intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng xuất khẩu tôm

Chia sẻ: Hà Nguyễn Thúy Quỳnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:30

260
lượt xem
64
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Vai trò của ngành thủy sản trong nền kinh tế quốc dân. 1. Trớc đây Trong quá trình gần nửa thế kỉ từ ngày thành lập 1/4/1960 , Ngành thủy sản đã trải qua nhiều chặng đuờng với những chủ trơng thích hợp với từng thời kì phát triển của đất nớc. Sau những năm “nhanh tay lới, chắc tay súng” cùng toàn dân tộc vừa xây dựng miền Bắc Xã Hội Chủ Nghĩa

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng xuất khẩu tôm

  1. TRƯỜNG …………………. KHOA………………………. ----- ----- TIỂU LUẬN Đề tài: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng xuất khẩu tôm
  2. Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng xuất khẩu tôm PHẦN I KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÀNH THỦY SẢN VÀ MẶT HÀNG TÔM XUẤT KHẨU I. Vai trò của ngành thủy sản trong nền kinh tế quốc dân. 1. Trớc đây Trong quá trình gần nửa thế kỉ từ ngày thành lập 1/4/1960 , Ngành thủy sản đã trải qua nhiều chặng đuờng với những chủ trơng thích hợp với từng thời kì phát triển của đất nớc. Sau những năm “nhanh tay lới, chắc tay súng” cùng toàn dân tộc vừa xây dựng mi ền Bắc Xã Hội Chủ Nghĩa, vừa đấu tranh chống Mỹ cứu nớc, giành độc lập thống nhất tổ quốc; rồi vợt qua thời kì suy thoái nghiêm trọng, tởng nh đến bờ vực phá sản của những năm cuối 1970 của thế kỷ truớc, ngành đã có những bớc chuyển mình mạnh mẽ, là một trong những ngành kinh tế tiên phong thử nghiệm cơ chế thị trờng, góp phần khẳng định cho đờng lối đổi mới nền kinh tế đất nớc do Đảng khởi xớng và lãnh đạo thực hiện thành công. Qua 20 năm thực hiện đờng lối ấy, cùng với nền kinh tế nớc nhà, ngành thủy sản đã không ngừng tự đổi mới, đối mặt với nền kinh tế thị trờng và đã dần tự khẳng định mình nh một ngành kinh tế mũi nhọn, đặc biệt là một trong những ngành xuất khẩu hàng đầu, đóng góp lợng lớn ngoại tệ cần thiết cho sự nghiệp phát triển kinh tế nớc nhà. 2.Trong giai đoạn từ 2000 đến nay: Ngành thủy sản vẫn duy trì đợc sự tăng trởng với tốc độ đáng kể, Tổng sản lợng thủy sản năm 2004 đạt 3,07 triệu tấn, trong đó sản luợng khai thác thủy sản là 1,72 triệu tấn, sản
  3. lợng thủy sản nuôi trồng và khai thác nội địa 1,35 triệu tấn, tăng tơng ứng 53%, 34% và 87% so với thực hiện năm 2000. Năm 2000 Năm 2004 Tốc độ tăng C% Sản lợng khai thác thủy sản(tấn) 1,28 1,72 34 Sản lợng thủy sản nuôi trồng và khai thác nội 0,72 1,35 87 địa(tấn) Tổng sản lợng thủy sản (tấn) 2,01 3,07 53 Bảng số liệu tốc độ tăng trởng thủy sản năm 2004 so với năm 2000 Đặc biệt, kim ngạch xuất khẩu thủy sản năm 2004 đạt 2,4 tỷ USD, tăng gần 1 tỷ USD so với năm 2000, chiếm gần 9% tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu của cả nớc. Tốc độ tăng trởng bình quân hàng năm về tổng sản lợng là 7%, về giá trị xuất khẩu là 10%. Biểu đồ hình quạt: Tỉ trọng giá trị kim ngạch xuất khẩu của ngành thủy sản so với tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu của cả nớc(năm 2004) Về những đóng góp quan trọng của ngành thủy sản trong 20 năm của thời kỳ đổi mới đất nớc có thể tóm tắt nh sau: Thứ nhất: Ngành thủy sản đã góp phần hình thành và thực hiện nhiều đờng lối, chủ trơng, chính sách có tầm chiến lợc đối với đất nớc. Đó là quá trình hình thành đờng lối đổi mới cơ chế quản lí kinh tế, hình thành cơ chế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở
  4. nớc ta; Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế; Hội nhập ngày càng sâu vào các quan hệ kinh tế quốc tế… Thứ hai: Đã đa nghề cá từ một lĩnh vực sản xuất thứ yếu thành một ngành sản xuất hàng hóa với lực lợng sản xuất tiên tiến, phát huy đợc sức mạnh sáng tạo của nhiều thành phần kinh tế, đặc biệt là bà con nông ng dân và các doanh nghi ệp, hớng mạnh vào Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa. Biến tiềm năng thiên nhiên thành của cải vật chất, phát huy lợi thế về xuất khẩu, đa nớc ta từ chỗ cha có tên trong danh sách đến vị trí 10 nớc xuất khẩu thủy sản lớn nhất thế giới, với nhng sản phẩm đứng ở vị trí số một thị truờng nh tôm sú, cá tra… Thứ ba: Đóng góp quan trọng trong sự nghiệp xóa đói giảm nghèo, bảo đảm an ninh luơng thực, tạo lập công bằng xã hội, nhất là đối với các vùng nông thôn nghèo, vùng sâu, vùng xa .Tại nhiều địa phơng, thủy sản , đặc biệt là nuôi trồng thủy sản, đã đợc xác định và mở hớng để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, đảm bảo nguồn sinh kế và đảm bảo thực phẩm cho dân c, cải thiện vai trò ngời phụ nữ.