intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Thị trường carbon

Chia sẻ: Dfvcx Dfvcx | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:13

273
lượt xem
50
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài Thị trường carbon nêu thị trường carbon được tạo ra từ việc những tổ chức hoặc cơ chế tài chính trao đổi các khoản hạn ngạch carbon(CO2) để khuyến khích hoặc g iúp các quốc gia và các công ty hạn chế lượng khí thải của họ.Thị trường carbon được xem là công cụ chính để giảm phát thải CO2, một trong 4 loại khí gây hiệu ứng nhà kính.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Thị trường carbon

  1. BỘ GIÁ O DỤC VÀ Đ ÀO TẠO TRƯ ỜNG Đ ẠI HỌC KI NH T Ế TP. HỒ CH Í MI N H  THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH Chủ đề: THỊ TRƯỜNG CARBON GVHD : PGS TS. H ồ Viế t Tiến Nhóm : 01 L ớp : Đêm 3 – K22 Tp. Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2013
  2. DANH SÁCH NHÓM 1 1. Trần Thị Họa Mi 2. Hoàng Mạnh Hải 3. Vũ Thị Hoa 4. Hồ Đình Thắng 5. Nguyễn Thị Tuyết Nhung
  3. MỤC LỤC 1. THỊ TRƯỜNG CARBON: ................................................................................................1 1.1. Thị trường carbon .............................................................................................................1 1.2. Nghị định th ư Kyoto..........................................................................................................1 1.3. Cơ chế giao dịch và các loại hàng hóa trên thị trường carbon .....................................1 1.4. Các thị trường giao dịch....................................................................................................2 1.5. EU ETS – Hợp đồngquyền xả thải khí CO2 của EU: ....................................................2 2. THỊ TRƯỜNG CARBON THẾ GIỚ I............................................................................3 2.1. Sự phát triển của thị trường carbon trên thế giới. ..........................................................3 2.2. Thị trường hạn ngạch. .......................................................................................................4 2.3. Thị trường dự án.................................................................................................................5 2.4. ANH: Một trung tâm toàn cầu hàng đầu.........................................................................7 3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA THỊ TRƯỜNG CARBON Ở VIỆT NAM........9
  4. Thị trường carbon GVHD: Hồ Viết Tiến 1. THỊ TRƯỜNG CARBON: 1.1. Thị trường carbon Thị trường carbon được tạo ra từ việc những tổ chức hoặc cơ chế tài chính trao đổi các khoản hạn ngạch carbon(CO2) để khuyến khích hoặc g iúp các quốc gia và các công ty hạn chế lượng khí thải của họ.Thị trường carbon được xem là công cụ ch ính để giảm phát thải CO2, một trong 4 loại khí gây hiệu ứng nhà kính. Hoạt động của thị trường carbon được hỗ trợ bởi 4 cơ chế chính được nêu ra trong Nghị định thư Kyoto. Trao đổi hạn ngạch carbon là việc giao dịch quy ra tiền đối với các tín chỉ carbon từ các cơ chế có xác thực hoặc có chứng chỉ. Thị trường carbon vận hành theo mô hình một s ở giao dịch hàng hóa và có cơ chế khớp lệnh giao dịch, khớp mức giá tương tự như với mô hình của một sàn giao dịch chứng khoán. 