intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận: Xem xét lại tính sáng tạo trong ngành kế toán: phải sáng tạo và chuyên nghiệp

Chia sẻ: Hgnvh Hgnvh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:19

190
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận: Xem xét lại tính sáng tạo trong ngành kế toán: phải sáng tạo và chuyên nghiệp nhằm phát triển sự hiểu biết sâu sắc về cách thức mà các giả định văn hóa hiện tại cần phải thay đổi để đạt được sự thành công khi mà những thách thức nghề nghiệp đòi hỏi những hành vi sáng tạo hơn thông qua việc nghiên cứu sự sáng tạo trong bối cảnh của lĩnh vực kế toán chuẩn tắc cao (kiểm toán và thuế) – gọi tắt là lĩnh vực kế toán.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận: Xem xét lại tính sáng tạo trong ngành kế toán: phải sáng tạo và chuyên nghiệp

  1. Đề tài 8 : Xem xét lại tính sáng tạo trong ngành kế toán: phải sáng tạo và chuyên nghiệp Tiểu luận Xem xét lại tính sáng tạo trong ngành kế toán: phải sáng tạo và chuyên nghiệp Lớp CH-K20 -Đê m 6- Nhóm 8 Page 1 of 19
  2. Đề tài 8 : Xem xét lại tính sáng tạo trong ngành kế toán: phải sáng tạo và chuyên nghiệp Câu 1: Mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu của đề tài là gì? 1. Mục tiêu nghiên cứu: Phát triển sự hiểu biết sâu sắc về cách thức mà các giả định văn hóa hiện tại cần phải thay đổi để đạt được sự thành công khi mà nhữ ng thách thứ c nghề nghiệp đòi hỏi những hành vi sáng tạo hơn thông qua việc nghiên cứu sự sáng tạo trong bối cảnh của lĩnh vực kế toán chuẩn tắc cao (kiểm toán và thuế) – gọi tắt là lĩnh vực kế toán; và lĩnh vự c phi kế toán ít chuẩn tắc hơn (tư vấn) – gọi tắt là lĩnh vực phi kế toán. 2. Câu hỏi nghiên cứu: Câu hỏi 1: Phong cách lãnh đạo ảnh hưởng như thế n ào đến sự sáng tạo của nhóm các chuyên viên trong lĩnh vực kế toán và phi kế toán? Câu hỏi 2: Nội động lực giữa hai nhóm chuyên viên trong lĩnh vực kế toán và phi kế toán khác nhau như thế nào về độ mạnh yếu? Câu hỏi 3: Văn hóa tổ chức ảnh hư ởng như thế nào đến tính sáng tạo của nhóm chuyên viên trong lĩnh vự c kế toán và phi kế toán? Câu hỏi 4: Mô hình hay cơ cấu tổ chức ảnh hư ởng như thế nào đến sự s áng tạo của nhóm chuyên viên trong lĩnh vự c kế toán và phi kế toán? Câu hỏi 5: Các chuyên viên kế toán th ể hiện các hoạt động sáng t ạo ở mức độ nào so với các chuyên viên phi kế toán? Câu hỏi 6: Có sự khác nhau về kỹ năng chuyên môn giữ a nhóm các chuyên viên trong lĩnh vực kế toán và phi kế toán không? Câu 2: Hãy nhận dạng mô hình lý thuyết của đề tài M ô hình lý thuyết được xây dự ng từ yêu cầu thự c tế k hi mà môi trư ờng kinh doanh luôn luôn thay đổi làm cho thách thức trong nghề nghiệp ngày càng cao, Lớp CH-K20 -Đê m 6- Nhóm 8 Page 2 of 19
  3. Đề tài 8 : Xem xét lại tính sáng tạo trong ngành kế toán: phải sáng tạo và chuyên nghiệp do đó để có đư ợc thành công đòi hỏi cần phải có các hành vi “sáng tạo” và để đạt đư ợc điều này thì các giả định văn hóa cần phải thay đổi. Dựa theo đề tài, bài nghiên cứu được chia thành 6 nhóm y ếu tố ảnh hưởng đến “tính sáng t ạo” trong điều kiện môi trường làm việc có tính nguyên tắc cao – ngành kế toán. Mô hình được đề xuất 6 giả thuyết (tức các giả định văn hóa) từ H1 đến H6 với 16 y ếu tố đại diện, trong đó các nhóm yếu tố được giả định là các biến độc lập định lư ợng tác động đến biến phụ thuộc là “tính sáng tạo”. Ta có: Các giả định văn hóa Sự / tính sáng tạo trong ngành kế toán + Các giả định văn hóa bao gồm : môi trường nhóm, phong cách lãnh đạo, động lực, cơ hội và rào cản sáng tạo, năng lực chuyên môn, và kết quả nhóm. + Tính sáng tạo đư ợc cho rằn g sẽ có sự khác nhau giữa các chuy ên viên trong lĩnh vực kế toán và phi kế toán. Do đó, mô hình lý thuyết như sau: Môi trường nhóm Phong cách lãnh Lĩnh vực kế đạo toán Động lực Tính sáng tạo trong ngành Cơ hội và rào cản kế toán sáng tạo Lĩnh vực p hi Năng lực chuy ên kế toán môn Kết quả nhóm Lớp CH-K20 -Đê m 6- Nhóm 8 Page 3 of 19
