intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tìm hiểu về Ô tô và Xe máy - Trường Đại học Phú Xuân

Chia sẻ: Nguyễn Quân | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:97

57
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung tài liệu Tìm hiểu về Ô tô và Xe máy gồm có: Vai trò của ô tô trong đời sống; Lịch sử phát triển ngành sản xuất oto; giới thiệu các công ty ô tô nổi tiếng; giới thiệu nhà máy kỹ thuật số; An toàn lao động trong ngành ô tô; Kiến thức tổng quát về ô tô;...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tìm hiểu về Ô tô và Xe máy - Trường Đại học Phú Xuân

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC PHÖ XUÂN NGUYỄN QUÂN TÌM HIỂU VỀ Ô TÔ VÀ XE MÁY (TÀI LIỆU THAM KHẢO CHO SINH VIÊN) Huế, tháng 8 năm 2021
  2. Trường Đại học Phú Xuân Tìm hiểu về Ô tô và Xe máy LỜI NÓI ĐẦU Ngành Ô tô luôn là ngành mũi nhọn đóng góp lớn vào GDP của các nƣớc lớn trên thế giới với 3,25% GDP của Mỹ, 5% GDP của Trung Quốc, 4% GDP của Đức và 12% GDP của Thái Lan. Tại Việt Nam, ngành Ô tô cũng chiếm tới 3% GDP cả nƣớc. Chình ví lý do này mà ngành luôn dành đƣợc những sự quan tâm và đối xử đặc biệt từ phìa chình phủ. Khi nhín lại những nƣớc có nền công nghiệp ô tô phát triển và tƣơng đối phát triển, có thể dễ dàng nhận thấy đƣợc sự ủng hộ của ngƣời dân đối với những thƣơng hiệu ô tô trong nƣớc. Tại Malaysia, 2 thƣơng hiệu nội địa của quốc gia này là Proton và Perodua chiếm tới 47% thị phần tiêu thụ xe. 2 thƣơng hiệu của Malaysia cũng thƣờng xuyên đƣợc chình phủ dành cho những ƣu ái và những chƣơng trính hỗ trợ đặc biệt. Còn tại Hàn Quốc, 2 thƣơng hiệu Hyundai và Kia chiếm tới 66% thị phần tiêu thụ. Tại Việt Nam, vào ngày 28 tháng 7 năm 2019, đánh dấu sự ra đời 2 sản phẩm Lux SA2.0 và Lux A2.0 của hãng ô tô VinFast, do ông Phạm Nhật Vƣợng sáng lập, Việt Nam đã tự hào chình thức đƣợc ghi tên vào bản đồ ngành công nghiệp sản xuất ô tô của thế giới. Hoàn toàn có cơ sở khi Vinfast truyền thông đánh mạnh vào lòng tự tôn dân tộc. Chình phủ Việt Nam cũng hoàn toàn có thể áp dụng những chình sách đặc biệt đối với thƣơng hiệu ô tô trong nƣớc nhƣ các nƣớc vẫn thƣờng làm. Theo số liệu từ Tổng cục thống kê, Tình đến tháng 7/2018, tổng số ô tô đang lƣu hành tại Việt Nam đạt hơn 3 triệu xe. Ô tô đƣợc tiêu thụ nhiều nhất tại Hà Nội và TP.HCM. Hai thành phố này chiếm khoảng 45% tổng lƣợng xe đƣợc đăng ký tại Việt Nam hàng năm. Dù tỉ lệ tăng trƣởng số lƣợng ô tô ở Việt Nam đang ở mức cao nhƣng trung bính ngƣời Việt vẫn sở hữu ô tô vẫn ìt, chỉ ở mức 16 xe/1.000 dân. Một con số khá thấp so với các nƣớc trong khu vực nhƣ: Malaysia (341 xe/1.000 dân), Thái Lan (196 xe/1.000 dân) và Indonesia (55 xe/1.000 dân). Do nhiều yếu tố, từ điều kiện kinh tế thu nhập còn thấp, giá thành ô tô còn quá cao, đến cơ sở hạ tầng giao thông chƣa thuận lợi mà việc sở hữu một chiếc ô tô vẫn là điều mơ ƣớc của nhiều ngƣời dân Việt Nam. Để phần nào thỏa mãn niềm đam mê về công nghệ ô tô và nhu cầu tím hiểu về những chiếc ô tô của sinh viên, cũng nhƣ những độc giả khác, tôi xin tóm lƣợc những thông tin cốt lõi nhất về ô tô và xe máy để biên soạn nên tài liệu này. Hy vọng đây là cuốn tài liệu bổ ìch đƣợc mọi ngƣời đón nhận. Những ý kiến đóng góp cho tác giả xin gửi về theo địa chỉ email: quanvanhue@yahoo.com. Trân trọng cám ơn ! 1 Khoa Công nghệ - Kinh doanh Nguyễn Quân
