intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận Triết học số 73 - Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá và vai trò của nó trong sự nghiệp xây dựng CNXH ở nước ta hiện nay

Chia sẻ: Phuc Nguyen | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:35

68
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận cung cấp cho người học các kiến thức: Tiểu luận Triết học, triết học Mac Lenin, công nghiệp hoá - Hiện đại hoá và vai trò của nó trong sự nghiệp xây dựng CNXH ở nước ta hiện nay,... Hi vọng đây sẽ là một tài liệu hữu ích dành cho các bạn sinh viên đang theo học môn dùng làm tài liệu học tập và nghiên cứu. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết nội dung tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận Triết học số 73 - Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá và vai trò của nó trong sự nghiệp xây dựng CNXH ở nước ta hiện nay

  1. ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT A. Đặt vấn đề B. Nội dung I. tất yếu khách quan và tác dụng của CNH­ HĐH 1. Tính tất  Tính yếu khách quan 2. Tác dụng của CNH­ HĐH II. Nội dung cơ bản của sự nghiệp CNH­ HĐH ở nước ta trong các thời  kỳ 1.  Thực chất của vấn đề CNH­ HĐH 2. Những yếu tố chủ yếu tác động đến sự nghiệp CNH­ HĐH ở  nước ta 3. Nội dung cơ bản của CNH­ HĐH trong các thời kỳ a. Nội dung CNH­ HĐH ở giai đoạn 2001­ 2010 b. Nội dung CNH­ HĐH ở giai đoạn 2010­ 2020 III. Những vấn đề  cần giảI quyết để  tiếp tục thực hiện chiến lược   CNH­ HĐH ở Việt Nam 1. Tạo nguồn vốn tích luỹ cho CNH­ HĐH 2. Đẩy mạnh việc nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu khoa học­  công  nghệ mới 3. Làm tốt công tác điều tra cơ bản, thăm dò địa chất 4. Chuẩn bị lực lượng lao động cho sự nghiệp CNH­ HĐH đất  nước 5. Vấn đề xây dựng kết cấu hạ tầng 6. Vấn đề nâng cao hiệu lực, vai trò điều tiết vĩ mô của nhà nước V. Vai trò của CNH­ HĐH trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở  nước ta hiện nay C.  Kết luận D. Danh mục tài liệu tham khảo 1
  2. 2
  3. A.  ĐẶT VẦN ĐỀ Hiện nay trên thế  giới sự  phát triển của công nghệ  thông tin, công nghệ  tri  thức đồng diễn ra với tốc độ  chóng mặt, cuộc cách mạng đó đã đem đến  thành tựu to lớn cho nhiều nước biết vận dụng vào hàng sản xuất, đưa họ trở  thành nhiều cường quốc phát triển trên thế  giới hiện nay. Việt Nam đang  ở  trong thời kỳ  quá độ  lên CNXH, nền kinh tế vẫn  ở  trong trình độ  thấp, chịu   ảnh hưởng của nền kinh tế phong kiến kéo dài, nông nghiệp vẫn chủ  yếu là  trồng lúa. Nền công nghiệp lạc hậu chưa có thành tựu nào quan trọng đóng  góp cho nền kinh tế  quốc dân. Muốn đưa nền kinh tế  đi lên để  có thể  sánh  ngang với các nước trong khu vực Đông nam á Thái Bình Dương.. và để  trở  thành con Rồng kinh tế thì công nghiệp hoá hiện đại hoá phải được coi trọng,   đánh giá đùng mức sự cần thiết của nó trong giai đoạn hiện nay. Trong quá trình thực hiện CNH­ HĐH nền kinh tế nước ta đã đạt được  những thành tựu lớn: Đã xây dựng được một cơ  sở  vật chất  kỹ  thuật nhất   định cho xã hội mới, đã chuyển dịch cơ  cấu kinh tế  theo hướng  tiến bộ  hơn( tăng tỷ trọng của các nghành công nghiệp và dịch vụ trong cơ cấu GDP,  phát triển nông nghiệp toàn diện hơn..) Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng  cao đời sống nhân dân. Vậy thế  nào là CNH­ HĐH?   và vai trò của CNH­  HĐH ở nước ta trong sự nghiệp xây dựng CNXH ở nước ta hiện nay như thế  nào?  CNH­ HĐH hiểu theo nghĩa chung và khái quát là chuyển một nước có  nền kinh tế lạc hậu thành một nước công nghiệp hiện đại với trình độ  kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, năng suất lao động cao trong các nghành  kinh tế quốc dân. Trong cuốn sách giáo khoa kinh tế chính trị của Liên Xô(cũ) được dịch  sang tiếng Việt Nam năm 1958 đã đưa ra định nghĩa:” Công nghiệp hoá xã hội  3