  4. Đề tài 8 : Xem xét lại tính sáng tạo trong ngành kế toán: phải sáng tạo và chuyên nghiệp Từ mô hình tổng quát trên có thể xây dựng mô hình chi tiết với 16 thang đo cụ thể: Các kỹ năng có liên quan Năng lực chuyên môn Phong cách dân chủ Phong cách độc đoán Phong cách lãnh đạo Sự hi ểu biết Tầm nhìn Lĩnh vực kế toán Môi tr ường Môi tr ường nhóm Sự linh hoạt Ý kiến cá nhân Tính sáng tạo trong ngành kế Kích hoạt mạng lưới toán Động lực Học hỏi từ kinh nghi ệm Ngoại động l ực Lĩnh vực phi kế toán Nội động lự c Rào cản & Hổ trợ từ tổ chức cơ hội Rào cản do cơ cấu Sự sáng t ạo Kết quả nhó m Năng suất chung Lớp CH-K20 -Đê m 6- Nhóm 8 Page 4 of 19
  5. Đề tài 8 : Xem xét lại tính sáng tạo trong ngành kế toán: phải sáng tạo và chuyên nghiệp Câu 3: Việc đo lường các biến tiềm ẩn bằng các yếu tố thành phần có đủ độ tin cậy thống kê hay khôn g? Đề tài nghiên cứu về cách thức thay đổi của các giả định văn hóa trư ớc những thách thứ c mới của nghề nghiệp (đòi hỏi những hành vi sáng t ạo hơn) và đã xây dựng mô hình gồm 16 thang đo (16 yếu tố thành phần) để k iểm định các giả thuyết đã đư a ra, trong đó biến tiềm ẩn là các giả định văn hóa (6 biến) bao gồm: (1) M ôi trường nhóm: bao gồm có 7 yếu tố nhóm là nền tảng của sự hiểu biết, tầm nhìn, môi trường, sự linh hoạt, ý kiến cá nhân, kích hoạt m ạng lư ới, và học hỏi từ kinh nghiệm. (2) Phong cách lãnh đạo: các thang đo về phong cách độc đoán hay dân chủ. (3) Động lự c: các t hang đo về nội động lực và ngoại động lực. (4) Rào cản và cơ hội sáng tạo: các thang đo về hỗ trợ từ tổ chức và rào cản do cơ cấu. (5) N ăng lực chuyên m ôn: các thang đo về kỹ năng có liên quan. (6) K ết quả nhóm: các t hang đo về sự sáng tạo và n ăng suất chung. M ô hình gồm 16 thang đo này là kết quả của sự thêm 5 thang đo (mục (3),(4) và (5)) vào 11 thang đo của TFI (mục (1), (2) và (6)). Và kết quả kiểm tra độ tin cậy của m ô hình thang đo này như sau: Thứ nhất: mô hình trư ớc đây (mô hình TFI với 11 thang đo) đã được kiểm tra đáp ứng tốt về độ tin cậy (Cronbach Alpha và các thử nghiệm test-ret est) và kết quả đã được công bố (Rickards and Moger , 2000; Rickards et al., 2001). Thứ hai: đối với mô hình mới (gồm 16 thang đo này) + Độ tin cậy đã đư ợc kiểm tra trong một nghiên cứu sơ bộ (với mẫu phù hợp là 80 người làm việc trong lĩnh vự c vi tính và quản lý). Thông qua phương pháp phân tích nhân tố để khám phá ra độ tin cậy nội bộ và kết quả cho thấy r ằng các mục trong các thang đo m ới này gắn chặt với mô hình dự kiến. Những phát hiện Lớp CH-K20 -Đê m 6- Nhóm 8 Page 5 of 19
  6. Đề tài 8 : Xem xét lại tính sáng tạo trong ngành kế toán: phải sáng tạo và chuyên nghiệp này góp phần tạo nên độ tin cậy nội bộ của các thang đo mới trong bảng câu hỏi (Carm ines and Z eller, 1979). Thêm vào đó, phương pháp Cronbach Alpha cũng đã được t hực hiện để kiểm tra tính nhất quán nội tại cho tất cả các thang đo của bảng câu hỏi và đã cho kết quả tốt với hệ số tin cậy từ 0.67 đến 0.86. Trong đó, thang đo về ngoại động lực có hệ số tin cậy thấp hơn, chỉ đạt 0.60. Tuy nhiên, mức này vẫn nằm trong mức độ chấp nhận đư ợc theo m ục đích độ tin cậy nội bộ (Nunnally, 1978). + Bằng chứng test-ret est cũng có đư ợc từ một mẫu phù hợp (m ột nhóm gồm 11 thành viên) ở Saudi Arabia trong khoảng 6 tuần và đã cho kết quả độ tin cậy ngoại biên của thang đo mới là 0.66-0.94. Từ các kết quả trên cho thấy việc đo lường các biến tiềm ẩn bằng các yếu tố thành phần có độ tin cậy thống kê tương đối tốt, riêng yếu tố ngoại động lực tuy có độ tin cậy tư ơng đối thấp (0.60) nhưng vẫn nằm trong mứ c chấp nhận được. Kết luận: Việc đo lường các biến tiềm ẩn bằng các yếu tố thành phần có đủ độ tin cậy thống kê. Câu 4: Nêu lên cơ sở lý thuyết để thiết lập mô hình lý thuyết 1. Tổng kết lý thuyết: 1.1 Đòi hỏi từ thực tiễn Toàn cầu hóa và sự thay đổi nhanh chóng của thị trường thế giới đã tạo nên tính đa dạng về nhữ ng mối thách thức trong giới kinh doanh. Công việc kế toán cũng không nằm ngoài vòng xoáy này và ngày càng bị đòi hỏi phải linh động hơn (sáng tạo hơn). Trước đây, các n hà nghiên cứu (Gryskiewicz, 1999; Handy, 1989; Kanter, 1985) đã rút ra “mô hình sáng tạo” từ việc nghiên cứ u tính linh hoạt và thay đổi trong mỗi cá nhân và các tầng lớp xã hội. Mô hình này cho rằng sự thay đổi ở quy mô Lớp CH-K20 -Đê m 6- Nhóm 8 Page 6 of 19