… II. Đóng góp của mặt hàng tôm xuất khẩu : 1.Trong thị trờng nội địa: Trong những năm qua giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản tăng mạnh. Hàng thủy sản đã xuất khẩu tới 105 nớc và vùng lãnh thổ. Chính nhờ sự tăng trởng mạnh mẽ của các mặt hàng thủy sản xuất khẩu đã góp phần làm thị trờng nội địa có bớc chuyển dịch. Mặc dù mức tiêu thụ thủy sản nội địa thấp, song vấn đề tổ chức quản lí thị trờng thủy sản nội địa; vệ sinh an toàn thực phẩm, chất lợng sản phẩn, bao gói nhãn mác, xuất sứ hàng hóa đợc thực hiện tốt sẽ là thứ thuốc “kháng sinh” mạnh đảm bảo tính cạnh tranh hiệu quả của hàng hóa xuất khẩu. Vì vậy để tăng doanh số xuất khẩu thì thủy sản nội địa là vấn đề cần đợc quan tâm, thông qua việc tìm hiểu và phân tích nhu cầu trong nớc. Với mỗi mức nhu cầu khác nhau sẽ có qui mô phát triển, loại hình nuôi trồng thủy sản cho thích hợp. Hiện nay ở nớc ta tôm là loại thủy sản rất đợc quan tâm cả về cách thức nuôi trồng, khai thác, chế biến, tiêu thụ và xuất khẩu. Thị trờng tôm tập trung hầu hết ở các tỉnh có nguồn nớc mặn, nớc nợ hay có thị trờng tiêu thụ rộng lơn nh : Đồng bằng sông cửu long, Hải phòng, Thái bình.…
  5. Nh vậy vấn đề đặt ra với thị trờng tôm nội địa là phải cho ra các sản phẩm phong phú về chủng loại: đồ tơi, khô, đông lạnh, các loại tôm chất lợng đa dạng: từ cấp thấp, cao cấp đến đặc biệt ,phù hợp khả năng tài chính của các tầng lớp dân c. Bên cạnh đó cũng phải chú ý ý tới mặt hàng tôm nhập khẩu, bởi càng ngày ngời dân càng trở lên “sính ngoại” , chúng ta cần có cách thức quản lí để ngời dân nhận ra rằng: Mặt hàng tôm của ta chất lợng không kém mà giá cả lại hợp lí, không những thế lại dợc xuất khẩu sang những thị trờng rộng lớn nh EU, Mỹ, Nhật bản. Tóm lại chúng ta cần ổn định thị trờng nội địa của các mặt hàng thủy sản nói chung và của mặt hàng tôm nói riêng để tạo điều kiện cho xuất khẩu thủy sản phát triển bên vững. 2.Trên thị trờng quốc tế: Trong thời gian qua xuất khẩu tôm ở Viêt Nam vào thị trờng quốc tế có những biến động rõ rệt. Nhất là xuất khẩu vào Mỹ _ thị trờng chiếm 23-26% tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam, tiêu thụ 50% tôm xuất khẩu của Vệt Nam là thị trờng tiêu thụ rộng lớn cho hàng xuất khẩu Việt Nam nó đã góp phần không nhỏ vào việc tăng kim ngạch xuất khẩu thủy sản. Nhng đó là thị trờng đầy nguy hiểm . Kỳ đầu 2005 xảy ra vụ kiện tôm giữa Mỹ và 54 doanh nghiệp Việt Nam đã làm cho mặt hàng tôm trong nớc và xuất khẩu chao đảo, hiện tợng rớt giá và vấn đề uy tín làm đau đầu các nhà cầm quyền. Mặc dù sự kiện trên đã đợc giải quyết ổn thỏa, nhng nó là bài học kinh nghiệm cho các doanh nghi ệp xuất khẩu tôm của Việt Nam. Việc Việt Nam ra nhập WTO, bỏ qua hàng rào thuế quan sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho những bớc phát triển của mặt hàng xuất khẩu thủy sản. Bên cạnh đó để có thể cạnh tranh với các thị trờng tôm khác trên thế giới buộc các nhà quản lí phải có những chính sách cụ thể. Đẩy mạnh việc xuất khẩu thủy sản không chỉ về số lợng mà còn cả chất lựơng. Để làm đợc điều đó chúng ta cần nhìn nhận lại thực trạng phát triển của xuất khẩu thủy sản và xuất khẩu tôm để có những biện pháp cải thiện hữu hiệu nhất. PHẦN II THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU TÔM
  6. I.Những thuận lợi và khó khăn của vấn đề đầu vào. Ngành xuất khẩu thủy sản nói chung và ngành xuất khẩu tôm nói riêng, vấn đề đầu vào là một điểm quan trọng quyết định đến khối lợng và số lợng xuất khẩu của thủy sản nớc ta. Nh vậy chúng ta cần phải nhìn nhận những tác động gây ảnh hởng đến nghề nuôi tôm ở đây là gì? Những thuận lợi và khó khăn? Để từ đó có phơng hớng phát triển và biện pháp khắc phục kịp thời. 1.Về thuận lợi: Đợc đánh giá và phân loại thành 7 loại thuận lợi chính nh sau: Thứ nhất : Nớc ta là một nớc có nhiều tiềm năng phát triển thủy sản: là một quốc gia biển và giàu đất ngập nớc với 3 kiểu môi trờng nớc đặc trng là ngọt - lợ và mặn. Đây là chỗ dựa tạo kế sinh nhai cho ng dân dân đặc biệt thuận lợi cho việc nuôi trồng, khai thác và chế biến các loại tôm. Tại hội nghị tổng kết ngành thủy sản năm 2004, thủ tớng chính phủ Phan Văn Khải đã nhấn mạnh : “Việt Nam có nhiều tiềm năng để phát triển thủy sản và cần phải phát triển thủy sản nhanh hơn , mạnh hơn..Mục tiêu cuối cùng của ngành thủy sản là để phục vụ lợi ích ngời lao động”. Thứ hai : Lực lợng lao động ngày càng phát triển và có tâm huyết với nghề. Trớc đây số hộ nuôi tôm rất ítt và tập trung ở một số tỉnh vùng sông nớc, bây giờ nhận thức của mọi ngời đã đợc nâng cao, mô hình nuôi tôm sú và một số loại tôm có giá trị kinh tế cao khác đã đợc mọi nguời quan tâm. Vì vậy nghề nuôi tôm phát triển khắp cả nớc với qui mô to nhỏ tùy thuộc vào từng hình thức nuôi trồng. Thứ ba: Các địa phơng đã thay bằng việc thả, nuôi trồng hàng loạt, ban đầu đã học tập việc duy trì thả giống tôm và một số loài cá kinh tế khác để tái tạo, phát triển nguồn lợi tạo thu nhập cao. Thứ t: Bớc đầu đã có sự áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật vào các hoạt động: Từ giống tôm đến hoạt động nuôi trồng , khai thác chế biến. Đánh giá về hoạt động khoa học công nghệ trong phát triển ngành thủy sản phó thủ tớng Phạm Gia Khiêm trong bài phát biểu truớc hội nghị toàn quốc về khoa học công nghệ giai đoạn 2001-2005 của ngành thủy sản ngày 28/3/2005 tại Hà Nội đã nhấn mạnh: “ cùng với việc nuôi trồng thủy sản, ngành ta đã chú y đến việc áp dụng công nghệ mới , sử dụng