  4. chủ  nghĩa là phát triển công nghiệp trước hết là công nghiệp nặng, sự  phát  triển  ấy cần thiết cho sự  tạo nên nền kinh tế  quốc dân trên cơ  sở  kỹ  thuật   tiên tiến”. Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương khoá VII có đoạn viết:” Công  nghiệp hoá là quá trình biến đổi căn bản, toàn diện các hoạt động kinh tế, xã  hội từ  sử  dụng sức lao động thủ  công la chính sang sử  dụng một cách phổ  biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến,   hiện đại, tạo ra năng suất lao động cao”         Như vậy quá trình công nghiệp hoá đất nước nhằm giải quyết hai nội dung   cơ bản là: Thay đổi kỹ thuật­ công nghệ trong nền kinh tế, làm cho lực lượng   sản xuất phát triển và hình thành cơ  cấu kinh tế mới, tiến bộ, hợp lí với các   ngành nghề, quy mô sản xuất kinh doanh phù hợp. Đặt CNH­ HĐH trong bối cảnh chung của phát triển kinh tế với nội dung cơ  bản là phát triển cơ cấu kinh tế  trên cơ  sở  công nghiệp hiện đại nhằm đẩy  mạnh nhịp độ  phát triển đồng thời hướng vào việc thực hiện các mục tiêu  kinh tế xã hội. Tổ chức phát triển tốt CNH­ HĐH mới có khả năng thực tế để  quan tâm đầy đủ đến sự phát triển tự do và toàn diện của nhân tố con người. CNH­ HĐH còn tạo vật chất kỹ thuật cho việc củng cố tăng cường tiềm lực   phát triển quốc phòng vững mạnh,có thể  chúng ta mới có thể  yên tâm phát  triển kinh tế và phát triển kinh tế mạnh thì mới có thể  tạo ra cơ sở  vật chất  kỹ  thuật cho nền an ninh quốc phòng phát triển. Mặt khác CNH­ HĐH còn  tạo ra nhiều khả  năng cho việc thực hiện tốt phân công và hợp tác quốc tế  khoa học công nghệ  tăng cường trọng lượng tiếng nói của ta trên diễn đàn   quốc tế. Trong giai đoạn hiện nay, tính quy luật của giá thành công nghiệp  hoá càng đòi hỏi bức thiết đối với nước ta vì nguy cơ  tụt hậu ngày càng xa  với các nước trên thế giới và trongkhu vực. Theo số liệu thu nhập năm 1983   4
  5. thì GNP trên đầu người của Việt Nam là 220USD, trong khi đó Singgapo là  19092USD/đầu người. ĐàI Loan là 11900 USD/ đầu người. Hàn Quốc là 844  USD/đầu   người.   Malayxia   là   3713   USD/   đầu   người.   TháI   Lan   là   2130  USD/đầu người. Philipin là 913USD/đầu người  Inđônêsia là 830 USD/đầu  người..   Mức   sống   220   USD/đầu   người,   các   nước   Hàn   Quốc,   Đài   Loan,  Philipin, Malayxia..cũng đã đạt được từ  mấy chục năm trước đây. Về  mặt  trình   độ   công   nghiệp   hoá   của   nước   ta   cũng   bị   tụt   hậu   so   với   họ   rất   nhiều.Nguyên nhân là do năng suất lao động của ta thấp hơn họ  nhiều lần.   Nếu tính theo già mua tương đương thì thu nhập bình quân đầu người hàng  năm của Việt Nam là 1023 trong khi đó Inđônêsia là 2181 Philipin là 2303,  Thái Lan la 3985 Malayxia là 6140. Để tránh khỏi tụt hậu xa hơn nữa, để phát  triển xa hơn nữa trên con đường đã chọn chúng ta không còn cách nào khác là  đẩy mạnh CNH­ HĐH đất nước. Chính tầm quan trọng to lớn đó của CNH­ HĐH là lí do em chọn nội dung   “Công nghiệp hoá ­ Hiện đại hoá và vai trò của nó trong sự  nghiệp xây  dựng CNXH  ở  nước ta hiện nay” làm đề  tài cho bàI tiểu luận của mình.  Thông qua bàI viết này em hy vọng có thêm hiểu biết kiến thức về  CNH­   HDH.  5
  6. B.   GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ  I.  Tính tất yếu  khách quan và tác dụng của sự nghiệp CNH ­ HĐH 1. Tính tất yếu khách quan  Khi bước vào thời kỳ quá dộ lên CNXH,trong diêu kiện cơ sở  vật chất­ kỹ  thuật còn ở trình đọ thấp kém, công cụ lao động thô sơ, cơ cấu kinh tế dựa  trên nông nghiệp là chủ yếu, đa số dan cư sống bằng nghề nông nghiệp, cơ  cấu nghành nghề trong nông nghiệp cũng đơn giản – cơ bản là độc canh lúa  nước. Nền sản xuất vật chất của xã hội dựa trên sản xuất nhỏ  là chủ  yếu   và mang nặng tính tự cấp tự túc, tỷ xuất hàng hoá trong nên kinh tế  tế thấp.   Trong đIêu kiện chiến tranh ác liệt, nền kinh tế  với cơ  sở  vật chất – kỹ  thuật nói trên khó tồn tại và phát triển bình thường. Cho năm 1990, công   nghiệp và xây dựng chỉ  chiếm 22,6% thu nhập quốc dân. Thu nhập bình  quân đầu người là nước thuộc nhóm nghèo nhất thế giới và có nguy cơ  tụt  hậu xa hơn. Từ  tình hình nói trên. nếu không có sự  thay đổi và phát triển thì nền  kinh tế  không thể  tăng trưởng nhanh, đất nước không thể  vượt qua tình  trạng nghèo nàn và kém phát triển. Vì vậy , con đường tất yếu để  ta thoát  khỏi tình trạng đó là phảI tiến hành CNH­HĐH . Bên cạnh yêu cầu thực hiện mục tiêu kinh tế ­ xã hội của xã hội mới là   dân giàu nước mạnh ,xa hội công bằng văn minh, sự  nghiệp   CNH­ HĐH   đất nước ở nước ta con do yêu cầu của sự phát triển kinh tế hàng hoá quyết   định. Sản phẩm của nền sản xuất xã hội không chỉ nhằm thoả mãn nhu cầu  của xã hội nói chung, mà chúng còn phảI được đem bán, chúng phảI có khả  năng   cạnh tranh trên thị  trường , có khả  năng giữ  vững và mở  rộng thị  trường .v.v. Dop vậy, các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ  phảI được sản  xuất dựa trên môt nền tảng vững chắc của cơ sơ vât chất –kỹ thuật hiên dại  6