1.2. Nghị định thư Kyoto Nghị định thư Kyoto được đưa ra năm 1997 ở Kyoto , Nhật Bản.Sau đó chính thức có hiệu lực 16/02/2005 với cam kết cắt giảm 5% lượng khí thải nhà kính (so với năm 1990) trong vòng năm 2008-2012 (giai đoạn 1); dự định giai đoạn cam kết thứ 2 của Nghị định thư bắt đầu 2013-2020. Mục tiêu được đặt ra nhằm “Cân bằng lại lượng khí thải trong môi trường ở mức độ có thể ngăn chặn những tác động nguy hiểm cho sự tồn tại và phát triển của con người vốn chịu ảnh hưởng sâu sắc của môi trường”. Đến tháng 9/2011 có 191 nước và đại diện chính phủ các nước tham gia kí kết (chiếm 61,1% lượng khí thải từ các nước Annex). 1.3. Cơ chế giao dịch và các loại hàng hóa trên thị trường carbon STT Cơ chế Tín chỉ giao dịch 1 cơ chế buôn bán sự phát thải Emissons trading AAUs 2 cơ chế phát triển sạch CDM CERs 3 cơ chế đồng thực hiện JI ERUs cơ chế giảm phát thải do phá 4 REDD rừng và thoái hóa rừng Nhóm 1 Trang 1
  5. Thị trường carbon GVHD: Hồ Viết Tiến 1.4. Các thị trường giao dịch Thị trường bắt buộc:được tạo ra theo các cơ chế thỏa thuận song phương giữa các bên trao đổi. Mua bán tín chỉ carbon giữa chính phủ các nước để đạt được mục tiêu phát thải của nước minh. Yêu cầu chất lượng của tín chỉ carbon này cao, thường phải đạt tiêu chuẩn vàng (Gold Standard) giá thường giao động trong khoảng 15-20 USD/tấn CO2 . Thị trường tự nguyện:được điều chỉnh theo pháp luật nhằm đạt được chỉ tiêu giảm phát thải theo các hiệp ước đa phương. Thị trường này nhỏ hơn nhiều so với thị trường bắt buộc. Thị trường này phục vụ cho những cá nhân, tổ chức chưa bị bắt buộc phải giảm phát thải nhưng họ tự nguyện giảm để trở thành người đi đầu, nhận trách nhiệm góp phần ứng phó với biến đổi khí hậu. Một số công ty nổi tiếng tham gia mua tín chỉ carbon từ thị trường này bao gồm: Google, TD Bank, HSBC, Ne ws Corp, the Vatican, Nike, Vancity, the Montreal International Jazz Festival. 1.5. EU ETS – Hợp đồng quyền xả thải khí CO 2 của EU:  Là một chương trình mua bán hợp đồng quyền xả thải khí CO2 ra mô i trường, được chuẩn hóa.  Mục đích: để giúp các nước giảm phát thải khí nhà kính của họ một cách hiệu quả.  Bằng cách: - Lưu trữ sản lượng CO2 hàng năm khoảng 12.000 nhà máy: nhà máy phát điện và công nghiệp nặng. - Phân bổ kế hoạch quốc gia xác định có bao nhiêu hạn ngạch cho phép mỗi nhà máy trong mỗi quốc gia nhận được: 1 hạn ngạch EU (EUA) tương đương với 1 tấn CO2 . - Hàng năm, các công ty phải nộp các hạn ngạch cho phép tương đương với lượng khí thải của họ. - Các côn g ty phát thải ít hơn mức cho phép có thể bán các hạn ngạch dư thừa của họ cho những công ty vượt quá hạn ngạch cho phép. - Nếu công ty không có giấy hạn ngạch họ trả tiền phạt 100 € mỗi tấn. - Các quốc g ia cho phép một phần của mục tiêu được đáp ứng thông qua CERs (trung bình 13% EU), được tạo ra thông qua Cơ chế phát triển sạch. Nhóm 1 Trang 2
