intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiêu luận: Ứng dụng Microsoft Excel để xây dựng chương trình kế toán bán hàng tại chi nhánh Công ty Cổ phần vật liệu Điện và Cơ khí, Thái Nguyên

Chia sẻ: Jin Vũ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:52

162
lượt xem
26
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận Ứng dụng Microsoft Excel và xây dựng một số chức năng chính cho chương trình kế toán bán hàng tại chi nhánh Công ty Cổ phần vật liệu điện và cơ khí Thái Nguyên năm 2017, khi các trang thiết bị tại chi nhánh Công ty Cổ phần vật liệu điện và cơ khí Thái Nguyên đã được đầu tư một cách đầy đủ về: các máy tính để bàn được trang bị mới hoàn toàn và các đường truyền mạng được kết nối đầy đủ về máy.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiêu luận: Ứng dụng Microsoft Excel để xây dựng chương trình kế toán bán hàng tại chi nhánh Công ty Cổ phần vật liệu Điện và Cơ khí, Thái Nguyên

  1. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU................................................................................................................4 CHƯƠNG 1...................................................................................................................6 TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG.....................................................................6 1.1. Khái quát chung về kế toán bán hàng...............................................................6 1.1.1 Khái quát về bán hàng............................................................................................. 6 1.1.2 Vai trò và nhiệm vụ của Kế toán bán hàng ........................................................... 8 1.1.3 Các phương thức bán hàng.................................................................................. 10 1.1.4 Các phương thức thanh toán................................................................................ 12 1.1.5 Lý luận về tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.................12 1.2 Giới thiệu về Microsoft Excel ............................................................................22 1.2.1 Giới thiệu về Microsoft Excel ............................................................................... 22 .......................................................................................24 CHƯƠNG 2.................................................................................................................25 KHẢO SÁT VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU ĐIỆN VÀ CƠ KHÍ THÁI NGUYÊN.........................25 2.1 Giới thiệu về chi nhánh công ty cổ phần vật liệu điện và cơ khí Thái Nguyên .....................................................................................................................................25 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty..................................................... 25 2.1.2 Đặc điểm về tổ chức bộ máy của chi nhánh........................................................ 27 2.2 Đặc điểm bộ máy kế toán và các phần hành kế toán của chi nhánh công ty vật liệu điện và cơ khí Thái Nguyên........................................................................29 2.2.1 Đặc điểm bộ máy kế toán...................................................................................... 29 2.2.2 Hình thức kế toán áp dụng trong chi nhánh công ty cổ phần vật liệu điện và cơ khí Thái Nguyên.............................................................................................................. 32 2.3 Các phương thức bán hàng và thanh toán được áp dụng tại chi nhánh .....34 2.3.1 Các phương thức bán hàng tại chi nhánh........................................................... 34 2.3.2 Các phương thức thanh toán trong quá trình bán hàng của chi nhánh............35 2.3.3 Tổ chức công tác kế toán doanh thu bán hàng tại chi nhánh............................ 35 1
  2. 2.3.4 Mô hình hóa hoạt động bán hàng và công nợ phải thu...................................... 39 2.3.5 Quy trình xử lý kế toán bán hàng trên phần mềm Kế toán bán hàng................41 2.4 Phân tích thiết kế hệ thống cho chương trình kế toán bán hàng tại chi nhánh công ty cổ phần vật liệu điện và cơ khí Thái Nguyên............................... 42 2.4.1 Biểu đồ phân cấp chức năng cho chương trình kế toán bán hàng tại chi nhánh .......................................................................................................................................... 42 2.4.2 Biểu đồ mức khung cảnh ..................................................................................... 