  7. Đề tài 8 : Xem xét lại tính sáng tạo trong ngành kế toán: phải sáng tạo và chuyên nghiệp toàn cầu sẽ tác động đến tất cả các ngành nghề, đòi hỏi các ngành nghề phải linh hoạt – sáng t ạo hơn để tồn tại trong đó có ngành kế toán. Theo Chủ tịch của một hội đồng kế toán có tầm ảnh hưởng nhất nước Mỹ (American Institute of Certified Public Accountants – Viện các nhà kế toán công đã được cấp phép của Mỹ, AICPA): “Sự thay đổi đang phá hủy mọi hệ thống… CPAs (các nhà kế toán công đã đư ợc chứng nhận/cấp phép) đang cạnh tranh với các nhà tài chính chuyên nghiệp khác…nếu chúng ta không đáp ứ ng đư ợc những yêu cầu luôn thay đổi của môi trường kinh doanh thì chúng ta sẽ k hông tồn tại đư ợc… CPAs phải cách mạng hóa suy nghĩ của họ không phải chỉ để chịu đựng những thay đổi này mà phải phát triển dự a trên nó (Brachel, 1995, trang 64).” Điều này khẳng định rằng các CPA biết đư ợc nhữ ng dịch vụ truyền thống của họ chưa phù hợp để đáp ứng nhu cầu của khách hàng (Millard, 1997), và họ cần phải thay đổi. Đã có nhiều quan điểm về khả năng sáng t ạo của các nhà k ế toán, cả về góc độ cá nhân lẫn nhóm làm việc. Nhìn chung, đa số các quan niệm cho rằng chuyên viên kế toán nói riêng và ngành kế toán nói chung là kém s áng t ạo. Trong phạm vi bài nghiên cứu này, tác giả so sánh “tính sáng tạo” của nhóm thuộc lĩnh vực kế toán (t huế, kiểm toán) và phi kế toán (tư vấn) tại Ả Rập, qua đó xác định các yếu tố ảnh hưởng đến “tính sáng tạo” trong ngành kế toán – một lĩnh vực đư ợc xem là có tính tuân thủ theo nguyên tắc cao. 1.2 Từ các nghiên cứu trước đây: 1.2.1 Những nghiên cứ u v ề tính sáng tạo trong môi trư ờng làm việc: 1.2.1.1 Khuynh hư ớng nghiên cứ u: Các nhà nghiên cứu đã đưa ra n hiều định nghĩa, khái niệm khác nhau về “ t ính sáng t ạo” : với Mumford và Gustafson (1988) nó là tổ hợp đặc trưng của các yếu tố về hành vi và môi trường; theo Rhodes (1961) định nghĩa phát sinh từ sự khác nhau trong mức độ quan tâm đến 4 yếu tố là con người, s ản phẩm, quá trình và áp lực; còn Mackinnon (1978) - m ột nhà nghiên cứ u có uy tín khác nhấn mạnh về bản chất đa m ặt của hiện tượng. Lớp CH-K20 -Đê m 6- Nhóm 8 Page 7 of 19
  8. Đề tài 8 : Xem xét lại tính sáng tạo trong ngành kế toán: phải sáng tạo và chuyên nghiệp Sau đó, các nghiên cứ u về “sự sáng tạo” dần chuy ển hướng từ các yếu tố đơn lẻ (chủ yếu là yếu tố P của Rhodes - con người) sang hư ớng nghiên cứ u các mô hình tổng th ể và đa cấp bậc. Đó là Magyari-Beck (1993) đã đưa ra nguy ên t ắc phân loại các cấp bậc từ cá nhân, nhóm, đến các cấp bậc văn hóa rộng lớn nhất; Amabile (1982, 1983, 1988) cùng với đồng nghiệp bằng những giá trị thực nghiệm củng cố cho m ô hình nội động lực của mình (Amabile et al, 1996), dựa trên ý tưởng nội động lự c của Csikz entmihalyi (1975). Tiếp đó, một nhóm các nhà nghiên cứu Châu Âu đã nghiên cứu tính sáng tạo ở các bậc nhóm công việc (Hohn, 1999; Rickards and Moger, 1999a, b, 2000; West 1990) theo phư ơng pháp tổng quát của Csikszentmihalyi (1988). Từ khuynh hướng phát triển trên, môi trư ờng làm việc theo nhóm ngày càng được đánh giá cao và tập trung nghiên cứu. 1.2.1.2 Phạm trù “tính sáng t ạo” và “tính đổi m ới”: Các nghiên cứu đã cho thấy “tính sáng tạo” là một quá trình liên quan nhiều đến các khái niệm, trong khi “tính đổi mới” là một quá trình liên hệ đến việc thực hiện các khái niệm. Kirton (1976) đã phân biệt hai loại tính sáng t ạo, loại thứ nhất là loại đổi mới – phá vỡ những khái niệm gốc và loại thứ hai là phát triển và thích nghi. Ông đưa ra nhữ ng bằng chứ ng trên phạm vi rộng cho thấy trong các môi trư ờng mà t ính không chắc chắn cao thì tính sáng tạo lại thiên về sự đổi mới, ngược lại trong các môi trường ổn định và có quy tắc cao thì tính sáng t ạo lại thiên về phát triển và thích nghi (Kirton, 1994). Dựa trên quan điểm này, Al-Beraidi and Rickards đã kiểm tra nhánh công việc kế toán (kiểm toán và thuế) – môi trường chuẩn tắc và phi kế toán (tư vấn) – mô i trư ờng kém chuẩn tắc hơn. 1.2.2 Những nghiên cứu v ề môi trường và v ăn hóa: Đo lường m ôi trường và cấu trúc môi trường (Ekvall et al., 1983; Ekvall, 1991) đang được xem là tiêu chuẩn để đo lư ờng các khía cạnh thuộc về kinh nghiệm xã hội. Một số nhà nghiên cứu (ví dụ như Sparrow và G aston, 1996) cho rằng các Lớp CH-K20 -Đê m 6- Nhóm 8 Page 8 of 19