  7. vật liệu mới, nâng cao trang thiết bị cho tàu thuyền đánh cá, tìm hớng đánh bắt thủy sản, đẩy mạnh đánh bắt xa bờ, đánh cá ngừ đại dơng. Việc làm này không chỉ có ý ý nghĩa về kinh tế mà còn có ý nghĩa về mặt an ninh, quốc phòng bảo vệ chủ quyền đất nớc”. Ngoài ra phó thủ tớng còn đánh giá hoạt động công nghệ trên 3 lĩnh vực sau: - Công tác điều tra, nghiên cứu cơ bản và đánh giá môi trờng. - Đề tài nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ: tạo gống mới có năng xuất chất lợng cao và phòng đợc dịch bệnh. - Vấn đề đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm trong đánh bắt, chế biến, bảo quản các sản phẩm thủy sản nhất là các sản phẩm xuất khẩu. Công tác quản lí khoa học công nghệ của bộ thủy sản đã có nhiều tiến bộ theo chủ trơng hớng mạnh về cơ sở. Nh vậy việc áp dụng khoa học công nghệ là một bớc đi lớn mang tính đột phá trong ngành thủy sản nói chung và xuất khẩu thủy sản nói riêng. Thứ năm: Đợc sự hớng dẫn chỉ đạo của chính phủ, công tác tổ chức quản lí và thanh tra đợc chú trọng. Nhờ vậy không những khuyến khích đợc nghề nuôi tôm phát triển một cách có quy hoạch cụ thể mà còn nâng cao đợc chất lợng đầu vào cho mặt hàng tôm xuất khẩu. Thứ sáu: Cơ sở hạ tầng tốt, hình thức đánh bắt và nuôi trồng đa dạng. Thứ bẩy: Đa dạng về chủng loại nuôi trồng thủy sản. Trong đó đối tợng nuôi chủ lực là tôm, chủ yếu là tôm sú va một số nơi nuôi tôm chân trắng. Nói đến tôm sú hẳn là rất quen thuộc với mọi ngời - đó là gống tôm chủ lực ở hầu hết các khu vực nuôi trồng thủy sản, nó đựợc giới thiệu ở rất nhiều các bài viết. Vì vậy tôi chỉ đề cập đến giống tôm chân trắng qua đề án nghiên cứu này. Theo các thông tin cha chính thức , tôm trắng đợc đa vào Thái Lan năm 1999, quá trình nuôi cho thấy có năng xuất, mặc dù nuôi dới hình thức nhập giống bất hợp pháp, sau đó thu hoặc đợc vận chuyển sang Xingapo bán do nhãn của sản phẩm tôm trắng cha có tại Thái Lan . Cho đến năm 2002, cục thủy sản - DOF chính thức ban hành qui định về nhập khẩu tôm chân trắng. Về kĩ thuật nuôi tôm chân trắng; quản lí trại giống; quản lí trại nuôi; quản lí cho ăn; dịch bệnh và ngăn chặn đợc đề cập rõ trong Tạp chí thủy sản số 4/2005*35 Về các hoạt động nghiên cứu và phát triển nuôi tôm chân trắng đã đợc DOF lên kế hoạch nh sau:
  8. +Tăng cờng công suất sản xuất tôm chân trắng bố mẹ tại địa phơng. + Thiết lập chơng trình cấp giấy chứng nhận cho các trại sản xuất giống. SPF- giống không mang nguồn bệnh đặc trng. Đây là chơng trình tự nguyện, các trại giống t nhân có thể xin giấy chứng nhận SPF. +Các trại giống t nhân đợc phép nhập khẩu tôm chân trắng bố mẹ, phải giữ lại 10% tôm giống tại 1 khu vực riêng để phát triển đàn giống SPF hoặc SPR- giống kháng đợc nguồn bệnh đặc trng. +Lập chơng trình nghiên cứu riêng để phát triển đàn giống SPF hoặc SPR. +Đánh giá và giám sát môi trờng sống của tôm chân trắng tại các vùng duyên hải. Tôm chân trắng hiện đang đợc phát triển ở Thái Lan , Mỹ và một số nớc khác. ở Việt Nam giống tôm này mới đang đợc áp dụng nuôi trồng ở một số khu vực. Vì vậy đây sẽ là vấn đề mà các nhà quản lí cần phải quan tâm. 2.Về khó khăn: Bên cạnh những thuận lợi trên làm góp phần tăng sản lợng tôm xuất khẩu nhanh qua các năm, vấn đề đầu vào của tôm xuất khẩu cũng gặp phải những trở ngại sau: Một là: Điều kiện khí hậu, môi trờng nớc ta diễn biến rất thất thờng ảnh hởng đến sự sinh trởng, phát triển của các loại tôm. Đặc biệt có thể có nững biến động lớn làm thiệt hại đến sức ngời, sức của. Hai là: Vấn đề sử dụng hóa chất, kháng sinh cấm kỵ làm giảm sút chất lợng của mặt hàng tôm xuất khẩu. Đây là nguyên nhân một măt do nhận thức còn hạn chế của các ng dân họ chỉ biết cái lợi trớc mắt của việc tăng năng suất mà không quan tâm đến tác hại của việc sử dụng không hợp lí các hóa chất, kháng sinh cấm kỵ trong nuôi trồng thủy sản. Bên cạnh đó là việc quản lí lỏng lẻo của các cấp chính quyền về vấn đề này. Do đó cần phải quan tâm hơn nữa để đảm bảo chất lợng tôm không chỉ cho mặt hàng tiêu dùng trong nớc mà cho cả mặt hàng xuất khẩu có giá trị kinh tế lớn. Ba là: Thiếu nguyên liệu sản xuất ở một số địa phơng là khó khăn lớn nhất mang tính phổ biến ở các địa phơng. Tình trạng này bộc lộ trầm trọng nhất ở khu vực phía bắc và duyên hải mi ền trung. Bốn là: Các cộng đồng ven biển nhìn chung còn nghèo, thiếu vốn đầu t và cơ sơ hạ tầng sản xuất thủy sản kém: Từ cơ sở ngiên cứu khoa học công nghệ thủy sản, khu vực bảo