  7. một cơ cáu lành nghề linh hoạt,hợp  lý ,chi phí trên một dơn vi sản phẩm ở  mức thấp nhât .Phân công lao dộng ở trình dộ cao, kỹ thuật hiện đại, tạo ra   các sản phẩm đáp ứng yêu cầu thị trường, khả năng thu lợi nhuận lớn, tăng  khả năng tích luỹ cho nèn kinh tế vầ tham gia vào quan hệ kinh tế quốc  tế  ở mưc độ cao hơn.Từ đó lại thúc đẩy kinh tế trong nước phát triển hơn nữa. Ngoài những cơ  sở  kinh tế  đã nêu trên, sự  nghiệp CNH đất nước  ở  nước ta còn do yêu cầu bảo vệ  tổ  quốc, tăng cường tiềm lực quốc phòng  của quốc gia chi phối. Sự nghiệp xây dựng, phát triển kinh tế   ở mỗi nước luôn đi đôi với sự  nghiệp bảo vệ, giữ  gìn những thành quả  mọi mặt đã đạt được. Trong tình  hình phức tạp của bầu không khí chính trị  kinh tế  hiện nay, các lực lượng   phản động trong nước và ngoài nước luôn tìm mọi cách để  cản trở, phá  hoại sự  nghiệp phát triển kinh tế  nói riêng và sự  nghiệp xây dựng xã hội   mới  ở  nước ta nói chung. Vì vậy chúng ta luôn phảI tăng cường, củng cố,  hiện đại hoá lực lượng quốc phòng để  nó trở  thành lực lượng hùng mạnh,  có khả năng bảo vệ  vững chắc tổ quốc XHCN, để  cùng chung sức với các  dân tộc bảo vệ nền hoà bình thế  giới, bảo vệ  độc lập dân tộc, chủ  quyền  toàn vẹn lãnh thổ  quốc gia. Hiện đại hoá quốc phòng, tăng sức mạnh vật  chất – kỹ  thuật cho lực lượng vũ trang, dành thế  chủ  động trong mọi biến  động chính trị.. chỉ  có thể  thực hiện được trên cơ  sở  một nền công nghiệp   hiện đại và một nền kinh tế phát triển mạnh vững chắc. Tóm   lại   tính tất yếu khách  quan  của  CNH­   HDH    được  bắt  nguồn từ  yêu cầu của sự  phát triển kinh tế, chính trị  xã hội, yêu cầu củng  cố  an ninh quốc phòng và yêu cầu của việc mở  rộng quan hệ  kinh tế  với   bên ngoàI của đất nước. 1. Tác dụng của CNH­ HDH 7
  8. Việc thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá đất nước có tác dụng  về nhiều mặt. ­ CNH­ HDH, xây dựng cơ sở  vật chất­ kỹ thuật hiện đại  và cơ cấu kinh tế mới tạo điều kiện biến đổi về chất lượng sản xuất, tăng   năng suất lao động, tăng sức chế  ngự  của con người với thiên nhiên, tăng   trưởng kinh tế và phát triển kinh tế, do đó góp phần ổn định và nâng cao đời   sống nhân dân; góp phần quyết định tới thắng lợi cuả xã hội mới của nước   ta.  ­ CNH­ HĐH tạo đIều kiện vật chất cho việc củng cố, tăng cường vai  trò kinh tế  của nhà nước, nâng cao năng lực tích luỹ  cuả  đất nước và tạo   công ăn việc làm cho người lao động. ­   Mỗi bước phát triển mới của cơ sở vật chất­ kỹ thuật do quá trình công   nghiệp hoă đem lại sẽ  tạo ra những đIều kiện mới cho việc xây dựng nền  văn hoá mới, thủ tiêu tình trạng lạc hậu về xã hội, tạo thuận lợi cho sự phát   triển tự do toàn diện của con người­ nhân tố trung tâm của thời đại, đưa đất   nước đến trình độ văn minh cao hơn. ­ CNH­ HĐH góp phần cung cấp và đảm bảo cho quốc phòng cac yếu tố  vật chất­ kỹ thuật có ý nghĩa đặc biệt quan trọng để thực hiện tốt nhiệm vụ  giữ gìn an ninh, chủ quyền cuả đất nước. ­ CNH­ HĐH tạo nhiều khả năng cho nước ta trong việc tham gia vào phân   công lao động và hợp tác quốc tế, do đó tận dụng được sức mạnh trong   nước và sức mạnh kinh tế quốc tế. Chính vì những tác dụng to lớn, tích cực, toàn diện đã nêu trên, từ đại hội III   dến nay, Đảng ta luôn khẳng định vị trí hết sức quan trọng của CNH­ HĐH  trong sự nghiệp xây dựng xã hội mới ở nước ta. Đồng thời, qua mỗi lần đại  hội, Đảng ta lại nhận thức sâu thêm và cụ  thể  hoá thêm nhiệm vụ  này cho  thích hợp với đIều kiện và hoàn cảnh của đất nước ta trong những thời kỳ.   8
