intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Tổng quan về sử dụng chất tạo màu trong sản xuất thực phẩm

Chia sẻ: Cẩm Nguyên | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:44

206
lượt xem
41
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận "Tổng quan về sử dụng chất tạo màu trong sản xuất thực phẩm" trình bày các nội dung chính như: Tổng quan về chất tạo màu, các chất tạo màu thường được sử dụng trong thực phẩm, danh sách các loại màu thực phẩm tổng hợp cho phép sử dụng,...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Tổng quan về sử dụng chất tạo màu trong sản xuất thực phẩm

  1. BỘ CÔNG THƯƠNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM BÀI TIỂU LUẬN MÔN: PHỤ GIA THỰC PHẨM ĐỀ TÀI: TỔNG QUAN VỀ SỬ DỤNG CHẤT TẠO MÀU  TRONG SẢN XUẤT THỰC PHẨM GVHD: Nguyễn Hải Hoà SVTH: Nhóm 5 Thứ 6_tiết 4 5 6  1
  2. Thành phố Hồ Chí Minh DANH SÁCH NHÓM 1. Nguyễn Thị Cẩm Nguyên 2005140359 2. Nguyễn Cẩm Tiên 2005140611 3. Nguyễn Lê Thảo Ngân 2005140325 2
  3. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Phụ gia là các chất được bổ sung vào thực phẩm nhằm mục đích cải thiện một   tính chất nào đó của thực phẩm. Các phụ gia thường gặp bao gồm chất màu, chất mùi,   chất tạo vị, chất tạo cấu trúc… Trong đó, phụ  gia tạo màu là chất có mặt hầu hết trong các loại thực phẩm.   Hầu hết các thực phẩm từ nguyên liệu đến thành phẩm đều có màu sắc đi kèm. Việc   sử dụng phụ gia tạo màu là không thể bỏ qua để tạo nên sản phẩm mới, cải tạo màu  sắc cho thực phẩm có thể bị thay đổi trong quá trình chế biến hay bảo quản. Vậy tính  chất của các nhóm phụ gia tạo màu như thế  nào? Sử dụng cho các loại thực phẩm ra  sao ? Và làm sao sử dụng một cách thích hợp để vừa an toàn cho người sử dụng cũng   như tận dụng được hết những ưu điểm của các chất phụ  gia tạo màu….. đó chính là   nội dung mà nhóm 5 muốn giớ thiệu đến cô và các bàn qua bài tiểu luận “ Tổng quan   về sử dụng chất tạo màu trong sản xuất thực phẩm”.  Trong quá trình làm bài và tìm kiếm tài liệu không tránh khỏi sai sót, mong cô và  cả lớp góp ý để bài báo cáo của nhóm được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn ! 3
  4. Chương 1: Tổng quan về chất tạo màu 1.1  Giới thiệu chung Chất tạo màu hay phụ gia tạo màu là những chất nhuộm có nguồn gốc tự nhiên  hay tổng hợp được thêm vào thực phẩm để thay thế màu sắc bị mất đi trong quá trình   sản xuất ,tạo một màu nhất định cho sản phẩm hay tăng thêm màu sắc và tính thẩm  mĩ, giá trị cảm quan cho một loại thực phẩm. 4