  9. Đề tài 8 : Xem xét lại tính sáng tạo trong ngành kế toán: phải sáng tạo và chuyên nghiệp học giả về môi trường đã tập trung vào các phép đo lường định lượng có t ính đến giá trị và độ tin cậy của các bảng câu hỏi. Trong khi đó, m ột số học giả khác cho là có m ột cấu trúc xã hội sâu hơn, gọi là văn hoá (Kroeber và Kluckhokn, 1952; Pettigrew, 1979; Morgan, 1991) bao gồm giá trị, niềm t in, lịch sử và truyền thống, phản ánh sâu sắc hơn về tổ chức, qua đó văn hoá được xem là cơ sở tạo nên các hành vi trong tổ chứ c mà chúng ta có thể quan sát, mô tả và thay đổi. Những nhân tố này cùng với nhữ ng nhân tố thuộc khái niệm m ôi trường như quản lý, nhà lãnh đạo, quy mô tổ chứ c và cơ cấu…tạo điều kiện để xây dự ng môi trư ờng bên trong t ổ chứ c (Ekvall, 1991, 1996; Isaksen and Lauer, 2002). 1.2.3 Những nghiên cứ u v ề tính sáng tạo trong nền văn hoá có quy tắc cao Đã có những nghiên cứu chứng m inh khả năng sáng tạo tỉ lệ thuận với môi trường làm việc d ân chủ, tự do.Một số nghiên cứ u ủng hộ giả thuyết trên cho rằng sự sáng t ạo đư ợc tăng cường khi các nhân viên có quyền tự chủ cao và tự kiểm soát công việc hằng ngày của mình (Amabile, 1996; Greenberg, 1992; Oldham and Cumm ings, 1996). Hơn nữ a, ngư ời t a tin rằng nhân viên có thể nảy sinh nhữ ng ý tư ởng mới khi họ không phải chịu những lời chỉ trích và trừng phạt (Brand, 1998). Tuy nhiên, trong lĩnh vực kế toán, nhận t hức của m ọi ngư ời nói chung và kế toán viên nói riêng là tính chất nghiêm khắc và cứng nhắc cũng như thiếu nhữ ng yếu tố hỗ trợ cho các ý tưởng mới do việc giám sát và tổ chứ c toàn thể. Nhưng cũng có khả n ăng tăng sự sáng tạo trong bộ phận kế toán, bằng cách thay đổi phong cách lãnh đạo dân chủ hơn, thoáng hơn. Năm 2003, Al-Beraidi and Rickards đã có một nghiên cứu tại một trong 5 văn phòng kế toán lớn ở Ả Rập Saudi về môi trường sáng tạo của nhóm nhân viên, những nhận thức hạn chế đối với tính sáng tạo và phong cách lãnh đạo. Kết quả: các bộ phận phi kế toán (tư vấn) có một môi trư ờng tốt cho sự sáng tạo, thể hiện ở việc các yếu tố nhóm s áng t ạo đều đạt mức độ cao hơn so với bộ phận kế toán (thuế, kiểm t oán). Lớp CH-K20 -Đê m 6- Nhóm 8 Page 9 of 19
  10. Đề tài 8 : Xem xét lại tính sáng tạo trong ngành kế toán: phải sáng tạo và chuyên nghiệp 2. Cơ sở giả thuyế t: Dựa v ào thành quả các t ài liệu nghiên cứu trư ớc đây về “tính sáng tạo”, tác giả đã đề xuất 6 giả thuyết với 16 yếu tố đại diện ảnh hư ởng đến khả năng sáng tạo của nhánh công việc kế toán (kiểm t oán và thuế) và phi thuộc kế toán (tư vấn). 2.1 Nhóm yếu tố liên quan đến phong cách lãnh đạo nhóm: Các t ài liệu về t ính sáng tạo đưa ra rằng việc thể hiện sự sáng tạo của nhóm có thể được khơi dậy bởi phong cách lãnh đạo (W est, 1990; Mumford and Connelly, 1999; Rickards and Moger, 1999b). Nhiều nghiên cứu về sự lãnh đạo đã tập trung vào phong cách quản lý dân chủ/ độc đoán (mệnh lệnh) (Bass, 1985; Bass, 1990; Bass and Avolio, 1993; Burns, 1978; Howell and Avolio, 1993). Bass (1985) đã định nghĩa nhà lãnh đạo độc đoán (mệnh lệnh) là người: - Xác định lợi ích của nhân viên. - Thư ởng (hoặc hứ a thư ởng) xứng đáng đối với những nỗ lự c của nhân viên. - Đáp ứng tính tư lợi của nhân viên tương ứng với mứ c độ hoàn thành công việc. Bass (1985) cho rằng phong cách lãnh đạo dân chủ có thể thực hiện đư ợc bằng 1 trong 3 cách: - Tăng cường nhận thức của nhân viên về tầm quan trọng và giá trị của các kết quả và cách để đạt được chúng. - Làm cho nhân viên đặt lợi ích t ập thể lên trên lợi ích cá nhân. - Thỏa m ãn nhu cầu của nhân viên dựa trên hệ thống thứ bậc củ a Maslow và có thể m ở rộng t hêm danh mục nhu cầu của nhân viên theo tình hình thực tế. Trong m ột nghiên cứu định lượng trong ngành kế toán, Viator (2001) đã k iểm tra các công ty kế toán, nhóm phi kế toán (tư vấn) bộc lộ sự lãnh đạo dân chủ hơn là nhóm kế toán (thuế h ay kiểm toán). Việc kiểm tra này được dựa trên ý tưởng rằng sự lãnh đạo dân chủ kết hợp với m ôi trư ờng năn g động thường dẫn đến sự thay đổi (Hater and Bass, 1988), và kết quả đã khẳng định giả thuyết. Một tác phẩm khác của Al-Beraidi and Rickards 2003 cũng củng cố cho kết quả này. Do đó, chúng ta giả định rằng: Lớp CH-K20 -Đê m 6- Nhóm 8 Page 10 of 19
