức các hoạt động, sự kiện nhằm quảng bá NHCN; + Quảng bá NHCN trên các phương tiện truyền thông đại chúng; + Xây dựng đoạn phim tư liệu về hoa địa lan Đà Lạt phục vụ việc quảng bá, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng. - Triển khai thực hiện thí điểm hoạt động quản lý và khai thác NHCN + Lựa chọn vùng sản xuất sản phẩm hoa địa lan điển hình để áp dụng thí điểm mô hình; + Tổ chức triển khai mô hình: tập huấn về phương thức quản lý và sử dụng NHCN, kiểm định và chứng nhận sản phẩm đủ điều kiện cấp quyền sử dụng NHCN, giám sát việc tuân thủ Quy chế quản lý việc sử dụng NHCN; + In ấn, cấp tem chứng nhận cho các sản phẩm hoa địa lan có đủ điều kiện sử dụng. - Tổ chức đánh giá hiệu quả và hoàn thiện mô hình quản lý và khai thác NHCN. 9. Các sản phẩm của dự án 9.1 Báo cáo điều tra, khảo sát sơ bộ thông tin tài liệu làm cơ sở cho việc xây dựng NHCN hoa địa lan Đà Lạt 9.2 Hệ thống các tiêu chí cần chứng nhận cho sản phẩm hoa địa lan, kèm theo cơ sở khoa học và thực tiễn của việc xác định các tiêu chí đó. 9.3 Bộ hồ sơ đơn đăng ký NHCN hoa địa lan Đà Lạt và kết quả xác lập đối với NHCN Hoa địa lan Đà Lạt. Hồ sơ được Cục Sở Hữu Trí Tuệ chấp nhận và Giấy chứng nhận đăng ký. 9.4 Hệ thống các quy định về việc quản lý NHCN và kiểm soát chất lượng sản phẩm hoa địa lan mang NHCN Đà Lạt. 9.5 Hệ thống các quy định về việc sử dụng NHCN hoa địa lan Đà Lạt trên thực tế. 9.6 Mô hình hệ thống các cơ quan, tổ chức quản lý NHCN Hoa Đà Lạt. 9.7 Dấu hiệu nhận diện NHCN; dấu hiệu truy xuất nguồn gốc; hệ thống các phương tiện, điều kiện quảng bá NHCN hoa địa lan Đà Lạt.
  8. - Phụ lục hệ thống dấu hiệu nhận diện NHCN Hoa Đà Lạt. - Mã số quản lý cơ sở tham gia sử dụng NHCN - Bộ tài liệu về giống hoa địa lan phổ biến - Mẫu thiết kế các tờ rơi quảng bá NHCN Hoa Đà Lạt - Khung chương trình quảng bá Hoa địa lan Đà Lạt - CD Video quảng bá 9.8 Bộ tài liệu đào tạo tập huấn. - Tài liệu hướng dẫn thủ tục thực hiện việc tham gia sử dụng NHCN “Hoa Đà Lạt” - Bộ quy định kỹ thuật hướng dẫn áp dụng cho việc ươm giống, trồng, chăm sóc, thu hái và bảo quản Hoa địa lan sử dụng NHCN “Hoa Đà Lạt” gồm: + Quy trình ươm giống Hoa địa lan + Quy trình chăm sóc Hoa địa lan + Quy trình thu hái và bảo quản Hoa địa lan + Quy trình đóng gói, gắn tem nhãn Hoa địa lan 9.9 Báo cáo kết quả việc thực hiện triển khai nội dung quản lý và khai thác NHCN; kết quả khai thác NHCN. (Báo cáo tổng hợp kết quả dự án). Tổ chức thực hiện và quản lý dự án Phần I. Kết quả thực hiện dự án I.1 Nội dung công việc đã thực hiện I.1.1 Điều tra thu thập, tổng hợp các thông tin I.1.1.1 Khái quát về xây dựng NHCN gắn với địa danh Nhằm mục đích thực hiện việc xây dựng thương hiệu gắn với địa danh Đà Lạt cho sản phẩm hoa, nhóm thực hiện đã nghiên cứu các tài liệu liên quan đến kinh nghiệm về bảo hộ yếu tố chỉ dẫn địa lý trong thương hiệu. Theo quy định của pháp luật SHTT của nước ta hiện nay, có các hình thức bảo hộ địa danh trong thương hiệu gồm: - Chỉ dẫn địa lý, Nhãn hiệu tập thể, Nhãn hiệu chứng nhận Việc thực hiện bảo hộ địa danh theo hình thức chỉ dẫn địa lý đòi hỏi xác định được rõ ràng (có thể đo lường một cách khoa học) các đặc thù của sản phẩm là do các đặc thù của vùng địa lý đó tạo ra. Vấn đề này cần phải có các nghiên cứu để chỉ ra được bằng chứng đó, tốn nhiều thời gian và tiền bạc. Việc quản lý chỉ dẫn địa lý thường được quy định chặt chẽ từ nguồn gốc, cách thức chế tạo sản phẩm, do chính quyền quy định để đảm bảo các đặc tính riêng biệt của sản phẩm. Nhờ việc quản lý chặt chẽ, nó tạo cơ sở có độ tin cậy cao cho việc xác lập uy tín đối với người tiêu dùng. Chỉ dẫn địa lý được coi là tài sản quốc gia.