43 2.4.3 Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh chức năng công nghệ thông tin............45 2.4.4 Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh chức năng xử lý nghiệp vụ...................45 2.4.5 Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh chức năng thống kê – báo cáo..............46 CHƯƠNG 3.................................................................................................................47 XÂY DỰNG MỘT SỐ CHỨC NĂNG CHÍNH CHO CHƯƠNG TRÌNH KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU ĐIỆN VÀ CƠ KHÍ THÁI NGUYÊN.....................................................................................................................47 3.1 Đặt vấn đề........................................................................................................... 47 3.2 Một số giao diện chính của chương trình ......................................................47 3.2.1 Giao diện chính...................................................................................................... 47 3.2.2 Giao diện Nhật kí chung....................................................................................... 48 3.2.3 Giao diện phiếu thu................................................................................................ 48 3.2.4 Giao diện phiếu xuất.............................................................................................. 49 3.2.5 Giao diện Bảng cân đối kế toán............................................................................ 49 3.2.6 Giao diện bán hàng ............................................................................................... 50 ....................................................................................................................................50 3.2.7 Báo cáo kết quả kinh doanh.................................................................................. 50 KẾT LUẬN.................................................................................................................. 51 TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................. 52 2
  3. DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 1.1 Giao diện của excel................................................................................... 23 Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy hành chính...........................................................27 Hình 2.2 Cơ cấu bộ máy kế toán tại chi nhánh công ty cổ phần vật liệu điện và cơ khí Thái Nguyên...................................................................................................31 Hình 2.3 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung tại chi nhánh công ty cổ phần vật liệu điện và cơ khí Thái Nguyên............................... 33 Hình 2.4 Mô hình hóa hoạt động bán hang và công nợ phải thu . .39 Hình 2.5 Quy trình xử lý kế toán bán hàng trên phần mềm Kế toán bán hàng . .41 Hình 3.1 Giao diện chính của chương trình kế toán bán hàng ............................ 47 Hình 3.2 Giao diện Sổ nhật ký chung......................................................................48 Hình 3.3 Giao diện phiếu thu................................................................................... 48 Hình 3.4 Giao diện phiếu xuất........................................ 49 Hình 3.5 Giao diện Bảng cân đối kế toán ..............................................................49 Hình 3.6 Giao diện bán hàng ...................................................................................50 Hình 3.7 Báo cáo kết quả kinh doanh.....................................................................50 3
  4. LỜI NÓI ĐẦU Lý do chọn đề tài Trong quá trình khảo sát tại chi nhánh Công ty Cổ  phần vật liệu điện và cơ  khí Thái Nguyên nhận thấy rằng trong các phòng tại đơn vị  đã có trang vị các thiết   bị như máy tính và kết nối mạng đầy đủ, tuy nhiên đa số cán bộ còn thực hiện công việc  một cách thủ công và chưa được thiết thực. Cùng với sự phát triển của đất nước theo con đường công nghiệp hóa – hiện  đại hóa, Công nghệ thông tin không ngừng phát triển mạnh mẽ. việc sử dụng công  nghệ  thông tin không thể  thiếu trong việc quản lý của nhà nước cũng như  điều   hành của các doanh nghiệp, công ty. Việc xây dựng bảng phân công công việc được áp dụng công nghệ thông tin  sẽ giúp cho các cán bộ phân công và kiểm soát công việc một cách dễ dàng và chặt   chẽ hơn, mỗi cán bộ sẽ nhận công việc của mình thực hiện công việc đó đúng thời   hạn mà đã được phân. Mỗi cá nhân sẽ  tự  động thực hiện công việc và có trách  nhiệm hoàn thành công việc đó. Em chọn đề tài “Ứng dụng Microsoft Excel để xây dựng chương trình kế  toán bán hàng tại chi nhánh Công ty Cổ  phần vật liệu Điện và Cơ  khí, Thái  Nguyên” vì đây là một đề tài thú vị liên quan đến quá trình học tập và công việc của   em trong tương lai. Trong quá trình thực hiện đề tài sẽ giúp em tìm hiểu thêm nhiều  kiến thúc và trang bị cho bản thân được nhiều kinh nghiệm hơn. Xác định đối tượng, tên đề tài Ứng dụng Microsoft Excel và xây dựng một số chức năng chính cho chương   trình kế  toán bán hàng tại chi nhánh Công ty Cổ  phần vật liệu điện và cơ  khí Thái   Nguyên  Năm 2017, khi các trang thiết bị tại chinhanhs Công ty Cổ phần vật liệu điện   và cơ  khí Thái Nguyên đã được đầu tư  một cách đầy đủ  về: các máy tính để  bàn   được trang bị  mới hoàn toàn và các đường truyền mạng được kết nối đầy đủ  về  máy. Mục đích nghiên cứu 4