  11. Đề tài 8 : Xem xét lại tính sáng tạo trong ngành kế toán: phải sáng tạo và chuyên nghiệp H1 . Các chuyên viên trong lĩnh vự c kế toán thể hiện phong cách lãnh đạo ít hỗ trợ cho tính sáng tạo hơn là các chuyên viên trong các lĩnh vự c phi kế toán. 2.2 Nhóm yếu tố liên quan đến động l ực thúc đẩy: Nhiều nghiên cứu cho rằng nội động lự c có lợi đối với tính sáng tạo hơn là ngoại động lực (Baron, 1963; Amabile, 1983, 1996). Trong nghiên cứ u này, nội động lực đư ợc định nghĩa là: … bất kỳ động cơ nào phát sinh từ các phản ứng tích cực của các cá nhân đối với chất lượng của công việc; phản ứng này có thể là sự quan tâm, liên quan, tò mò, thỏa mãn hay nhữ ng thử thách tích cực (Amabile, 1996, trang 115). Ngoại động lực đư ợc xác định là: …bất kỳ động cơ nào phát sinh từ bên ngoài bản thân công việc như được đánh giá như mong muốn, thưởng, chỉ thị từ cấp trên hay những gì tương tự như vậy (Ambile, 1996, trang 115) H2. Các chuyên viên trong lĩnh vực kế toán có nội động lực thấp hơn các chuyên viên trong lĩnh vực phi kế toán. 2.3 Nhóm yếu tố liên quan đến những thuận lợi và trở ngại cho sự sáng tạo: Hood và Koberg (1991) đã điều tra quy mô các xu hư ớng văn hóa khác nhau trong tổ chức: quan liêu, đổi mới và hỗ trợ trong các ngành chứ c năng (kiểm toán, thuế, tư vấn) và đưa ra giả thuyết : bộ phận kiểm toán và thuế thể hiện văn hóa quan liêu nhiều hơn bộ phận tư vấn, trong khi bộ phận tư vấn lại thể hiện cao hơn trong văn hóa đổi mới, nhưng kết quả lại cho thấy không có sự khác biệt đáng kể về xu hư ớng văn hóa giữ a các bộ phận. T uy nhiên, nghiên cứu của Benke và Rhode (1980) đã chỉ ra rằng các chuyên gia về tư vấn có khuynh hướng quan liêu ít hơn các chuyên gia về kiểm toán và thuế. Al-Beraidi và Rickards (2003) đ ã kiểm nghiệm lại và kết quả của họ đã củng cố cho kết quả của Benke và Rhode. Vì vậy chúng tôi đưa ra giả thuyết: H3. Các chuyên gia kế toán thể hiện sự hỗ trợ mang tính tổ chức cho tính sáng tạo yếu kém hơn so với các chuy ên gia trong lĩnh vực phi kế toán. Lớp CH-K20 -Đê m 6- Nhóm 8 Page 11 of 19
  12. Đề tài 8 : Xem xét lại tính sáng tạo trong ngành kế toán: phải sáng tạo và chuyên nghiệp Trong m ột tổ chức có t ính sáng tạo, cơ cấu tổ chức có khuynh hư ớng linh hoạt hơn, ít nguyên tắc và luật lệ, sự mô tả công việc đư ợc nới lỏng (Brand, 1998; Keller, 1978; M itchell và cộng sự, 1994). Nó được cho rằng những việc làm có tính sáng tạo có thể đư ợc cải thiện nếu nhân viên có được sự tự chủ cao tr ong việc thự c hiện các công việc chi tiết và có quyền kiểm soát quy trình riêng của họ (Amabile, 1996; Greenberg, 1992; Oldham và Cummings, 1996). Quan điểm cho rằng ngành kiểm toán và thuế bị giám sát chặt chẽ bởi một hệ thống các tiêu chuẩn được ban hành bởi các cơ quan chuyên môn (Half, 1994; Sawyer, 1992), do đó sẽ kiềm chế tính sáng tạo phát huy. Điều này dẫn chúng ta đến giả thuyết sau: H4. Các chuyên gia kế toán có những kìm hãm sáng tạo do cơ cấu mang lại cao hơn các chuy ên gia trong lĩnh vự c phi kế toán. 2.4 Những hoạt động sáng tạo – H5 Hood và Koberg cho rằng những chuy ên gia tư vấn thể hiện tính sáng t ạo cao hơn so với các chuyên gia kiểm toán và thuế. Giả thuyết này được xây dựng từ quan điểm gồm 2 phần: thứ nhất, văn hóa quan liêu dường như làm cho người ta liên tư ởng nhiều hơn đến sự cẩn thận, chính xác và chê bai, theo cái cách mà có thể làm giảm tính sáng tạo; thứ hai, nhóm kiểm toán và thuế dư ờng như m ắc vào thói quen làm việc quan liêu là do sự quan trọng của các tiêu chuẩn chuyên môn và những quy định về thuế. Tuy nhiên, Hood và Koberg đã thận trọng phát biểu rằng quan điểm này không có nghĩa là các chuyên gia về kiểm toán và thuế ít có tính sáng tạo m à chỉ vì văn hóa của họ không giúp tạo ra tính sáng tạo. Các kết quả đã không xác nhận giả thuyết này. Trái lại, Al-Beraidi and Rickards (2003) cho rằng các chuyên gia trong lĩnh vực phi kế toán đạt điểm cao hơn về tính sáng tạo với sự tương đồng trong giáo dục ở các mẫu kế toán và phi kế toán, chúng tôi kết luận rằng bất cứ sự thự c hiện nào thiếu tính s áng t ạo ở các phòng ban kế toán là không liên quan tới sự kém cỏi của cá nhân và có thể được giải quyết bằng sự phát triển đội ngũ và sự can thiệp của lãnh đạo. Vì vậy chúng t ôi giả thuyết rằng: Lớp CH-K20 -Đê m 6- Nhóm 8 Page 12 of 19
