intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tìm hiểu bệnh uốn ván và vacxin phòng uốn ván

Chia sẻ: Ha Thi Hoang | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:48

102
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

.Uốn ván là một bệnh nhiễm trùng cấp tính có tỷ lệ tử vong cao do ngoại độc tố của trực khuẩn uốn ván Trực khuẩn uốn ván ( Clostridium tetani ) gây ra. 1. BỆNH UỐN VÁN LÀ GÌ ? Uốn ván là một bệnh nhiễm trùng cấp tính có tỷ lệ tử vong cao do ngoại độc tố của trực khuẩn uốn ván ( Clostridium tetani ) gây ra. Trực khuẩn này phát triển tại vết thương trong điều kiện yếm khí, sau đó giải phóng ngoại độc tố vào máu và tấn công vào các bản vận động...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tìm hiểu bệnh uốn ván và vacxin phòng uốn ván

  1. Tìm hiểu bệnh uốn ván và vacxin phòng uốn ván
  2. Uốn ván là một bệnh nhiễm trùng cấp tính có tỷ lệ tử vong cao do ngoại độc tố của trực khuẩn uốn ván Trực khuẩn uốn ( Clostridium tetani ) gây ra. ván 1. BỆNH UỐN VÁN LÀ GÌ ? Uốn ván là một bệnh nhiễm trùng cấp tính có tỷ lệ tử vong cao do ngoại độc tố của trực khuẩn uốn ván ( Clostridium tetani ) gây ra. Trực khuẩn này phát triển tại vết thương trong điều kiện yếm khí, sau đó giải phóng ngoại độc tố vào máu và tấn công vào các bản vận động thần kinh – cơ, làm cho bệnh nhân bị co cứng cơ và trên nền cứng đó xuất hiện các cơn co giật. Thời kỳ ủ bệnh khoảng 4 – 21 ngày. Tử vong do suy hô hấp, rối loạn thần kinh thực vật và ngừng tim. 2. AI CÓ NGUY CƠ MẮC BỆNH UỐN VÁN ?
  3. Không loại trừ bất kỳ người nào dù là trẻ em, người lớn, người già yếu, nam hay nữ 3. BỆNH UỐN VÁN CÓ THỂ LÂY LAN NHƯ THẾ NÀO ? Vi khuẩn nhất là bào tử uốn ván có khắp nơi trong đất cát , bụi, phân trâu bò ngựa và gia cầm, cống rãnh, dụng cụ phẫu thuật không tiệt trùng kỹ …, xâm nhập vào các vết thương, vết xây xước phát triển thành ổ nhiễm trùng gây bệnh uốn ván. 4. BỆNH UỐN VÁN GÂY NGUY HIỂM NHƯ THẾ NÀO ? Khi mắc bệnh uốn ván tỷ lệ tử vong rất cao 25 – 90% . Đặc biệt là uốn ván rốn ở trẻ sơ sinh, tử vong trên 95%. 5. CÓ THỂ PHÒNG NGỪA BỆNH UỐN VÁN ĐƯỢC KHÔNG ?
  4. Tất cả mọi người đều có thể phòng ngừa được bệnh uốn ván bằng cách tiêm phòng Vacxin uốn ván ( TT ). Đây là phương pháp phòng chống bệnh hiệu quả và rẻ tiền nhất. 6. ĐỐI TƯỢNG NÀO CÓ THỂ TIÊM NGỪA VÀ CẦN TIÊM BAO NHIÊU LIỀU ĐỂ PHÒNG NGỪA BỆNH ? Vacxin uốn ván được tiêm dự phòng cho các đối tượng sau : 6.1. Phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ ( 15 – 44 tuổi ) : Sau 5 liều tiêm sẽ có kháng thể phòng bệnh uốn ván suốt thời kỳ sinh đẻ. Hiệu lực bảo vệ đạt 98 – 100%. Liề Thời Thời Hiệu u gian kỳ lực tiêm bảo bảo vệ vệ
  5. UV Càn Khôn 1 g g có sớm tác càng dụng tốt bảo khi vệ có thai UV Ít 3 80 – 2 nhất năm 90% bốn tuần sau UV 1 UV Ít 5 95 –
  6. 3 nhất năm 98% sáu thán g sau UV 2 UV Ít 10 4 nhất năm một năm sau UV 3 UV Ít Suốt 98 – 5 nhất thời 100
  7. một kỳ % năm sinh sau đẻ UV 4 6.2. Phụ nữ mang thai : Chỉ cần tiêm hai liều là bảo vệ cho con mình khỏi bị mắc bệnh uốn ván sơ sinh. 6.3. Những người có nguy cơ mắc cao : - Người làm vườn - Người làm việc ở các trang trại, các nông trường chăn nuôi gia súc và gia cầm - Người dọn vệ sinh cống rãnh, chuồng trại. - Công nhân xây dựng các công trình. - Bộ đội và thanh niên xung phong.