  9. tồn biển và bảo tồn thủy sản nội địa, thủy lợi đầu mối, cảng cá và khu tránh trú bão, hệ thống thông tin quản lí ngành nghề thủy sản. Điều này gây ảnh hởng đến chất lợng nuôi trồng, khai thác, chế biến các mặt hàng thủy sản, từ đó sẽ tác động lớn đến mặt hàng tôm xuất khẩu. Năm là: Về đánh bắt và khai thác còn nhiều bất cập: mức độ khai thác cha hợp lí, phơng tiện khai thác cha đảm bảo. Sáu là: Đội ngũ cán bộ làm công tác quản lí đầu t xây dựng vừa yếu vừa thiếu, cha đủ điều kiện năng lực theo qui định, tất cả các chủ đầu t đều kiêm nhiệm ; quá trình đầu t từ chủ trơng đến quản lí xây dựng, quyết toán công trình đều thụ động. Chất lợng các t vấn dự án khả thi, thiết kế lập tổng dự án còn hạn chế. Đây chính là nguyên nhân dẫn đến tình trạng đợc đánh giá trong năm 2005: Tổng vốn đầu t từ ngân sách cho phát triển ngành thủy sản là 578,4 tỉ đồng, trong đó vốn do bộ trực tiếp quản lí là 172 tỉ đòng. Các dự án do bộ trực tiếp quản lí đã hoàn thành khối lợng ớc đạt 114810 triệu đồng, chỉ bằng khoảng 66,75% kế hoạch, giải ngân khoảng 74,441 triệu đồng, bằng khoảng 43,45% kế hoạch. Vậy những khó khăn trên cần phải có biện pháp khắc phục kịp thời chúng ta cùng đề cập đến phần ba của đề án này. 3. Thực trạng của vấn đề đầu vào: 3.1.Thực trạng về nuôi trồng thủy sản: Hiện nay, các loài chủ lực nh tôm sú, tôm càng xanh đợc tiếp tục tập trung nghi ên cứu hoàn thiện theo hớng sản xuất giống chất lợng cao, sạch bệnh, đồng thời mở rộng chuyển giao công nghệ sản xuất giống cho các địa phơng, khuyến khích phát triển trại giống tập trung. Kết quả là công nghệ sản xuất tôm sú đã đợc mở rộng áp dụng từ Nam trung bộ ra Nam bộ và Bắc bộ. Riêng về tôm sú năm 2003 đạt trên 20 tỉ giống- đây là yếu tố quyết định mở ra hớng phát triển mạnh mẽ về nghề nuôi tôm sú ở các địa phơng ven biển, phục vụ nuôi trồng tập trung , qui mô, năng suất cao. Đến năm 2004, với hơn 5000 tại giống trong cả nớc, đã sản xuất gần 26 tỉ tôm giống PL15, góp phần làm nên con số sản lợng tôm nuôi trên 290.000 tấn, tăng 22% cả về giá trị và sản lợng so với năm trớc. Mạng lới trên 50 trại giống tôm càng xanh ở Nam Bộ sản xuất khoảng 60 triệu giống phục vụ đủ nhu cầu giống của khu vực và hỗ trợ cung cấp cho các địa phơng khác. Đảm bảo chủ động giống lớn, chất lợng đợc cải thiện tạo điều kiện hình thành và phát triển sản
  10. xuất thủy sản tập trung quy mô lớn, nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội, tăng tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng quốc tế góp phần mở rộng thị trờng và nâng cao giá trị sản lợng xuất khẩu thủy sản. Thành công lớn trong nuôi trồng thủy sản nữa là đã ứng dụng các tiến bộ kĩ thuật sinh học phân tử trong phòng và trị bệnh nguy hiểm đối với các loại tôm cá, sử dụng các chế phẩm sinh học nhằm tăng khả năng chống chịu bệnh và quản lí chất lợng. Về nuôi tôm nớc lợ, diện tích năm 1999 là 210.448 ha so với năm 2005 là 604.479 ha với mức tăng trởng bình quân hàng năm là 31,2% đây là tốc độ tăng trởng rất cao do vấn đề mở rộng diện tích gặp rất nhiều khó khăn và trở ngại. Đối với nuôi tôm nớc lợ – mặn, sản lợng năm 1999 là 63.644 tấn. Song dới tác dụng của mở rộng diện tích và tăng cờng đầu t khoa học kĩ thuật và vốn, sản luợng nuôi trông đã đạt 324.680 tấn gấp 5,1 lần đem lại hiệu quả kinh tế cao. Các tỉnh Nam Trung Bộ thì diện tích nuôi tôm hùm lồng phát triển mạnh và bớc đầu đợc nuôi tại Quảng Ninh với kết quả đạt đợc là từ 7.290 (1999) với tổng sản lợng là 425 tấn tăng lên 43.510 lồng với sản lợng là 4.800 tấn và đã chủ động đợc giống với 3.061 lồng ơm giống, nuôi tôm hùm là hình thức nuôi có vốn đầu t lớn và mang lại hiệu quả cao nên một số doanh nghi ệp và cá nhân nuôi tôm hùm đã thành công nhanh chóng với mức doanh thu hàng năm hàng tỷ đồng và có những hộ sau khi trừ chi phí vẫn còn đạt lợi nhuận tiền tỷ – Tôm càng xanh năm 2005 ớc đạt 6.400 tấn trong đó tập trung tại các tỉnh Tây Nam Bộ, các tỉnh này có sản lợng là 6.612 tấn (93,9%) thu lợi từ 50 – 80 triệu đồng/ha và năng xuất theo khảo sát tại huyện Cao Lãnh, Tam Nông thì năng suất trung bình đạt từ 1,2 – 2 tấn/ha và cá biệt có những xã năng suất đạt 2,5 tấn/ha và diện tích nuôi tôm càng xanh trong những năm tiếp theo thì có thể tăng lên nhiều và năng xuất tiếp tục tăng với tốc độ cao do trình độ ngời nuôi trồng và khả năng áp dụng khoa học kĩ thuật ngày càng mạnh và có hiệu quả. Bảng: Sản lợng tôm nuôi trồng so với tổng sản lợng thủy sản nuôi trồng Sản lượng (tấn) Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 Cá 421.019,0 486.420,7 604.401,0 761.600,0 933.500,0
  11. T ôm 154.911,0 186.215,6 237.880,0 281.800,0 330.200,0 Thủy sản khác 133.960,2 172.173,4 160.814,0 159.100,0 173.700,0 Tổng số 709.891,0 844.809,6 1.003.095,0 1.202.500,0 1.437.400,0 Cơ cấu sản lợng (%) Cá 59,3 57,6 60,3 63,3 64,9 Tôm 21,8 22 23,7 23,4 13,5 Thủy sản khác 18,9 20,4 16 13,3 12 Tổng số 100 100 100 100 100 ( Nguồn tổng hợp từ tổng cục thống kê năm 2004 - 2005)
