TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016<br />
<br />
TÌM HIỂU MỐI LIÊN QUAN GIỮA MARKER VIRUT VIÊM GAN B<br />
VỚI KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BẰNG TENOFOVIR Ở BỆNH NHÂN<br />
VIÊM GAN VIRUT B MẠN TÍNH<br />
TẠI BỆNH VIỆN Đ KHO ĐỐNG Đ<br />
Nguyễn Thái Minh*; Trịnh Thị Xuân Hòa**; Hoàng Tiến Tuyên**<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: tìm hi u mối liên quan giữa marker virut viêm gan B với kết quả đi u trị của bệnh<br />
nhân (BN) viêm gan virut (VGVR) B sau 12 tháng. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô<br />
tả trên 50 BN VGVR B mạn tại Khoa Truy n nhi m, Bệnh viện Đa khoa Đống Đa từ 06 - 2013<br />
đến 06 - 2015 nhằm tìm hi u mối liên quan giữa HBeAg, HBV-ADN của virut viêm gan B và<br />
enzym ALT. Kết quả và kết luận: không có mối liên quan giữa tình trạng HBeAg trước đi u trị,<br />
tải lượng virut và đáp ứng enzym ALT ở th i đi m sau 3, 6 và 12 tháng đi u trị. Có mối liên<br />
quan giữa tình trạng HBeAg trước đi u trị và đáp ứng virut hoàn toàn sau 12 tháng đi u trị.<br />
53,0% BN nhóm HBeAg (-) có đáp ứng virut hoàn toàn, cao hơn nhóm HBeAg (+) (29,0%) (p < 0,05).<br />
* Từ khóa: Viêm gan virut B mạn; Marker; Tenofovir; Mối liên quan.<br />
<br />
Relationship between Markers of HBV and Treatment Results of<br />
Tenofovir in Patients with Chronic Hepatitis B Virus at Dongda Hospital<br />
Summary<br />
Objectives: To find out relationship between markers of HBV and treatment results of<br />
tenofovir in patients with chronic hepatitis<br />
<br />
after 12 months’ treatment. Subjects and methods:<br />
<br />
The prospective descriptive study was conducted among 50 patients with chronic hepatitis B at<br />
Infectious Disease Department, Dongda Hospital from June 2013 to June 2015 to determine<br />
relationship between HBeAg, HBV-DNA of HBV and enzyme ALT. Results and conclusions: No<br />
relationship between HBeAg status before treatment, viral load and biochemical response after<br />
3, 6 and 12 months of treatment was found. There was a relationship between HBeAg status<br />
before treatment and complete virologic response after 12 months. The proportion of patients in<br />
the HBeAg (-) with complete virologic response (53.0%) was higher than that of HBeAg (+)<br />
(29.0%) (p < 0.05).<br />
* Key words: Chronic hepatitis B virus; Marker; Tenofovir; Relationship.<br />
* Bệnh viện Đa khoa Đống Đa<br />
** Bệnh viện Quân y 103<br />
Người phản hồi (Corresponding): Trịnh Thị Xuân Hòa (xuanhoa1955@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 01/01/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 24/02/2016<br />
Ngày bài báo được đăng: 25/05/2016<br />
<br />
145<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Viêm gan virut mạn tính là một trong<br />
những hình thái bệnh lý thư ng gặp ở<br />
gan do nhi u nguyên nhân gây ra, trong<br />
đó nguyên nhân hàng đầu là do các virut<br />
viêm gan [1]. Nhi m virut viêm gan B<br />
(HBV) mạn tính có th d n tới viêm gan<br />
mạn tiến tri n, xơ gan và ung thư tế bào<br />
gan. Ước tính mỗi năm hàng triệu ngư i<br />
tử vong do các bệnh gan liên quan đến<br />
HBV [5]. Đi u trị bệnh VGVR B mạn tính<br />
hiện nay đạt nhi u tiến bộ do sự phát<br />
tri n của k thuật hiện đại trong việc phát<br />
hiện dấu ấn virut như HBeAg, đo tải<br />
lượng HBV-ADN. Từ năm 2009, tenofovir<br />
được đưa vào Việt Nam đi u trị căn bệnh<br />
này. Kết quả nghiên cứu của một số tác<br />
giả trong và ngoài nước cho thấy thuốc<br />