  5. ­ Khi các trang thiết bị  đã được trang bị  đầy đủ  cho các văn phòng tại cơ  quan, nhưng đa số các cán bộ chưa biết cách sử dụng các loại trang thiết bị có sẵn   cũng như trong quá trình quản lý nhân sự  tại công ty còn thủ  công và chưa có tính   khoa học. ­ Việc ứng dụng phần mềm Microsoft Excel sẽ giúp cho cán bộ tại đơn vị dễ  dàng hơn trong việc xây dựng chương trình kế  toán bán hàng và xác định kết quả  bán hàng ,góp phần phục vụ đắc lực và có hiệu quả trong công tác bán hàng. Nhiệm vụ nghiên cứu ­ Khảo sát quá trình xây dựng chương trình kế  toán bán hàng tại chi nhánh   công ty cổ phần vật liệu điện và cơ khí Thái Nguyên ­ Ứng dụng Phần mềm Microsoft Excel trong việc xây dựng chương trình kế  toán bán hàng tại chi nhánh công ty cổ phần vật liệu điện và cơ khí Thái Nguyên ­ Phương pháp quan sát. ­ Phương pháp nghiên cứu tài liệu (phân tích, tổng hợp, đánh giá).  Giả thuyết nghiên cứu ­ Nếu  ứng dụng phần mềm Microsoft Excel để  xây dựng chương trình kế  toán bán hàng tại chi nhánh công ty cổ phần vật liệu điện và cơ khí Thái Nguyên thì   sẽ chắc chắn sẽ giúp cho các kế toán  dễ dàng trong việc bán hàng  và quản lý quá   trình làm việc tại đơn vị. Ý nghĩa ­ Ý nghĩa lý luận: Các kết quả nghiên cứu đề tài làm giàu cơ sở lý luận về tin   học hóa trong công tác kế toán bán hàng tại chi nhánh công ty cổ phần vật liệu điện   và cơ khí Thái Nguyên  Làm sáng tỏ  đề tài nghiên cứu và các khái niệm. ­ Ý nghĩa thực tiễn:  Ứng dụng vào quy trình xây dựng chương trình kế  toán   bán hàng tại chi nhánh công ty cổ phần vật liệu điện và cơ  khí Thái Nguyên nhằm   nâng cao hiệu quả trong công tác quản lí kế toán bán hàng Ngoài phần mở đầu và kết luận bố cục của bài bao gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý thuyết về kế toán bán hàng Chương 2: Thực trạng công tác kế  toán bán hàng tại chi nhánh công ty cổ  phần vật liệu điện và cơ khí Thái Nguyên 5
  6. Chương 3: Ứng dụng microsoft exel trong công tác xây dựng chương trình kế  toán bán hàng tại chi nhánh công ty cổ phần vật liệu điện và cơ khí Thái Nguyên                                                                                                                                                    CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG 1.1. Khái quát chung về kế toán bán hàng 1.1.1 Khái quát về bán hàng Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp tiến hành hoạt động   sản xuất kinh doanh tạo ra các loại sản phẩm và cung cấp dịch vụ nhằm thoả mãn  nhu cầu của thị trường với mục tiêu là lợi nhuận. Để thực hiện mục tiêu đó, doanh   nghiệp phải thực hiện được quá trình trao đổi thông qua các phương tiện thanh toán   để thực hiện giá trị của sản phẩm tức là chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình   thái hiện vật sang hình thái giá trị ( hàng ­ tiền). Xét từ góc độ kinh tế, Quá trình bán hàng có thể được chia làm 2 giai đoạn:  +Giai đoạn 1:Đơn vị  xuất bán giao hàng cho đơn vị  mua, căn cứ  vào hợp  đồng kinh tế đã ký kết, giai đoạn này chỉ phản ánh một mặt của quá trình bán hàng   chưa phản ánh kết quả bán hàng vì số hàng chưa chắc chắn được chấp nhận thanh   toán hay thu được tiền. + Giai đoạn 2:Đơn vị  hay khách hàng trả  tiền hoặc chấp nhận thanh toán,  giai đoạn  này đơn vị  mua đã thu được hàng còn đơn vị  bán đã thu được tiền kết   thúc giai đoạn này cũng là kết thúc quá trình  bán hàng và xác định được kết quả bán   hàng. Chi phí bán  Kết quả từ  Tổng doanh  Giá vốn  hàng và  bán hàng và  thu từ bán  Các khoản  của hàng  = ­ ­ ­ quản lý  cung cấp dịch  hàng cung  giảm trừ xuất đã  doanh  vụ cấp dịch vụ bán nghiệp 6
  7. Bán hàng là việc chuyển quyền sở  hữu sản phẩm, hàng hoá gắn với phần   lớn lợi ích và rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc   chấp nhận thanh toán. Trong doanh nghiệp thương mại bán hàng là khâu cuối cùng  và quan trọng nhất của quy trình kinh doanh, đây là quá trình chuyển hoá vốn từ  hình thái vốn sản phẩm, hàng hoá sang hình thái vốn tiền tệ  hoặc vốn trong thanh  toán. Vì vậy, đẩy nhanh quá trình bán hàng đồng nghĩa với việc rút ngắn chu kì sản   xuất kinh doanh, phát triển nhanh vòng quay của vốn, tăng lợi nhuận cho doanh   nghiệp.  7