  3. Trường Đại học Phú Xuân Tìm hiểu về Ô tô và Xe máy MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................................1 1. VAI TRÕ CỦA Ô TÔ TRONG ĐỜI SỐNG: ............................................................. 5 2. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN NGÀNH SẢN XUẤT Ô TÔ: .............................................7 3. GIỚI THIỆU CÁC CÔNG TY Ô TÔ NỔI TIẾNG: .................................................10 3.1. Toyota: ................................................................................................................10 3.2. Hyundai: ..............................................................................................................13 3.3. VinFast: ...............................................................................................................15 3.4. Tổng hợp thông tin chung về các hãng ô tô trên thế giới: ..................................17 4. GIỚI THIỆU NHÀ MÁY KỸ THUẬT SỐ (DIGITAL FACTORY): ......................19 5. AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH Ô TÔ: ..................................................22 5.1. Cháy, bỏng da: ....................................................................................................22 5.2. Đề phòng vật nặng rơi: ........................................................................................ 22 5.3. Phòng cháy, chữa cháy trong phân xƣởng ô tô: ..................................................23 5.4. Đề phòng điện giật: ............................................................................................. 24 5.5. Đề phòng bị sây sƣớc, đứt tay và vất ngã: .......................................................... 24 5.6. Nâng, bê vật nặng:............................................................................................... 24 5.7. Sữa chữa trên các bộ phận đang di động: ........................................................... 24 5.8. Hàn điện, hàn gió đá trong xƣởng ô tô: .............................................................. 25 5.9. An toàn trong phòng sơn xe: ...............................................................................25 5.10. Lƣu ý khi nâng, trục và đội xe: .........................................................................25 5.11. An toàn cho thiết bị bôi trơn và máy nén gió: ..................................................25 5.12. Bơm hơi bánh xe ô tô: ....................................................................................... 26 5.13. Dụng cụ an toàn: ............................................................................................... 26 5.14. An toàn khi di chuyển xe: .................................................................................26 6. KIẾN THỨC TỔNG QUÁT VỀ Ô TÔ:....................................................................26 6.1. Phân loại ô tô theo nguồn động lực: ...................................................................26 6.1.1. Động cơ xăng: .............................................................................................. 26 6.1.2. Động cơ dầu (diesel): ...................................................................................27 6.1.3. Động cơ điện: ............................................................................................... 28 6.1.4. Động cơ lai (hybrid): ....................................................................................29 6.1.5. Động cơ pin nhiên liệu (Fuel Cell): ............................................................. 30 6.2. Phân loại ô tô theo kiểu dáng: .............................................................................31 6.2.1. Kiểu Sedan: ...................................................................................................31 6.2.2. Kiểu Hatchback: ........................................................................................... 32 6.2.3. Kiểu SUV (Sport Utility Vehicle - Xe thể thao đa dụng): ............................. 33 6.2.4. Kiểu Crossover (hoặc CUV - Crossover utilities vehicle): .......................... 