  9. Trong hội nghị Đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ của Đại Hội VII, Đảng ta   còn nêu rõ:” Đây là nhiệm vụ  trung tâm có tầm quan trọng hàng đầu trong  thời gian tới. CNH­ HĐH là con đường thoát khỏi nguy cơ tụt hậu xa hơn so  với các nước xung quanh, giữ được  ổn định chính trị, xã hội, bảo vệ  được   độc lập, chủ quyền và định hướng XHCN” II. Nội dung cơ bản của sự nghiệp CNH­ HĐH ở nước  ta trong các thời   kỳ   1. Những yếu tố  chủ  yếu tác động đến sự  nghiệp công nghiệp hoá  ở  nước ta      Sự nghiệp CNH­HĐH đất nước từ  khi bắt đầu cho đến khi kết thúc chiụ  tác động của nhiều yếu tố : khách quan, chủ  quan,bên trong, bên ngoài , kinh  tế,chinh trị  xã hội, khoa học công nghệ  v. .v. Các yếu tố  trên diễn ra trong   từng thời kỳ  , với tưng   quốc gia có khác nhau . Để  thuận lợi trong nghiên  cứu, người ta thường khái quát thành hai loại: yếu tố  bên trong và yếu tố bên  ngoài    Các yếu tố  bên trong bao gồm: tièm năng kinh tế  tự  nhiên của quốc  gia(vị trí địa ly, nguồn tài nguyên , khoáng sản trên ,trong lòng đất, tài nguyên  rừng, nguồn đọng vật cùng các nguồn thuỷ hải sản v.v.) tiềm năng kinh tế  – xã hội (lực lượng lao động,truyền thống văn hoá , lịch sử, các nghề thủ công   truyền thống cuả dân tộc ... năng lượng định hướng lãnh đạo của Đảng cầm  quyền cùng sự  điêu tiết của nhà nước . Các yếu tố  bên ngoài  bao gồm:  các   thành tựu khoa học­ công nghệ  thế  giới, đường lối đối ngoại của các quốc  gia, tất cả  những thành tựu cũng như  những xu hướng biến động của nền   kinh tế toàn cầu. 9
  10. Cả yếu tố bên trong lẫn yếu tố bên ngoài đều là điều kiện phát triển kinh tế  nói chung, đồng thời cũng là những điều kiện quyết định nội dung CNH­   HĐH nói riêng của mỗi quốc gia. Hai yếu tố  bên ngoài có  ảnh hưởng mạnh mẽ  nhất đến nội dung của công   nghiệp hoá là cách mạng khoa học kỹ thuật và quan hệ kinh tế quốc tế. Về  cách mạng khoa học kỹ thuật, đây là yếu tố  tác động sâu sắc đến nhiều  mặt trong đời sống kinh tế, xã hội của các nước, là yếu tố chủ yếu đưa nền  văn minh nhân loại từ trình độ  thấp lên trình độ  cao và do đó nó có tác động   trực tiếp, mạnh mẽ  đến sự  nghiệp CNH­ HĐH ở  các nước chậm phát triển.  Cho đến nay, trong lịch sử đã diễn ra ba cuộc cách mạng khoa học­ kỹ thuật  vĩ đại và mỗi cuộc cách mạng đó có đặc trưng cơ bản riêng. Cách mạng khoa học kỹ thuật lần thứ nhất ( cách mạng công nghiệp) diễn ra  ở  Anh bắt đầu những năm 60 của thế  kỷ  XVIII và kết thúc vào năm 1820.  Nội dung cơ  bản của nó là   biến lao động thủ  công thành lao động cơ  khí,  trong đó về năng lượng đặc trưng là việc sử dụng máy hơi nước. Cách mạng khoa học kỹ thuật lần thứ 2 diễn ra từ nửa sau thế kỷ XIX. Nội   dung và đặc trưng cơ bản của nó là phát minh và ứng dụng rộng rãi động cơ  đốt trong và điện năng. Cách mạng khoa học kỹ  thuật lần thứ ba được gọi là cách mạng khoa học­   công nghệ  bởi những phát minh khoa học đều trực tiếp dẫn đến hình thành  các nguyên lý công nghệ sản xuất chứ không chỉ dừng lại ở công cụ sản xuất   như các thời kỳ trước. Cách mạng khoa học­ công nghệ  có nhiều nội dung. Về  quy mô và dung  lượng tri thức, các nhà khoa học đã đánh giá chúng phát triển theo cấp số  nhân. Nhưng  ở  đây chỉ  đề  cập đến những nội dung có liên quan đến các kỹ  thuật, công nghệ  đang có triển vọng nhất hiện nay. Đó là: kỹ  thuật điện tử,  10
  11. công nghệ  thông tin, công nghệ  vật liệu mới, công nghệ  sinh học và công   nghệ vũ trụ. ­ Kỹ  thuật điện tử: thành tựu nổi bật của kỹ  thuật điện tử  là việc  phát minh và sử  dụng rộng rãi máy tính điện tử. Trong thời gian ngắn máy  tính điện tử đã trải qua bốn thế hệ, thế hệ thứ năm chuẩn bị ra đời với khả  năng có thể  giải hàng trăm tỷ  phép tính trong một giây. Hiện tại máy tính   không chỉ để tính toán mà là phương tiện cho hầu như tất cả các hoạt động  của con người và là cơ sở thiết yếu của công nghệ thông tin hiện đại. ­ Công nghệ  thông tin: là lĩnh vực công nghệ  phát triển nhanh nhất,  thúc đẩy quá trình chuyển từ xã hội công nghiệp sang xã hội thông tin. Những bước phát triển nhảy vọt của công nghệ  thông tin gắn liền với sự  hoàn thiện của máy tính. Một bước nhảy vọt trong công nghệ thông tin những   năm gần đây là sự  ra đời của mạng máy tính. Từ  cuối những năm 1980 đến  đầu những năm 1990 mạng máy tính phát triển, nối mọi nơi trên thế giới, làm  hình thành siêu xa lộ thông tin và internet. ­ Công   nghệ   vật   liệu   mới:   được   hình   thành   bằng   việc   sử   dụng  phương pháp khoa học để  chế  tạo vật liệu thay thế  cho vật liệu tự  nhiên.  Nhiếu loại vật liệu mới với những ưu điểm đặc biệt đã ra đời ­ Công nghệ sinh học: đang được dự  kiến là công nghệ hàng đầu khi   bước vào thế kỷ XXI. Trong đó những bộ  phận đang được nghiên cứu và  ứng dụng nhiều nhất  là: Gen ( hay công nghệ di truyền); công nghệ dung hợp tế bào ( tổng hợp tế  bào từ  những tế  bào sinh vật có tính di truyền khác nhau); công nghệ  gây  men ( công nghệ phản  ứng sinh vật). Trong đó thành công lớn nhất của các  nhà khoa học là đã vẽ được bản đồ gen của con người vào những ngày đầu  của thế kỷ XXI. 11