  8. Đối tượng này được tiêm miễn dịch 03 liều trong vòng 6 tháng, bảo vệ được 5 năm. Cứ sau 5 – 10 năm tiêm nhắc lại 01 liều sẽ bảo vệ phòng bệnh uốn ván suốt đời. 6.4. Các trường hợp khác : Người bị vết thương : - Nếu đã tiêm miễn dịch cơ bản đầy đủ hoặc đã được tiêm liều nhắc lại trong 5 năm thì không cần tiêm nữa. - Nếu đã quá 5 năm và nghi ngờ bị uốn ván thì tiêm ngay 0,5ml vacxin. - Nếu tiền sử không rõ thì tiêm 1500IU huyết thanh kháng uốn ván và 0,5ml vacxin bằng 02 ( hai ) bơm tiêm ở hai vị trí khác nhau. Hai tuần sau tiêm nhắc lại một liều vacxin 0,5ml và một tháng sau tiêm liều thứ ba với 0,5ml. 7. VACXIN PHÒNG NGỪA CÓ GÂY TÁC DỤNG PHỤ GÌ KHÔNG ?
  9. - Các phản ứng phụ thường nhẹ và khu trú tại nơi tiêm . - Có thể xuất hiện quầng đỏ, sưng đau tại chỗ tiêm, sốt 38 – 39oC. Các triệu chứng nói chung là nhẹ và tự mất đi - Đôi khi thấy nổi hạch ở nơi tiêm, nhưng rất hiếm gặp. Hiện tượng thâm nhiễm có thể giảm khi dùng băng ép lạnh. CÁC VACXIN CÓ CHỨA THÀNH PHẦN UỐN VÁN : 1. VACXIN BẠCH HẦU - UỐN VÁN - HO GA, HẤP PHỤ ( Viết tắt DTP hoặc DTC ) : - Vacxin này phòng ba bệnh : Uốn ván, Bạch hầu, Ho gà nhưng chỉ dùng cho trẻ em dưới năm tuổi. - Lưu ý : vì Vacxin này có thành phần Ho gà toàn thân tế bào nên không dùng cho trẻ trên năm tuổi, do có những phản ứng phụ không mong muốn xảy ra. 2. VACXIN BẠCH HẦU - UỐN VÁN - HO GÀ TINH CHẾ, HẤP PHỤ (Viết tắt DTaP) :
  10. - Vacxin này phòng ba bệnh : Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván cho trẻ em dưới năm tuổi. - Do thành phần Ho gà được tinh chế, nên hiện nay Mỹ cho phép dùng để tiêm nhắc lại cho trẻ em 5 - 6 tuổi. 3. VACXIN BẠCH HẦU - UỐN VÁN, HẤP PHU ( Viết tắt DT ) : - Vacxin này phòng hai bệnh Bạch hầu và Uốn ván . - Thường dùng Vacxin này tiêm cho trẻ em dưới sáu tuổi ở một số nước tiêm Vacxin Ho gà riêng, không phối hợp với nhau thành Vacxin DTP. - Trường hợp trẻ em có tiền sử dị ứng với thành phần Ho gà trong Vacxin DTP thì mũi tiêm lần 2, 3 và nhắc lại thay thế bằng vacxin DT. 4. VACXIN BẠCH HẦU - UỐN VÁN GIẢM LIỀU, HẤP PHỤ ( Viết tắt Td ) :
  11. - Vacxin này phòng bệnh Bạch hầu và Uốn ván cho trẻ lớn : 6 - 16 tuổi. - Ưu việt của Vacxin này là đã giảm liều kháng nguyên nên sử dụng được cho trẻ em lứa tuổi lớn. 5. VACXIN UỐN VÁN HẤP PHỤ ( Viết tắt TT ) : - Đây là Vacxin đơn giá chỉ phòng duy nhất một bệnh uốn ván. - Vacxin này dùng để phòng bệnh Uốn ván cho người lớn, phụ nữ có thai, phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ, người lớn có nguy cơ cao. - Ở Việt Nam ( tại Viện Vacxin Nha Trang, 09 Pasteur - Nha Trang ), đã sản xuất thành công Vacxin Uốn ván từ năm 1990 đến nay và chế tạo thành hai loại: . Vacxin DTP . Vacxin TT