33 6.2.5. Kiểu Minivan hoặc MPV (Multi-Purpose Vehicle - Xe đa dụng): ...............34 6.2.6. Kiểu Coupe: ..................................................................................................34 6.2.7. Kiểu bán tải (Pick-up): .................................................................................34 6.2.8. Kiểu Convertible:.......................................................................................... 35 6.2.9. Kiểu Limousine: ............................................................................................ 36 6.2.10. Kiểu Van: ....................................................................................................36 6.2.11. Kiểu xe tải (Truck): .....................................................................................37 6.3. Phân loại theo kiểu truyền động:.........................................................................37 6.3.1. Kiểu cầu trước chủ động: .............................................................................38 6.3.2. Kiểu cầu sau chủ động: ................................................................................38 2 Khoa Công nghệ - Kinh doanh Nguyễn Quân
  4. Trường Đại học Phú Xuân Tìm hiểu về Ô tô và Xe máy 6.3.3. Kiểu hai cầu chủ động hoặc 4WD (4 Wheel Driver): ..................................38 6.3.4. Kiểu truyền động xe lai (hybrid): .................................................................39 6.4. Các thông số chình của ô tô: ...............................................................................40 6.4.1. Dung tích xi lanh của động cơ: ....................................................................40 6.4.2. Số lượng xi lanh của động cơ: ......................................................................41 6.4.3. Mô men cực đại của động cơ: ......................................................................41 6.4.4. Công suất cực đại của động cơ: ...................................................................41 7. KIẾN THỨC CHUNG VỀ CẤU TẠO ĐỘNG CƠ: ................................................41 7.1. Động cơ truyền thống sử dụng trên ô tô: ........................................................... 42 7.1.1. Động cơ 4 kỳ: ................................................................................................ 42 7.1.2. Động cơ 2 kỳ: ................................................................................................ 42 7.1.3. Động cơ xăng: .............................................................................................. 43 7.1.4. Động cơ diesel: ............................................................................................. 43 7.2. Các hệ thống cơ bản trên động cơ ô tô:............................................................... 43 7.2.1. Hệ thống nạp: ............................................................................................... 43 7.2.2. Hệ thống nhiên liệu: .....................................................................................46 7.2.3. Hệ thống bôi trơn: ........................................................................................ 46 7.2.4. Hệ thống làm mát: ........................................................................................ 47 7.2.5. Hệ thống thải: ............................................................................................... 48 7.3. Các chi tiết của động cơ: .....................................................................................49 7.3.1. Nắp qui lát (nắp máy) và thân máy: ............................................................. 49 7.3.2. Pít tông, trục khuỷu, bánh đà: ......................................................................49 7.3.3. Đai dẫn động: ............................................................................................... 