dung nạp tốt và hầu như không có tác<br />
dụng không mong muốn, c ng như chưa<br />
phát hiện được tình trạng HBV kháng với<br />
loại thuốc này [3, 4, 5]. Bệnh viện Đa<br />
khoa Đống Đa hiện đang quản lý và đi u<br />
trị gần 500 BN VGVR B mạn bằng thuốc<br />
tenofovir, nhưng chưa có nghiên cứu nào<br />
đánh giá v mối liên quan giữa các<br />
marker HBV với đáp ứng đi u trị của BN<br />
tại Bệnh viện. Vì vậy, ch ng tôi tiến hành<br />
nghiên cứu đ tài nhằm: Tìm hiểu mối liên<br />
quan giữa các marker virut viêm gan<br />
với kết quả điều trị ở BN VGVR B tại<br />
Bệnh viện Đa khoa Đống Đa.<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
50 BN được ch n đoán xác định<br />
VGVR B mạn tính, có chỉ định đi u trị<br />
thuốc kháng virut.<br />
146<br />
<br />
Địa đi m: Khoa Truy n nhi m, Bệnh<br />
viện Đa khoa Đống Đa.<br />
Th i gian nghiên cứu: từ tháng 06 2013 đến 6 - 2015.<br />
* Tiêu chuẩn lựa chọn: BN được ch n<br />
đoán VGVR B mạn tính; có chỉ định đi u<br />
trị theo tiêu chu n của Hiệp hội Gan mật<br />
M (2009) [3].<br />
* Tiêu chuẩn loại trừ: phụ nữ có thai<br />
hoặc đang cho con b , đồng nhi m với<br />
virut viêm gan C, đồng nhi m HIV, BN bị<br />
các bệnh kèm theo (s i thận, tổn thương<br />
gan do các nguyên nhân khác, xơ gan<br />
mất bù, suy thận trước đi u trị….). BN<br />
không tuân thủ hoặc không hợp tác trong<br />
quá trình đi u trị hoặc đã được đi u trị<br />
bằng thuốc kháng virut trước đó.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
- Thiết kế nghiên cứu.<br />
Hồi cứu trên hồ sơ bệnh án và tiến<br />
cứu trên BN được đi u trị bằng tenofovir<br />
tại Khoa Truy n nhi m, Bệnh viện Đa<br />
khoa Đống Đa. Cách chọn m u: thuận<br />
tiện, tất cả BN đạt tiêu chu n nghiên cứu<br />
sẽ được chọn vào nghiên cứu này.<br />
- BN đủ tiêu chu n được đi u trị thuốc<br />
tenofovir 300 mg uống 1 viên/ngày liên<br />
tục trong 12 tháng. Thuốc tenofovir do<br />
Hãng Dược ph m Mylan cung cấp.<br />
- Quy trình theo dõi đánh giá: BN<br />
VGVR B mạn đến khám được làm các xét<br />
nghiệm: enzym gan ALT; HBeAg trước<br />
đi u trị và sau 3 tháng/lần; tải lượng virut<br />
HBV-ADN trước đi u trị và sau 6<br />
tháng/lần. Tìm hi u mối liên quan giữa<br />
các xét nghiệm này với hiệu quả đi u trị<br />
của BN.<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016<br />
<br />
- Tiêu chu n đánh giá:<br />
<br />
hiện bằng phương pháp PCR (< 20<br />
copies/ml).<br />
<br />
+ Đáp ứng sinh hóa: tỷ lệ phần trăm<br />
giảm ALT trong huyết thanh tới giới hạn<br />
bình thư ng (< 40 UI/L).<br />
<br />
- Thu thập và xử lý số liệu: dữ liệu sau<br />
khi thu thập sẽ được xử lý bằng các thuật<br />
toán thống kê bằng phần m m Exel<br />
(2008).<br />
<br />
+ Đáp ứng virut: tải lượng HBV-ADN<br />
huyết thanh giảm dưới ngư ng phát<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br />
Tuổi BN trung bình 46,2 15,6. Độ tuổi 41 - 50 chiếm tỷ lệ cao nhất (24,0%). Tỷ lệ<br />
mắc bệnh của nam (70,0%) cao hơn nữ (30%). Trong nghiên cứu, nhóm VGVR B mạn<br />
có HBeAg (+) chiếm tỷ lệ (20%) thấp hơn nhóm BN có HBeAg (-) (80%).<br />
Bảng 1: Liên quan giữa đáp ứng enzym ALT và HBeAg ở BN nghiên cứu.<br />
Đáp ứng sinh hóa sau<br />
3 tháng<br />
HBeAg<br />
<br />
Không<br />
<br />
Đáp ứng sinh hóa sau<br />
6 tháng<br />
<br />
Có<br />
<br />
Không<br />
<br />
Đáp ứng sinh hóa sau<br />
12 tháng<br />
<br />
Có<br />
<br />
Không<br />
<br />
p<br />
<br />
Có<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
HBeAg (+)<br />
