intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tìm hiểu vai trò của bạch cầu, C creatinin protein, procalcitonin trong chẩn đoán bệnh nhiễm khuẩn huyết

Chia sẻ: Ngan Ngan | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

73
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết này nhằm xác định số lượng bạch cầu, nồng độ C reactive protein, procalcitonin và vai trò của chúng trong chẩn đoán bệnh nhiễm khuẩn huyết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tìm hiểu vai trò của bạch cầu, C creatinin protein, procalcitonin trong chẩn đoán bệnh nhiễm khuẩn huyết

t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 7-2018<br /> <br /> TÌM HIỂU VAI TRÒ CỦA BẠCH CẦU, C REACTIVE PROTEIN,<br /> PROCALCITONIN TRONG CHẨN ĐOÁN<br /> BỆNH NHIỄM KHUẨN HUYẾT<br /> Đào Văn Thắng*; Nguyễn Văn Dương**; Hoàng Tiến Tuyên*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: xác định số lượng bạch cầu, nồng độ C reactive protein, nồng độ procalcitonin và<br /> vai trò của chúng trong chẩn đoán bệnh nhiễm khuẩn huyết. Đối tượng và phương pháp: nghiên<br /> cứu tiến cứu có đối chứng giữa 40 bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết với 20 bệnh nhân sốt xuất<br /> huyết và 20 bệnh nhân nhiễm khuẩn tại chỗ được điều trị ở Bệnh viện Quân y 103 từ 01 - 07 - 2016<br /> đến 30 - 06 - 2017. Kết quả: số lượng bạch cầu, nồng độ C reactive protein và procalcitonin<br /> tăng ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết (15,73 ± 16,38 G/l; 110,68 ± 58,84 mg/l; 19,18 ±<br /> 25,22 ng/ml). Tăng procalcitonin, C reactive protein có ý nghĩa trong định hướng chẩn đoán<br /> nhiễm khuẩn huyết (AUC của procalcitonin là 0,870 (p < 0,01), giá trị ngưỡng ≥ 2,5 ng/ml; AUC<br /> của C reactive protein là 0,779 (p < 0,01), giá trị ngưỡng ≥ 60 mg/l. Tăng bạch cầu không có giá<br /> trị định hướng chẩn đoán nhiễm khuẩn huyết (AUC = 0,568, p > 0,05). Kết luận: số lượng bạch<br /> cầu, nồng độ C reactive protein và procalcitonin tăng ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết. Nồng độ<br /> procalcitonin ≥ 2,5 ng/ml, C reactive protein ≥ 60 mg/l có ý nghĩa định hướng chẩn đoán nhiễm<br /> khuẩn huyết. Bạch cầu tăng không có giá trị định hướng chẩn đoán nhiễm khuẩn huyết.<br /> * Từ khóa: Nhiễm khuẩn huyết; Bạch cầu; C reactive protein; Procalcitonin.<br /> <br /> The Role of White Blood Cell, C Reactive Protein, Procalcitonine<br /> in Diagnosing Sepsis<br /> Summary<br /> Objectives: To determine the number of white blood cell, C reactive protein level,<br /> procalcitonin level and their roles in diagnosing sepsis. Subjects and methods: 40 patients with<br /> sepsis, 20 patients with dengue hemorrhagic fever and 20 patients with local infection were<br /> st<br /> th<br /> treated at 103 Military Hospital from July 1 2016 to June 30 2017. Results: There was an<br /> increase in the number of white blood cell, C reactive protein level and procalcitonine level in<br /> sepsis patients (15.73 ± 16.38 G/L; 110.68 ± 58.84 mg/L; 19.18 ± 25.22 ng/mL). The increasing<br /> of C reactive protein