  6. Thị trường carbon GVHD: Hồ Viết Tiến 2. THỊ TRƯỜNG CARBON THẾ GIỚI 2.1.Sự phát triển của thị trường carbon trên thế giới. Giá trị các giao dịch trong thị trường carbon trên toàn thế giới đã tăng khoảng 11%từ 159 tỷ$vào năm 2010 lên 176 tỷ $ trong năm 2011. 159 Thị trường đã tăng trưởng với tốc độ ổn định từ năm 2008. Tổng khối lượng giao dịch đã tăng trưởng nhanh hơn 14% và 17% trong năm 84% 2010 và 2011.Tổng số lượng giao dịch đã tăng hơn gấp đôi từ 4.6 tỷ tấn CO2 năm 2008 lên đến 10.3 tỷ tấn trong năm 2011. Giá cả của c ác hàng hóa giao dịch Từ năm 2008 đến nay giá của các hàng hóa giảm xuống rất nhiều, đến 5/2013 giá chỉ còn khoảng 1/3 euro. Nhóm 1 Trang 3
  7. Thị trường carbon GVHD: Hồ Viết Tiến 2.2.Thị trường hạn ngạch. Th ị trường hạn ngạch liên quan đến hạn mức cho phép và phân bổ khí thải của cơ quan quản lý theo chế độ thương mại và lưu trữ. Ví dụ: hạn ngạch liên minh châu Âu (EUA) theo hợp đồng quyền xả thải khí CO2 của EU (EU ETS) và Đơn vị cấp phát cố định (AAUs) theo Nghị định thư Kyoto. - Thương mại trong thị trường toàn cầu vẫn còn bị chi phối bởi hợp đồng quyền xả thải khí CO2 của Liên minh châu Âu (EU ETS), chiế m 84%giá trị giao dịch trong năm 2011 (Biểu đồ 1). - EU ETS vẫn là chương trình duy nhấtvới cam kết ràng buộc sau năm 2012. Tăng trưởng trong giá trị thị trườngđã bị hạn chế bởi giá giảm do:  Do nhu cầu đối với các hạn mứctrong EU thấp hơn nhiều đã được dự kiến ngay từ đầu giai đoạn 2trong năm 2008 (Biểu đồ 2).  Do sự sụt giảm trong lượng khí thải của EU đến từ suy thoái kinh tế kéo dài cũng như gia tăng đầu tư trongtái tạo năng lượng trong nước. Điểm Carbon sau khi tiến hành khảo sát đã chỉ ra rằng: - Kỳ vọng thị trường cho một sự gia tăng trongkhối lượng giao dịch. - Sự không phù hợp giữa cung và cầu làm cho giá đã bị rớt xuống. - Các quan điểm liên quan đến sự trưởng thành của EU ETS đã ổn định ở mức 37%số người được hỏi (Biểu đồ 3). - Có sự giảm nhẹ còn 47% trong2012 từ 49% năm trước trong đánh giá của người trả lời rằng EUETS là cách hiệu quả nhất để giảm lượng khí thải ở EU. Việc thu hồi hạn ngạch, hoặc để dành cho sự bắt đầu của giai đoạn 3 trong2013 là một lựa chọn đang được xem xét có thể cải thiệncân bằng cung/cầu trong EU ETS. Giai đoạn 3 sẽ thực hiệnhành động tăng cường, bao gồm tất cả các khoản hạn ngạch trong lĩnh vực năng lượng chocác nước ở Tây Âu . Cũng sẽ có một mở rộng trong phạm vikế hoạch bao gồm hàng không, cũng như các nhà sản xuất hóa chấtvà amoniac. Nhóm 1 Trang 4