  5. Phẩm màu có nguồn gốc từ  tự  nhiên đã đóng vai trò nổi bật cho sự  phát triển   của ngành công nghệ thực phẩm. Sự  chiết chất màu từ  các loại gia vị  và thực vật đã  được sử dụng rất sớm. Năm 1865, Sir William Henry phát hiện ra chất tạo màu nhân tạo đầu tiên trong   một nghiên cứu về  phẩm nhuộm. Sự  phát triển mạnh mẽ  của ngành công nghệ  sản  xuất phẩm màu nhân tạo trở  nên thu hút với ngành công nghệ  thực phẩm không chỉ  bởi giá thành rẻ, màu sắc tươi hơn, đẹp hơn mà còn vì chúng có giá trị cao hơn những   phẩm màu chiết xuất từ tự nhiên về độ ổn định và nồng độ của thuốc nhuộm. 1.2  Phân loại chất tạo màu Chất tạo màu vô cơ Chất tạo màu hữu cơ Chất tạo màu tự nhiên Chất tạo màu tổng hợp nhân tạo Chất tạo màu tổng hợp có bản chất tự nhiên Chất tạo màu hoà tan Chất tạo màu không hoà tan Tuy nhiên hiện nay người ta thường phân thành hai nhóm chính theo bản chất và   nguồn gốc của nó: chất tạo màu tự nhiên và chất tạo màu nhân tạo. 1.3  Sự khác nhau giữa các dạng màu thực phẩm Phần lớn các bà nội trợ  thường sử  dụng  màu thực phẩm dạng nước, thường   được đựng trong các lọ  nhỏ, được bày bán rộng rãi ở  chợ, các cửa hàng tạp hoá hay  siêu thị….. 5
  6. Ngoài ra, màu thực phẩm còn có dạng bột và dạng gel. Loại màu dạng bột  thường được bày bán ở các cửa hiệu làm bánh. Loại màu nước được sử dụng phổ biến trong các loại bột nhào hoặc cho thêm  vào lớp đường cô phủ lên bề mặt các loại bánh nhỏ. Chúng có ưu điểm là rẻ tiền, dễ  mua, dễ lựa chọn. Thông thường, các loại màu này thường được pha loãng vào trong   nguyên liệu khi làm bánh, thích hợp khi bạn muốn pha các loại màu nhạt. Đối với các loại bánh lớn hơn, chúng ta nên sử dụng màu thực phẩm dạng bột   hay dạng gel. Màu bột phù hợp với các loại bánh có kem như  bánh kem bơ  hay kẹo  mềm vì chúng sẽ không ảnh hưởng đển độ sánh của hỗn hợp khi nhào bột làm bánh. 1.4  Mục đích sử dụng Tạo cho thực phẩm có màu phẩm bắt mắt hơn, giúp phục hồi lại màu sắc ban  đầu vốn có của sản phẩm khi chất màu trong nguyên liệu bị  mất đi do  ảnh   hưởng bởi các yếu tố tác động như: quá trình chế biến, gia nhiệt, bảo quản,... Xác định rõ hoặc nhấn mạnh cho người tiêu dùng chú ý đến mùi vị  tự  nhiên ở  rất nhiều sản phẩm 6
  7. Giúp cho người tiêu dùng xác định rõ những thực phẩm đã được xác định theo  thói quen tiêu dùng. Gia tăng màu săc của thực phẩm có cường độ màu kém Làm đồng nhất màu sắc của thực phẩm Tạo cho thực phẩm có màu sắc hấp dẫn hơn Chương 2: Các chất tạo màu thường được sử dụng trong thực phẩm 2.1  Chất tạo màu tự nhiên Theo định nghĩa, các chất tạo màu tự nhiên là các chất được thu bằng cách chiết  xuất, xử lý, chế biến từ các nguồn sau đây: Các nguyên liệu tự  nhiên như  rau, củ, quả, gia vị, thảo dược….. ( chất màu hữu cơ tự nhiên). Các hợp chất khoáng có trong tự nhiên (chất tạo màu vô cơ). Các hợp chất màu được thu từ  quá trình chế  biến thực phẩm tự  nhiên 2.1.1 Chất tạo màu hữu cơ trong tự nhiên Trong thế giới tự nhiên, nhiều loại rau củ có màu sắc đa dạng là do trong  chúng chứa các hợp chất hữu cơ  tạo màu được gọi là sắc tố, ví dụ  như: màu   của cà rốt, cà chua, rau xanh; màu của các loại hoá, loại trái cây….. Từ xưa, con   người đã biết tận dụng các màu sắc tự nhiên sẵn trong thực phẩm để  đưa vào  chế biến món ăn của mình.  Có 4 nhóm chính:  7