  9. NHCN là nhãn hiệu mà chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng trên hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân đó để chứng nhận các đặc tính về xuất xứ, nguyên liệu, vật liệu, cách thức sản xuất hàng hoá, cách thức cung cấp dịch vụ, chất lượng, độ chính xác, độ an toàn hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu. Điểm thuận lợi của hình thức này là không đòi hỏi đầu tư nhiều như hình thức chỉ dẫn địa lý, nhưng có thể dễ tạo được lòng tin với khách hàng hơn hình thức nhãn hiệu tập thể. Lý do chính là NHCN không do tự người sản xuất, kinh doanh hàng hóa đó công bố mà là do một bên thứ ba chứng nhận. Cơ chế chứng nhận của bên thứ ba là một cơ chế mang tính khách quan, phổ biến trong thương mại hiện nay để tạo dựng lòng tin cho khách hàng, người tiêu dùng không có đủ điều kiện để tự mình xác định, mà cũng không thật tin tưởng vào sự tự công bố của người cung ứng hàng hóa. - Các tiêu chí chứng nhận gồm hai phần về chứng nhận xuất xứ thực hiện sản xuất kinh doanh sản phẩm và chứng nhận chất lượng sản phẩm. Việc thực hiện sản xuất kinh doanh ở đây có thể chỉ là một phần trong quá trình, tùy thực tế sản xuất ở địa phương, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người sản xuất kinh doanh, mà không ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. - Đối với tiêu chí chất lượng sản phẩm cần phản ánh sự cân bằng lợi ích giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng. Các tiêu chí tùy thuộc đặc tính của sản phẩm, phản ánh nhu cầu thị trường. Mức chất lượng cụ thể cần chọn để có thể phản ánh mức độ quản lý chất lượng của khu vực sản xuất, có thể đảm bảo tốt nhất cho người tiêu dùng, có thể lấy theo mức trung bình tiên tiến của khu vực sản xuất. - Việc xây dựng các quy định về quản lý phải căn cứ vào các quy định pháp luật, nhưng đạt được bởi sự đồng thuận của các đại diện cho cơ sở sản xuất kinh doanh sẽ tham gia sử dụng NHCN. - Mô hình quản lý và phát triển NHCN cho nông sản của các địa phương trong nước khá đa dạng. Với thực tế cách thức tổ chức sản xuất nông nghiệp ở nước ta hiện nay, cơ quan quản lý NHCN thường là cơ quan của chính quyền địa phương hoặc do chính quyền ủy nhiệm. Trường hợp vùng địa lý chứng nhận rộng hơn quyền hạn hành chính của cơ quan địa phương thực hiện việc chứng nhận, thì cần có sự phối hợp của các cơ quan đồng cấp ở các địa phương liên quan. Việc thực hiện chứng nhận có sự tham gia của các phòng kiểm nghiệm chất lượng đủ năng lực kỹ thuật và có tư cách pháp nhân. Việc cơ quan chính quyền thực hiện việc quản lý NHCN không chỉ là phù hợp theo quy định trong nước, mà cũng tương thích với quy định ở các nước khác, ví dụ như ở Mỹ. Đối tượng đăng ký tham gia sử dụng NHCN có thể trực tiếp là các hộ sản xuất kinh doanh nông sản hay là hợp tác xã tiêu thụ, việc này phụ thuộc thực tế quy mô sản xuất và mức quan hệ trong quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Đối với sản phẩm hoa Đà Lạt, việc chọn lựa mô hình có thể tương tự như các sản phẩm rau, trà, cà phê đã được xây dựng NHCN ở tỉnh. I.1.1.2 Về hoa Đà Lạt và hoa địa lan Đà Lạt Đà Lạt được vinh danh là thành phố hoa bởi các điều kiện thiên nhiên ưu đãi cho các loài hoa. Ở Đà Lạt không chỉ các nhà vườn trồng hoa quy mô, được canh tác với các ứng dụng công nghệ tương đối khá so với cả nước, mà còn có thể thấy hoa dại mọc ở khắp nơi, đủ loại tạo nên cho thành phố một vẻ đẹp rất riêng có. Vinh danh người trồng hoa, nghề trồng hoa tỉnh Lâm
  10. Đồng đã tổ chức nhiều Lễ hội Hoa, Festival Hoa Đà Lạt và Chính phủ chính thức công nhận Đà Lạt là thành phố Festival Hoa. Nghề trồng hoa được phát triển ở Đà Lạt từ lâu, từ khi các cư dân từ các miền đến đây lập nghiệp, mang theo nghề trồng hoa từ quê nhà. Làng hoa Hà Đông được thành lập vào năm 1938, khi người dân ở các làng hoa Nghi Tàm, Quảng Bá (Hà Nội) vào Đà Lạt. Làng hoa Vạn Thành được hình thành năm 1960, với các người dân Hà Nam đầu tiên vào đây sinh sống, vừa trồng rau và trồng hoa. Làng hoa Thái Phiên, với các dân cư từ miền Trung đến lập nghiệp với nghề trồng rau, cây ăn trái; đến năm 1956, người dân trồng thử các giống hoa có nguồn gốc từ Pháp như Hoàng anh, Lay-ơn, Xạc-ra, Cẩm tú cầu, hoa Hồng, hoa Cúc… sau đó nhanh chóng trở thành một vùng sản xuất hoa chủ yếu của dân địa phương. Ngày nay, ngành nghề trồng hoa phát triển ra các khu vực phụ cận