  13. Đề tài 8 : Xem xét lại tính sáng tạo trong ngành kế toán: phải sáng tạo và chuyên nghiệp H5. Nhữ ng chuyên gia kế toán có các hoạt động sáng t ạo ở mức độ thấp hơn đáng kể so với chuyên gia trong lĩnh vự c phi kế toán. 2.5 Những kỹ năng chuyên môn – H6 Theo Amabile (1996), những kỹ năng liên quan đến chuyên môn là cơ sở của tất cả những sáng t ạo trong công việc. Hiển nhiên là nhữ ng chuyên gia trong ngành kế toán phải có đư ợc nhữ ng kỹ năng nghiệp vụ cần thiết (Arens and Loebbecke, 1997). Al-Beraidi and Rickards (2003) đã kết luận rằng những chuy ên viên trong cả lĩnh vực kế toán (kiểm toán và thuế) và phi kế toán (tư vấn) đều cần phải có những kỹ năng chuyên môn cần thiết. Vì vậy chúng t a giả thuyết rằng: H6. Các chuyên gia trong lĩnh vực kế toán và phi kế toán đều nắm vữ ng nghiệp vụ chuyên m ôn của mình ở cùng mứ c độ như nhau. Câu 5: Giải thích kết quả xử lý thống kê t rong việc kiểm định giả thiết nghiên cứu hoặc trong việc giải thích các câu hỏi nghiên cứu. Tác giả đã tiến hành điều tra nghiên cứu bằng cách gử i 900 bảng câu hỏi đến 34 công ty kế toán đáp ứng được yêu cầu phải có trên 10 nhân viên tại Arab Saudi. Tỷ lệ hồi đáp ban đầu là 25.1% với tổng số thư trả lời là 226 thư. Sau hàng loạt các bước tiếp theo, bao gồm liên hệ trực tiếp lẫn liên hệ q ua điện thoại, tỷ lệ hồi đáp được nâng lên 33% . Đây là tỷ lệ chấp nhận được trong một cuộc khảo sát. Tỷ lệ hồi đáp từ ngành kiểm toán, thuế Zakat và tư vấn là 70.3%, 15.2% và 14.5%. Bằng phương pháp Anova s o sánh trung bình ba nhóm m ẫu: kiểm t oán, thuế Zakat và tư vấn. Kết quả thống kê đã cho thấy ngành kiểm toán và thuế Zakat không có sự khác nhau đáng kể nào về trung bình của các thang đo. Vì vậy những phản ứng của hai ngành này có thể k ết hợp đư ợc với nhau thành một nhóm. Lớp CH-K20 -Đê m 6- Nhóm 8 Page 13 of 19
  14. Đề tài 8 : Xem xét lại tính sáng tạo trong ngành kế toán: phải sáng tạo và chuyên nghiệp Bảng III là kết quả thống kê bằng phư ơng pháp t-tests, so sánh trung bình các thang đo trong hai lĩnh vực kế toán (kiểm toán, thuế Zakat) và lĩnh vực phi kế toán (tư vấn). Chúng ta đi vào phân tích kết quả thống kê thu được, để kiểm chứng lại các giả thuyết m à tác giả đã đư a ra. 1. Các gi ả thuyết được tác giả đặt ra là: Giả thuyết 1: H1 . Các chuyên viên trong lĩnh vự c kế toán thể h iện phong cách lãnh đạo ít hỗ trợ cho tính sáng tạo hơn là các chuyên viên trong các lĩnh vự c phi kế toán. Giả thuyết 2: H2. Các chuyên viên trong lĩnh vực kế toán có nội động lực thấp hơn các chuyên viên trong lĩnh vực phi kế toán. Giả thuyết 3: H3. Các chuyên gia kế toán thể hiện sự hỗ trợ mang tính tổ chức cho tính sáng tạo yếu kém hơn so với các chuy ên gia trong lĩnh vực phi kế toán. Giả thuyết 4: H4. Các chuyên gia kế toán có những kìm hãm sáng tạo do cơ cấu mang lại cao hơn các chuy ên gia trong lĩnh vự c phi kế toán. Giả thuyết 5: H5. Nhữ ng chuyên gia kế toán có các hoạt động sáng t ạo ở mức độ thấp hơn đáng kể so với chuyên gia trong lĩnh vự c phi kế toán. Giả thuyết 6: H6. Các chuyên gia trong lĩnh vực kế toán và phi kế toán đều nắm vữ ng nghiệp vụ chuyên m ôn của mình ở cùng mứ c độ như nhau 2. Đặt giả thuyết: Để kiểm định giả thuyết trên, ta đặt giả t huyết : - Ho: M1 = M2 nghĩa là không có sự khác nhau về các yếu tố: phong cách lãnh đạo, nội động lực, hỗ trợ của tổ chức, kìm hãm do cơ cấu, mức độ hoạt động Lớp CH-K20 -Đê m 6- Nhóm 8 Page 14 of 19
  15. Đề tài 8 : Xem xét lại tính sáng tạo trong ngành kế toán: phải sáng tạo và chuyên nghiệp sáng t ạo và n ghiệp vụ chuyên môn ảnh hưởng đến tính sáng tạo giữa lĩnh vực kế toán và phi kế toán. - HR: M1 # M2 : có sự khác nhau về các yếu tố: phong cách lãnh đạo, nội động lực, hỗ trợ của tổ chức, kìm hãm do cơ cấu, mức độ hoạt động sáng tạo và nghiệp vụ chuy ên môn ảnh hư ởng đến tính sáng tạo giữa lĩnh vực kế toán và p hi kế toán. 3. Chọn mức ý nghĩa: α = 0.05 4. Kết quả kiểm định: Kết quả thống kê trong bảng III cho thấy: + Phong cách lãnh đạo: gồm phong cách lãnh đạo dân chủ và độc đoán Xét yếu tố phong cách lãnh đạo dân chủ giữa lĩnh vực kế toán và phi kế toán, vì giá trị kiểm định thống kê p < 0.001 n ên