  8. Carotenoids Anthocyanins Betalains Chlorophylls 2.1.1.1  Nhóm chất tạo màu carotenoids  Là một nhóm chứa nhiều hợp chất tự nhiên quan trọng, hình thành bằng việc nối 8   đơn vị isoprenoid hay 4 đơn vị terpen, chứa 40 nguyên tử C và màu sắc được thể hiện   từ vàng đến đỏ. Tan trong dầu, không tan trong nước và được tìm thấy trong phần vỏ, thịt quả của   trái cây, rau và một số loại hoa, nấm mốc của động thực vật. Được chia thành hai nhóm chính sau: ­ Carotenes: bao gồm nhiều hợp chất khác nhau, một trong các nhóm phổ  biến nhất của giới thực vật. Phân tử bao gồm nguyên tử C và H => phân   cực thấp, hoà tan tốt trong dầu. Có hoạt tính tiền vitamin A Không có hoạt tính tiền vitamin A ­ Xanthophylls: bao gồm các dẫn xuất có chứa oxygen, trong đó có nhóm   keto, hydroxyl hoặc epoxyl => độ  phân cực lớn hơn, khả  năng tan trong  dầu kém hơn carotenes. 8
  9. Lycopene Trong môi trường ít O2, chúng có vai trò là chất chống oxy hoá và ngược lại. Được sử  dụng phổ  biến trong tự  nhiên, chủ  yếu làm tăng màu sắc cảm quan cho  thực phẩm, trong đó phổ biến nhất là . Trong thông tư 27 và danh mục PGTP của Codex, các hợp chất carotene được phép  bổ sung vào thực phẩm: bơ, phomai, dầu mỡ….. 2.1.1.2  Nhóm chất tạo màu anthocyanins (INS 163)  9
  10. Là một nhóm chất tạo màu tan trong nước quan trọng nhất, có trong các mô  thực vật. Các hợp chất này thuộc họ  flavonoid, có nhiều trong thành phần phẩm  màu của hoa, lá, rau quả. Đến năm 2006, có 550 hợp chấy anthocyanins được tìm thấy trong tự nhiên. Về   mặt   hoá   học,   anthocyanins   là   glycosides   của   các   anthocyanidin   và   2­ phenylbenzopyrylium với đường. Các hợp chất của anthocyanins không bền và bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như  cấu trúc, nhiệt độ, ánh sáng, O2, pH, sắt, đồng, sự liên kết nội phân tử….. Khi kết hợp với các cation, đặc biệt là cation hoá trị  2,3 các hợp chất màu   anthocyanins có thể  tạo kết tủa. Vì vậy cần tránh cho chúng tiếp xúc với các ion  Ca2+, Fe2+  , tránh bao gói thực phẩm có chứa hợp chất anthocyanins trong bao bì có   tráng vecni, để bảo vệ màu sắc tự nhiên của sản phẩm. Sự  acyl hoá phân tử  đường càng cao sẽ  càng gia tăng sự   ổn định của các hợp  chất anthocyanin dưới tác dụng của oxi, dẫn đến sự oxy hoá chậm trong nước. Khi  xử  lý trái cây bằng enzyme có thể  làm mất màu các hợp chất anthocyanin do sự  10
  11. hiện diện của enzyme glucoxidase, sự  có mặt của các acid amin cũng có thể  làm   mất màu các hợp chất anthocyanins. Anthocyanins nhạy với pH và năng lực tạo màu mạnh nhất ở pH= 3.0­3.5  ứng dụng mạnh nhất là sản phẩm nước uống trái cây (thu từ vở quả nho). Ngoài tra, còn  ứng dụng trong các sản phẩm chứa nhiều nước hoặc lượng   nước trung bình như: nước giải khát, súp……. 2.1.1.3  Nhóm chất màu chlorophyll  Là hợp chất tự nhiên quan trọng, có vai trò trong cơ chế sinh tổng hợp ánh sáng,  cho phép thực vật hấp thu năng lượng từ ánh sáng. Chlorophyll là nhóm chất màu tự nhiên, không hoà tan trong nước, tạo màu xanh  lục trong thực vật. Khi phân tán trong nguyên sinh chất, gọi là chất diệp lục và  chiếm khoảng 1% lượng chất khô của cây xanh. Có hai nhóm chất chính ­ Chlorophyll a: có màu xanh đậm sáng, công thức hoá học C55H72O5N4Mg ­ Chlorophyll b: có màu xanh vàng, công thức hoá học C55H70O6N4Mg 11