thành phố Đà Lạt như các huyện Lạc Dương, Đức Trọng, Đơn Dương, Lâm Hà,… Các loại hoa trồng phổ biến là cúc, hồng, xa lem, lay ơn, ly ly, cát tường,… và đặc sản của vùng núi cao là hoa địa lan. Diện tích trồng hoa ở Đà Lạt khoảng trên 2000 ha, với sản lượng cắt cành mỗi năm khoảng 01 tỷ cành. Cây địa lan (Cymbidium spp.) được trồng tại Việt Nam chỉ tập trung ở các vùng núi cao như Sapa, Đà Lạt,… tạo nên loại cây trồng đặc hữu và cũng là thương hiệu mang giá trị thương mại cao. Hoa địa lan được ưa chuộng do sự phong phú về màu sắc và hình dáng hoa, thuộc họ lan Orchidaceae, bộ Orchidales, phân lớp Liliopsida, ngành Ngọc lan Magnoliophyta (Angiespermae). Đây là một họ lớn, nằm trên nhánh tiến hóa cao nhất của lớp một lá mầm, có gần 450 chi với khoảng 20.000 loài và phát triển theo hướng thụ phấn nhờ côn trùng. Cymbidium là một chi của họ lan, đã được nhà thực vật học người Thụy Điển Otto Swartz mô tả năm 1799. Theo Jean Camard (1978), có trên 60 loài phân bố ở Châu Á (Ấn Độ, Nam Trung Quốc, Việt Nam), châu Úc và châu Mỹ. Ở Việt Nam, Cymbidium có khoảng 12 loài phân bố ở Đà Lạt và một số vùng rừng phía Bắc với độ cao trên 1.500m. Phần lớn các loài trong chi này sống ở các vùng rừng núi khá cao, khô và lạnh, một vài loài khác chịu được điều kiện nóng ẩm của rừng nhiệt đới. Đối với các giống địa lan hiện đang được trồng phổ biến, nhiệt độ thích hợp để cây sinh trưởng và phát triển tốt ban ngày 24 - 270C, ban đêm về mùa khô là 7 - 130C, ñoä aåm khoâng khí töø 60 – 70%, ñoä aåm giaù theå 70 – 80%, cheá ñoä aùnh saùng töø 50 – 60%. Nhiệt độ tối ưu cho cây lan Cymbidium vào thời kỳ chuẩn bị ra hoa là: 7,5 – 13oC vào ban đêm và 18,5 – 24oC vào ban ngày. Sau khi đã có chồi hoa, nhiệt độ thích hợp nhất để cho cành hoa phát triển tốt là từ: 13 – 24oC. Ở nhiệt độ cao cây lan Cymbidium không thể ra hoa được. Đa số giống địa lan cho hoa khoảng tháng 11,12 năm trước đến khoảng tháng 2 năm sau. Ánh sáng là điều kiện rất quan trọng cho cây lan Cymbidium phát triển. Do có xuất xứ từ những vùng khí hậu lạnh và ánh sáng chói chang của châu Á, cây lan cần nhiều ánh sáng, nhưng không chịu được ánh sáng trực tiếp, mà phải là ánh sáng khuếch tán. Vậy nên khi trồng Cymbidium phải có lưới che thích hợp. Căn cứ vào nhu cầu ánh sáng, có nhiều chế độ che sáng khác nhau, tuỳ thuộc vào nhu cầu sinh lý về cây giống, tuổi cây và thời kỳ sinh trưởng, phát triển. Ở châu Mỹ và Châu Âu, người ta không cần che ánh sáng vào mùa đông, vào mùa hè thường che từ 30 – 50% ánh sáng, tuỳ theo giống. Nhìn chung, cây lan Cymbidium cần lượng
  11. ánh sáng khá cao: giai đoạn cây con dưới 3 tháng tuổi từ: 30.000 – 40.000 Lux; giai đoạn cây trưởng thành, lượng ánh sáng cần thiết từ 60.000 – 80.000 Lux. Địa lan Cymbidium là cây thân thảo, đa niên và đẻ nhánh hàng năm, tạo thành những bụi nhỏ. Có loài rễ mọc bám trên vỏ cây, mặt đất (bì sinh hay phụ sinh), có loài rễ ăn sâu trong bọng cây và trong đất mùn. Thân ngầm của cây (căn hành) thường ngắn nối những củ lan với nhau, các củ lan thực chất là cành ngắn của căn hành. Củ già khi bị tách khỏi căn hành, có thể mọc ra những đoạn căn hành mới, từ đó mọc lên những cây con. Củ lan (giả hành) thường có dạng con quay hay dạng hột xoài, đường kính từ 1 - 15 cm, củ thường được bọc trong các bẹ lá (Hình 1.) Lá thường có hai dạng: dạng vẩy dính theo một đoạn căn hành và dạng thực dính trên giả hành. Lá thực thường có cuống lá, giữa bẹ lá và cuống lá có một tầng phân cách. Khi phiến lá rụng, vẫn còn đoạn bẹ ôm lấy giả hành. Vài loài không có cuống lá. Lá có dạng mũi Hình 1- Hình thái ngoài của Địa lan Cymbidium mác, dạng phiến. Đầu lá nhọn chia thành 2 thùy, kích thước của bản lá biến động từ 0,5 - 6 cm, chiều dài của lá thay đổi từ 10 - 150 cm. Phiến lá thường có màu xanh đậm, một số ít có màu xanh vàng. Chồi hoa thường xuất hiện bên dưới giả hành và trong nách của các bẹ lá già. Thông thường mỗi giả hành chỉ cho hoa một lần. Chồi hoa thường xuất hiện đồng thời với chồi thân, chồi hoa thường no tròn còn chồi thân thì hơi dẹp. Các lá đầu tiên ở chồi thân mọc đâm ra hai phía hình đuôi cá, còn ở chồi hoa thì các lá bao hoa luôn ôm chặt quanh phát hoa. Phát hoa không phân nhánh, dựng đứng hay buông thỏng. Chiều dài của phát hoa từ 10 -100 cm. Cành hoa mang từ vài đến vài chục búp hoa Hình 2- Cành hoa Địa lan Cymbidium xếp luân phiên theo đường xoắn ốc. (hình 2.)