and procalcitonine levels had value for directing to diagnose sepsis (AUC<br /> of procalcitonine: 0.870 (p < 0.01); AUC of C reactive protein: 0.779 (p < 0.01), the increasing of<br /> the number of white blood cell did not have value in diagnosing sepsis. Conclusion: Sepsis<br /> patients had higher number of white blood cell, C reactive protein level and procalcitonine level<br /> than normal limit. C reactive protein level ≥ 60 mg/L, procalcitonine level ≥ 2.5 ng/mL had value<br /> for directing to diagnose sepsis. The number of increasing white blood cell did not have value in<br /> diagnosing sepsis.<br /> * Keywords: Sepsis; White blood cell; C reactive protein; Procalcitonine.<br /> <br /> * Bệnh viện Quân y 103<br /> ** Bệnh viện tỉnh Nam Định<br /> Người phản hồi (Corresponding): Đào Văn Thắng (thangvmmu@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 20/06/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 08/08/2018<br /> Ngày bài báo được đăng: 22/08/2018<br /> <br /> 45<br /> <br /> t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 7-2018<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Nhiễm khuẩn huyết (NKH) là bệnh<br /> nhiễm trùng - nhiễm độc toàn thân nặng.<br /> Hầu hết nguyên nhân gây NKH là do vi<br /> khuẩn. Hiện nay, tử vong do NKH còn rất<br /> cao. Chẩn đoán và điều trị kháng sinh<br /> sớm NKH có vai trò đặc biệt quan trọng<br /> làm giảm tỷ lệ tử vong và chi phí điều trị.<br /> Cho đến nay, việc chẩn đoán xác định NKH<br /> vẫn dựa vào kết quả cấy máu, nhưng kết<br /> quả cấy máu dương tính chiếm tỷ lệ rất<br /> thấp, thời gian trả kết quả cấy máu và<br /> kháng sinh đồ muộn ảnh hưởng lớn tới<br /> điều trị và tính mạng người bệnh. Bạch<br /> cầu, C reactive protein (CRP), procalcitonin<br /> (PCT) đã được một số nhà khoa học<br /> chứng minh có vai trò quan trọng trong<br /> chẩn đoán, tiên lượng và theo dõi điều trị.<br /> Chính vì vậy, trước nhu cầu thực tế và<br /> tính cấp thiết, chúng tôi nghiên cứu đề tài<br /> này với mục tiêu: Xác định số lượng bạch<br /> cầu, nồng độ CRP, PCT và vai trò của<br /> chúng trong chẩn đoán bệnh NKH.<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng và thời gian nghiên cứu.<br /> - 40 bệnh nhân (BN) NKH.<br /> - 40 BN nhóm chứng, trong đó: 20 BN<br /> nhiễm khuẩn tại chỗ; 20 BN sốt xuất<br /> huyết dengue điều trị tại Bệnh viện Quân<br /> y 103 từ 01 - 07 - 2016 đến 30 - 06 2017.<br /> * Tiêu chuẩn lựa chọn BN:<br /> - BN NKH: dựa theo tiêu chuẩn của<br /> ACCP/SCCM (1992).<br /> + Có hội chứng đáp ứng viêm hệ thống<br /> (SIRS): có 2/4 tiêu chuẩn dưới đây, trong<br /> đó tiêu chuẩn bắt buộc là 1 và/hoặc 4:<br /> 46<br /> <br /> 1) Nhiệt độ tăng > 38°C hoặc < 36°C.<br /> 2) Nhịp tim > 90 lần/phút.<br /> 3) Nhịp thở > 20 lần/phút.<br /> 4) Bạch cầu > 12 G/l hoặc < 4 G/l,<br /> hoặc > 10% bạch cầu non.<br /> + Kết quả cấy máu: dương tính với vi<br /> khuẩn.<br /> - BN nhiễm khuẩn tại chỗ: có biểu hiện<br /> nhiễm khuẩn tại chỗ kèm cấy bệnh phẩm<br /> tại ổ viêm dương tính và cấy máu âm tính<br /> với vi khuẩn.