50 7.3.4. Các te dầu: ....................................................................................................50 7.3.5. Cơ cấu phân phối khí: ..................................................................................51 7.3.6. Xích cam hoặc đai cam: ...............................................................................51 7.4. Các thông số cơ bản của động cơ:.......................................................................52 7.4.1. Dung tích xi lanh: ......................................................................................... 52 7.4.2. Tỷ số nén: ......................................................................................................52 7.4.3. Mô men xoắn động cơ: .................................................................................53 7.4.4. Công suất động cơ: ....................................................................................... 53 8. KIẾN THỨC CHUNG VỀ CẤU TẠO Ô TÔ: .......................................................... 53 8.1. Kiến thức tổng quan về hộp số: ..........................................................................53 8.1.1. Hộp số thường: ............................................................................................. 53 8.1.2. Hộp số tự động: ............................................................................................ 54 8.1.3. Hộp số ly hợp kép: ........................................................................................ 54 8.2. Kiến thức tổng quan về cầu xe: ...........................................................................55 8.3. Kiến thức tổng quan về phanh: ...........................................................................55 8.4. Kiến thức tổng quan về lái và treo: .....................................................................57 8.4.1. Hệ thống treo: ............................................................................................... 57 8.4.2. Hệ thống lái: .................................................................................................59 9. KIẾN THỨC CHUNG VỀ HỆ THỐNG ĐIỆN ĐỘNG CƠ: ...................................59 10. KIẾN THỨC CHUNG VỀ HỆ THỐNG ĐIỆN THÂN XE: .................................61 10.1. Các bộ phận truyền dẫn và bảo vệ: ...................................................................61 10.2. Hệ thống chiếu sáng: ......................................................................................... 63 10.3. Hệ thống chỉ báo (táp lô): .................................................................................64 10.4. Gạt nƣớc và rửa kình:........................................................................................ 64 10.5. Hệ thống điều hoà không khì: ...........................................................................65 3 Khoa Công nghệ - Kinh doanh Nguyễn Quân
  5. Trường Đại học Phú Xuân Tìm hiểu về Ô tô và Xe máy 10.6. Hệ thống mã khoá động cơ: ..............................................................................66 10.7. Hệ thống túi khì:................................................................................................ 67 11. XU HƢỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH Ô TÔ CỦA THẾ GIỚI: ............................. 67 12. NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ô TÔ CỦA VIỆT NAM: .............................................70 13. NGÀNH CÔNG NGHIỆP XE MÁY CỦA VIỆT NAM: .......................................77 14. KIẾN THỨC TỔNG QUÁT VỀ XE MÁY: ........................................................... 83 15. MỘT SỐ KIỂU XE LAI ĐIỂN HÌNH CỦA Ô TÔ - XE MÁY: ........................... 