  12. Thoạt nhìn, hoa Cymbidium có 5 cánh gần giống nhau, thực ra chỉ có 2 cánh hoa ở bên trong, còn lại là 3 lá đài ở bên ngoài, có cấu trúc và màu sắc giống cánh hoa. Cánh hoa thứ 3 chuyển hóa thành cánh môi, màu sắc rực rỡ hơn, xẻ thành 3 thùy tạo ra dạng nửa hình ống. Hai thùy bên ôm lấy trụ, thùy thứ 3 có dạng bầu hay nhọn tạo thành hình đáy thuyền, làm chỗ đậu cho côn trùng khi đến hút mật và thụ phấn cho hoa. Giữa cánh môi có 2 gờ dọc song song màu vàng (Hình 3). Tận cùng bên trong có dĩa mật và đôi khi có những tuyến tiết mùi hương. Hoa địa lan lưỡng tính, nhị đực và nhụy cái cùng gắn chung trên một trục gọi là trục hợp nhụy. Hoa địa lan đa dạng và phong phú về màu sắc. Hoa địa lan có nhiều màu sắc, thay đổi từ màu trắng đến màu hồng, nâu, đỏ, cam, vàng, xanh và có những màu trung gian phức tạp. Ngoài ra, trên cánh môi còn có những nét khảm sặc sỡ và cầu kỳ. Quả lan là một nang chứa 3 góc và Hình 3- Hoa địa lan Cymbidium bên trong có chứa hàng trăm ngàn hạt. Khi chín, quả mở theo 3 đường góc và gieo vào không khí những hạt như bụi phấn màu vàng lụa. Khi rơi vào nơi có điều kiện ẩm độ, ánh sáng thích hợp và có nấm cộng sinh tham gia, hạt sẽ nảy mầm và phát triển thành cây mới. Hoa địa lan Đà Lạt là loại hoa đặc hữu, có giá trị kinh tế đối với địa phương nên trong những năm qua, đã có nhiều nghiên cứu để hoàn chỉnh quy trình trồng và sản xuất. Năm 2004- 2005, tỉnh đã có đề tài “Nghiên cứu tác nhân gây bệnh và các biện pháp phòng trừ bệnh chết củ địa lan tại Đà Lạt - Lâm Đồng” nhằm tìm ra nguyên nhân bệnh thối củ, thối rễ gây chết địa lan hàng loạt. Đề tài đã xác định được các tác nhân cơ bản là nấm bệnh và virus, xuất phát từ điều kiện độ ẩm cao, giá thể không thoát nước tốt, sự lây lan do khoảng cách chậu không hợp lý hoặc/và lan truyền qua hệ thống thoát nước tưới, tiêu không được kiểm soát tốt; chưa có cách thuốc điều trị đặc trưng, biện pháp chủ yếu là phòng ngừa. Vào năm 2006-2007, tỉnh đã phê duyệt thực hiện đề tài “Xây dựng quy trình trồng địa lan theo hướng kiểm soát an toàn dịch bệnh” và năm 2007-2009 thực hiện dự án “Xây dựng mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong sản xuất hoa tại Đà Lạt - Lâm Đồng” trên cơ sở các kết quả của đề tài. Các nghiên cứu về nhân giống đã được thực hiện từ năm 2005 đến 2007 với đề tài “Ứng dụng các tiến bộ công nghệ sinh học để sản xuất cây giống hoa địa lan (Cymbidium) tại Đà Lạt” và dự án sản xuất thử nghiệm “Sản xuất thử nghiệm cây dâu tây, salem và địa lan tại Đà Lạt bằng công nghệ nuôi cấy mô quang tự dưỡng”. Về cơ bản, các nghiên cứu về kỹ thuật canh tác phòng ngừa bệnh đã được triển khai thành các mô hình kiểm nghiệm trong thực tế và đã đề xuất được các quy trình tương đối phù hợp với điều kiện của Đà Lạt. Các quy trình được trình bày trong sản phẩm
  13. 8 (Phụ lục Các sản phẩm của dự án) là kết quả rút ra từ kết quả các đề tài dự án đã nghiệm thu và công bố trên địa bàn tỉnh. Việc thu hái, bảo quản đã được nghiên cứu trong đề tài “Nghiên cứu công nghệ xử lý bảo quản và đóng gói thích hợp cho một số loại hoa cắt cành tại Đà Lạt phục vụ nội tiêu và xuất khẩu” trong thời gian 2006-2007. Đề tài đã đề ra các quy trình thu hái các loại hoa, trong đó có địa lan Đà Lạt, cũng như các giải pháp bảo quản sau thu hoạch. Kết hợp các tài liệu khác và kết quả đề tài là cơ sở cho việc xây dựng các quy trình về thu hái, bảo quản hoa địa lan theo sản phẩm 8 (Phụ lục Các sản phẩm của dự án). I.1.1.3 Điều tra, khảo sát thực địa Mục đích điều tra, khảo sát: nhằm xác lập những chỉ tiêu định lượng và định tính đối với việc trồng trọt và kinh doanh sản phẩm hoa lan Cymbidium tại Đà Lạt – Lâm Đồng, phục vụ cho chương trình xây dựng nhãn hiệu hàng hóa đối với sản phẩm hoa lan Cymbidium. Trên cơ sở thông tin sơ bộ về tình hình sản xuất và kinh doanh sản phẩm hoa lan Cymbidium tại các địa phương do Hội hoa lan Đà Lạt quản lý và thống kê của Trung tâm Nông nghiệp Đà Lạt cho thấy: vùng tập trung sản xuất thuộc thành phố Đà Lạt và huyện Lạc Dương, có khoảng 300-400 cơ sở (hộ) trồng địa lan, số lượng các cơ sỏ (hộ) cụ thể luôn biến động do xu thế sử dụng đất ở Đà Lạt và tình hình bệnh thối củ, thối rễ; quy mô sản xuất hoa lan Cymbidium tại Đà Lạt có nhiều cấp độ khác nhau, từ vài trăm chậu đến hàng chục ngàn chậu. Trên địa bàn cũng hình thành các cơ sở (hộ) kinh doanh sản phẩm hoa địa lan cắt cành hoặc kinh doanh hoa chậu. Các cơ sở, hộ kinh doanh thì hoạt động tập trung vào mùa thu hoạch hoa từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau. Các vấn đề cần điều tra chủ yếu là quy mô sản xuất kinh doanh, giống sử dụng, các vấn đề về sử dụng tiêu chuẩn sản phẩm, các tiêu chí quan tâm nhiều về chất lượng, vấn đề kỹ thuật sản xuất, kỹ thuật thu hái, bảo quản, sử dụng nhãn hiệu và thị trường. Chương trình điều tra, khảo sát được thực hiện trên cơ sở mẫu phiếu (xem Phụ lục Các sản phẩm của dự án, sản phẩm 1, phần mẫu phiếu khảo sát) đã được xây dựng riêng cho nhóm hộ/cơ sở sản xuất (320 hộ) và nhóm hộ/cơ sở kinh doanh sản phẩm hoa lan Cymbidium (80 hộ) phân theo từng địa bàn cơ sở nuôi trồng và kinh doanh sản phẩm hoa lan Cymbidium trên địa bàn thành phố Đà Lạt và huyện Lạc Dương (về cơ bản gần như diều tra hầu hết các cơ sở sản xuất kinh doanh). Số cơ sở/ hộ được khảo sát Stt Địa phương sản xuất kinh doanh I Huyện Lạc Dương 14 6 II Thành phố Đà Lạt - - 1 Phường 3 - 6 2 Phường 4 51 6 3 Phường 5 8 2 4 Phường 6 19 - 5 Phường 7 49 13 6 Phường 8 14 7
  14. 7 Phường 9 32 8 8 Phường 10 32 8 9 Phường 11 18 5 10 Phường 12 11 - 11 Xã Xuân Thọ 37 9 12 Xã Xuân Trường 35 10 Tổng cộng 320 80 Bảng 1- Bảng phân bổ số lượng và vị trí các cơ sở khảo sát Tổ chức điều tra do Trung tâm Nông nghiệp Thành phố Đà Lạt thực hiện thông qua mạng lưới nhân viên khuyến nông và khuyến nông viên cơ sở tại các địa bàn để tổ chức khảo sát theo mẫu phiếu đã chuẩn bị. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn ghi chép thông tin cho nhóm thành viên khảo sát. Thực hiện phỏng vấn và ghi chép trực tiếp vào mẫu phiếu. Việc xử lý số liệu được thực hiện bằng bảng tính Microsoft Excel. Kết luận chung sau khi xử lý kết quả điều tra: a) Quy mô đầu tư, tổ chức sản xuất Hoạt động sản xuất hoa lan Cymbidium hiện nay vẫn còn đang ở trình độ thấp với quy mô nhỏ. Diện tích trồng hoa lan Cymbidium trung bình hiện nay là 725 m2/hộ/cơ sở; quy mô phổ biến và chiếm tỷ lệ cao là các nhóm từ 200 - 700 m2 (52,8%) và từ 1.000 m2 đến dưới 5.000 m2 (26,6%). Các cơ sở có quy mô sản xuất trên 5000 m2 còn rất ít (1,3%) (hình 4). Các cơ sở có quy mô sản xuất lớn, thực hiện quản lý chặt chẽ quá trình sản xuất còn hạn chế. Hầu hết các hộ/cơ sở trồng lan Cymbidium đều trang bị nhà lưới để sản xuất với 98,1%. Đối với các hộ/cơ sở có trang bị nhà màng để trồng hoa lan Cymbidium thì mức độ còn hạn chế, với 22,8 % số hộ/cơ sở có đầu tư. b) Việc sử dụng giống Hình 4- Quy mô sản xuất theo diện tích Nguồn giống cung cấp cho hoạt động sản xuất chủ yếu xuất xứ từ cây nhân cấy mô thực vật. Công tác đổi mới giống lan Cymbidium tại Đà Lạt đã được chú trọng nhưng giống cây trồng mới vẫn chiếm tỷ lệ thấp trong cơ cấu giống lan hiện nay. Chủ yếu hiện nay vẫn là các giống có trước năm 1995 với các giống truyền thống là Vàng Ba Râu với trên 73,4% số hộ/cơ sở có nuôi trồng (15,3% cơ cấu), Xanh Thơm với trên 76,6 % số hộ/cơ sở nuôi trồng (16,7 % cơ cấu), Tím Hột trên 81,9% số hộ/cơ sở nuôi trồng (17,2% cơ
  15. cấu). Các giống lan đang được thị trường ưa chuộng, có giá trị kinh tế cao như Cam Lửa, Vàng Mít, Vàng Golden, Vầng Trăng, Xanh Lưỡi Đỏ, Xanh Linh Ngọc,… chiếm tỷ lệ thấp trong cơ cấu giống lan hiện nay, với tỷ lệ mỗi giống đa số không vượt quá 5% (Bảng 2). STT Giống trước 1995 Tỷ lệ Cơ STT Giống sau 1995 Tỷ lệ Cơ cấu cơ sở cấu cơ sở % % % % 01 Tím Hột 81,9 18,7 10 Xanh Ngọc 27,2 6,2 02 Xanh Thơm 76,6 17,5 11 Vàng Mít 21,3 4,8 03 Vàng Ba Râu 73,4 16,7 12 Xanh Linh Ngọc 21,9 5,0 04 Vàng Hải 10,3 2,4 13 Vàng Golden 17,2 3,9 05 Xanh Lục 10,9 2,5 14 Cam Lửa 13,4 3,1 06 Trắng Viền Tím 8,8 2,0 15 Đỏ 7 Úc 8,8 2,0 07 Xanh Chiểu 9,8 2,1 16 Vầng Trăng 8,8 2,0 08 Trắng Lá Lúa 3,4 0,8 17 Xanh Lưỡi Đỏ 8,4 1,9 09 Trắng Bà Rịa 2,8 0,6 18 Hồng Úc 7,8 1,8 19 Xanh 7 Úc 7,8 1,8 20 Vàng Mỹ 7,8 1,8 21 Xanh Giọt Nước 6,3 1,4 22 Vàng Cà Sa 4,7 1,1 Bảng 2 - Bảng phân bổ sử dụng giống lan Cymbidium sản xuất của các cơ sở c) Việc áp dụng kỹ thuật trong sản xuất và bảo quản sau thu hoạch Việc sử dụng các giải pháp kỹ thuật phổ thông để trồng lan Cymbidium đã được ứng dụng trên tất cả các hộ/cơ sở trồng lan tại Đà Lạt. Nhưng những giải pháp kỹ thuật tiên tiến còn áp dụng khá hạn chế, nhất là công nghệ sau thu hoạch. Đối với công nghệ sau thu hoạch, 56,9% số hộ/cơ sở cho biết có áp dụng công nghệ bảo quản sau thu hoạch, nhưng chủ yếu bảo quản hoa bằng bao lưới hoặc giấy mềm. Không có hộ/cơ sở nào có giải pháp bảo quản cụ thể, kể cả kỹ thuật đóng gói sản phẩm. (Bảng 3) STT Giải pháp kỹ thuật % cơ sở ứng dụng 1 Giá thể Dớn xay 95,9 Dớn mịn 15,3 Trấu đốt 27,8 Vỏ cà phê 10,3 Giá thể khác (xơ dừa, vỏ cây đã xử lý,…) 17,5 2 Hệ thống tưới Tưới phun truyền thống 83,1 Tưới bec tự động 16,9 Tưới điều khiển (Drip, capinet…) 0,0 3 Sử dụng nguồn nước Nước sinh hoạt 43,8