<br /> - BN sốt xuất huyết dengue: dựa theo<br /> tiêu chuẩn Bộ Y tế ban hành năm 2011.<br /> + Sốt cấp diễn 2 - 7 ngày.<br /> + Sống trong vùng dịch.<br /> + Đau đầu, đau mỏi người, da niêm<br /> mạc xung huyết, xuất huyết hoặc Lacet<br /> (+).<br /> + Có kháng nguyên NS1 (+) hoặc IgMDENAb (+).<br /> * Tiêu chuẩn loại trừ:<br /> - Tiêu chí chung:<br /> + Tuổi < 18.<br /> + Có các bệnh lý kết hợp ảnh hưởng<br /> đến kết quả xét nghiệm CRP, PCT, số<br /> lượng bạch cầu như: bệnh hệ thống,<br /> bệnh tuyến giáp, bệnh tự miễn, bệnh lý<br /> cơ quan tạo máu, BN suy giảm miễn dịch<br /> (ung thư đang điều trị hóa chất, BN đang<br /> điều trị corticoid, bệnh nhiễm trùng mạn<br /> tính (lao, HIV...), bệnh gan...<br /> - Tiêu chí riêng:<br /> + BN NKH có kết quả cấy máu và cấy<br /> bệnh phẩm ổ nhiễm khuẩn có kết quả<br /> không đồng nhất.<br /> + BN sốt xuất huyết dengue có bội<br /> nhiễm.<br /> <br /> t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 7-2018<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu.<br /> - Nghiên cứu tiến cứu ca bệnh chứng<br /> so sánh với nhóm chứng.<br /> - Tất cả BN nghiên cứu được làm xét<br /> nghiệm:<br /> + Đếm số lượng bạch cầu trên máy<br /> phân tích huyết học tự động Sysmex - 100<br /> (Nhật Bản) tại Khoa Huyết học, Bệnh viện<br /> Quân y 103. Giá trị bình thường từ 4 - 10 G/l.<br /> + Định lượng CRP: làm trên máy<br /> Olympus AU 640 (Hãng Bechman Coulter)<br /> tại Khoa Sinh hóa, Bệnh viện Quân y 103.<br /> Giá trị bình thường < 8,0 mg/l.<br /> + Định lượng PCT làm trên máy<br /> Cobas e411 - Roche tại Khoa Vi sinh,<br /> <br /> Bệnh viện Quân y 103. Giá trị bình<br /> thường < 0,05 ng/ml.<br /> - Các xét nghiệm trên làm trước khi sử<br /> dụng kháng sinh, kết quả được thu thập<br /> vào mẫu nghiên cứu là kết quả có giá trị<br /> cao nhất.<br /> - Đạo đức nghiên cứu: tất cả BN đều<br /> được giải thích rõ mọi khía cạnh của<br /> nghiên cứu và tự nguyện tham gia.<br /> - Xử lý số liệu: số liệu được quản lý và<br /> xử lý trên phần mềm SpSS 20.0. Các<br /> thuật toán sử dụng: tỷ lệ %, số trung bình,<br /> diện tích dưới đường cong (AUC), độ<br /> nhạy (Se), độ đặc hiệu (Sp), giá trị tiên<br /> đoán dương (PPV), giá trị tiên đoán âm<br /> (NPV), chỉ số Jouden (Jmax = Se + Sp - 1),<br /> giá trị p.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Bảng 1: Tuổi trung bình của BN.<br /> Nhóm<br /> <br /> NKH<br /> n = 40<br /> <br /> Nhiễm khuẩn tại chỗ<br /> n = 20<br /> <br /> Sốt xuất huyết dengue<br /> n = 20<br /> <br /> 59,63 ± 14,13<br /> (82; 20)<br /> <br /> 42,40 ± 22,51<br /> (84; 18)<br /> <br /> 46,15 ± 19,38<br /> (83; 20)<br /> <br /> Tuổi, giới<br /> ± SD (max - min)<br /> Nam (n; %)<br /> <br /> 22 (55)<br /> <br /> 10 (50)<br /> <br /> 13 (65)<br /> <br /> Nữ (n; %)<br /> <br /> 18 (45)<br /> <br /> 10 (50)<br /> <br /> 7 (35)<br /> <br /> Tuổi, giới giữa các nhóm BN hoàn toàn tương đồng.<br /> Bảng 2: Số lượng trung bình bạch cầu, nồng độ trung bình CRP, PCT ở các nhóm<br /> BN nghiên cứu.