  12. Chlorophyll bị  biến đổi màu dưới tác dụng của các yếu tố  như  nhiệt, pH, acid  béo không no, enzyme…….đặc biệt chlorophyll không còn màu xanh đặc trưng khi  chúng   bị   chuyển   thành   các   dẫn   xuất   khôgn   có   ion   Mg2+,   bao   gồm   pheophytins,  pheophorbides, pyropheophytins. 12
  13. Sơ đồ chuyển hoá của chlorophyll Phần lớn các chất tạo màu chlorophyll là ở các dạng tan trong nước và được sử  dụng trong các sản phẩm sữa và từ sữa, sản phẩm bánh kẹo, nước giải khát.  Chlorophyll là chất nhạy cảm với ánh sáng và nó trở  thành tác nhân tạo   nhạy trong cơ  chế  oxy hoá chất béo do ánh sáng, thúc đẩy sự  oxy hoá  dẫn đến hư  hỏng các sản phẩm chứa chất béo. Vì vậy trong quá trình   tinh luyện dầu thực vật, chlorophyll cần được loại bỏ  đến mức thấp  nhất để bảo vệ dầu trong quá trình bảo quản.  Ưu nhược điểm: Ưu điểm:  + được chiết xuất hoàn toàn từ tự nhiên, có nhiều hoạt tính sinh học  quý giá. 13
  14. + An toàn cho người sử dụng. Nhược điểm: + độ hoà tạn bị giới hạn. + không có độ bền cao với tác nhân hoá học, vật lý nhưu ánh sáng,  nhiệt độ, pH, một số yếu tố hoá học….. + kỹ thuật chiết xuất và điều chế khá phức tạp. + có thể lẫn mùi vị của nguyên liệu mà chúng được chiết xuất. 2.1.2 Chất tạo màu hữu cơ trong quá trình chế biến Có hai phản  ứng cơ  bản thường xảy ra nhất trong quá trình chế  biến thục  phẩm mà trogn đó có chứa các loại đường đạm acid amin và có nhiệt độ  cao:  caramel và maillards. Tuy nhiên trong công nghiệp thì người ta thường chỉ sản xuất   và thương mại hoá các sản phẩm có chứa các hợp chất caramel. Cơ chế phản ứng caramel:  Trong sự  gia nhiệt gây ra phản  ứng Caramel, đầu tiên các monosaccharide phải có sự  bố trí lại trong nội bộ phân tử, gây ra sự phóng thích H+. Vì thế, độ pH của dung dịch   hoà tan trải qua phản ứng Caramel giảm theo thời gian, kết quả đến phạm vi vùng acid  nhỏ, khoảng pH=4­5. Phản ứng Caramel xảy ra theo 6 bước: 14
  15. 15
  16. Caramel có độ  bền rất tốt trong hầu hết các thực phẩm, chúng được sử  dụng  hiệu quả  trong các loại nước uống có hương vị  cola, nước uống có ga đóng lon mà   trong đó không sử dụng được màu nhóm azo  ở  liều lượng cao. Thêm vào đó, caramel   giúp làm tăng “độ  sâu” của màu khi dùng chung với các hợp chất màu tổng hợp nhân  tạo.  2.1.3 Chất tạo màu vô cơ trong tự nhiên Là hợp chất màu có bản chất vô cơ bao gồm các nguyên tố kim loại hoặc oxide   kim loại….. thu được từ nguồn khoáng tự nhiên.  Theo Codex, các hợp chất màu vô cơ  gồm có: vàng, bạc, bột nhôm, titan, TiO2  và một số muối oxide sắt. Nhìn chung thì các hợp chất màu vô cơ không có ứng dụng  nhiều trong công nghệ thực phẩm. Chất tạo màu titanium dioxide (INS 171) + Là hợp chất màu trắng đục tồn tại ở nhiều dạng tinh thể khác nhau   nhưng chỉ có một dạng tinh thể được gọi là anatase là được sử dụng  để làm phụ gia tạo màu. 16
