intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tìm hiểu mạng WAN và Router phần 5

Chia sẻ: Jfadsjf Asnfkjdsn | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

60
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

24 1.1.5 Các bài thực hành mô phỏng Trong các bài thực hành mô phỏng trong phòng lab, các mạng được kết nối bằng cáp serial trong thực tế không kết nối trực tiếp như vậy được.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tìm hiểu mạng WAN và Router phần 5

  1. 24 1.1.5 Các bài thực hành mô phỏng Trong các bài thực hành mô phỏng trong phòng lab, các mạng được kết nối bằng cáp serial trong thực tế không kết nối trực tiếp như vậ y được. Ví dụ : trên thực tế, một router ở New York và một router ở Sydney, Australia. Người quản trị mạng ở Australia phải kết nố i vào router ở New York thông qua đám mây WAN để xử lý sự cố trên router ở New York. Trong các bài thực hành mô phỏng, các thiết bị trong dám mây WAN được giả lập bằng cáp DTE-DCE kết nối trực tiếp từ cổng S0/0 của router này đến cổ ng S0/1 của router kia (nố i back-to-back). 1.2 Router 1.2.1 Các thành phần bên trong router Cấu trúc chính xác củ a router rất khác nhau tu ỳ theo từng phiên bản router. Trong phần này chỉ giới thiệu về các thành phần cơ bản củ a router. CPU – Đơn vị xử lý trung tâm: thực thi các câu lệnh củ a hệ điều hành để thực hiện các nhiệm vụ sau: khởi động hệ thố ng, định tuyến, điều khiển các cổ ng giao tiếp mạng. CPU là một bộ giao tiếp mạng. CPU là một bộ vi xử lý. Trong các router lớn có thể có nhiều CPU. RAM: Được sử dụng để lưu bảng định tuyến, cung cấp bộ nhớ cho chuyển mạch nhanh, chạ y tập tin cấu hình và cung cấp hàng đợi cho các gói d ữ liệu. Trong đa số router, hệ điều hành Cisco IOS chạy trên RAM. RAM thường được chia thành hai phần: phần bộ nhớ xử lý chính và phần b ộ nhớ chia sẻ xuất/nhập. Phần bộ nhớ chia sẻ xu ất/nhập được chia cho các cổ ng giao tiếp làm nơi lưu trữ tạm các gói d ữ liệu.Toàn bộ nội dung trên RAM sẽ bị xoá khi tắt điện. Thông thườ ng, RAM trên router là lo ại RAM động (DRAM – Dynamic RAM) và có thể nâng thêm RAM bằng cách gắn thêm DIMM (Dual In-Line Memory Module). Flash: Bộ nhớ Flash được sử dụ ng để lưu toàn bộ p hần mềm hệ điều hành Cisco IOS. Mặc định là router tìm IOS của nó trong flash. Bạn có thể nâng cấp hệ điều hành b ằng cách chép phiên bản mới hơn vào flash. Phần mềm IOS có thể ở dưới dạng nén hoặc không nén. Đối với hầu hết các router, IOS được chép lên RAM trong quá trình khởi động router. Còn có mộ t số router thì IOS có thể chạy trực tiếp
  2. 25 trên flash mà không cần chép lên RAM. Bạn có thể gắn thêm hoặc thay thế các thanh SIMM hay card PCMCIA để nâng dung lượng flash. NVRAM (Non-volative Random-access Memory): Là bộ nhớ RAM không b ị mất thông tin, được sử dụng để lưu tập tin cấu hình. Trong mộ t số thiết bị có NVRAM và flash riêng, NVRAM được thực thi nhờ flash. Trong mộ t số thiết bị, flash và NVRAM là cùng mộ t bộ nhớ. Trong cả hai trường hợp, nộ i dung của NVRAM vẫn được lưu giữ khi tắt điện. Bus: Phần lớn các router đều có bus hệ thố ng và CPU bus. Bus hệ thố ng được sử dụng để thông tin liên lạc giữa CPU với các cổng giao tiếp và các khe mở rộ ng. Lo ại bus này vận chuyển d ữ liệu và các câu lệnh đi và đến các địa chỉ củ a ô nhớ tương ứng. ROM (Read Only Memory): Là nơi lưu đoạn mã củ a chương trình kiểm tra khi khởi động. Nhiệm vụ chính củ a ROM là kiểm tra phần cứ ng của router khi khởi động, sau đó chép phần mềm Cisco IOS từ flash vào RAM. Một số router có thể có phiên bản IOS cũ dùng làm ngu ồn khở i động d ự phòng. Nộ i dung trong ROM không thể xoá được. Ta chỉ có thể nâng cấp ROM b ằng cách thay chip ROM mới. Các cổng giao tiếp: Là nơi router kết nố i với bên ngoài. Router có 3 loại cổ ng: LAN, WAN và console/AUX. Cổng giao tiếp LAN có thể gắn cố định trên router hoặc dưới d ạng card rời. Cổng giao tiếp WAN có thể là cổ ng Serial, ISDN, cổng tích hợp đơn vị dịch vụ kênh CSU (Chanel Service Unit). Tương tự như cổ ng giao tiếp LAN, các cổ ng giao tiếp WAN cũ ng có chip điều khiển đặc b iệt. Cổ ng giao tiếp WAN có thể định trên router hoặc ở dạng card rời. Cổng console/AUX là cổ ng nối tiếp, chủ yếu được d ử dụng để cấu hình router. Hai cổng này không phải là loại cổng để kết nố i mạng mà là để kết nối vào máy tính thông qua modem ho ặc thông qua cổ ng COM trên máy tính để từ máy tính thực hiện cấu hình router. Ngu ồn điện: Cung cấp điện cho các thành phần của router, mộ t số router lớn có thể sử dụng nhiều bộ nguồn hoặc nhiều card nguồ n. Còn ở một số router nhỏ , ngu ồn điện có thể là bộ phận nằm ngoài router.