<br /> Nhóm<br /> <br /> NKH (0)<br /> (n = 40)<br /> <br /> Nhiễm khuẩn tại chỗ (1)<br /> (n = 20)<br /> <br /> Xuất huyết dengue (2)<br /> (n = 20)<br /> <br /> p<br /> <br /> Bạch cầu (G/l)<br /> (± SD)<br /> Min - max<br /> <br /> 15,73 ± 16,38<br /> (2,00 - 33,52)<br /> <br /> 14,44 ± 7,69<br /> (3,01 - 21,96)<br /> <br /> 3,70 ± 2,86<br /> (1,57 - 5,6)<br /> <br /> (0 - 1) > 0,05<br /> (0 - 2) < 0,01<br /> (1 - 2) < 0,01<br /> <br /> CRP (mg/l)<br /> (± SD)<br /> Min - max<br /> <br /> 110,68 ± 58,84<br /> (3,00 - 200,9)<br /> <br /> 49,4 ± 56,15<br /> (0,5 - 163,9)<br /> <br /> 13,75 ± 12,00<br /> (0,4 - 38,41)<br /> <br /> (0 - 1) < 0,01<br /> (0 - 2) < 0,01<br /> (1 - 2) < 0,05<br /> <br /> PCT (ng/ml)<br /> (± SD)<br /> Min - max<br /> <br /> 19,18 ± 25,22<br /> (0,68 - 94,66)<br /> <br /> 1,85 ± 1,1<br /> (0,25 - 3,5)<br /> <br /> 0,19 ± 0,14<br /> (0,05 - 0,38)<br /> <br /> (0 - 1) < 0,05<br /> (0 - 2) < 0,01<br /> (1 - 2) < 0,01<br /> <br /> Chỉ tiêu<br /> <br /> 47<br /> <br /> t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 7-2018<br /> Số lượng trung bình bạch cầu ở nhóm BN sốt xuất huyết giảm nhẹ so với ngưỡng<br /> thấp của giá trị bình thường, ngược lại ở nhóm NKH và nhiễm khuẩn tại chỗ đều tăng<br /> trên ngưỡng cao giá trị bình thường, sự khác biệt giữa 2 nhóm này không có ý nghĩa<br /> thống kê. Nồng độ trung bình CRP và PCT ở cả 3 nhóm BN đều tăng, cao nhất ở<br /> nhóm BN NKH, sau đó đến nhóm BN nhiễm khuẩn tại chỗ, tăng nhẹ ở BN sốt xuất<br /> huyết dengue. Mức tăng giữa 3 nhóm khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).<br /> Bảng 3: Phân bố BN NKH theo mức tăng CRP và PCT.<br /> CRP (mg/l); n = 40<br /> <br /> PCT (ng/ml); n = 40<br /> <br /> 10 - 30<br /> <br /> > 30 - 100<br /> <br /> > 100<br /> <br /> < 0,5<br /> <br /> 0,5 - < 2<br /> <br /> 2 - 10<br /> <br /> > 10<br /> <br /> n<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 17<br /> <br /> 19<br /> <br /> 1<br /> <br /> 4<br /> <br /> 16<br /> <br /> 19<br /> <br /> %<br /> <br /> 2,5<br /> <br /> 2,5<br /> <br /> 5<br /> <br /> 42,5<br /> <br /> 47,5<br /> <br /> 2,5<br /> <br /> 10,0<br /> <br /> 40,0<br /> <br /> 47,5<br /> <br /> 90% BN NKH có CRP > 30 mg/l (36/40 = 90%), trong khi 87,5% BN có PCT<br /> > 2 ng/ml (35/40 BN).<br /> Bảng 4: AUC của bạch cầu, CRP, PCT ở BN NKH.<br /> Chỉ tiêu<br /> <br /> AUC<br /> <br /> p<br /> <br /> Bạch cầu (G/l)<br /> <br /> 0,568<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> CRP (mg/l)<br /> <br /> 0,779<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> PCT (ng/ml)<br /> <br /> 0,870<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> Biểu đồ 1: AUC của bạch cầu, CRP, PCT ở BN NKH.<br /> Ở BN NKH, AUC của PCT, CRP đủ lớn đáp ứng định hướng chẩn đoán NKH (PCT:<br /> AUC = 0,87; p < 0,001; CRP: AUC = 0,779; p < 0,001).<br /> 48<br /> <br /> t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 7-2018<br /> Bảng 5: Giá trị ngưỡng CRP, PCT trong chẩn đoán NKH.