  12.     ­  Công nghệ vũ trụ: bao gồm việc nghiên cứu chế tạo các thiết bị máy móc  cho việc bay vào vũ trụ( như vệ tinh nhân tạo, phi thuyền trở người, phi  thuyền đóng tên lửa) và đang dự kiến lợi dụng những điều kiện đặc biệt của  khoảng không vũ trụ ( vô trùng, trọng lực cực nhỏ..) để chế tạo những sản  phẩm mới ( như dược phẩm có độ sạch cao..). Trong các nước phát triển hiện nay, cách mạng khoa học­ công nghệ đang  diễn ra sôi nổi, mạnh mẽ và có tác động rất to lớn. Tác động cơ bản nhất là  làm thay đổi cơ cấu các ngành kinh tế ở các nước phát triển.Nó thể hiện trên  nhiều mặt. Nó làm thay đổi tỷ lệ giữa ba ngành lớn ( công nghiệp,nông  nghiệp, dịch vụ). Ngành thứ nhất không ngừng thu nhỏ lại, tỷ lệ ngành thứ  hai lúc đầu mở rộng sau đó thu nhỏ, ngành thứ ba không ngừng mở rộng. Nó  làm thay đổi cơ cấu nội bộ từng ngành lớn ví dụ như ở ngành dịch vụ  các  ngành phục vụ truyền thống như ngân hàng, bảo hiểm, ăn uống.. không  ngừng được mở rộng; các nghề tư vấn, thiết kế.. đang có xu hướng tăng lên;  các ngành phục vụ cho phát triển đới sống hiện đại như y tế, giáo dục, du  lịch.. phát triển tương đối nhanh. Đặc biệt công nghệ cao đang hiện đại hoá  các ngành sản xuất và dịch vụ truyền thống tạo ra những ngành nghề mới, giá  trị tăng cao, thúc đẩy nhanh sự chuyển dịch cơ cấu hướng về kinh tế tri thức.        Từ làm thay đổi cơ cấu ngành nghề cách mạng khoa học­ công nghệ còn  làm thay đổi cơ cấu sản phẩm trong điều kiện khoa học­ kỹ thuật mới là làm  giảm vật tư, giảm năng lượng, giảm không gian và giảm lao động. Nó còn   làm thay đổi chế độ, cách thức sản xuất ra sản phẩm. Sản xuất tập trung, quy   mô lớn, sản xuất hàng loạt và chủng loại ít được thay thế bằng sản xuất phi  tập trung, quy mô nhỏ, khối lượng nhỏ, chủng loại nhiều. Cách mạng khoa học­ công nghệ  còn tác động đến yếu tố  chủ  thể  của nền   sản xuất xã hội là người lao đông. Người lao động sử  dụng kỹ  thuật công   nghệ mới, đòi hỏi phải có nhiều kỹ năng và trí tuệ hơn. Do đó chi phí đào tạo   12
  13. tay nghề cho ngưòi lao động cao hơn trước. Không những thế công nghệ­ kỹ  thuật mới còn làm thay đổi cơ cấu lao động. Nghành thứ ba phát triển đã tạo   cơ  hội kiếm việc làm cho nhiều người lao động dôi ra trong các ngành khác   và số lao động mới của xã hội. Ngoài ra cách mạng khoa học­ công nghệ  trong các nước phát triển còn làm  thay đổi việc phân bố  địa bàn sản xuất: Một mặt nó tạo điều kiện mở  rộng  phạm vi không gian, phân bố  địa bàn hoạt động sản xuất; mặt khác nó hạn   chế  tác động của hoàn cảnh tự  nhiên đối với việc bổ  trí lực lượng sản xuất   trong nền kinh tế. Tác động chung nhất của cách mạng khoa học­ công nghệ trong các quốc gia   phát triển là nó làm tăng năng suất lao động xã hội  ở  các nước tăng lên rất  cao. Thêm nữa, cuộc cách mạng này đã tạo cho mọi quốc gia những cơ hội để  phát triển. Như   ưu thế  về  vốn, công nghệ, thị  trường.. thuộc về  các nước   phát triển. Vì thế  các nước chậm phát triển đang đứng trước những thách  thức to lớn. Khoảng cách chênh lệch giàu­ nghèo giữa các nước ngày càng mở  rộng, cạnh tranh kinh tế diễn ra ngày càng gay gắt. Về  quan hệ  kinh tế  quốc tế  trong những năm gần đây kinh tế  hàng hoá đã  phát triển vượt khỏi phạm vi quốc gia và mở  rộng ra phạm vi quốc tế. Sự  phát triển của kinh tế hàng hoá đến trình độ cao­ kinh tế thị trường đã làm cho  thị  trường thế  giới phát triển cả  về  chiều rộng lẫn chiếu sâu. Từ  đó, thị  trường thế giới và kinh tế hàng hoá đà thúc đẩy mạnh mẽ quá trình phân công  lao động quốc tế và sự hợp tác quốc tế cũng như sự phụ thuộc lẫn nhau giữa   các nền kinh tế của các quốc gia cũng tăng lên.Mức độ  và phạm vi của quan   hệ kinh tế quốc tế đã phát triển chưa từng thấy trong những năm gần đây. Việc tham gia và mở rộng các quan hệ kinh tế quốc tế có tác động nhiều mặt   đến quá trình phát triển kinh tế  nói chung và công nghiệp hoá nói riêng của  các quốc gia. Sự tác động đó bao gồm cả tác động tích cực lấn tiêu cực, song   13