p < α = 0.05 nên ta b ác bỏ giả thuyết Ho, chấp nhận giả thuyết HR. M ặt khác vì giá trị trung bình trong phong cách lãnh đạo dân chủ của lĩnh vự c kế toán (3.51) có điểm số thấp hơn điểm số trung bình trong lĩnh vực phi kế toán (3.88) nên t a kết luận các chuyên gia trong lĩnh vực kế t oán có trình độ về năng lự c lãnh đạo dân chủ hỗ trợ cho tính sáng tạo thấp hơn so với lĩnh vực phi kế toán. Xét yếu tố phong cách lãnh đạo độc đoán giữa lĩnh vực kế toán và phi kế toán. Kết quả thống kê về p hong cách lãnh đạo độc đoán cho thấy không có sự khác nhau đáng kể (ns: non – significant) giữ a hai lĩnh vực kế toán và phi kế toán. Tóm lại, yếu tố phong cách lãnh đạo chỉ cho thấy có sự khác nhau về phong cách lãnh đạo dân chủ ảnh hưởng đến tính sáng t ạo giữ a hai lĩnh vực kế toán và phi kế toán, còn phong cách lãnh đạo độc đoán thì không. Trong đó các chuyên gia trong lĩnh vực kế t oán có năng lự c lãnh đạo dân chủ hỗ trợ cho t ính sáng tạo thấp hơn lĩnh vực phi kế toán. Vậy, giả thuyết 1 là phù hợp với k ết quả kiểm định. Lớp CH-K20 -Đê m 6- Nhóm 8 Page 15 of 19
  16. Đề tài 8 : Xem xét lại tính sáng tạo trong ngành kế toán: phải sáng tạo và chuyên nghiệp + Nội động l ực: Vì kết quả thống kê cho thấy p < 0.001 nên p < 0.05 nên ta bác bỏ giả thuy ết H0 , chấp nhận giả thuyết H R, nghĩa là có sự khác nhau về nội động lực giữ a hai lĩnh vực. M ặt khác lĩnh vực kế toán có điểm số trung bình của nội động lự c (3.61) thấp hơn so với lĩnh vực phi kế toán (4.12) nên các chuyên gia trong lĩnh vự c kế toán có mức đ ộ của nội động lực thấp hơn đáng kể so với các chuyên gia trong lĩnh vực p hi kế toán. Nội động lự c ở lĩnh vự c kế toán thấp được cho là b ởi mức độ quan t âm, sự say m ê công việc, tính tò mò nghiên cứu trong công việc, sự thỏa mãn của nhân viên cũng như những thử thách tích cực trong công việc ở lĩnh vực kế toán thấp hơn lĩnh vực phi kế toán. Vậy, giả thuyết 2 là phù hợp với kết quả kiểm định. + Xét các yếu tố cơ cấu tổ chức hỗ trợ cho tính sáng tạo trong lĩnh vực kế toán và phi kế toán, gồm 8 yếu tố: nền tảng của sự hiểu biết, tầm nhìn, môi trường, sự linh hoạt, ý kiến cá nhân, kích hoạt m ạng lư ới, học hỏi từ kinh nghiệm và hỗ trợ từ tổ chức. Kết quả thống kê cho thấy 6 yếu tố: tầm nhìn, môi trường, ý kiến cá nhân, kích hoạt mạng lư ới, yếu tố học hỏi từ kinh nghiệm v à hỗ trợ của tổ chứ c đều có p < 0.05 nên ta bác bỏ giả thuyết H0 , chấp nhận H R. Vậy có sự khác nhau trong các yếu tố này giữa lĩnh vực kế toán và phi kế toán. Cụ thể lĩnh vự c kế to án đều có điểm s ố trung bình của các yếu tố hổ trợ từ tổ chứ c cho tính sáng tạo thấp hơn so với lĩnh vực phi kế toán. T rong khi đó, hai yếu tố nền tảng của sự hiểu biết và sự linh hoạt không cho thấy sự khác nhau giữa lĩnh vực kế toán và phi kế t oán. Vậy giả thuyết 3 là phù hợp v ới kết quả kiểm định. + Xét yếu tố sự kìm hãm do cơ cấu đến tính sáng trong lĩnh vực kế toán và phi kế toán. Lớp CH-K20 -Đê m 6- Nhóm 8 Page 16 of 19
  17. Đề tài 8 : Xem xét lại tính sáng tạo trong ngành kế toán: phải sáng tạo và chuyên nghiệp Kết quả thống kê về yếu tố này có giá trị p < 0.001 nên p < 0.05, ta b ác bỏ giả thiết H0 , chấp nhận HR. Vậy có sự khác nhau giữa lĩnh vự c kế toán và phi kế toán về yếu tố kìm hãm của cơ cấu. Trong đó điểm số trung bình của y ếu tố kìm hãm do cơ cấu trong lĩnh vực kế toán (3.45) cao hơn so với lĩnh vực phi kế toán (2.61). Điều này cho thấy các chuyên gia trong lĩnh vực kế toán bị kìm hãm tính sáng t ạo bởi cơ cấu nhiều hơn so với các chuy ên gia trong lĩnh vực phi kế toán. Vậy giả thuyết 4 là phù hợp với kết quả kiểm định. Sự kìm hãm tính sáng tạo do cơ cấu trong lĩnh vực kế toán được cho là do các quy định chặt chẽ bởi một hệ thống các tiêu chuẩn đư ợc ban hành bởi các cơ quan chuy ên môn. + Xét yếu tố mức độ các hoạt động sáng tạo giữa lĩnh vực kế toán và phi kế toán. Kết quả t hống kê về yếu tố này cho kết quả p < 0.001 nên p < 0.05. Vậy ta bác bỏ giả thiết H0 , chấp nhận HR nghĩa là có sự khác nhau về mức độ các hoạt động sáng tạo giữa hai lĩnh vực. Tr ong đó điểm số trung bình của các hoạt động sáng tạo trong lĩnh vực kế toán là 2.97 t hấp hơn so với lĩnh vực phi kế toán là 3.89. Điều này cho thấy các chuyên gia