  12. cung cấp cho chương trình tiêm chủng mở rộng Quốc gia. Hiện nay, Viện đang nghiên cứu và tiến tới trình Bộ Y tế cho ra đời Vacxin Td và Vacxin DT nhằm hy vọng đáp ứng linh hoạt hơn về nhu cầu sử dụng. VI KHUẨN UỐN VÁN : Bệnh uốn ván được mô tả từ rất cổ xưa vào thời Hyppocrates nhưng mãi đến năm 1884, Carle và Rattonet mới gây được bệnh uốn ván thực nghiệm bằng cách tiêm dịch nghiền ở vết thương tấy mủ của người mắc bệnh uốn ván cho súc vật thí nghiệm. Họ đã chứng minh tính chất nhiễm khuẩn và mô tả được bệnh uốn ván điển hình ở thỏ ( 1 ). Năm 1984, Simpson khám phá rằng triệu chứng bệnh uốn ván rất giống những trường hợp ngộ độc Strychnine. Năm 1885, Nicolaier thấy rằng khi ủ đất cát bẩn cho chuột nhắt và các súc vật khác thì chúng thường mắc bệnh có triệu chứng giống như bệnh uốn ván ở người. Ông đã tìm thấy một loại trực khuẩn dài ở tại vết thương tấy mủ nơi mà
  13. trước đây đã ủ đất cát bẩn nhưng ông không nuôi cấy được thành chủng thuần khiết. Ông cho rằng triệu chứng sinh bệnh học bệnh uốn ván là do một chất độc giống như Strychnine của trực khuẩn này tiết ra ( 25 ). Năm 1889, Kitasato đã phân lập được trực khuẩn uốn ván từ một vết thương tấy mủ, ông đã thuần khiết được trực khuẩn trong môi trường nuôi cấy và nhận thấy canh khuẩn thuần khiết này chứa một loại độc tố hòa tan, độc tố này gây nên triệu chứng bệnh uốn ván ( 1 ). Trực khuẩn uốn ván thuộc họ Bacillaceae, giống Clostridium. Tên khoa học của trực khuẩn uốn ván là Clostridium tetani, là loại trực khuẩn kỵ khí bắt buộc. Hình thái trực khuẩn uốn ván mảnh, hơi cong, khi mới nuôi cấy trên môi trường đặc thì sinh ra những hình thể dài như sợi chỉ, bắt màu Gr (+). Trực khuẩn uốn ván có lông, di động mạnh trong môi trường kỵ khí ( nhưng có chủng không lông ). Gặp điều kiện không thuận lợi thì vi khuẩn sinh nha bào.
  14. Nha bào to hơn thân và nằm ở một đầu nên vi khuẩn giống như đinh ghim. Việc hình thành nha bào nhanh hay chậm phụ thuộc vào điều kiện nhiệt độ (2). Sự hình thành nha bào sẽ tăng lên trong điều kiện canh thang có huyết thanh và không có glucoza. Trực khuẩn uốn ván lên men đường glucoza ( 15 ). KHẢ NĂNG GÂY BỆNH : Bệnh uốn ván là bệnh nhiễm độc thần kinh trung ương bởi độc tố của trực khuẩn Clostridium tetani. Trực khuẩn này thường tồn tại trong đất , cát, bụi bẩn thậm chí ngay cả trong ruột già của người và động vật. Phạm vi phân bố đã rộng mặt khác lại là vi khuẩn sinh nha bào nên khả năng tồn tại trong thiên nhiên rất lâu dài và vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể theo đường vết thương ở chân tay nên tỷ lệ mắc bệnh và chết do trực khuẩn uốn ván khá cao (12). Trực khuẩn uốn ván có khả năng gây bệnh cho người và một số động vật nhỏ như : chuột lang, chuột nhắt, thỏ ...,