<br />
4<br />
<br />
40,0<br />
<br />
6<br />
<br />
60,0<br />
<br />
2<br />
<br />
20,0<br />
<br />
8<br />
<br />
80,0<br />
<br />
5<br />
<br />
71,0<br />
<br />
2<br />
<br />
29,0<br />
<br />
HBeAg (-)<br />
<br />
13<br />
<br />
33,0<br />
<br />
27<br />
<br />
67,0<br />
<br />
11<br />
<br />
28,0<br />
<br />
29<br />
<br />
72,0<br />
<br />
20<br />
<br />
47,0<br />
<br />
23<br />
<br />
53,0<br />
<br />
Cộng<br />
<br />
17<br />
<br />
34,0<br />
<br />
33<br />
<br />
66,0<br />
<br />
13<br />
<br />
26,0<br />
<br />
37<br />
<br />
74,0<br />
<br />
25<br />
<br />
50,0<br />
<br />
25<br />
<br />
50,0<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Đáp ứng enzym ALT của BN trong<br />
nghiên cứu này tăng dần theo th i gian<br />
đi u trị; sau 6 tháng, 80% BN HbeAg (+) và<br />
72% BN HbeAg (-) có ALT trở v < 40 UI/l.<br />
Tuy nhiên, sau 12 tháng đi u trị, chỉ 29%<br />
BN ở nhóm có HBeAg (+) và 53% BN ở<br />
nhóm HBeAg (-) có đáp ứng. Ch ng tôi<br />
<br />
nhận thấy đáp ứng ở nhóm BN có HBeAg<br />
(-) ở tháng thứ 12 tốt hơn, nhưng p > 0,05;<br />
có th do số BN trong nghiên cứu của<br />
ch ng tôi c n thấp, chưa thấy được mối<br />
liên quan giữa tình trạng HBeAg trước đi u<br />
trị với đáp ứng enzym ALT ở các th i đi m<br />
sau 3, 6, 12 tháng đi u trị.<br />
<br />
Bảng 2: Liên quan giữa đáp ứng virut và HBeAg ở BN nghiên cứu.<br />
Đáp ứng virut sau 6 tháng<br />
<br />
Đáp ứng virut sau 12 tháng<br />
Tổng<br />
<br />
HBeAg<br />
<br />
Không<br />
<br />
Có<br />
<br />
Không<br />
<br />
Có<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
HBeAg (+)<br />
<br />
10<br />
<br />
100,0<br />
<br />
0<br />
<br />
0,0<br />
<br />
5<br />
<br />
71,0<br />
<br />
2<br />
<br />
29,0<br />
<br />
10<br />
<br />
100,0<br />
<br />
HBeAg (-)<br />
<br />
38<br />
<br />
95,0<br />
<br />
2<br />
<br />
5,0<br />
<br />
20<br />
<br />
47,0<br />
<br />
23<br />
<br />
53,0<br />
<br />
40<br />
<br />
100,0<br />
<br />
Cộng<br />
<br />
48<br />
<br />
96,0<br />
<br />
2<br />
<br />
4,0<br />
<br />
25<br />
<br />
50,0<br />
<br />
25<br />
<br />
50,0<br />
<br />
50<br />
<br />
100,0<br />
<br />
p<br />
<br />
p6 > 0,05<br />
<br />
p12 < 0,05<br />
<br />
147<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016<br />
<br />
Trong nghiên cứu của ch ng tôi, đa số<br />
<br />
BN (53,0%) so với th i đi m sau 6 tháng<br />
<br />
BN có HBeAg (-) (80%). Tại th i đi m sau<br />
<br />
là 2 BN (5%). Qua đó, ch ng tôi nhận<br />
<br />
6 tháng đi u trị, không có mối liên quan<br />
<br />
thấy có mối liên quan giữa tình trạng<br />
<br />
giữa tình trạng HBeAg trước đi u trị so<br />
<br />
HBeAg trước đi u trị và đáp ứng virut sau<br />
<br />
với mức độ đáp ứng virut. Tuy nhiên, ở<br />
<br />
12 tháng đi u trị (p < 0,05). Tỷ lệ BN có<br />
<br />
th i đi m sau 12 tháng, nhóm HBeAg (-)<br />
<br />
HBeAg (-) đáp ứng virut cao hơn nhóm có<br />
<br />
có đáp ứng virut hoàn toàn tăng lên 23<br />
<br />
HBeAg (+).<br />
<br />
Bảng 3: Liên quan giữa đáp ứng enzym ALT và tải lượng virut ở BN nghiên cứu.<br />
<br />
Tải ƣợng<br />
HBV-ADN<br />
(copies/ml)<br />
<br />
< 106<br />
<br />
Đáp ứng sinh hóa<br />
sau 3 tháng<br />
<br />
Đáp ứng sinh hóa<br />
sau 6 tháng<br />
<br />
Đáp ứng sinh hóa<br />
sau 12 tháng<br />
<br />
Không<br />
<br />
Không<br />
<br />
Không<br />
<br />
Có<br />
<br />
Có<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
p<br />
<br />
Có<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