  16. Nước giếng 45,0 Mương suối 11,3 4 Công nghệ thu hoạch và bảo quản sau thu hoạch 56,9 Bảng 3 - Bảng khảo sát tình trạng ứng dụng kỹ thuật tại các cơ sở d) Tình hình hoạt động kinh doanh Hoạt động kinh doanh hoa lan Cymbidium chưa có tính hệ thống, chủ yếu là theo thời vụ, còn manh mún, nhỏ lẻ, điều kiện kinh doanh còn hạn chế. Khu vực thu mua sản phẩm hoa lan Cymbidium chủ yếu là khu vực thành phố Đà Lạt với 94,1% sản lượng. Số hộ thu mua nhỏ lẻ (thu mua vài ngàn cành/năm) chiếm tỷ lệ khá lớn trong tổng số các hộ/cơ sở khảo sát (61,3%). Bên cạnh đó, có 21,3% ý kiến cho biết họ thu mua không cố định, mà tùy vào điều kiện kinh doanh. Thời điểm thu mua hoa lan Cymbidium chủ yếu vào tháng 10 đến tháng 2 năm sau (72,5% ý kiến). Quy mô nhà xưởng, kho bãi phục vụ cho hoạt động kinh doanh còn rất hạn chế (43,8% ý kiến). Bình quân nhà xưởng, kho bãi để thực hiện các công đoạn bảo quản, bao gói sản phẩm chỉ đạt 36,9 m2/cơ sở. e) Các tiêu chí chất lượng Tỷ lệ % STT Nội dung cơ sở Có Không 1 Nhận biết về tiêu chuẩn hoa Cymbidium cắt cành 75,0 25,0 2 Áp dụng tiêu chuẩn hoa Cymbidium cắt cành tại cơ sở 53,8 46,2 3 Cơ sở áp dụng tiêu chuẩn riêng 25,0 75,0 Bảng 4 - Bảng kết quả nhận biết và áp dụng tiêu chuẩn Việc hiểu biết và áp dụng tiêu chuẩn chất lượng cho hoa địa lan Đà Lạt còn khá hạn chế (Bảng 4). Các tiêu chí cần thiết đối với việc đánh giá chất lượng hoa lan Cymbidum và nhóm được đồng thuận với tỷ lệ cao: (1) số hoa trên cành, (2) chiều dài cành, (3) số hoa đã nở, (4) màu sắc hoa, (5) hình dáng cành, (7) mức độ sâu bệnh hại, các tổn thương cơ học, (8) kích thước hoa, (9) kiểu phân bố hoa và (10) công tác bảo quản sau thu hoạch (Bảng 5) Tỷ lệ % Cơ cấu STT Chỉ tiêu cơ sở đồng ý % 1 Số hoa trên cành 100,0 10,5 2 Chiều dài cành hoa 95,6 10,0 3 Số hoa đã nở trên cành 91,3 9,6 4 Màu sắc hoa 89,7 9,4 5 Hình dáng cành hoa 84,7 8,9 6 Mức độ sâu bệnh hại 82,2 8,6 7 Kích thước hoa 78,1 8,2 8 Các tổn thương khác 62,5 6,6
  17. 9 Kiểu phân bố hoa trên cành 61,6 6,5 10 Dấu vết cặn hóa chất BVTV 55,9 5,9 11 Bao gói sản phẩm 52,5 5,5 12 Bảo quản sản phẩm 52,5 5,5 13 Xử lý sau thu hoạch 45,6 4,8 Tổng cộng 100,0 Bảng 5 - Bảng ý kiến về các chỉ tiêu chất lượng f) Nhận thức về nhãn hiệu và nhãn hiệu hoa Đà Lạt Nhận thức về nhãn hiệu hàng hóa, thương hiệu hoa Đà Lạt còn hạn chế. Nhưng hầu hết sẵn sàng tham gia xây dựng thương hiệu nếu được sự hỗ trợ của nhà nước. Tỷ lệ % cơ sở đồng ý Stt Tiêu chí Bình Sản xuất Kinh doanh quân I Hoa Đà Lạt Đã có thương hiệu 16,3 25,5 20,9 Chưa có thương hiệu 83,7 77,5 80,6 II Tham gia xây dựng thương hiệu hoa Sẳn sàng tham gia 78,8 83,8 81,3 Cần xem lại 20,4 13,8 17,1 Không tham gia 3,1 2,5 2,8 Bảng 6 - Nhận thức và sự sẵn sàng tham gia sử dụng NHCN hoa Đà Lạt g) Vấn đề thị trường Các thị trường tiêu thụ chính của địa lan Đà Lạt vẫn là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh (hình 5) Về giá cả, đa số ý kiến cho biết giá thu mua sản phẩm hoa lan Cymbidium được thực hiện theo phương thức thoả thuận (47,5%) hoặc theo giá thị trường (48,8%). Hình thức mua bán chủ yếu là tự do (62,5%) hoặc cung cấp cho đầu mối tiêu thụ (36,6%). Hình thức mua bán thông qua hợp đồng còn rất hạn chế (1,3%). Hình 5 – Thị trường địa lan Đà Lạt I.1.2 Xác định tiêu chí cần chứng nhận của sản phẩm Hoa địa lan Đà Lạt Việc xác định các tiêu chí chứng nhận cho sản phẩm hoa địa lan mang NHCN Hoa Đà Lạt cần thực hiện trên nguyên tắc đảm bảo hài hòa lợi ích giữa người sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng, đảm bảo thúc đẩy sự phát triển của sản phẩm đặc thù của địa phương và phù hợp định hướng phát triển ngành hàng chung của địa phương. Do vậy, các tiêu chí cơ bản phải là nguồn gốc, xuất xứ sản xuất kinh doanh sản phẩm hoa và các tiêu chí chất lượng cần thiết.