  12. Biểu đồ cơ cấu sản lợng tôm nuôi trồng so với tổng sản lợng thuỷ sản nuôi trồng. 3.2.Thực trạng về chất lợng các loại tôm: Đề cập đến vấn đề chất lợng thúy sản. Ông Bửu Huy- giám đốc công ty Afiex ở An Giang khẳng định: “Thực chất khó khăn lớn nhất của xuất khẩu thủy sản Việt Nam nói chung là vấn đề chất lợng chứ không phải chuyện phá giá hay không có thị trờng”. Tình hình phát triển “quá nóng” không kiểm soát đợc diện tích, sản lợng của tôm cá đã dẫn đến những yếu kém về quản lí chất lợng. Tỷ lệ nhiễm d lợng kháng sinh, hóa chất bị cấm trong cá nuôi khá cao, tình trạng bơm hóa chất vào tôm cha đợc xử lí một cách triệt để, khả năng đảm bảo truy xuất nguồn gốc sản phẩm kém do diện tích nuôi còn manh mún, trình độ sản xuất cha đồng đều đã dẫn đến những bất lợi cho cả hai sản phẩm chủ lực của thủy sản Việt Nam trớc các rào cản “kĩ thuật” của các nớc cạnh tranh. Trong chơng trình của VASEP- Đại hội nhiệm kì ba (2005-2001) diễn ra ngày 12/6/2005 ông Hồ Quốc Lựu phát biểu : “Tính an toàn sản phẩm đã trở thành yếu tố cạnh tranh giữa các nớc xuất khẩu nói chung, từng doanh nghi ệp nói riêng. Tôi nghĩ, những bài học xơng máu đã qua và hiện nay xung quanh vấn đề chất lợng đã nói lên rằng, nếu không có sự liên kết thật sự thì thủy sản Việt Nam sẽ còn tiếp tục bị trả giá, không chỉ về kinh tế mà còn cả về môi trờng”. Thực tế đã chứng minh đợc ảnh hởng mạnh mẽ của vấn đề chất lợng của thủy sản đến khả năng cạnh tranh của xuất khẩu thủy sản Việt Nam. Năm 2002 một số lô hàng thủy sản của Việt Nam xuất khẩu vào EU không đợc an toàn (nhiễm khuẩn, nhiễm bẩn..) và chất lợng cha ổn định; Vì thế EU đã có qui định mới cho Việt Nam về lợng d hóa chất: từ 1.5 xuống còn 0.3 phần tỉ. Điều nàykhiến các doanh nghiệp Việt Nam điêu đứng, hàng chục lô hàng xuất khẩu bị hủy. Nhiều đơn vị bị loại khỏi danh sách xuất khẩu thủy sản vào thị trờng này, 100% lô hàng bị kiểm tra, nếu phát hiện nhiễm quá mức d lợng hóa chất, EU sẽ đóng cửa ngay hàng thủy sản Việt Nam, nh họ đã từng làm với Trung Quốc. Ngoài vấn đề về sử dụng lợng hóa chất quá mức cho phép, các loại tôm thờng mắc một số bệnh gây ảnh huởng không những đến năng suất mà còn ảnh hởng đến chất lợng tôm xuất khẩu.
  13. Một ví dụ cụ thể là kí sinh trùng trên tôm hùm bông nuôi lồng, bệnh đỏ thân, đen mang ở vùng biển Phú Yên, Khánh Hòa. Thống kê năm 2004 của Sở thủy sản Khánh Hòa, Phú Yên cho biết: sản lợng tôm hùm nuôi lồng của tỉnh Khánh Hòa là 1655 tấn, chiếm 70,36% sản lợng tôm hùm cả nớc; Tỉnh Phú Yên 647 tấn, chiếm 27,51% . Tuy nhiên, hiện tợng tôm hùm bị bệnh còn xảy ra ở nhiều vùng nuôi trong đó hai bệnh có tần suất xuất hiện cao và gây nhiều thiệt hại cho tôm hùm nuôi lồng là bệnh đỏ thân và đen mang. Sau khi sử dụng phơng pháp của V.A.Dogiel ( Hà kí bổ sung để định danh, tìm tác nhân gây bệnh và xác định tỉ lệ, cờng độ nhiễm kí sinh trùng) Sơ đồ nghiên cứu kí sinh trùng cụ thể nh sau: Qua phân tích 145 mẫu tôm đỏ thân và 40 mẫu tôm đen mang cho thấy tỉ lệ nhiễm kí sinh trùng khá cao, chiếm 71% số tôm có dấu hiệu đỏ thân và 75% số tôm có dấu hiêu đen
  14. mang. Thành phần kí sinh trùng trên tôm hùm bệnh khá đa dạng, bao gồm zoothamnium, vorticella, balamus, nematoda và loại động vật bám Pteria. Ngoài ra còn một số bệnh khác xuất hiện ở tôm chân trắng nh: bệnh đốm trắng (wssv), bệnh còi hoại tử (IHHNV), bệnh taura(TSV) và bệnh đầu vàng (YHV). Vì vậy các nhà quản lí cần có biện pháp tích cực trong việc phát triển nuôi trồng thủy sản, các loại tôm. Bàn về vấn đề này, vừa qua công ty unipersident ( Đài Loan) đã mời ông Liao I Chiu _ viện sỹ viện nghiên cứu trung ơng Đài Loan và bà tiến sĩ Luo Chu Fang _ giảng viên trờng đại học Đài Loan, chuyên gia về bệnh tôm đến công ty truyền đạt một số biện pháp kĩ thuật và kinh nghiệm của Đài Loan trong việc nuôi tôm sú bền vững. Ông Liao I Chiu đã mang tới lớp học những kiến thức kinh nghiệm của Đài Loan trong việc nuôi tôm sú đạt năng suất cao. Ông đã khuyến cáo ngời nuôi tôm sú Đài Loan cũng nh Việt Nam không nên thả nuôi mật độ trên 30 con tôm giống trên/m2 để có điều kiện quản lí tốt môi trờng và ngăn chặn kịp thời mầm bệnh cho tôm nuôi. Bà Luo Chu Fang cũng đã mang tới lớp học những kiến thức về việc ngăn ngừa các bệnh cho tôm trong qua trình nuôi, biện pháp kĩ thuật để phát triển nuôi tôm sú bền vững. Đợc biết công ty Unipresident có gần 100 kĩ sử làm việc tiếo thị, bám sẵn địa bàn, hỗ trợ kĩ thuật cho bà con trong mỗi vụ nuôi tôm nhằm hạn chế những rủi ro cho bà con ng dân. 3.3.Nguồn nguyên liệu đầu vào: Theo bộ thủy sản, giá xăng dầu trong nớc tăng mạnh trong khi giá cá không tăng, thậm chí còn giảm theo xu hớng chung của thị trờng thế giới, khiến nhiều tàu đánh cá phải ngng sản xuất ở một số thời điểm. Điều đó đã dẫn đến thiếu nguyên liệu cung cấp cho chế biến xuất khẩu thủy sản, nhất là các tháng không phải vụ mùa thu hoạch. Bàn về vấn đề này Tổng th kí hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP) Nguyễn Hữu Dũng nhận xét : “ Cái dở của chúng ta là giá nguyên liệu khá cao so với các nớc khác. Khâu yếu nhất của chúng ta hiện nay là cha có một thị trờng nguyên liệu có tổ chức”. Giám đốc công ty chế biến thủy sản cần thơ ( CAFATEX) Nguyễn Văn Kịch cho biết : trớc đây, ngành thủy sản đã lên kế hoạch xây dựng một chợ tôm Bạc Liêu, nhng không có kinh phí. Ông kiến nghị chính phủ hỗ trợ vốn với lãi xuất u đãi để ngời dân mở chợ nguyên liệu tôm, mà trớc mắt là 100 triệu đồng để xây dựng 5 chợ tại mi ền trung.