  15. ngoài ra bò, cừu, chó, mèo cũng có thể bị bệnh uốn ván. Ở người trực khuẩn uốn ván vào cơ thể qua vết thương nhỏ hay lớn ( có khi nhỏ quá không chú ý ) ( 2 ), ở trẻ sơ sinh do vết cắt rốn ( dụng cụ cắt rốn có mang nha bào uốn ván tiệt trùng không kỹ ) (1). Một thế kỷ qua kể từ ngày tìm ra trực khuẩn uốn ván nhưng bệnh uốn ván vẫn còn là vấn đề cần được quan tâm vì tỷ lệ tử vong cao, nhất là trẻ sơ sinh. Theo thông báo dịch quí II năm 1993, trẻ sơ sinh bị bệnh uốn ván là 36,4% còn các lứa tuổi khác 15,1%. Khi xâm nhập vào cơ thể chúng sinh ra độc tố mạnh và độc tố này xâm nhập vào các phần khác trên cơ thể. Khi xâm nhập vào đường tiêu hóa, trực khuẩn bị phá hủy bởi acide dạ dày do đó không gây bệnh theo đường tiêu hóa (18). TÍNH CHẤT SINH HÓA CỦA ĐỘC TỐ UỐN VÁN :
  16. Tác nhân dẫn đến tử vong chính là độc tố uốn ván. Độc tố uốn ván là độc tố vi khuẩn thứ hai được phát hiện ( đầu tiên là độc tố Bạch hầu ). Độc tố uốn ván có tính độc rất mạnh, liều gây chết ở người 2,5ng/kg cân nặng. Độc tố uốn ván được tổng hợp trong tế bào vi khuẩn uốn ván, là chuỗi polypeptide đơn có trọng lượng phân tử 150.000 dalton. Trong các điều kiện nuôi cấy thí nghiệm, độc tố tách từ nước nổi của canh khuẩn gồm hai chuỗi polypeptide : chuỗi nặng và chuỗi nhẹ, chúng liên kết với nhau bằng cầu nối disunfic ( -S-S- ) (23). Độc tố này tan trong nước, bị phá hủy khi đun nóng ở nhiệt độ 70oC (1). Sinh lý của trực khuẩn uốn ván trong việc sản sinh ra độc tố cũng chưa biết rõ. Độc tố uốn ván không có ích cho vi khuẩn, nó không phá hủy bất cứ cấu trúc tổ chức nào để giúp vi khuẩn xâm nhập vào mô của động vật. Hoạt tính của độc tố rõ ràng được gắn với mô thần kinh, một mô mà vi khuẩn dường như không đến trực tiếp trong quá trình nhiễm trùng
  17. của động vật . Thật khó mà có thể tin được, vi khuẩn sinh ra một hợp chất như là một protein chiếm tới 5 - 10% trọng lượng tế bào mà không có vai trò nào đối với vi khuẩn uốn ván (25 ). Những nghiên cứu về mặt hóa học của độc tố uốn ván cho thấy độc tố gồm hai thành phần : 1 . Một phần có tác dụng gây tan máu, gọi là tetanolysin, không có ý nghĩa về lâm sàng. 2 . Một phần gây co giật các cơ, gọi là tetanospasmin. Các triệu chứng cơ bản của bệnh uốn ván như cứng hàm, lưng uốn cong, co giật đau đớn là do tetanospasmin gây ra. Chất độc này đi từ vết thương có trực khuẩn, qua máu hoặc bạch huyết vào các đầu mút dây thần kinh ngoại vi rồi bám vào trung tâm thần kinh gây ra triệu chứng uốn ván (1) (3). Bản chất của độc tố uốn ván là một protêin đơn giản chứa 15,7% Nitơ, 0,062% Phospho, 1,04% Sulfur. Nó không chứa Carbonhydrat và không chứa Lipide. Điểm pH đẳng
  18. điện của độc tố uốn ván là 5 - 5,2. Độc tố bắt đầu bị kết tủa trong dung dịch và mất hoạt tính khi pH
  19. A D D M B H R c u a u i o o i n w r z l b d n s p z m i e o h i e n e n y n s s a t i m a e a o i a n t e n n n l d t d a e M l a R t a l y u a a r n l i t
  20. z e n A 1 1 2 2 1 1 s 6 9 0 0 2 9 p 9 2 0 0 6 1 a 6 7 7 6 6 6 r 5 1 2 7 2 1 t - 8 9 9 1 8 i 1 5 8 4 3 6 c 0 1 1 1 8 1 5 0 1 0 9 0 a - 8 1 7 3 4 c 6 5 5 5 4 4 i 7 2 5 5 3 8 d - 5 6 6 1 5 T
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2