  18. Tiêu chí về nguồn gốc, xuất xứ Việc xác định các tiêu chí xuất xứ là yêu cầu có tính tự nhiên đối với sản phẩm mang NHCN gắn với địa danh. Việc xác định địa điểm sản xuất kinh doanh có nằm trong vùng địa lý phù hợp theo quy định của NHCN là một yếu tố cơ bản cho chứng nhận. Tuy nhiên, không phải luôn luôn yêu cầu toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh sản phẩm phải năm trong vùng địa lý được xác định. Việc cho phép chỉ một phần trong quá trình sản xuất kinh doanh (một cách thích hợp) sản phẩm có gắn với vùng địa lý đó cũng có thể được công nhận. Việc xác định này cần phải đảm bảo tạo sự thúc đẩy mạnh hơn sự tiêu thụ sản phẩm, tạo nên lợi ích lớn hơn cho các sản phẩm địa phương (cộng đồng sản xuất bản địa), với điều kiện không ảnh hưởng đến uy tín chất lượng của các sản phẩm đó. Tiêu chí về nguồn gốc, xuất xứ của hoa là: hoa địa lan được ươm/trồng, chăm sóc và ra hoa tại thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận, tỉnh Lâm Đồng. (việc xác định vùng địa lý cụ thể xem tại mục xác định vùng địa lý). Thực tế, việc xác định tiêu chí xuất xứ dựa trên sự khai báo của người đăng ký tham gia sử dụng NHCN và do cơ quan quản lý NHCN, hoặc đơn vị được ủy quyền xác nhận theo hồ sơ xét cấp quyền sử dụng NHCN. Trong điều kiện tổ chức sản xuất hoa địa lan còn nhỏ lẻ, manh mún hiện nay, việc xác định điều kiện để tham gia NHCN chỉ dành cho các doanh nghiệp, cơ sở/hộ (để thuận tiện xin gọi chung là cơ sở) sản xuất kinh doanh hoa địa lan tại thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận, tỉnh Lâm Đồng. Các nội dung về tên cơ sở, diện tích trồng, địa chỉ sản xuất kinh doanh, giống, nguồn gốc giống và ngày, tháng thu hoạch là những thông tin giúp xác định xuất xứ của sản phẩm, là cơ sở để thực hiện chứng nhận các tiêu chí chất lượng, và có thể truy nguyên nguồn gốc. Việc xác định vùng lãnh thổ có điều kiện tự nhiên phù hợp nhất cho việc sinh trưởng và phát triển của hoa địa lan, cũng như thực tế phát triển sản xuất kinh doanh hoa địa lan tại Đà Lạt và vùng phụ cận căn cứ vào các thông số vùng khí hậu và kết quả khảo sát ý kiến của cơ sở trồng lan tại các hội thảo. Các nghiên cứu số liệu tích lũy nhiều năm về khí hậu thủy văn tỉnh Lâm Đồng có thể chia ra làm 3 vùng (có 06 tiểu vùng) khí hậu cơ bản .Trong đó các vùng và tiểu vùng điều kiện khí hậu khá phù hợp để phát triển hoa địa lan, dựa trên các yếu tố cơ bản về nhiệt độ, độ ẩm và ánh sáng (nắng). Các vùng cụ thể phù hợp gồm: - Vùng Đà Lạt, Lạc Dương: Khí hậu mát quanh năm, nhiệt độ trung bình năm 17,5 - 19,5 C, tháng lạnh nhất trung bình 9,4-15,60C. Lượng mưa trung bình năm 1.800-2.020mm. 0 Tổng lượng mưa mùa mưa chiếm 50-90% tổng lượng mưa của năm. - Vùng Đơn Dương, Đức Trọng, Lâm Hà, Di Linh: nhiệt độ trung bình năm 21,0 -23,00C, tháng lạnh nhất trung bình 12,5-18,50C. Lượng mưa trung bình năm 1.350-1.600mm. Tổng lượng mưa mùa mưa chiếm 49-86% tổng lượng mưa của năm. Các vùng này đều có biên độ nhiệt ngày bình quân khoảng 7-100C, điều đó thuận lợi cho việc trồng địa lan. Về lượng nắng trong năm ở Lâm Đồng dao động trong khoảng 2.000-2.400 giờ; tháng thấp nhất cũng đạt 130 giờ nắng. Nhìn chung, lượng ánh sáng là dư thừa cho việc trồng hoa địa lan. Hầu hết vườn trồng đều có giải pháp hạn chế bớt lượng ánh sáng bằng lưới đen, tùy theo tuổi của cây trồng.