85 15.1. Piaggio hybrid scooter: .....................................................................................85 15.2. Yamaha HV-X Hybrid Scooter: ........................................................................87 15.3. Honda Hybrid Scooter: .....................................................................................88 15.4. FA - 801 (Hybrid 80cm3 - 500W): ....................................................................89 15.5. Hệ thống lai của Toyota (Toyota Hybrid System II): .......................................90 15.6. Hệ thống lai của Honda Hybrid: .......................................................................92 15.7. Hệ thống lai của Mercedes-Benz ML 450 Hybrid: ...........................................93 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 96 4 Khoa Công nghệ - Kinh doanh Nguyễn Quân
  6. Trường Đại học Phú Xuân Tìm hiểu về Ô tô và Xe máy 1. VAI TRÕ CỦA Ô TÔ TRONG ĐỜI SỐNG: Ngành giao thông vận tải nói chung và xe ô tô nói riêng là công cụ cung cấp dịch vụ để di chuyển ngƣời hoặc hàng hóa, cũng nhƣ cơ sở hạ tầng giao thông. Về mặt kỹ thuật, giao thông vận tải là một nhóm nhỏ của ngành công nghiệp, bao gồm vận tải hàng không, hàng hải, đƣờng bộ, đƣờng sắt và cơ sở hạ tầng giao thông vận tải. Đặc điểm của ngành giao thông vận tải: - Hiệu suất của các công ty trong ngành vận tải rất nhạy cảm với sự biến động thu nhập của công ty và giá dịch vụ vận tải. Các yếu tố chình ảnh hƣởng đến thu nhập của công ty bao gồm chi phì nhiên liệu, chi phì lao động, nhu cầu dịch vụ, sự kiện địa chình trị và qui định của chình phủ. - Nhiều trong số các yếu tố trên đƣợc kết nối với nhau. Vì dụ: nếu chình phủ thông qua các qui định khiến việc kiếm bằng lái xe thƣơng mại trở nên khó khăn hơn, thí điều này sẽ làm giảm việc cung cấp tài xế, tăng chi phì thuê lái xe. - Giá dầu là một yếu tố chình trong lĩnh vực vận chuyển, ví giá hàng hóa nói chung bị ảnh hƣởng bởi chi phì vận chuyển. Giá xăng và nhiên liệu tăng sẽ làm tăng chi phì cho một công ty vận tải, ăn vào lợi nhuận và có khả năng làm giảm giá cổ phiếu của công ty đó. Ô tô được sáng chế năm 1885 Ô tô được sản xuất năm 1927 Hính 1: Những chiếc xe ô tô điển hính trong quá khứ Nhu cầu tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ của ngƣời tiêu dùng ngày càng gia tăng trên toàn thế giới theo xu hƣớng toàn cầu hóa và sự giàu có. Trong thập niên qua, hàng ngàn sản phẩm đã đƣợc sản xuất và hiện đang đƣợc bán và phân phối cho ngƣời tiêu dùng khắp nơi trên thế giới. Để đáp ứng yêu cầu của thị trƣờng đƣợc mở rộng nhƣng cũng đầy thách thức và việc tăng nhanh những sản phẩm và dịch vụ mới, nhiều hãng kinh doanh đã tăng quy mô và mức độ phức hợp của hãng mính. Vận hành nhiều nhà máy đang thay cho việc chỉ vận hành một nhà máy. Việc phân phối sản phẩm từ điểm xuất xứ đến điểm tiêu dùng đang trở thành một yếu tố cấu thành quan trọng trong tổng sản phẩm quốc dân (GDP) của nhiều quốc gia công nghiệp. Vì dụ ở Mỹ, 9,9% GDP là do ngành công nghiệp vận chuyển (logistics) đóng góp. Đầu tƣ cho phƣơng tiện vận tải và phân phối, không kể các nguồn công cộng, ƣớc tình hàng trăm tỷ USD. Công nghiệp vận tải nói chung và vai trò của chiếc ô tô nói riêng đã hỗ trợ cho nhiều hoạt động và chuỗi giao dịch kinh tế. Nếu hàng hóa không đƣợc vận chuyển và phân phối đúng địa điểm hoặc hàng không ở trong tính trạng tốt thí không thể bán đƣợc hàng và nhƣ vậy toàn bộ hoạt động kinh tế trong chuỗi cung ứng sẽ bị ảnh hƣởng. Là một mắc xìch 5 Khoa Công nghệ - Kinh doanh Nguyễn Quân