  8. 1.1.2 Vai trò và nhiệm vụ của Kế toán bán hàng   Vai trò của Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng: Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh  của DNTM. Thông qua bán hàng, giá trị và giá trị  sử dụng của hàng hoá được thực   hiện, vốn của DNTM được chuyển từ hình thái hiện vật là hàng hoá sang hình thái   giá trị  (tiền tệ). Doanh nghiệp thu hồi được vốn bỏ  ra, bù đắp chi phí bỏ  ra, có  nguồn tích luỹ để mở rộng sản xuất kinh doanh.  + Đối với bản thân doanh nghiệp, bán hàng là vấn đề sống còn quyết định tới  sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Thông qua bán hàng thì giá trị và giá trị sử  dụng của sản phẩm mới được thể hiện. Sản phẩm tiêu thụ được mới tạo ra doanh  thu để  bù đắp toàn bộ  chi phí (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công   trực tiếp, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng và chi phí sản xuất chung)  từ  đó doanh nghiệp tiếp tục chu kỳ  sản xuất mới. Việc tăng nhanh quá trình bán   hàng (tăng cả  số  lượng và rút ngắn thời gian) đồng thời với việc tăng nhanh vòng  quay vốn giúp tiết kiệm vốn cho doanh nghiệp, đảm bảo thu hồi vốn nhanh chóng  thực hiện tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng tăng lợi nhuận cho doanh  nghiệp, nâng cao đời sống vật chất cho người lao động và thực hiện đầy đủ  nghĩa   vụ  thuế  với nhà nước. Do vậy việc tổ  chức tốt công tác bán hàng và mở  rộng thị  trường tiêu thụ sẽ tăng doanh thu khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thị trường. + Đối với người tiêu dùng: thông qua quá trình bán hàng sẽ đáp ứng nhu cầu   tiêu dùng của người sử  dụng đồng thời qua đó giá trị  sử  dụng của hàng hóa mới   được thực hiện.  + Thông qua kết quả   bán hàng các doanh nghiệp có thể  kiểm tra, giám sát  tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận, kiểm tra tình hình quản   lý tiền thu về bán hàng và tình hình chấp hành kỷ luật thanh toán đồng thời đối với   Nhà nước dựa trên số liệu do kế toán cung cấp có thể nắm bắt được tình hình kinh   doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ  đó thực hiện chức năng quản lý  kiểm soát vĩ mô nền kinh tế, và kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. Bán hàng là điều kiện vô cùng quan trọng để  doanh nghiệp đứng vững trên   thị  trường. Thông qua kết quả  bán hàng doanh nghiệp có thể  kiểm tra được tính   thích  ứng của sản phẩm trên thị  trường về  sức cạnh tranh,  chất lượng sản phẩm   8
  9. mẫu mã, giá cả  và thị  hiếu từ  đó có được những kế  hoạch sản xuất kinh doanh   hiệu quả. Do đó công tác bán hàng cần nắm bắt, theo dõi chặt chẽ, thường xuyên   quá trình bán hàng từ khâu mua hàng, dự trữ, bán hàng, thanh toán, thu nộp kịp thời  đảm bảo xác định kết quả kinh doanh tránh hiện tượng lãi giả, lỗ thật.  Nhiệm vụ kế toán bán hàng Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến  động của từng loại sản phẩm, hàng hoá theo chỉ  tiêu số  lượng, chất lượng chủng   loại và giá trị. Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, các  khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh thu. Đồng thời   theo dõi và đôn đốc thu hồi các khoản phải thu của khách hàng chi tiết cho từng đối   tượng cụ thể. Phản ánh và tính toán chính xác kết quả hoạt động của từng hoạt động kinh   doanh, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ  đối với nhà nước, và tình hình phân   phối kết quả các hoạt động. Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định  kì phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng và xác định kết quả  bán hàng. Để  thực hiện tốt các nhiệm vụ  trên, kế  toán bán hàng và xác định kết quả  bán hàng cần chú ý những yêu cầu cơ bản sau: Xác định đúng thời điểm hàng hoá được coi là bán để  kịp thời lập báo cáo  bán hàng và phản ánh doanh thu. Báo cáo thường xuyên kịp thời tình hình bán hàng   và thanh toán với khách hàng chi tiết theo từng loại, từng hợp đồng kinh tế  nhằm  giám sát chặt chẽ hàng bán về  số  lượng, chất lượng, thời gian…Đôn đốc việc thu   tiền khách hàng nộp về quỹ. Tổ chức hạch toán chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ hợp lí.   Các chứng từ ban đầu phải đầy đủ, hợp pháp, luân chuyển khoa học, hợp lí không   quá phức tạp mà vẫn đảm bảo yêu cầu quản lí, nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Xác định đúng và tập hợp đầy đủ  chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh   nghiệp, kết chuyển chi phí  để xác định kết quả kinh doanh chính xác. 9