  14. tác động tích cực là chủ yếu. Quan hệ kinh tế quốc tế tạo khả  năng to lớn để  nước ta có thể tiếp cận những thành tựu vĩ đại của cách mạng khoa học công  nghệ hiện đại, thu hút thêm các nguồn vốn bên ngoài, học hỏi kinh nghiệm tổ  chức quản lí của các nước  đi trước trên con  đường công nghiệp hoá đất  nước. Nó cũng giúp chung ta tiếp nhận sự giúp đỡ của bạn bè năm châu, giải   quyết những khó khăn mà khả  năng đất nước bị  hạn chế, sử  dụng có hiệu  quả hơn những nguồn lực bên trong vốn có của đất nước mình. Về yếu tố bên trong: Nếu như  các yếu tố  bên ngoài là cách mạng khoa học­ kỹ  thuật và  quan hệ kinh tế quốc tế tác động mạnh hơn đến yếu tố kỹ thuật, công nghệ  trong quá trình CNH­ HĐH đất nước thì yếu tố bên trong đặc biệt là các tiềm  năng kinh tế­   các lợi thế  so sánh của Việt Nam lại có tác động nhiều hơn  đến cơ cấu ngành nghề trong quá trình CNH­ HĐH ở nước này Dù kỹ thuật hiện đại hay thô sơ thì Việt Nam vẫn phải phát triển kinh tế  và thực hiện CNH­ HĐH đất nước trên cơ  sở  những tiềm năng kinh tế  của   mình. Song các yếu tố bên ngoài sẽ có tác động rất tích cực đến việc sử dụng  các tiềm năng, các nguồn lực bên trong một cách có hiệu quả và nhanh chóng  rút ngắn về trình độ phát triển với các nước khác trên thế giới.        + Về vị trí địa lý, Việt Nam nằm ở phía đông bàn đảo Đông Dương và   là quốc gia ven biển. Như vậy, Việt Nam  ở gần các tuyến đường biển quan  trọng và là nơi có các tuyến đường hàng không đi qua hoặc kề cận lãnh thổ.   Đây   là   một   ưu   thế   của   Việt   Nam   so   với   một   số   nước   khác   như   Lào,  Campuchia.. .. Đường biển dài đã tạo cơ hội cho ngành giao thông vận tải của   Việt Nam phát triển. Bên cạnh nó các hoạt động kinh tế  khai thác các tiềm   năng của biển như: đánh bắt, nuôi trồng thuỷ, hải sản, khai thác tài nguyên   thiên nhiên vùng thềm lục địa, du lịch biển có điều kiện phát triển. 14
  15. + Về tài nguyên thiên nhiên, đất đai là một loại tài nguyên quan trọng ở  Việt Nam. Số lượng 7 ha đất trồng trọt cùng với khí hậu nhiệt đới, gió mùa,  độ ẩm cao tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành nông, lâm nghiệp phát triển.  Tuy vậy, khí hậu của Việt Nam cũng có mặt khắc nghiệt, gây ra biến cố như  bão, lũ lụt, hạn hán.. làm ảnh hưởng sâu sắc lên mọi hoạt động kinh tế. Riêng về  khoáng sản, tài nguyên khoáng sản của Việt Nam không giàu  nhưng phong phú. ở Việt Nam hiện đã phát hiện khoảng 100 loại quặng kim  loại   và   phi   kim   loại.   Tiềm   năng   này   cho   phép   phát   triển   các   cơ   sở   khai  khoáng, chế biến và tinh chế rất lớn. Tuy vậy, cùng với tình trạng chưa phát   triển của cơ  sở  hạ  tầng, nhiều mỏ  khoáng sản lại nằm  ở  các vùng heo hút,   hiểm trở  của đất nước. Điều đó cũng gây không ít khó khăn cho việc khai  thác và vận chuyển trong quá trình sản xuất­ kinh doanh. + Về nguồn nhân lực, Việt Nam là nước đông dân, bước vào thế kỷ XXI   dân số Việt Nam có trên 80 triệu người(đông dân thứ 2 ở các nước Đông Nam   á và thứ  13 trong số  216 quốc gia trên thế  giới). Như  vậy, Việt Nam có   khoảng 40 triệu lao động tỷ  lệ  lao động trẻ  cao, và chủ  yếu tập trung  ở  các  thành phố. Cho đến cuối thập kỷ 90, lao động trình độ  thấp vẫn chiếm tỷ lệ  cao( khoảng trên 80%) . Tình hình nguồn nhân lực nói trên có thuận lợi cho phát triển nhiều ngành  kinh tế  mới.  Đặc biệt lao động trẻ  có khả  năng tiếp thu công nghệ  mới   nhanh. Tuy vậy, chính dân số  đông cũng gây khó khăn cho vấn đề  cải thiện  mức sống, đặc biệt yêu cầu mở  rộng thị trường lao động để  giải quyết vấn   đề việc làm trong khi tiềm năng về vốn của đất nước rất hạn chế. Các tiềm năng kinh tế  nói trên có  ảnh hưởng rất sâu sắc đến việc lựa   chọn cơ  cấu các ngành công nghiệp  ở  Việt Nam trong các giai đoạn phát   triển. Đặc biệt việc lựa chọn cơ  cấu ngành nghề  trong thời kỳ  đầu của quá  trình CNH­ HĐH. 15