  3. 26 Hình 1.2.1a Hình 1.2.1b Đặc điểm vậ t lý của router 1.2.2 Không nhất thiết là b ạn phải biết vị trí củ a các thành phần vật lý trong router mới có thể sử dụng được router. Tuy nhiên trong một số trường hợp, ví dụ như nâng cấp bộ nhớ chẳng hạn, nhữ ng kiến thức này lại rất hữu dụ ng. Các loại thành phần và vị trí của chúng trong router rất khác nhau tu ỳ theo từng lo ại phiên b ản thiết b ị.
  4. 27 Hình 1.2.2a: Cấu trúc bên trong của router 2600 Hình 1.2.2b: Các loại kết nối bên ngoài của router 2600 1.2.3 Các loại kết nối ngoài của router Router có ba lo ại kết nối cơ bản là: cổng LAN, WAN và cổ ng qu ản lý router. Cổng giao tiếp LAN cho phép router kết nối vào môi trường mạng cụ c bộ LAN. Thông thường, cổng giao tiếp LAN là cổ ng Ethernet. Ngoài ra cũng có cổng Token Ring và ATM (Asynchronous Tranfer Mode). Kết nố i mạng WAN cung cấp kết nối thông qua các nhà cung cấp dịch vụ đến các chi nhánh ở xa hoặc kết nối vào Internet. Loại kết nối này có thể là nố i tiếp hay bất kỳ loại giao tiếp WAN, b ạn cần phải có thêm một thiết b ị ngo ại vi như CSU chẳng
  5. 28 hạn để nố i router đến nhà cung câp d ịch vụ. Đối với mộ t số loại giao tiếp WAN khác thì bạn có thể kết nối trực tiếp router của mình đến nhà cung cấp dịch vụ . Chức năng của port qu ản lý hoàn toàn khác với ai loại trên. kết nố i LAN, WAN để kết nố i router và mạng để router nhận và phát các gói dữ liệu. Trong khi đó, port quản lý cung cấp cho bạn mộ t kết nố i d ạng văn bản để bạn có thể cấu hình ho ặc xử lý trên router. Cổng qu ản lý thường là cổ ng console hoặc cổ ng AUX (Auxilliary). Đây là lo ại cổ ng nối tiếp b ất đồng bộ EIA-232. Các cổng này kết nối vào cổ ng COM trên máy tính. Trên máy tính, chúng ta sử dụng chương trình mô phỏ ng thiết bị đầu cuố i để thiết lập phiên kết nố i d ạng văn b ản vào router. Thông qua kiểu kết nối này, người qu ản trị mạng có thể quản lý thiết bị củ a mình. Hình 1.2.3 1.2.4 Kết nối vào cổ ng quản lý trên router Cổng console và cổng AUX là cổ ng qu ản lý trên router. Lo ại cổng nối tiếp bất đồng bộ này được thiết kế không phải để kết nối mạng mà là để cấu hình router. Ta thường sử d ụng cổ ng console để thiết lập cấu hình cho router vì không phải router nào cũng có cổ ng AUX. Khi router ho ạt động lần đầu tiên thì chưa có thông số mạng nào được cấu hình cả. Do đó router chưa thể giao tiếp với b ất kỳ mạng nào. Để chu ẩn b ị khở i động và cấu hình router, ta dùng thiết bị đầu cuối ASCII kết nố i vào cổng console trên router. Sau đó ta có thể dùng lệnh để cấu hình, cài đặt cho router. Khi bạn nhập cấu hình cho router thông qua cổ ng console hay cổng AUX, router có thể kết nố i mạng để xử lý sự cố ho ặc theo dõi ho ạt động mạng.
  6. 29 bạn có thể cấu hình router từ xa bằng cách quay số qua modem kết nố i vào cổng console hay cổng AUX trên router. Hình 1.2.4: Kết nối modem vào cổng console hay cổng AUX Khi xử lý sự cố, bạn nên sử dụng cổ ng console thay vì cổng AUX. Vì mặc định là cổng console có thể hiển thị quá trình khởi động router, thông tinhoạt động và các thông điệp báo lỗi của router. Cổ ng console được sử dụ ng khi có mộ t d ịch vụ mạng không khởi động được hoặc bị lỗi, khi khôi phụ c lại mật mã hoặc khi router b ị sự cố nghiêm trọng. 1.2.5 Thiết lập kết nố i và cổng console Cổng console là lo ại cổ ng quản lý, cung cấp đường kết nối riêng vào router. Cổng này được sử dụng để thiết lập cấu hình cho router, theo dõi ho ạt động mạng và khôi phục router khi gặp sự cố nghiêm trọng. Để kết nối PC vào cổng console b ạn cần có cáp rollover và b ộ chuyển đổi RJ45- DB9. Cisco có cung cấp bộ chuyển đổi này để nối PC vào cổng console. PC hay thiết b ị đầu cuối phải có chương trình mô phỏ ng thiết bị đầu cuố i VT100. Thông thường phần mềm này là HyperTerminal. Sau đây là các bước thực hiện kết nối PC vào cổng console: Cấu hình phần mềm giả lập thiết b ị đầu cuố i như sau: 1.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2