  10.   Yêu cầu của quá trình quản lý bán hàng Trong điều kiện nền kinh tế  như hiện nay xu hướng khu vực hoá, toàn cầu  hoá, tự do cạnh tranh tạo ra nhiều cơ hội mở rộng thị trường tiêu thụ nhưng đặt ra  cho các doanh nghiệp trong nước các thử  thách lớn hơn do các đối thủ  cạnh tranh   ngày càng nhiều và mạnh. Đứng trước tình hình này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải   lựa chọn cho mình chính xác sản phẩm, chính sách tiêu thụ đúng đắn nhằm đáp ứng   yêu cầu đa dạng của thị trường để phát triển hiệu quả kinh doanh.  Thứ nhất, cần theo dõi tình hình tiêu thụ và sức cạnh tranh của từng loại sản   phẩm, hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị của chúng.  Thứ  hai, cần có chính sách nghiên cứu thị  trường lựa chọn sản phẩm mục  tiêu mà thị trường cần từ đó đưa ra kế hoạch sản xuất ,quản lí chất lượng, cải tiến   mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản phẩm là mục tiêu cho sự  phát triển và bền   vững của doanh nghiệp. Thứ  ba, cần tìm hiểu, khai thác và mở  rộng thị  trường áp dụng các phương   thức bán hàng phù hợp và có các chính sách khuyến khích bán hàng nhằm không   ngừng phát triển doanh thu, giảm chi phí của các hoạt động. Thứ  tư, quan trọng  nhất cần quản lý chặt chẽ  các chi phí bán hàng, chi phí  quản lí doanh nghiệp và các chi phí hoạt động khác nhằm tối đa hoá lợi nhuận. 1.1.3 Các phương thức bán hàng Phương thức bán hàng có ảnh hương trực tiếp tới việc sử dụng các tài khoản   kế  toán phản ánh tình hình xuất kho thành phẩm, hàng hoá. Từ  đó quyết định đến  thời điểm bán hàng, hình thành doanh thu bán hàng và tiết kiệm chi phí bán hàng để  tăng lợi nhuận. Trong các DNTM, hoạt động bán hàng được chia thành 2 hoạt động: Bán   hàng trong nước và bán hàng ra nước ngoài. Bán hàng trong nước Hoạt động bán hàng trong nước được thực hiện theo 2 phương thức:   Bán   buôn và bán lẻ. 10
  11.  Bán buôn: Là bán hàng cho các đơn vị sản xuất, kinh doanh để tiếp tục quá   trình luân chuyển hàng hoá và thường được bán với khối lượng lớn so với bán lẻ.  Có 2 phương thức: Bán buôn qua kho và bán buôn không qua kho. Bán buôn qua kho: Theo phương thức này hàng hóa được mua về nhập kho rồi   từ kho của doanh nghiệp mới xuất bán ra. Phương thức này có 2 hình thức giao nhận: ­ Hình thức giao hàng trực tiếp tại kho:  Bên bán xuất hàng từ  kho và giao   trực tiếp cho bên mua. Hàng được ghi nhận là bán khi bên mua nhận hàng và ký xác  nhận trên Hoá đơn bán hàng ­ Theo hình thức chuyển hàng: Bên bán xuất hàng từ  kho để  chuyển cho bên  mua theo thời gian và địa điểm đã ghi trong Hợp đồng. Hàng được ghi nhận là bán khi  bên mua đã nhận được hàng và đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng đã   nhận Bán buôn không qua kho: Theo phương thức này, hàng được giao bán ngay  từ khâu mua hàng không qua kho của doanh nghiệp bán buôn. Phương thức bán buôn  này được thực hiện dưới 2 hình thức: Bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp và bán   buôn vận chuyển thẳng theo phương thức chuyển hàng Bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp (còn gọi là giao hàng tay ba): Doanh  nghiệp thương mại nhận hàng ở bên bán và giao trực tiếp cho khách hàng của mình.   Khi nào đến tay khách hàng, được họ  kiểm nhận và trả  tiền hoặc chấp nhận trả  tiền thì hàng được coi là bán.  Bán lẻ hàng hóa: Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng.  Qua khâu bán lẻ, hàng hoá kết thúc giai đoạn lưu thông, giá trị của hàng được thực   hiện đầy đủ. Các phương thức bán hàng ở khâu bán lẻ:  Bán hàng thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao  hàng cho khách. Việc thừa, thiếu hàng ở quầy và tiền thu về bán hàng do nhân viên  bán hàng trực tiếp chịu trách nhiệm.   Bán hàng thu tiền tập trung:  Ở  quầy có nhân viên thu ngân chuyên làm  nhiệm vụ  thu tiền và viết hoá đơn. Căn cứ  vào hoá đơn đã thu tiền nhân viên bán   hàng giao hàng cho khách,  ở  đây thừa thiếu tiền bán hàng thuộc trách nhiệm của   11
  12. nhân viên thu ngân, thừa thiếu hàng  ở  quầy thuộc trách nhiệm của nhân viên bán   hàng. Bán hàng ra nước ngoài (xuất khẩu hàng hoá) theo 2 phương thức: +Xuất khẩu trực tiếp: Đơn vị  tham gia đàm phán có thể  trực tiếp đàm phán,  kí kết hợp đồng với nước ngoài; trực tiếp giao hàng, nhận tiền hàng.  +Xuất khẩu uỷ thác: Đơn vị tham gia xuất khẩu không trực tiếp đàm phán, kí  kết hợp đồng xuất khẩu với nước ngoài mà thực hiện hoạt động xuất khẩu hàng  hoá của mình thông qua 1 đơn vị xuất nhập khẩu khác. 1.1.4 Các phương thức thanh toán Việc quản lý quá trình thanh toán đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động  bán hàng, chỉ khi quản lý tốt các nghiệp vụ  thanh toán doanh nghiệp mới không bị  chiếm dụng vốn, tạo điều kiện tăng vòng quay của vốn, giữ uy tín với khách hàng. Hiện nay, các DNTM đang áp dụng 1 số phương thức thanh toán sau: + Thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc séc: Đối với những khách hàng có nhu   cầu thanh toán ngay, những khách hàng mua hàng với số  lượng ít, không thường   xuyên, khách hàng mới. Phương thức này giúp cho công ty thu hồi vốn nhanh, tránh   được tình trạng chiếm dụng vốn.  + Người mua  ứng tiền trước: Áp dụng cho khách hàng có nhu cầu đặt mua   theo yêu cầu mua một lúc với số lượng lớn mà công ty không thể áp dụng được. + Thanh toán chậm: Phương thức này được áp dụng cho những khách hàng có quan hệ  mua bán thường xuyên, đã có uy tín với công ty. Trong trường hợp này, công ty bị  chiếm dụng vốn nhưng bù lại khách hàng phải chịu phần lãi suất do việc trả chậm. 1.1.5 Lý luận về tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng  Kế toán doanh thu bán hàng Nội dung: Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 ­ Doanh thu được hiểu  là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kì kế  toán, phát sinh   từ  các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần  làm tăng vốn chủ sở hữu. Đối với các doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế  GTGT theo phương   pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán hàng hoá hoặc cung ứng  12
  13. lao vụ  dịch vụ  (chưa có thuế  GTGT). Đối với các doanh nghiệp áp dụng phương   pháp tính thuế  trực tiếp thì doanh thu bán hàng là trị  giá thanh toán của số  hàng đã   bán (bao gồm cả thuế GTGT). Ngoài ra doanh thu bán hàng còn bao gồm các khoản   phụ thu, phí thu thêm ngoài giá bán mà doanh nghiệp được hưởng. Doanh thu thuần: là doanh số  chênh lệch giữa tổng doanh thu và các khoản  giảm trừ: giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế GTGT tính theo phương pháp  trực tiếp, thuế xuất khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt. Các điều kiện ghi nhận doanh thu: Theo chuẩn mực Kế  toán Việt Nam số  14 ­ Doanh thu bán hàng được ghi  nhận khi đồng thời thoả mãn năm điều kiện sau: ­ Doanh nghiệp  đã chuyển giao phẩn lớn rủi  ro và  lợi ích gắn liền với  quyền sở hữu sản phẩm hàng hoá cho người mua. ­   Doanh nghiệp không còn nắm giữ  quyền quản lí hàng hoá như  sở  hữu  hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá. ­ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. ­ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch. ­ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Chứng từ kế toán sử dụng: ­ Hóa đơn GTGT (mẫu 01­GTKT) ­ Hóa đơn bán hàng (mẫu 02­GTGT) ­ Bảng thanh toán hàng đại lý, kí gửi (mẫu 14­BH) ­ Thẻ quầy hàng (mẫu 15­BH) ­ Tờ khai thuế GTGT (mẫu 07A/GTGT) ­ Các chứng từ  liên quan như  chứng từ  thanh toán, hợp đồng, phiếu nhập   kho hàng trả lại.... Tài khoản sử dụng­TK511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của   doanh nghiệp trong một thời kì nhất định của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các   giao dịch. Tài khoản này không có số dư cuối kì và có 6 tài khoản cấp 2: TK5111: Tài khoản doanh thu bán hàng hoá 13
  14. TK5112: Tài khoản doanh thu bán các thành phẩm  TK5113: Tài khoản doanh thu cung cấp dịch vụ TK5114: Tài khoản doanh thu trợ cấp, trợ giá. TK5117: Tài khoản doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.  TK5118: Tài khoản doanh thu khác.            Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như: TK 3387­  Doanh thu chưa thực hiện, TK 413 – Chênh lệch tỷ  giá hối đoái, TK 111 ­   Tiền mặt, TK 112 ­ Tiền gửi ngân hàng.  Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu Trong điều kiện hiện nay, để đẩy mạnh hàng hoá bán ra, thu hồi nhanh chóng  tiền hàng, doanh nghiệp cần có chế độ  khuyến khích đối với khách hàng thông qua  các khoản chiết khấu thương mại khi khách hàng mua với số lượng lớn, hay giảm   giá cho khách hàng. Thứ nhất, khi khách hàng mua hàng với khối lượng lớn theo thỏa thuận bên  bán sẽ dành cho bên mua một khoản chiết khấu thương mại (Đã ghi trên hợp đồng  kinh tế mua bán hoặc cam kết mua bán hàng). Khi đó làm phát sinh một khoản được  gọi là ­ Chiết khấu thương mại. Tài khoản sử dụng:TK521 ­ Chiết khấu thương mại  Thứ  hai,  khi khách hàng mua hàng nhưng vì lý do hàng bị  kém phẩm chất,   không đúng quy cách hoặc không đúng thời hạn ghi trên hợp đồng. Khi đó bên bán   đồng ý giảm giá cho bên mua làm phát sinh ­ Giảm giá hàng bán. Tài khoản sử dụng:TK 532 ­ Giảm giá hàng bán. Thứ ba, trường hợp hàng xác định là đã bán nhưng do chất lượng không đạt   yêu cầu như  thoả  thuận, khách hàng yêu cầu trả  lại số  hàng đó làm phát sinh –   Hàng bán bị trả lại. Tài khoản sử dụng:TK 531 ­ Hàng bán bị trả lại. Ngoài ra các khoản trừ  doanh thu kể  trên còn bao gồm: Thuế  GTGT ­ nộp  theo phương pháp trực tiếp, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt.  Kế toán giá vốn hàng bán  14