  15. Một thống kê năm 2003 cho thấy: khả năng cung ứng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến thủy sản đã mất cân đối trầm trọng. Kể từ năm 2002, tỷ trọng khai thác thiết bị của các doanh nghiệp chế biến thủy sản chỉ đạt 30 – 60% công suất tùy theo khu vực và quy mô của mỗi doanh nghiệp, tức là d thừa 40- 70% công suất. Nói tóm lại nóng bỏng nhất của vấn đề đầu vào của xuất khẩu tôm chính là các chủng loại giống tôm; thực trạng của vấn đề việc sử dụng hóa chất không hợp lí, của vấn đề nguyên liệu đầu vào đắt và khan hiếm. Tình hình trên đòi hỏi phải có sự quản lí đồng bộ trên tất cả các mặt của các nhà quản lí đối với đầu vào tôm xuất khẩu để đảm bảo sự gia tăng số lợng trong điều kiện chất lợng đảm bảo đúng tiêu chuẩn cho phép. II- Những thuận lợi và khó khăn của vấn đề đầu ra 1.Những thuận lợi: Một doanh nghiệp đã nhận định “ Tình hình cung cầu thủy sản thế giới sẽ tiếp tục có lợi cho Việt Nam, do lợng tôm sú của Thái Lan và Indonexia đang sụt giảm nhiều, sản xuất tôm của Ân Độ cũng bất lợi vì mức thuế chống bán phá giá cao hơn Việt Nam, trong khi lợng tôm sú của Việt Nam còn khá lớn, đặc biệt là tôm sú cỡ lớn, một sản phẩm có thế mạnh cạnh tranh của Việt Nam từ trớc đén nay”. Vậy cơ hội trên là do những yếu tố thuận lợi trên thị trờng xuất khẩu thế giới đem lại? Đó chính là những thuận lợi sau: Thứ nhất: Đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh, thị trờng thủy sản có cơ hội mở rộng và phát triển. Các sản phẩm thủy sản đảm bảo chất lợng VSATTP và có nguồn gốc xuất xứ rõ vẫn tiêu thụ tốt trên thị trờng thế giới. Thị trờng nội địa có sức mua ngày càng tăng. Các công trình, cơ sở hạ tầng đợc nhà nớc tập trung đầu t trong những năm qua cùng với sự đầu t từ các nguồn ODA , FDI, sự đầu t lớn của các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế t nhân, cơ sơ vật chất kĩ thuật toàn ngành đã tăng đáng kể, là nền tảng thực hiện quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa nghề cá. Thứ hai: Thực hiện hiệp định hợp tác nghề cá Vịnh Bắc Bộ- Đã ban hành quy chế hoạt động của ủy ban liên hợp nghề cá Vịnh Bắc Bộ. Cục khai thác và bảo vệ nguồn lực thủy sản vầ các cơ sở thủy sản đã tổ chức tập huấn xây dựng và in ấn các nội dung lẫn tuyên truyền phát đến ng dân, phối hợp các lực lợng biên phòng, cảnh sát biển tổ chức kiểm tra,
  16. kiểm soát hoạt động nghề cá tại các vùng nớc hiệp định. Đã cấp1543 giấy phép khai thác cho tàu cá Việt Nam cùng 1004 giấy phép cho tàu cá Trung Quốc, trong đó co 810 tàu khai thác trong vùng đánh cá chung và 194 tàu khai thác ở vùng dàn xếp quá độ. Thứ ba:Việc tổ chức lại sản xuất trên biển đã có những tiến bộ đáng khích lệ trong năm 2005. Ng dân đã chú trọng khâu bảo quản sản phẩm sau khai thác để nâng cao chất lợng sản phẩm và tổ chức các hình thức liên kết, hợp tác trong sản xuất để nâng cao hiệu quả hoạt động. Thứ t: Các cơ sở sản xuất thủy sản đang tiến hành đăng kí thực hiện theo các tiêu chuẩn quốc gia và tiêu chuẩn quốc tế. Theo số liệu thống kê năm 2005 : Toàn ngành có 439 cơ sở chế biến trong đó có 320 cơ sở chế biến thủy sản đông lạnh xuất khẩu cấp đông trên 4262 tấn/ ngày. Đã có 171 doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn trong danh sách 1 xuất khẩu vào thị trờng EU, 300 doanh nghiệp áp dụng HACCP, Đủ tiêu chuẩn vào thị trờng Mỹ, có 295 doanh nghiệp đủ tiêu chuẩn vào thị trờng Trung Quốc, 251 doanh nghiệp đủ tiêu chuẩn xuất khẩu vào thị trờng Hàn Quốc, nhờ đó đã tạo ra đầu ra cho sản phẩm tôm xuất khẩu có chất lợng cao nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên trờng quốc tế. Thứ năm: Sản phẩm chế biến ngày càng đa dạng, nhất là những sản phẩm giá trị gia tăng. Nhiều mặt hàng mới xuất hiện thích ứng thị trờng, tỷ trọng sản phẩm ăn liền tăng, chiếm tới 40 – 50%. Chủ lực vẫn là tôm, cá tra, cá basa, tỷ trọng các sản phẩm cá tăng nhanh, đến nay chiếm 22, 84%, các mặt hàng khi cũng tăng mạnh về giá trị và sản lợng Tân xuất khẩu với nhiều mặt hàng: Đồ khô, đồ đông lạnh với đủ loại kích cỡ từ loại to, loại vừa, đến loại nhỏ đang dần xâm nhập vào nhiều thị trờng quốc tế tiềm năng nh Thái Lan, Nhật Bản, Mỹ, E4, Austrailia, Hồng Kông. . .… Thứ saú: Chế biến thuỷ sản tiêu thụ nội địa có nhiều đổi mới, sức mua ngày càng gia tăng. Thị trờng xuất khẩu mở rộng, đến nay đã có đến 80 nớc và vùng lãnh thổ trên thế gíơi có sự hiện diện của sản phẩm Thuỷ sản Việt Nam. Cộng thêm vào đó các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu đẩy mạnh công tác xác biến thơng mại, tiếp thị sản phẩm, mở rộng và tăng tỷ trọng xuất khẩu vào các thị trờng quốc tế. Các doanh nghiệp chế biến hàng khẩu đã bớc đầu áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ, mặc dù còn nhiều hạn chế, song nó cũng mở ra hớng phát triển rộng lớn cho hàng xuất khẩu Việt Nam.