<br /> PCT<br /> <br /> CRP<br /> <br /> Điểm cắt<br /> <br /> Độ nhạy (Se)<br /> <br /> Độ đặc hiệu (Sp)<br /> <br /> Điểm cắt<br /> <br /> Độ nhạy (Se)<br /> <br /> Độ đặc hiệu (Sp)<br /> <br /> 0,68<br /> <br /> 1,0<br /> <br /> 0,474<br /> <br /> 43,5<br /> <br /> 0,846<br /> <br /> 0,632<br /> <br /> 1,5<br /> <br /> 0,949<br /> <br /> 0,684<br /> <br /> 49<br /> <br /> 0,821<br /> <br /> 0,684<br /> <br /> 2,5<br /> <br /> 0,846<br /> <br /> 0,737<br /> <br /> 60<br /> <br /> 0,795<br /> <br /> 0,737<br /> <br /> 3,5<br /> <br /> 0,769<br /> <br /> 0,809<br /> <br /> 69<br /> <br /> 0,769<br /> <br /> 0,746<br /> <br /> 63,5<br /> <br /> 0,544<br /> <br /> 0,895<br /> <br /> 72<br /> <br /> 0,744<br /> <br /> 0,772<br /> <br /> Ngưỡng xác định của PCT có giá trị chẩn đoán NKH là 2,5 ng/ml với J max = 0,583.<br /> Tương tự của CRP là 60 mg/l với J max = 0,532.<br /> Bảng 6: Kiểm định giá trị ngưỡng PCT, CRP trong chẩn đoán NKH.<br /> Nhóm<br /> Chỉ tiêu<br /> PCT (ng/ml)<br /> <br /> CRP (mg/l)<br /> <br /> NKH (1)<br /> <br /> Không NKH (2)<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> ≥ 2,5<br /> <br /> 33<br /> <br /> 82,5<br /> <br /> 5<br /> <br /> 12,5<br /> <br /> < 2,5<br /> <br /> 7<br /> <br /> 17,5<br /> <br /> 35<br /> <br /> 87,5<br /> <br /> ≥ 60<br /> <br /> 32<br /> <br /> 80<br /> <br /> 4<br /> <br /> 10<br /> <br /> < 60<br /> <br /> 8<br /> <br /> 20<br /> <br /> 36<br /> <br /> 90<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Tại Hội nghị Quốc tế về NKH ở<br /> Canada tháng 5 - 2000, các nhà khoa học<br /> đã chứng minh bạch cầu, PCT, CRP là<br /> các dấu ấn sinh học có giá trị định hướng<br /> chẩn đoán nhiễm khuẩn và NKH. Với<br /> PCT, các nhà khoa học chỉ ra với nồng độ<br /> PCT huyết thanh ở người bình thường<br /> không vượt quá 0,05 ng/ml, ở BN sốt do<br /> virut, nồng độ PCT thường không tăng<br /> hoặc tăng nhẹ < 0,25 ng/ml, ở BN nhiễm<br /> khuẩn cục bộ không nặng, PCT tăng từ<br /> 0,5 - 2 ng/ml, ở BN viêm phổi có thể tới<br /> 10 ng/ml, ở BN NKH ≥ 2 ng/ml, ở BN sốc<br /> nhiễm khuẩn thường > 10 ng/ml. Với<br /> CRP, nồng độ ≥ 40 mg/l phản ánh viêm<br /> nhiễm khuẩn, > 100 mg/l thường gặp ở<br /> BN NKH. Với bạch cầu, số lượng bạch<br /> <br /> p; Se; Sp; PPV; NPV<br /> < 0,01; 0,846; 0,737; 86,8; 83,3<br /> <br /> < 0,01; 0,80; 0,900; 0,888; 0,818<br /> <br /> cầu thường tăng ở BN sốt nhiễm khuẩn,<br /> tuy nhiên bạch cầu có thể không tăng ở<br /> một số BN nhiễm khuẩn Gram (-) và có<br /> thể giảm nặng ở một số BN NKH nặng do<br /> vi khuẩn Gram (-). Nghiên cứu động học<br /> PCT, CRP, bạch cầu và mối liên quan với<br /> nhiễm khuẩn, các nhà khoa học thấy PCT<br /> có ý nghĩa nhất trong chẩn đoán, tiên<br /> lượng và theo dõi đáp ứng điều trị, CRP<br /> có vai trò trong chẩn đoán, bạch cầu có<br /> vai trò trong theo dõi đánh giá điều trị [4].<br /> Để chứng minh vai trò của PCT, CRP<br /> và bạch cầu trong chẩn đoán bệnh NKH,<br /> chúng tôi đã thiết kế nghiên cứu tiến cứu,<br /> ca bệnh chứng ở nhóm BN NKH có đối<br /> chiếu với 2 nhóm chứng: nhóm BN nhiễm<br /> khuẩn tại chỗ, nhóm BN sốt xuất huyết<br /> dengue. Kết quả nghiên cứu cho thấy số<br /> 49<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2