  8. Thị trường carbon GVHD: Hồ Viết Tiến Các kế hoạch mới được ghi nhận trong báo cáo thường niên của Ngân hàng Thế giới bao gồm: - Úc: Đạo luật năng lượng sạch đã được thông qua v ào cuối năm 2011, với một chương trình lưu trữ và thương mại dự kiến sẽ được giới thiệu vào năm 2015. - California: quy định lưu trữ và thương mạisẽ được giới thiệu vào năm 2013, sau đó mở rộng vào năm 2015, chiế m 85% lượng khí thải của California. - Quebec:dự ánlưu trữ và thương mạiđã được thông qua. - Mexico và Hàn Quốc: các h óa đơn khí hậu được chấp nhận vào tháng 4/2012. - Cácsáng kiến khu vực khí nhà kính (RGGI) ở Bắc Mỹ. - Biến đổi khí hậu Chicago (CCX), được mua lại bởi ICE của Mỹ trong năm 2010, chấm dứt vào cuối năm 2010.  Tóm lại, khối lượng giao dịch trên hệ thống khácvẫn là một phần của giao dịch trên EU ETS (Bảng 1). 2.3.Thị trường dự án Người mua mua các tín chỉ khí thải từ một dự án mà có thể kiểm chứng được giảm khí thải khí nhà kính. Các giao dịch dựa trên dự ánbù đắp lượng khí thải carbon bao gồm:  Các nước đ ang phát triển: Cơ chế phát triển sạch (CDM) - đầu tư vào các d ự án trong các nước đang phát triển tạo ra các Chứng nhận cắt giảm khí thải (CERs)  Các nước công nghiệp:Cơ chế đồng thực hiện (JI)- đầu tư vào các dự án ở các nước công nghiệp hóa tạo ra các Đơn vị khí thải cắt giảm (ERUs)  Thị trường sơ cấp:  Sau ba năm suy giảm, các giao dịch CDM sơ cấpđã phục hồi từ một điểm thấp 224 triệu tấn trong năm 2010 đạt 264 triệu tấn CO2 trong năm 2011 (Bảng 2). Nhưng vẫn còn ít hơn một nửa so với Nhóm 1 Trang 5
  9. Thị trường carbon GVHD: Hồ Viết Tiến các giao dịch trong năm 2006 và2007. Các giao dịch JI tăng từ 47 triệu tấn lên 104 triệu tấn, trong khi thịtrường tự nguyệncũng tăng lên 99 triệu tấn.  Sau năm 2012 nhu cầu thấp từ người mua tư nhân sẽ vẫn là một vấn đề. Điều nàymột phần bởi vì giai đoạn thứ ba của EU ETS đặt giới hạn về muacác hạn ngạch nhưng rộng hơn phản ánh việc thiếu một sự thỏa thuận toàn cầu về mục tiêu mới cho khí thải carbon.  Thị trường thứ cấp:  Các chứng chỉ giảm khí thải (CERs) đượcthành lập như các hợp đồng đã được tiêu chuẩn hóa, giá cả ngày càng trở nênminh bạch và giao dịch có tính lỏng hơn (hợp đồng giao sau và quyền chọn).  Giao dịch tăng từ 1.260 triệu tấn trong năm 2010 đạt mức 1,734 triệu tấn CO2 trong năm 2011(Bảng 2). Các hợp đồng giao sau vẫn là trụ cột củathị trường thứ cấp. Các nhà đầu tư sơcấp (người mua): - Nhu cầu thị trường bị chi phối bởi nhu cầutừ các nhà đầu tư châu Âu cho các dự án CDM, chiếm trên 80%của 7.568 dự án được mua đến tháng 9 năm 2012 (Biểu đồ 4). - Anh làcác quốc gia hàng đầu có vốn đầu tư trong 2.200 dự án, chiếm 29% tổng số.Thụy Sĩ với 13% và Nhật Bản với 11% là các nước đầu tư lớn tiếp theo. - Vị trí nổi bật của Anh như một nhà đầu tư trong những năm gần đây là do các ngân hàng, các quỹ carbon và tổ chức tài chính kháctại London mua n hiều dự án. Bảy trong số 13 khách hàng lớn nhất của các dự án CDM là các doanh nghiệp của Anh (Bảng 3). Nhóm 1 Trang 6
  10. Thị trường carbon GVHD: Hồ Viết Tiến Nước chủ nh à cho các dự án CDM Trung Quốc thống trị thị trường các dự án CDM,đã cung cấp 2.279 dự án, với giá trị là 145 tỷ $,chiếm 66% của tất cả các dự án CDM theo giá trị (bảng 4). Theo saulà Ấn Độ với 880 dự án, trị giá 39 tỷ $, 18% tổng giá trị.Mexico, Việt Na m, Colo mbia và Bra zil là những nước quan trọng tiếp theodựa trên giá trị đầu tư. Hạng mục đầu tư của các dự án CDM Thủy điện và gió đã trở thành hai loại tài