  15. Giá vốn hàng bán: là trị  giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ  xuất bán  trong kì. Đối với DNTM: khi nhập kho hàng hoá, kế toán ghi theo giá trị  mua thực tế  của từng lần nhập hàng cho từng thứ  hàng hoá. Các chi phí thu mua thực tế  phát   sinh liên quan trực tiếp đến quá trình mua như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, tiền   thuê kho, bãi… đều hạch toán riêng (mà không tính vào giá thực tế  của từng hàng   hoá), đến cuối tháng mới tính toán phân bổ cho hàng hoá xuất kho để tính cho giá trị  vốn thực tế của hàng xuất kho. Trường hợp kế toán HTK theo phương pháp KKTX: trị giá vốn của hàng  hóa xuất bán được tính theo 3 bước: Bước1: Tính trị giá mua thực tế của hàng hóa xuất bán: Theo quy định hiện hành, trị  giá mua của hàng hóa xuất bán có thể  tính theo  các phương pháp sau: +  Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này khi xuất kho  hàng hoá thì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và giá thực tế mua của lô đó   để tính giá mua của hàng xuất kho. + Phương pháp bình quân gia quyền (Cả  kỳ  dự  trữ): Trị  giá vốn mua của   hàng xuất kho được tính căn cứ vào số lượng xuất trong kì và đơn giá thực tế bình  quân theo công thức: Trị giá vốn thực tế  Số lượng hàng xuất  Đơn giá thực tế bình  = * của hàng xuất kho kho quân Trong đó: Trị giá mua của hàng hóa  Trị giá mua của hàng hóa  Đơn giá mua  + tồn đầu kỳ nhập kho trong kỳ của hàng hóa  = Số lượng hàng tồn kho  mua + Số lượng hàng nhập trong kỳ đầu kỳ +  Phương pháp nhập trước, xuất trước: Theo phương pháp này dựa trên giả  định hàng nào được nhập kho trước thì xuất trước và lấy giá mua của lần đó là giá   của hàng hoá xuất kho. Do đó hàng hóa tồn cuối kỳ  được tính theo đơn giá của   những lần nhập sau cùng. 15
  16. + Phương pháp nhập sau, xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả  định là  hàng nào nhập sau được xuất trước, lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị  giá  hàng tồn kho được tính theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên. + Phương pháp hệ  số  giá: Đối với các doanh nghiệp mua vật tư  thường   xuyên có sự biến động về giá cả, khối lượng và chủng loại thì có thể sử dụng giá   hạch toán để đánh giá hàng hóa xuất kho. Giá hạch toán ổn định do doanh nghiệp tự  xây dựng phục vụ  cho công tác hạch toán chi tiết hàng hóa xuất kho Sử  dụng giá  hạch toán, việc xuất kho hàng ngày được thực hiện theo giá hạch toán, cuối kì kế  toán phải tính ra giá thực tế dể ghi sổ kế toán tổng hợp. Để  tính được giá thực tế,   trước hết phải tính hệ  số  giữa giá thực tế  và giá hạch toán của hàng hóa luân   chuyển trong kì theo công thức sau: Trị giá thực tế của Hàng nhập trong kỳ Trị giá của Hàng còn tồn đầu kỳ + H= Trị giá hạch toán của Hàng tồn  + Trị giá thực tế của Hàng nhập trong kỳ đầu kỳ 16
  17. Sau đó tính trị giá của hàng hóa xuất trong kì theo công thức: Giá trị thực tế của hàng hóa xuất  Trị giá hạch toán của hàng hóa  = * H kho trong kỳ xuất trong kỳ Bước 2: Tính chi phí mua phân bố cho hàng xuất bán trong kỳ: Đến cuối kì kế  toán phân bổ  chi phí mua cho số  hàng hoá xuất kho đã bán   theo công thức:  Chi phí mua  Chi phí mua phân  Chi phí mua của  Trị giá mua  phân bổ  bổ cho hàng tồn  + hàng nhập trong  của hàng  cho  hàng  = đầu kỳ kỳ * xuất bán  xuất kho  Trị giá mua của  Trị giá mua hàng  + trong kỳ bán hàng tồn đầu kỳ nhập trong kỳ Trong đó hàng tồn đầu kì bao gồm hàng tồn trong kho, hàng đã mua nhưng còn   đang đi trên đường và hàng hoá gửi đi bán nhưng chưa đủ điều kiện ghi nhận doanh thu. Bước 3: Tính trị giá vốn của hàng hóa xuất bán trong kỳ: Trị giá vốn  của hàng  Trị giá mua của hàng  Chi phí thu mua phân bổ  = + hóa xuất bán hóa xuất bán cho hàng hóa xuất bán Trường  hợp  kế  toán  HTK  theo phương  pháp kiểm  kê  định  kỳ:Theo  phương pháp này, cuối kỳ  Doanh nghiệp kiểm kê hàng tồn kho và tính trị  giá vốn   thực tế hàng tồn kho theo công thức sau: Trị giá vốn  Trị giá vốn  Trị giá vốn thực  Trị giá vốn thực  thực tế của  thực tế của  tế của hàng  = + ­ tế của hàng tồn  hàng xuất kho  hàng tồn kho  nhập kho trong  kho cuối kỳ để bán đầu kỳ kỳ  Kế toán chi phí bán hàng Chi phí bán hàng: là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến quá trình  bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ.   Nội dung chi phí bán hàng gồm các yếu tố sau: +Chi phí nhân viên: là các khoản tiền lương phụ cấp phải trả cho nhân viên   bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản, vận chuyển hàng hóa và các khoản trích   BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN trên tiền lương theo quy định. 17