  19. Thông qua ý kiến chuyên gia tại hội thảo, thực tế sản xuất địa phương, để thuận lợi trong quá trình quản lý chọn vùng địa lý để chứng nhận xuất xứ hoa địa lan Đà Lạt là vùng Đà Lạt, Lạc Dương, Đơn Dương, Đức Trọng Lâm Hà, Di Linh và được xác định theo địa giới hành chính. Tiêu chí về chất lượng Việc xác định các tiêu chí chất lượng có vai trò quan trọng trong việc thực hiện hài hòa lợi ích giữa nhà sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng. Các tiêu chí cần phải xuất phát trên cả hai khía cạnh là các đặc tính tự nhiên của sản phẩm hoa địa lan và các nhu cầu thưởng ngoạn của người dùng, phản ánh qua nhu cầu của thị trường. Các đặc tính tự nhiên của hoa địa lan cắt cành Đà Lạt cần đề cập khi xem xét là: các yếu tố như hình dáng, chiều cao phát hoa, màu sắc, kích cỡ hoa, số lượng và sự phân bố hoa trên cành, hương thơm là những yếu tố thể hiện đặc trưng của hoa (xem phần III.1.1.2 Về hoa Đà Lạt và hoa địa lan Đà Lạt). Các yếu tố về lá, hành giả và phân bố phát hoa trong chậu thể hiện các đặc trưng khi xem xét toàn thể cây hoa. Theo điều tra về tình hình sản xuất kinh doanh ở trên, phản ánh các nhu cầu của thị trường, có 13 yếu tố được quan tâm nhất được xác định là cần thiết đối với việc đánh giá chất lượng sản phẩm hoa lan Cymbidum, trong đó nhóm 10 yếu tố được đồng thuận với tỷ lệ cao là: số hoa trên cành, chiều dài cành, số hoa đã nở, màu sắc hoa, hình dáng cành, mức độ sâu bệnh hại, các tổn thương cơ học, kích thước hoa, kiểu phân bố hoa và công tác bảo quản sau thu hoạch. Chuẩn hóa các yếu tố trên các khía cạnh chia ra các tiêu chí cho hoa cắt cành và hoa chậu. Hệ thống tiêu chí đối với hoa cắt cành chọn gồm: 1. Ngoại quan: về các khuyết tật, hình dáng cành hoa 2. Chiều dài cành hoa 3. Kích cỡ hoa 4. Kết cấu phân bố hoa trên cành 5. Màu sắc 6. Hương thơm Các tiêu chí đối với hoa chậu tương tự như đối với hoa cắt cành, ngoài ra thêm tiêu chí về chất lượng chậu hoa: 7. Chất lượng chậu hoa: tương quan số lượng hành giả và cành hoa, hình dáng các khuyết tật lá, hình dáng cành hoa và phân bố trong chậu Phương pháp dùng để đánh giá các tiêu chí chất lượng của sản phẩm hoa địa lan chủ yếu là cảm quan, đo đạc bằng thước. Để thực hiện đánh giá cảm quan, kết hợp nội dung xây dựng tài liệu mô tả về các giống, nhóm nghiên cứu đã thiết lập tài liệu mô tả khái quát về sản phẩm địa lan theo các giống thông dụng hiện nay tại Đà Lạt (xem sản phẩm 7 trong Phụ lục Các sản phẩm của dự án).
  20. Đối với NHCN, việc xác định mức tiêu chí chất lượng không chỉ giải quyết quan hệ giữa người sản xuất, kinh doanh mà còn phải giải quyết mối quan hệ giữa người tham gia sử dụng NHCN và uy tín của tổ chức chứng nhận. Các mức chất lượng cụ thể cần căn cứ vào đặc tính của giống. Để xác định mức chất lượng của các chỉ tiêu cho sản phẩm hoa địa lan cần căn cứ thực tế sản xuất kinh doanh và xem xét chọn theo giá trị bình quân, vừa đảm bảo chất lượng cho người tiêu dùng, vừa đảm bảo khả năng sản xuất của các cơ sở ở địa phương. Việc xác định mẫu do Trung tâm Phân tích Chứng nhận chất lượng thực hiện với một số giống hoa địa lan được trồng phổ biến, ở một số các cơ sở sản xuất hoa tại Đà Lạt. Các số liệu cho thấy các thông số đạt được của hoa phù hợp với các chỉ số trong các tài liệu về giống hoa nhập nội tương ứng. (Phụ lục 01) Các đề xuất tiêu chí chất lượng của sản phẩm Hoa địa lan mang địa danh Đà Lạt dùng để chứng nhận được thực hiện trên cơ sở các nghiên cứu chuyên đề và tham khảo các catalogue về hoa địa lan tương ứng với các giống nhập nội hiện đang trồng tại Đà Lạt. I.1.3 Xác định tổ chức chứng nhận NHCN Việc xác định tổ chức chứng nhận, là chủ sở hữu NHCN căn cứ vào các quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ hiện hành: - Tại khoản 4, điều 87 Luật SHTT quy định: Tổ chức có chức năng kiểm soát, chứng nhận chất lượng, đặc tính, nguồn gốc hoặc tiêu chí khác liên quan đến hàng hóa, dịch vụ có quyền đăng ký NHCN với điều kiện không tiến hành sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó; đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. - Tại khoản 6, điều 87 Luật SHTT quy định: người có quyền đăng ký, kể cả người đã nộp đơn đăng ký có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật với điều kiện các tổ chức, cá nhân được chuyển giao phải đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký tương ứng. Như vậy, tiêu chí xác định tổ chức là chủ sở hữu, thực hiện quản lý chứng nhận theo NHCN Hoa Đà Lạt là: - Có chức năng chứng nhận sản phẩm hoa địa lan Đà Lạt theo các tiêu chí đề ra. - Không tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh hoa. - Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Hiện nay, tại địa phương, các tổ chức không phải cơ quan nhà nước thực hiện chức năng chứng nhận chưa sẵn sàng, trong khi đó UBND thành phố Đà Lạt đang thực hiện chức năng cơ quan quản lý với các sản phẩm đặc sản như NHCN Rau Đà Lạt. Với tính chất của NHCN, để thuận lợi và tạo cơ hội cho mọi đối tượng có thể tham gia sử dụng, hội thảo thống nhất chọn UBND thành phố Đà Lạt thực hiện vai trò cơ quan quản lý NHCN Hoa Đà Lạt.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2