sản lớn nhất của dự án CDM được đăng ký, với thủy điện chiếm29% các dự án và gió 27% (Biểu đồ 5). Phòng tránh Mêtan,năng lượng sinh khối và năng lượng hiệu quả từng là chủ đề của 10%các dự án. Phần lớn sự cân bằng được tạo thành bởi khí bãi rác và năng lượng mặt trời. 4,546 CDM projects registered June 20 12 4,920 CDM projects registered Oct 2012 2.4.ANH: Một trung tâm toàn cầu hàng đầu Va i trò chính của London và Anh là một trung tâm hàng đầu thế giới trong thị trường carbonvà thương mại khí thải được chứng minh bằng một số yếu tố:  Anh giành được lợi thế người đi đầu tiên thông quaviệc tung ra UK ETS tự nguyện trong năm 2002. Nhóm 1 Trang 7
  11. Thị trường carbon GVHD: Hồ Viết Tiến  Sàn ICE Futures Europe đặt tại London đã giao dịch trên 96% hợp đồng kỳ hạn và quyền chọn EUA trên EU ETS kể từ năm 2009 (Biểu đồ 6). Tổng giao dịch tronghợp đồng trao đổi khí thải đạt 6.16 tỷ tấn CO2 trong năm 2011, có khả năn gđạt vượt quá trong năm 2012 với 5.59tỷ tấn giao dịch trong chín tháng đầu năm.  Vương quốc Anh là một trung tâm hàng đầu cho các hoạt động môi giới năng lượng trong thị trường carbon,cung cấp thanh khoản vàxác định giá cả với các thị trường ngoại tệ cũng như đóng gópthanh khoản đáng kể cho các thị trường giao dịch ngoại hối châu Âu. Cáckhảo sát hàng năm của Cơ quan Dịch vụ Tài chính (FSA) của thị trường năng lượngchỉ ra rằng khối lượng giao dịch giảm 13% còn 2,55tỷ tấn CO2trong năm kết thúc vào tháng 7/2011 từ 2,94 tỷ tấn trong năm 2009/ 10 (biểu đồ 7). Một sự giảm sút giá carbon cho thấy rằng giá trị giao dịch giảm xuống còn 25.2 tỷ € trong2010/11 từ 39 tỷ € trong năm 2009/10. Giá trị giao dịch giảm hơn nữa còn24,3 tỷ€ trong năm 2011/12 (Biểu đồ7).  Vương quốc Anh là nhà đầu tư hàng đầu trong các dự án CDM và JI, với 29% thị phần toàn cầu của tất cả các dự án CDM được mua tính đến tháng 9 năm 2012 (Biểu đồ 6).Bảy trong số 13 người mua lớn nhất có trụ sở tại Vương quốc Anh (Bảng 3).  Khoảng 117 công ty công nghệ sạch phát triển năng lượng tái tạo và liên quan đếncông nghệ được niêm yết trên sàn chứng khoán London.  Trách nhiệm quản lý các tài sản được quản lý ở Anh tổng cộng là 1.24 tỷ €,chiếm 18% của thị trường châu Âu, theoNghiên cứu hàng năm của diễn đàn đầu tư bền vững châu Âu. Tài sảnđó có chứa một thành phần lớn các khoản đầu tư liên quan đến carbon. Nhóm 1 Trang 8
  12. Thị trường carbon GVHD: Hồ Viết Tiến 3. THỰC TRẠNG P HÁT TRIỂN CỦA THỊ TRƯỜNG CARBON Ở VIỆT NAM Về lý thuyết, các nước đang phát triển nhờ các dự án carbon mà có được sự đầu tư cho bảo vệ môi trường, tiếp nhận kỹ thuật tiên tiến (qua các dự án CDM), đồng thời cũng có thêm một khoản thu nhờ bán các chứng chỉ carbon cho các nước phát triển. Hiện nay, Việt Na m đang tham gia vào thị trường carbon thông qua các dự án cơ chế phát triển sạch (CDM). Tuy mới chỉ tham gia thị trường carbon với tư cách nhà cung cấp chứng chỉ giảm thải, Việt Na m cũng đã có những bước tiến đáng ghi nhận, cụ thể: + Theo thống kê, hiện nay Việt Na m chiế m 3,27% số dự án CDM được đăng ký trên thế