  18. +Chi phí dụng cụ, đồ  dùng đo lường tính toán, làm việc trong khâu tiêu thụ  hàng hóa, dịch vụ +Chi phí khấu hao TSCĐ: của tài sản dùng trong khâu tiêu thụ hàng hóa, dịch   vụ như: nhà kho, cửa hàng, phương tiện bốc dỡ, vận chuyển… +Chi phí bảo hành sản phẩm: chi phí bỏ ra để sửa chữa bảo hành sản phẩm,  hàng hóa trong thời gian bảo hành. +Chi phí dịch vụ  mua ngoài: phục vụ  cho khâu tiêu thụ  hàng hóa, dịch vụ  như: chi phí thuê tài sản, thuê kho bến bãi, tiền hoa hồng đại lý,… +Chi phí bằng tiền khác là chi phí dịch vụ  mua ngoài phục vụ  cho quá trình  tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa như chi phí tiếp khách, chi phí giới thiệu hàng hóa, chi  phí quảng cáo tiếp thị… Toàn bộ  chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ  được tập hợp, đến cuối kỳ  kế  toán thực hiện kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh.  Chứng từ sử dụng hạch toán chi phí bán hàng : + Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương. + Bảng phân bổ vật liệu và công cụ dụng cụ. + Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. + Các hóa đơn GTGT, phiếu chi tiền mặt.  TK kế toán sử dụng: TK 641­ Chi phí bán hàng: TK 641: không có số dư cuối kỳ và được mở các tài khoản cấp hai: TK 6411: Chi phí nhân viên TK 6412: Chi phí vật liệu bao bì TK 6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng TK 6414: Chi phí khấu hao tài sản cố định TK 6415: Chi phí bảo hành TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6418: Chi phí bằng tiền khác.  Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: 18
  19.  Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là toàn bộ các chi phí liên quan đến hoạt động  quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác có tính chất   chung toàn doanh nghiệp.  Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp: Theo quy định hiện hành, chi phí quản  lý doanh nghiệp được chi tiết thành các yếu tố chi phí sau: + Chi phí nhân viên quản lý: gồm tiền lương, phụ cấp phải trả cho ban giám  đốc,  nhân viên các  phòng ban của  doanh  nghiệp và  khoản trích  BHXH,  BHYT,   KPCĐ, BHTN trên tiền lương nhân viên quản lý theo tỷ lệ quy định. + Chi phí vật liệu quản lý: là trị giá thực tế các loại vật liệu, nhiên liệu xuất   dùng cho hoạt động quản lý của bán giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ khác. + Chi phí đồ  dùng văn phòng: chi phí về  dụng cụ, đồ  dùng văn phòng dùng   cho công tác quản lý chung của doanh nghiệp. + Chi phí khấu hao TSCĐ: khấu hao những tài sản dùng chung của doanh   nghiệp như văn phòng làm việc, kho tàng, vật kiến trúc,... + Thuế, phí và lệ phí: thuế nhà đất, thuế môn bài,... Và các khoản phí, lệ phí   giao thông, cầu phà... + Chi phí dự phòng: trích lập dự phòng phải thu khó đòi. + Chi phí dịch vụ mua ngoài: tiền điện, nước, thuê sửa chữa TSCĐ,... + Chi phí bằng tiền khác: các khoản chi khác các khoản  ở  trên như  chi hội   nghị, tiếp khách, chi công tác phí, chi đào tạo cán bộ,...  Chứng từ sử dụng hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp: + Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương. + Bảng phân bổ vật liệu và công cụ dụng cụ. + Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. + Các hóa đơn GTGT, phiếu chi tiền mặt.   TK kế toán sử dụng: TK 642­ Chi phí quản lý doanh nghiệp:  TK 642: không có số dư cuối kỳ và được mở các  tài khoản cấp hai: TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ 19
  20. TK 6425: Thuế, phí và lệ phí TK 6426: Chi phí dự phòng TK 6427:  Chi phí dich vụ mua ngoài TK 6428: Chi phí bằng tiền khác.  Kế toán chi phí thuế Thu nhập doanh nghiệp Thuế TNDN: thể hiện tổng giá trị của số thuế phải trả hiện tại và số thuế hoãn lại.   Tài khoản sử  dụng:  Để  phản ánh chi phí Thuế  TNDN trong kỳ  kế  toán sử  dụng TK 821: Chi phí thuế TNDN. TK này dùng để phản ánh chi phí thuế TNDN của DN bao gồm: Chi phí thuế  TNDN hiện hành và chi phí thuế TNDN hoãn lại, làm căn cứ xác định kết quả hoạt   động kinh doanh của DN trong năm tài chính hiện hành. TK này gồm 2 TK cấp 2: TK 8211: Chi phí thuế TNDN hiện hành. TK 8212: Chi phí thuế TNDN hoãn lại.  Kế toán doanh thu tài chính:  Doanh thu hoạt động tài chính: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp  thu được từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ kế toán. Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm: + Tiền lãi: lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, thu lãi bán hàng trả chậm, bán hàng trả  góp. + Lãi do bán chuyển nhượng công cụ tài chính, đầu tư  liên doanh vào cơ  sở  kinh doanh đồng kiểm soát,.... + Cổ tức và lợi nhuận được chia. +  Chiết  khấu thanh toán được  hưởng  do  mua  vật  tư,  hàng hóa,  dịch vụ,  TSCĐ, thu nhập khác liên quan tới hoạt động tài chính.  Điều kiện ghi nhận doanh thu tài chính: + Có khả năng thu được lợi ích từ giao dịch đó. + Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.  Tài khoản sử  dụng: TK 515 – Doanh thu tài chính, TK này dùng để  phản   ánh các khoản doanh thu từ hoạt động tài chính của doanh nghiệp. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2