  17. + bền với ánh sáng, sự oxy hoá, sư thay đổi Ph.  + Không hoà tan hầu hết trong các dung môi thông thường. + Khả năng tạo mờ  của titanium dioxide được sử  dụng cùng với các  loại màu khác để  tạo lớp áo màu kiểu mờ  đục cho các sản phẩm   dạng viên. 2.2  Chất tạo màu tổng hợp nhân tạo Là tên gọi của các hợp chất hoá học tạo ra nhiều loại màu sắc khác nhau cho  sản phẩm, chúng không tồn tại trong tự  nhiên mà được tạo ra bằng con đường tổng   hợp hoá học. Hiện nay chúng được sử  dụng rộng rãi nhất trong công nghiệp thực   phẩm so với các nhóm khác. 2.2.1. Chất tạo màu hoà tan 17
  18. Thường được gọi là màu hoà tan trong nước.Bản chất của chúng bao gồm các  nhóm hợp chất hữu cơ khác nhau như: các hợp chất azo có nhóm chức R­N=N­R, các   hợp chất triphenylmethane và một số hợp chất đặc trưng khác. Chúng được gọi là các   hợp chất màu sơ cấp. Chúng có độ hoà tan trong nước khá cao và không hoà tan trong  một số dung môi hữu cơ (ancohol) hoặc độ hoà tan rất thấp. Công thức hoá học của một số hợp chất màu tan trong nước Tartazine Sunset yellow FCF 18
  19. Ponceur 4R Brilliant blue Indigotine 19
  20. Trạng thái Hàm lượng  Ưu điểm Nhược điểm chất màu (%) Bột 88­93 Hoà tan dễ  dàng, thích  Tạo bụi hợp cho các sản phẩm  dạng bột khô. Hạ t 88­93 Không tạo bụi, có độ  Hoà   tan   chậm,  rời tốt không   thích   hợp  cho   sản   phẩm  dạng bột khô. Dung dịch  1­6 Sử dụng ngay hoặc dễ  Giá   cao   hơn   loại  (trong nước) dàng   sử   dụng,   đo  màu dạng bột, hạt. lường Lỏng 1­8 Dùng   thích   hợp   cho  Giá   cao   hơn   màu  (dung môi khác  các sản phẩm chất béo  tan trong nước nước) hoặc giàu chất béo. Sệt 4­10 Dùng   thích   hợp   cho  Giá   cao   hơn   màu  các   sản   phẩm   có   độ  tan trong nước ẩm thấp 2.2.2. Chất tạo màu không hoà tan Là các hợp chất màu không hoà tan trong nước, chúng được sản xuất bằng việc   cho cácphân tử  hợp chất màu hoà tan trong nước, hấp thu trong các vật liệu, thông  thường là Al(OH)3, hay nói cách khác đây chính là một kiểu muối nhôm của các hợp   chất tạo màu hoà tan và do đó, việc tạo màu của nó là nhờ sự phân tán mà không phải   sự hoà tan trong môi trường thực phẩm mà nó nhuộm màu. Tên của các hợp chất tạo màu không hoà tan này tương tự như tên của chất tạo   màu hoà tan ngoại trừ chúng được gắn thêm từ “lake” ở phía trước, ví dụ: Tartrazine: hợp chất tạo màu vàng hoà tan. Lake Tartrazine: hợp chất tạo màu vàng không hoà tan. Một số đặc điểm quan trọng: Cường độ tạo màu của chất tạo màu hoà tan sẽ tỷ lệ thuận với hàm lượng chất  tạo màu của sản phẩm màu. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2