trong lĩnh vực kế toán sẽ có mứ c độ các hoạt động mang t ính sáng tạo ở mức độ thấp hơn nhiều so với các chuyên gia trong lĩnh vực phi kế t oán. Vậy g iả thuyết 5 là phù hợp v ới kết quả kiểm định. Ở đây các hoạt động mang tính sáng tạo trong lĩnh vực kế toán thấp hơn so với lĩnh vự c phi kế toán không phải do các chuyên gia trong lĩnh vực kế toán ít có tính sáng t ạo m à do môi trường, văn hóa của họ không hỗ trợ cho tính sáng tạo. + Xét yếu tố các kỹ năng liên quan đến chuyên môn có ảnh hưởng đến tính sáng tạo giữa lĩnh vực kế toán và phi kế toán. Vì kết quả thống kê cho thấy không có sự khác nhau đáng kể (ns: non – significant) về yếu tố này giữ a lĩnh vực kế toán và phi kế toán, nên ta chấp nhận Lớp CH-K20 -Đê m 6- Nhóm 8 Page 17 of 19
  18. Đề tài 8 : Xem xét lại tính sáng tạo trong ngành kế toán: phải sáng tạo và chuyên nghiệp giả thiết H0 nghĩa là không có sự khác nhau đáng kể về các kỹ năng liên quan đến chuyên môn giữ a hai lĩnh vực. Vậy giả thuyết 6 phù hợp v ới kết quả kiểm định. Câu 6: Hãy nêu ra những phát hiện mới cũng như những hạn chế của đề tài này . Từ đó đề xuất nh ững đề tài nghiên cứu mới để giải quyết những hạn chế này 1. Phát hiện mới của đề tài: Các nghiên cứu trư ớc đây chỉ tập trung vào nghiên cứu tính sáng t ạo trong các lĩnh vực giàu t ính sáng tạo như R&D, kỹ sư, m arketing,…mà chưa tập trung vào nghiên cứu các lĩnh vự c ít tính sáng tạo như kế toán vì cho rằng lĩnh vự c kế toán không có tính sáng tạo. Bằng việc đưa r a các giả thuyết và đo lường 6 thang đo giữa lĩnh vự c kế toán và phi kế t oán để xem xét tính ảnh hưởng của chúng đến tính sáng tạo trong nghề kế toán. Kết quả so sánh giữa hai lĩnh vự c kế toán và phi kế toán đã cho thấy rằng các chuyên gia trong lĩnh vực p hi kế toán đạt được điểm số cao hơn về các hoạt động sáng tạo, nội động lưc, nhân tố nhóm sáng tạo và phong cách lãnh đạo dân chủ; và sự hạn chế tính sáng tạo trong lĩnh vực kế toán không phải do sự kém cỏi của cá nhân mà do sự ràng buộc bởi hệ thống các tiêu chuẩn được q uy định chặt chẽ bởi các cơ quan ban hành, t ính quan liêu, phong cách lãnh đạo t hiếu tính dân chủ , do các rào cản từ cơ cấu,… Dựa trên bằng chứ ng từ các phòng ban kế toán thực hành tốt nhất, nghiên cứu cho rằng tính sáng tạo trong nghề kế toán sẽ đư ợc phát huy, chuyên gia về kế toán sẽ vừa s áng tạo vừa chuy ên nghiệp để thích nghi với những thách thức của môi trường hoạt động ngày càng thay đổi. Tính sáng tạo trong ngành kế toán sẽ được cải thiện bằng việc n âng cao hỗ trợ của tổ chức cho tính sáng tạo, phong cách lãnh đạo cần dân chủ hơn, hạn chế các yếu tố kìm hãm tính sáng tạo do cơ cấu, cần thiết có sự truyền đạt từ các ban ngành kế toán cho các chuyên viên kế toán các kiến thức đạt được từ các phòng ban kế toán thự c hành hiệu quả. Lớp CH-K20 -Đê m 6- Nhóm 8 Page 18 of 19
  19. Đề tài 8 : Xem xét lại tính sáng tạo trong ngành kế toán: phải sáng tạo và chuyên nghiệp 2. Giới hạn của đề tài: - Đề t ài chỉ nghiên cứu ở cấp độ nhóm làm việc trong ngành kế toán mà chưa nghiên cứ u ở cấp độ tổ chức hoặc xã hội. - Nghiên cứu này được thực h iện tại Arab Saudi nên các kết quả nghiên cứu chỉ mang tính chất tham khảo, không thể sao chép lại cho các nền văn hóa khác. - Bảng câu hỏi gồm 16 th ang đo đã đư ợc dùng để kiểm định các giả thuyết với kết quả đáng tin cậy nhưng cũng cần phải được đánh giá thêm bằng những nghiên cứ u rộng hơn. 3. Đề xuất những đề tài nghiên cứu mới để giải quyết những hạn chế: Kết quả của nghiên cứu sẽ đư ợc coi là t ài liệu tham khảo cho những nghiên cứu về tính sáng tạo trong các lĩnh vực ít tính sáng tạo như kế toán ở những nền văn hóa khác nhau. Để tăng nhận thứ c về t ầm quan trọng của tính sáng tạo, sự đổi mới, phong cách lãnh đạo trong các cơ quan chuyên môn, đặc biệt trong những lĩnh vực có tính ch ất quy định cao để phát huy tính sáng t ạo trong các tổ chức này nhằm đáp ứng với những y êu cầu thay đổi ngày càng cao của thị trường., chúng tôi đề xuất một số đề tài như sau: “ Xem xét tính sáng tạo trong ngành kế toán ở Việt Nam”, “ So sánh tính sáng tạo giữa các công ty tư vấn và kiểm toán ở Việt Nam”. Lớp CH-K20 -Đê m 6- Nhóm 8 Page 19 of 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2