  17. Tôm các loại đợc xuất khẩu với khối lợng lớn đến các nớc nh Mỹ, EU, Nhật Bản...Đây là những thị trờng khá mạnh và lôi cuốn các doanh nghiệp ở Việt Nam nh sự cạnh tranh, thử thách của nó cũng khiến ngời ta phải đau đầu. Điểm hình đó là hàng loạt sự phát triển tôm xuất khẩu Việt Nam đầu năm 2005. Chúng ta đã thực sự đáp ứng đợc nhng yêu cầu về các tiều chuẩn để nâng cao sức cạnh tranh của Tôm xuất khẩu hay cha? Đó còn là bài toán lan giải cho các nhà quản lý. Thứ 7: Nổi bật trong xuất khẩu thủy sản năm 2005 là việc thủy sản Việt Nam vợt qua rào cản thế quan và thi thuế quan trên hai thị trờng lớn là Mỹ và EU. Đây chính là cơ hội lớn cho các doanh nghi ệp sản xuất thuỷ sản ở Việt Nam. Bởi đây là hai thị trờng tiềm năng rộng lớn cho hàng xuất khẩu thủy sản Việt Nam. Nhng cơ hội này không phải dễ dàng nắm bắt mà nó buộc các doanh nghiệp phải khôn khéo tránh những sự hiện nh xuất khẩu tôm đầu năm 2005. Sự hỗ trợ và chỉ đạo kịp thời của các bộ, nghành, địa phơng sẽ hớng các doanh nghiệp đi đúng hớng phát triển, khắc phục khó khăn, góp phần làm cho sản xuất và đời sống ngời nuôi ít bị ảnh hởng, đáp ứng việc hoàn thành vợt mức kế hoạch xuất khẩu thủy sản. 2. Những khó khăn Diễn biến của thị trờng xuất khẩu thủy sản ngày càng phức tạp, thị trừơng quốc tế rộng lớn một mặt đem lại thuận lợi cho xuất khẩu thủy sản nớc ta nhng mặt khác nó gây ra những khó khăn nhất định, thể hiện rõ rệt qua các sự việc sau: Đối với thị trờng xuất khẩu vào Mỹ mặt hàng xuất khẩu tôm đang gặp những bất lợi nhất định. Hồi đầu năm 2005, các doanh nghiệp xuất khẩu tôm sang Mỹ bị yêu cầu xét mức thuế. Thông tin từ Vasep cho biết liên minh Tôm Miền Nam Hoa Kỳ (SSA) đã nộp đơn lên bộ Thơng mại Mỹ (DDC) yêu cầu xem xét lại mức thuế của toàn bộ các doanh ngiệp xuất khẩu Tôm vào Mỹ của 6 nứơc liên quan đến vụ kiện tôm trong đó có Việt nam , Việt Nam có 54 doanh nghiệp nằm trong danh sách này, trong đó doanh nghiệp hiện có mức thuế chống bán phá giá vào Mỹ thấp nhất là 4,3% vào nhất lên tới 26%. Những doanh ngiệp chịu thuế cao thời gian qua hầu nh không xuất tôm vào Mỹ. Chính áp lực trên từ Mỹ đã làm cho mặt hàng tôm của ta có biến động trong năm:
  18. + Khối lợng hàng tồn kho lớn trong khi đó mùa vụ thu hoạch thì không thể rút ngắn. Vì lí do trên giá tôm đã hạ mạnh, gây bất lợi không những cho các doanh nghiệp xuất khẩu Tôm sang thị trờng này mà nó còn ảnh hởng trực tiếp tới ngời mua tôm. Đến tháng 3/2005 qui chế về đóng bond (bảo lãnh thanh toán )- Là một khoản tiền tơng đơng với giá trị nhập khẩu trong vòng 1 năm nhân với mức thuế chống bản phá giá. Khoản ký quỹ này đóng theo từng năm, dựa trên giá trị nhập khẩu của năm trớc và chỉ đợc trả sau 3 năm khi có đợc kết quả tức là xét tính lại giá thành, giá bán. . .của từng lô hàng để quyết định mức thuế mới. Hải quan Mỹ đã áp dụng qui chế này làm cho hoạt động xuất khẩu thủy sản vào thị trờng này gần nh án binh bất động. Nhiều doanh nghiệp thủy sản trớc đây có kinh doanh xuát khẩu Tôm vào Mỹ lên đến vài trục triệu USD, thì giờ đây không đa đợc lô hàng nào vào thị trừơng này. Diễn biến của thị trờng Mỹ còn tác động mạnh mẽ đến các thị trờng nhập khẩu khác nh: Nhật, Hàn Quốc, Trung Đông... Một số là hàng Tôm xuất khẩu lẽ ra đa vào thị trờng Mỹ, nay chuyển sang các thị trờng đó, khiến giá Tôm không những giảm mà tiêu thụ cũng khó khăn hơn. Vậy tại sao khoản tiền “bond” trên lại gây ra tình trạng trên đối với các doanh nghiệp Viật Nam? Một giám đốc của một doanh nghiệp chuyên xuất khẩu Tôm vào thị trờng Mỹ khẳng định: Chỉ trừ khi có sự can thiệp của chính phủ hai nớc hoặc ngời tiêu dùng Mỹ phản ứng, những rắc rối về đống bond mới có thể đợc tháo gỡ. Theo các doanh nghiệp, với số vốn không nhiều, hầu hết doanh nghi ệp xuất khẩu tôm Việt Nam đều không đủ khả năng để mua bond, do đó việc xuất khẩu Tôm vào thị trờng Mỹ trong thời gian tới đợc cho là “ nhiệm vụ bất khả”. Cho đến nay mặc dù vấn đề xuất khẩu Tôm đã trở về với trạng thái bình thờng song với con số không kê ớc tính về chi phí thiệt hại khoảng 75.000 USD/ công ty thì đó sẽ là một bài học lớn cho các doanh nghi ệp Việt Nam. Vậy những khó khăn gì của hàng xuất khẩu Tôm đã gây lên những biến động của mặt hàng này ? Chúng ta có thể tóm tắt những khó khăn chính nh sau: - Không có sự qui định thành luật về các điều lệ đối với các doanh nghi ệp xuất khẩu T ôm - Khâu quả lí tổ chức sản xuất và quản lí chất lợng tại các doanh nghiệp còn thể hiện nhiều yếu kém. - Các rào cản Thơng Mại của các nớc nhập khẩu gây nhiều khó khăn cho ta.