nn<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
n<br />
<br />
%<br />
<br />
1<br />
<br />
12,5<br />
<br />
7<br />
<br />
87,5<br />
<br />
0<br />
<br />
0,0<br />
<br />
8<br />
<br />
100,0<br />
<br />
1<br />
<br />
12,5<br />
<br />
7<br />
<br />
87,5<br />
<br />
8<br />
<br />
100,0<br />
> 0,05<br />
<br />
> 106<br />
<br />
16<br />
<br />
38,0 26<br />
<br />
62,0<br />
<br />
13<br />
<br />
31,0<br />
<br />
29<br />
<br />
69,0<br />
<br />
3<br />
<br />
7,0<br />
<br />
39<br />
<br />
93,0<br />
<br />
42 100,0<br />
<br />
Cộng<br />
<br />
17<br />
<br />
34,0 33<br />
<br />
66,0<br />
<br />
13<br />
<br />
26,0<br />
<br />
37<br />
<br />
74,0<br />
<br />
4<br />
<br />
8,0<br />
<br />
46<br />
<br />
92,0<br />
<br />
50 100,0<br />
<br />
Trong nghiên cứu của ch ng tôi, tải<br />
lượng HBV-ADN của BN trước đi u trị<br />
được chia làm 2 nhóm: nhóm có tải lượng<br />
HBV-ADN < 106 copies/ml và nhóm ≥<br />
106 copies/ml. th i đi m sau 3, 6 và 12<br />
tháng đi u trị, mức độ đáp ứng enzym<br />
ALT ở 2 nhóm lần lượt là 87,5%; 100%;<br />
87,5% và 62%; 69%; 93%. Như vậy,<br />
nhóm có tải lượng HBV-ADN cao (≥ 106<br />
copies/ml) ở th i đi m trước đi u trị, đáp<br />
ứng enzym ALT chậm, tuy tăng dần theo<br />
th i gian đi u trị và ngược lại ở nhóm có<br />
tải lượng thấp (< 106 copies/ml) có kết<br />
quả đáp ứng enzym ALT tốt hơn nhi u<br />
sau 3 tháng đi u trị. Tuy nhiên, không<br />
thấy mối liên quan giữa mức độ đáp ứng<br />
148<br />
<br />
enzym ALT ở các th i đi m sau 3, 6 và<br />
12 tháng đi u trị với tải lượng HBV-ADN<br />
trước đi u trị.<br />
KẾT LUẬN<br />
- Không có mối liên quan giữa tải<br />
lượng virut và đáp ứng enzym ALT ở th i<br />
đi m sau 3, 6 và 12 tháng đi u trị.<br />
- Không có mối liên quan giữa tình<br />
trạng HBeAg trước đi u trị và đáp ứng<br />
enzym ALT ở th i đi m sau 3, 6 và 12<br />
tháng đi u trị.<br />
- Có mối liên quan giữa tình trạng<br />
HBeAg trước đi u trị và đáp ứng virut<br />
hoàn toàn (tải lượng HBV-ADN dưới ngư ng<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016<br />
<br />
phát hiện) sau 12 tháng đi u trị. Tỷ lệ BN<br />
<br />
3. Lok Anna SF and Brian J. McMahon.<br />
<br />
nhóm HBeAg (-) có đáp ứng virut hoàn<br />
<br />
Chronic Hepatitis B: Update 2009 (AASLD<br />
<br />
toàn là 53,0% cao hơn nhóm HBeAg (+)<br />
<br />
PRACTICE GUIDELINE UPDATE). Hepatology.<br />
<br />
(29,0%) có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).<br />
<br />
2009, Vol 50, No 3, pp.1-36.<br />
4. Reynaud Laura, Maria Aurora Carleo,<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Bộ môn Truyền nhiễm - Học viện Quân<br />
y. Bệnh học Truy n nhi m và Nhiệt đới. Nhà<br />
xuất bản Y học. 2008.<br />
<br />
Maria<br />
<br />
Talamo<br />
<br />
and<br />
<br />
Guglielmo<br />
<br />
Borgia.<br />
<br />
Tenofovir and its potential in the treatment of<br />
hepatitis B virus. The Clin Risk Manag. 2009,<br />
Vol 5, pp.177-185 http://labtestsonline.org/<br />
nderstanding/analytes/hepatitis-b/tab/test.<br />
<br />
2. Bhat N, Yelsangikar A. Tenofovir for<br />
<br />
5. Stefan Mauss, Thomas Berg, Jürgen<br />
<br />
HBV: The beginning of the end or the end of<br />
<br />
Rockstroh, Christoph Sarrazin, Heiner Wedemeyer.<br />
<br />
the beginning?. Hepatitis B Annual. 2009,<br />
<br />
Hepatology - A clinical textbook. Second edition.<br />
<br />
pp.41-54.<br />
<br />
2010, www.HepatologyTextbook.com.<br />
<br />
149<br />
<br />