giới, tính đến ngày 11/11/2012, đứng thứ tư, chỉ sau Trung Quốc, Ấn Độ và Bra zil. + Số liệu đến tháng 11/2012 ghi nhận số dự án CDM của Việt Na m được Ban Chấp hành Quốc tế CDM (EB) công nhận là 165, với tổng lượng giảm phát thải trong thời kỳ tín dụng là 80.728.254 tấn CO2. Các dự án CDM được công nhận chủ yếu là từ lĩnh vực năng lượng, thu hồi khí thải, xử lý nước thải, rác thải… + Đến tháng 10 năm 2012, Việt Nam đã được EB cấp 7.060.089CER (chứng chỉ giảm phát thải từ CDM), xếp thứ 9 trên thế giới về số lượng CER. Việt Nam xếp thứ 2 trên thế giới về số lượng PoA, đứng đầu là Ấn Độ với 5 PoA trong tổng số 44 PoA được EB công nhận. Danh sách các PoA của Việt Na m đã được EB công nhận STT Tên chương trình Đơn vị quản lý/ điều phối Th ủy điện nhỏ thân thiện điều phối bởi Công ty TNHH Tư vấn Đầu tư 1 INTRACO và thương mại (INTRACO) Phát triển sản xuất gạch không nung điều INTRACO 2 phối bởi INTRACO Lắp đặt máy nước nóng năng lượng mặt trời Trung tâm tiết kiệm năn g lượng 3 cho khu vực miền Nam Việt Nam TP Hồ Chí Minh Phát triển Nhiệt sinh khối điều phối bởi INTRACO 4 INTRACO Nhóm 1 Trang 9
  13. Thị trường carbon GVHD: Hồ Viết Tiến Định hướng phát triển thị trường carbon Việt Nam trong những năm tới. Theo Đề án “Quản lý phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính; quản lý các hoạt động kinh doanh tín chỉ các-bon ra thị trường thế giới” vừa được Thủ tướng chính phủ phê duyệt và ban hành ngày 21/11/2012 thì giai đoạn 2012-2015, Việt Na m sẽ xây dựng Khung chương trình NAMA , xây dựng phương pháp luận, đăng ký và thực h iện thí điểm NAMA; xây dựng hệ thống Đo lường, báo cáo và thẩm định (MRV) cấp quốc gia và cấp ngành liên quan. Giai đoạn 2016-2020, sẽ đăng ký và triển khai rộng các NAMA trên cơ sở kết quả thành công của NAMA thí điểm. Hiện cùng với nhiều dự án giảm phát thải khí nh à kính thông qua v iệc xây dựng các dự án phát triển năng lượng mới, năn g lượng tái tạo th eo kế hoạch NAMA thì Việt Nam cũng đang mở rộng các dự án sang các lĩnh vực khác như: nông nghiệp, lâm nghiệp, thu hồi khí thải tại các bãi rác… đặc b iệt là gần đây nhất, Viện Điều tra quy hoạch rừng (Bộ NN-PTNT) cũng đã khởi động dự án tính toán trữ lượng carbon và đánh giá sự biến đổi của rừng. Chiến lược của Việt Nam khi tham gia thị trường carbon sau năm 2020 đó là: xây dựng các dự án giảm phát thải cho thị trường carbon tự nguyện; xây dựng kế hoạch hành động giảm phát thải khí nhà kính phù hợp với điều kiện quốc gia (NAMA), trong đó sẽ đánh giá tiềm năn g giảm phát thải khí nhà kính của Việt Nam; xây dựng hoàn thiện khung chính sách cho hoạt động kinh doanh và xây dựng các dự án carbon tại Việt Na m. Còn về chính s ách hỗ trợ, Việt Na m có các chính sách khuyến khích đầu tư; ch ính sách hướng dẫn quản lý hoạt động kinh doanh tín chỉ carbon; nâng cao năng lực quy định, đo đạc, báo cáo kiểm chứng (MRV) cũ ng như chuẩn bị sẵn sàng cho Việt Nam tham gia hội nhập sâu hơn vào thị trường carbon toàn cầu. Nhóm 1 Trang 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2