  16. 2.   Nội   dung   cơ   bản   của   CNH­   HĐH   trong   thời   kỳ   quá   độ   ở   nước   ta      Với trình độ  kinh tế­ xã hội  ở  điểm xuất phát của quá trình xây dựng xã  hội mới cũng như  tại thời điểm hiện nay còn thấp kém, với điều kiện bên  trong, bên ngoài có nhiều phức tạp, khó khăn, qua tham khảo kinh nghiệm của   các nước đi trước sự  nghiệp CNH­ HDDH đất nước  ở  Việt Nam phải tiến  hành trong một quá trình lâu dài. Quá trình đó gồm nhiều giai đoạn, mỗi giai  đoạn đều phải giải quyết các vấn đề liên quan đến 2 nội dung cơ bản, đó là  kỹ  thuật (công nghệ) và cơ  cấu ngành nghề. Song  ở  giai đoạn đầu, do điều  kiện thiếu vốn nghiêm trọng và do sức ép của vấn đề  bức xúc là giải quyết  việc làm  nên nội dung công nghiệp hoá tập trung vào phát triển những ngành  nghề  thu hút nhiều lao dộng để  tạo ra tổng sản phẩm xã hội và giá trị  hàng  hoá cao hơn.  ở  các giai đoạn sau, xét riêng về  mặt kỹ  thuật­ công nghệ  thì  càng rút ngắn thời gian để tiếp thu những thành tựu khoa học­ công nghệ mới   nhất của nhân loại, càng tiến gần tới đích thành công của sự  nghiệp CNH­  HĐH đất nước Quá trình CNH­ HĐH  trong thời kỳ quá độ ở nước ta phải giải quyết hai   nội dung sau: Một là: Tiến hành cách mạng khoa học­ kỹ  thuật để  xây dựng cơ  sở  vật  chất­ kỹ thuật mới. Trong nền kinh tế   ở  nước ta hiện nay, kỹ  thuật thủ  công vẫn chiếm tỷ  trọng lớn, do đó về mặt kỹ thuật­ công nghệ phải tiến hành cách mạng khoa   học­ kỹ thuật. Thực chất của cuộc cách mạng khoa học­ kỹ thuật  ở nước ta  có nội dung bao hàm của cả ba cuộc cách mạng kỹ thuật mà thế  giới đã trải  qua. Cách mạng khoa học­ kỹ thuật  ở nước ta là một quá trình không thể  thực   hiện trong một thời gian ngắn, hay kết thúc  ở  ngay chặng đường đầu tiên.   Bởi quá trình đó sẽ  thực hiện đổi mới về  kỹ  thuật­ công nghệ. Do những   16
  17. điều kiện đặc thù của Việt Nam, nên sự  đổi mới về  kỹ thuật­ công nghệ  sẽ  mang các tính chất sau: một mặt, sự đổi mới về kỹ thuật công nghệ sẽ được   tiến hành tuần tự từ trình độ kỹ thuật thủ công qua các trình độ cao hơn( như  kỹ  thuật cơ  khí) và tiến tới áp dụng công nghệ  hiện đại nhất; mặt khác, sự  đổi mới tiến hành có tính nhảy vọt, cách quãng trong những trường hợp nhất   định đối với từng bộ phận của nền kinh tế. Tức là, trong một số cơ sở và một  số lĩnh vực nếu có đủ điều kiện, có thể áp dụng ngay kỹ thuật tiên tiến nhất,   hiện đại nhất, bỏ qua các trình độ kỹ thuật trung gian.   Hai là: xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lí: Cơ cấu kinh tế­ kỹ thuật là tổng thể  các quan hệ kinh tế giữa các ngành, các lĩnh vực và các vùng kinh tế. Tính chất hợp lí của một cơ cấu kinh tế­ kỹ thuật phải bao gồm những vấn   đề cơ bản sau:  ­ Phản ánh đúng yêu cầu của các quy luật khách quan,trước hết là quy luật  kinh tế. ­ Phù hợp với xu hướng tiến bộ  khoa học và công nghệ  hiện đại. ­ Cho phép khai thác tốt các tiềm năng của đất nước, tiềm năng của ngành,  của doanh nghiệp ở cả chiều rộng lẫn chièu sâu.  ­ Cơ cấu ngành nghề trong quá trình hoạt động phải bổ  sung cho nhau, thúc  đẩy nền kinh tế phát triển nhanh. ­ Cho  phép  khai  thác   các  tiềm  năng  của   đất  nước   trong   tương quan giữa yêu cầu phát triển kinh tế  hiện tại với yêu cầu phát triển   kinh tế  trong tương lai( cơ  cấu kinh tế  của các giai đoạn cũng bổ  sung cho  nhau­ cơ  cấu kinh tế  của giai đoạn trước phải tạo đà cho cơ  cấu kinh tế   ở  giai đoạn sau) ­  Cơ cấu kinh tế­ kỹ thuật xây dựng trên cơ sở kinh tế hàng hoá và sự  quốc   tế hoá đới sống kinh tế, đó là cơ cấu kinh tế”mở”. 17
  18. 2. Nội dung CNH­ HĐH đất nước giai đoạn 2001­ 2010 a. Một số kết quả thực hiện CNH­ HĐH đất nước giai đoạn 1991­ 2000 Để đánh giá được một cách tương đối sác thực cả về thành tựu cũng như  những khiếm khuyết của công cuộc CNH­ HĐH đất nước trong thập kỷ  90,  trước hết cần đề cập những nội dung chủ yếu của sự nghiệp CNH­ HĐH đất  nước ở giai đoạn này. Trước hết về kỹ thuật­ công nghệ: trong điều kiện năng lực tích lũy vốn  của nền kinh tế thấp, trình độ quản lý, trình độ  của người lao động còn hạn  chế, vấn đề  việc làm vẫn mang tính bức súc. Việc đổi mới kỹ  thuật­ công  nghệ  được thực hiện theo phương châm: kết hợp công nghệ  nhiều trình độ,  tranh thủ công nghệ  mũi nhọn­ tiên tiến, lấy quy mô vừa và nhỏ  là chủ  yếu,  có tính đến quy mô lớn nhưng phải là quy mô hợp lý và có điều kiện.   Về cơ cấu ngành nghề:   ­   Phát triển nông­ lâm­ ngư  nghiệp gắn với công nghiệp chế  biến và các  ngành kết cấu hạ tầng dịch vụ cho nông nghiệp   ­ Tăng tốc độ và tỷ trọng của công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, mở rộng   kinh tế  dịch vụ thành ngành kinh tế  quan trọng theo hướng khai thác triệt để  các khả năng sản xuất hàng tiêu dùng và hàng suất khẩu.      ­ Phát triển công nghiệp khai thác, trong đó đẩy mạnh việc thăm dò khai  thác dầu khí và một số loại khoáng sản. ­ Phát triển có lựa chọn một số  ngánh sản xuất tư  liệu sản xuất:   hóa chất, phân bón, vật liệu xây dựng và một số bộ phận thuộc kết cấu hạ  tầng của nển kinh tế (sân bay, bến cảng, kho tàng..). ­ Phat huy năng lực khoa  học trong nước và tranh thủ  sự  hợp tác  quốc tế để phát triển ngành công nghiệp điện tử và tin học  ­ Xây dựng và phát triển các vùng kinh tế  điển hình, từ  đó hình  thành các vùng kinh tế chuyên môn hoá. 18