  19. - Thị trờng tiêu thụ rộng lớn song lại có nhiều biến động. - Các doanh nghiệp xuất khẩu Tôm của Viêt Nam còn rất non yếu cá về uy và lực do đó khó có thể đối phó với những diễn biến bất thờng của thị trừơng xuất - nhập khẩu Tôm trên thế giới. 3. Thực trạng tôm xuất khẩu: Thực trạng của vấn đề xuất khẩu thủy sản năm 2005 đợc thể hiện khác đầy đủ qua bảng số liệu về kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch năm 2005 và thời thời kỳ 2001 - 2005 nh sau: Mức tăng trởng (%) So với Nă m So với Tổng 5 năm Chỉ tiêu 2004 5 nă m Từng 2005 2000 2004 - 2005 năm 1 Tổng sản lợng (nghìn 3.432,8 109,24 152,53 14.516,6 40,99 8,97 tấn) 2. Giá thị kinh ngạch 49,9 10,50 2.650.000 110,38 180,27 11.067.782 XKTS (100 USD) Nh vậy tổng sản lợngthủy sản năm 2005 đã tăng 109,29 nghìn tấn so với năm 2004 tơng ứng với tốc độ tăng trởng là 8,97%...Trong đó giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản năm 2005 tăng 110,39% nghìn tấn so với năm 2004 với tốc độ tăng tơng ứng là 40,50%, cao hơn cả mức tăng trởng của hàng thuỷ sản nói chung. Cụ thể của hàng xuất khẩu thủy sản Việt Nam đợc biểu hiện ở những mặt sau: 3.1 Những tháng đầu năm 2005: -Về lợng và giá của hàng xuất khẩu: Theo số liệu của hải quan năm 2005 cho thấy: Kim ngạch xuất khẩu thủy sản sang Austrailia trong tháng 4 đạt hơn 4,8 triệu USD, đa tổng kim ngạch xuất khẩu 4 tháng đầu năm lên 24,42 triệu USD, tăng gần 50% so với cùng kỳ. Một ví dụ về chế biến tôm xuất khẩu tại công ty Minh Phú: trong tháng4, mặt hàng thủy sản xuất khẩu sang Austrailia chủ yếu là tôm đã chiếm 44% trong tổng kim ngạch xuất khẩu, cá tra, basa chiếm 32%. Bên cạnh đó là nhiều hàng thủy sản khác, nhng kim ngạch còn ở mức thấp, nh mực và bạch tuộc đông lạnh (chiếm 6% trong tổng kim ngạch) chả giò tôm, chả cá, cá ngữ đóng hộp và nhiều loại thủy sản chế biến khác cũng chiếm tỷ lệ không đáng kể.
  20. Hiện nay có 64 doanh nghiệp Việt Nam tham gia xuất khẩu sang Austrailia trong đó đạt kim ngạch cao nhất là công ty Trách nhiệm hữu hạn kinh doanh chế biến thủy sản và xuất nhập khẩu Quốc Việt, với kim ngạch đạt 553.480USD, tiếp đến là công ty Trách nhiệm hữu hạn Nam Việt với 517.600 USD và công ty TNHH Vĩnh Hoàn gần 316.000 USD chiếm lần lợt là 11,53%; 10,75% và 6,58 trong tổng kim ngạch xuất khẩu sang Australia của toàn quốc. Theo nguồn của bộ thuỷ sản cho thấy bảng giá của một số mặt hàng xuất khẩu có giá trị: Chỉ tiêu Bảng giá (đ/kg) 1. Cá tra nuôi bè kích cỡ 1 – 1,2kg/con 103.000đ 2. Cá tra nuôi hầm thịt thắng cỡ 1 – 1,2 103.000 – 10.5000 kg/con 8 – 8.000 3. Cá tra nuôi hầm thịt vàng (mua xô) 4. Tôm su cỡ 20con/kg 140.000 5. Tôm cỡ 30 con/kg 90.000 Mặc dù giá bán các loại thủy sản là khá cao nhng trong năm 2005 xảy ra vụ kiện Tôm giữa các doanh nghiệp Việt Nam với Mỹ đã làm cho giá thủy sản trong nớc không ổn định, ngời nuôi lo ngại về giá cả về đầu sa, ảnh hởng đến thị trờng nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu. Ban đầu khi sự kiện trên xảy ra làm các lô hàng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam bị ứ đọng, thêm vào đó là sắp đến mùa vụ thu hoạch của ngời dân nuôi trồng thuỷ sản điều đó làm cho giá nguyên liệu giảm mạnh. Nhng sau khi doanh nghiệp Việt Nam phải đóng những khoản tiền “bond” và chịu thuế “chống bán phá giá” do Hải quan Mỹ đa ra, cộng với việc điều chỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long cấm nuôi nghịch vụ dẫn đến thiếu nguyên liệu thu mua, điều đó đã làm cho giá nguyên liệu lên cao. Cụ thể: Tại Cà Mau, Sóc Trăng, Cần Thơ, giá Tôm sú nguyên liệu để chế biến XK tăng mạnh, từ 10.000 – 20.000 đồng/kg so với hồi tháng 2. Giá tôm sú nguyên con bán tại đầm loại 2o – 25 con/kg lên đến 160.000 – 170.000 đồng/kg Tôm cỡ 45 – 50 con/kg cũng lên 125.000 – 130.000 đồng/kg (số liệu 2/5/2005). - Về các vấn đề khác:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2