  19.                 Với những nội dung cụ thể đặt ra như  trên, sự  nghiệp CNH­   HĐH  đất nước giai đoạn 1991­ 2000 đã đạt được những thành tựu lớn như  sau:    Thành tựu nổi bật nhất đó là công nghiệp Việt Nam đã đạt được bước   phát triển vượt trội so với các giai đoạn trước. Từ năm 1991 đến 1998, mức   tăng trung bình hàng năm là 13%, riêng giai đoạn 1991­ 1995 là 13,7%. Trong   khi đó giai đoạn 1976­ 1980, mức tăng trung bình hàng năm của công nghiệp   Việt Nam là 0.6%, giai đoạn 1986­ 1990 là 6.1%. Nếu tính riêng, một số  ngành có mức tăng trung bình hàng năm trong giai đoạn 1990­ 1998 rất cao.  Ví dụ, thép cuộn: 30.5%, ắc quy và pin: 30%, dầu thô:21.1%.    Sự   phát   triển   của   khu   vực   công   nghiệp   đã   làm   tăng   tỷ   phấn   công  nghiệp   trong   tổng   sản   phẩm   quốc   nội   (GDP).   Năm   1990,   công   nghiệp   chiếm 18.8% GDP, năm 2000, tỷ lệ trên là 34%. Ngoài ra, công nghiệp phát  triển đã có tác động rất lớn đến sự phát triển các ngành khác. Về  cơ  cấu ngành có sự  thay đổi đáng kể, một số  cơ  sở  thuộc các ngành  công nghệ  cao đã hình thành trong nền kinh tế, các ngành kinh tế  chủ  chốt   như khai thác dầu mỏ, thép, dệt may, giày dép phát triển mạnh,khu vực dich  vụ nhờ sự phát triển của công nghiệp đã có bước phát triển đáng kể. Nhiều   khu công nghiệp và khu chế xuất được xây dựng. Những sự phát triển nói trên đã làm thay đổi bộ mặt của nền kinh  tế, trình độ kỹ thuật của nền kinh tế đã có nhiều tiến bộ. Nền công nghiệp   Việt Nam đã bước đầu phát triển theo hướng hội nhập quốc tế, năng lực   cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam. Điều đó thể hiện công nghiệp Việt Nam  đã dần chiếm lại thị phần trong nước và mở rộng xuất khẩu ra nước ngoài.   Giá trị  xuất khẩu của một số  mặt hàng công nghiệp giai đoạn 1991­ 1998   tăng rất nhanh. Ví dụ, hàng điện tử tăng 480 lần, than đá tăng 100 lần, giày  dép tăng 91.4 lần, hàng dệt may tăng 8.5 lần, dầu thô tăng 2.15 lần. Những  19
  20. số  liệu và tình hình nêu trên cho thấy kết quả  thực hiện nội dung CNH­   HĐH đất nước trong thập kỷ 90 là cao. Những thành tựu đó có dược do nhiều nguyên nhân trong đó nguyên nhân  quyết định hàng đầu là do tác động của cơ chế quản lý mới (tuy chưa hoàn  thiện) và những nỗ  lực thu hút và tập trung vốn để  phát triển công nghiệp.  Tổng vốn đầu tư  vào khu vực công nghiệp giai đoạn 1991­ 1998 khoảng  52000 tỉ  VNĐ, chiếm 45% tổng vốn đầu tư  trong nước. Trong giai đoạn  1990­ 1991 là 78%. Các khoản vay ưu đãi của chính phủ cũng giành cho phát  triển các ngành công nghiệp trọng điểm. Tới tháng 10 năm 1998, có 11.3 tỷ  UUSSDD vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đầu tư vào công nghiệp. Bên cạnh những thành tựu, công nghiệp Việt Nam vẫn còn những điểm  yếu, có thể kể như: ­ Trình   độ   kỹ   thuật­   công   nghệ   của   nhiều   cơ   sở   công   nghiệp Việt Nam vẫn  ở  trình độ  thấp. Đánh giá chung, trình độ  kỹ  thuật­   công nghệ  Việt Nam chậm hơn các nước công nghiệp từ  2 đến 3 thế  hệ.  Công nghệ cấp thấp, lỗi thời chiếm 60 đến 70%, trong khi công nghệ  hiện   đại chỉ chiếm 30 đến 40%. Do vậy mức tiêu hao năng lượng trên đơn vị sản   phẩm lớn (gấp 1.2 đến 1.5 lần so với các nước khác trong khu vực), sản   phẩm chất lượng kém, chủng loại đơn điệu và năng lực cạnh tranh còn  nhiều hạn chế. ­ Thiếu vốn, thiếu đầu vào trung gian. Do thiếu đầu vào,  để hoạt động các cơ sở công nghiệp phải nhập khẩu sản phẩm sơ chế hoặc   bán thành phẩm, nhưng việc nhập khẩu lại có khó khăn về  tài chính. Trong  khi đó nhiều nguồn trong nước vẫn chưa được khai thác và sử dụng có hiệu  quả. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2