  7. Trường Đại học Phú Xuân Tìm hiểu về Ô tô và Xe máy trong chuổi cung ứng toàn cầu, năng lực vận chuyển hàng hóa của ô tô góp phần chuyên môn hóa năng lực sản xuất những sản phẩm có lợi thế cạnh tranh của từng vùng miền khác nhau trên toàn thế giới, sau đó phân phối đến tay ngƣời tiêu dùng ở bất kỳ điểm điểm nào trên trái đất. Ngoài ra với vai trò vận chuyển hành khách, ô tô còn giúp nâng cao đời sống tinh thần và đảm bảo sức khỏe của con ngƣời. Ô tô cũng chình là một sản phẩm phục vụ ngƣời tiêu dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh trên toàn cầu. Ô tô không chỉ đơn thuần là một công cụ cơ khì đƣợc hoàn thiện. Kể từ những năm 1920 gần nhƣ tất cả ô tô đã đƣợc sản xuất hàng loạt để đáp ứng nhu cầu thị trƣờng. Do vậy các dự án tiếp thị và sản xuất đáp ứng thị trƣờng thƣờng thống lĩnh việc thiết kế xe hơi. Các hãng sản xuất ô tô đã đƣa ra ý tƣởng nhiều kiểu xe đƣợc sản xuất bởi một hãng để ngƣời mua có thể có nhiều lựa chọn theo nhu cầu sử dụng, thị hiếu và năng lực tài chình của mính. Những kiểu khác nhau này dùng chung một số linh kiện do vậy số lƣợng sản xuất nhiều sẽ làm giảm giá thành cho từng mệnh giá khác nhau. Vì dụ, vào năm 1950, Chevrolet dùng chung phần trƣớc xe, mái xe và của sổ với Pontiac. LaSalle của những năm 1930, bán ra bởi Cadillac, sử dụng những linh kiện cơ khì rẻ hơn đƣợc sản xuất bởi phân xƣởng của Oldsmobile. Việt Nam là quốc gia có trên 96 triệu dân, kinh tế phát triển, đời sống ngày càng nâng cao do đó nhu cầu sử dụng ô tô ngày càng nhiều, đủ để các doanh nghiệp ô tô đầu tƣ sản xuất với quy mô lớn. Tuy nhiên, hiện nay dung lƣợng thị trƣờng trong nƣớc chƣa phát triển so với tiềm năng, do ngành công nghiệp ô tô Việt Nam chƣa đủ các điều kiện về thị trƣờng cũng nhƣ các yếu tố khác để phát triển nhƣ các quốc gia trong khu vực. Hiện nay, Việt Nam chỉ có hơn 350 doanh nghiệp sản xuất liên quan đến ô tô, với tổng công suất lắp ráp thiết kế khoảng 680.000 xe/năm. Trong số 350 doanh nghiệp sản xuất liên quan đến ô tô, có hơn 40 doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô; 45 doanh nghiệp sản xuất khung gầm, thân xe, thùng xe; 214 doanh nghiệp sản xuất linh kiện, phụ tùng ô tô . . . với sản lƣợng sản xuất lắp ráp trong nƣớc đáp ứng khoảng 70% nhu cầu xe dƣới 9 chỗ ngồi trong nƣớc. Theo tổng hợp số liệu ngành công nghiệp ô tô của Việt Nam tại thời điểm năm 2020, tỷ lệ giá trị sản xuất đối với ô tô đến 9 chỗ ngồi là 30-40% và dự kiến đạt khoảng 40-45% vào năm 2025; tƣơng tự ô tô từ 10 chỗ ngồi trở lên đạt 35-45% và 50-60% vào năm 2025; Đối với ô tô tải, tỷ lệ này phải đạt 30- 40% và 45-55% năm 2025. Nhƣng sau gần 20 năm phát triển, tình đến năm 2020, tỷ lệ nội địa hóa của xe ô tô sản xuất tại Việt Nam còn rất thấp, đa số chƣa đạt mục tiêu đề ra và thấp hơn nhiều so với tỷ lệ trung bính của các nƣớc trong khu vực. Cụ thể, xe tải dƣới 7 tấn đạt tỷ lệ nội địa hóa trung bính trên 20%; xe khách từ 10 chỗ ngồi trở lên, xe chuyên dụng đạt tỷ lệ 45- 55%. Riêng đối với xe cá nhân đến 9 chỗ ngồi, tỷ lệ nội địa hóa bính quân mới đạt 7-10% (trừ dòng xe Innova của Toyota đạt 37% và các dòng xe Lux của hãng VinFast đạt trên 40%). Ngoài ra, các sản phẩm đã đƣợc nội địa hóa mang hàm lƣợng công nghệ rất thấp nhƣ: săm, lốp ô tô, ghế ngồi, gƣơng, kình, bộ dây điện, ắc quy, sản phẩm nhựa … và chƣa làm chủ đƣợc các các công nghệ cốt lõi nhƣ : động cơ, hệ thống điều khiển, truyền động, . . . (trừ hãng xe VinFast). Về hoạt động sản xuất, lắp ráp ô tô trong nƣớc tuy đạt đƣợc những kết quả nhất định song vẫn chƣa đạt đƣợc tiêu chì của ngành sản xuất ô tô thực sự, phần lớn mới chỉ ở mức độ lắp ráp đơn giản; chƣa tạo đƣợc sự hợp tác liên kết và chuyên môn hóa giữa các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp và sản xuất phụ tùng, linh kiện; chƣa hính thành đƣợc hệ thống các nhà cung cấp nguyên vật liệu và sản xuất linh kiện quy mô lớn. Để làm ra đƣợc một chiếc ô tô phải cần từ 30.000 - 40.000 chi tiết, linh kiện khác nhau. Ví vậy, ngành công nghiệp ô tô cần sự hợp tác của rất nhiều ngành công nghiệp 6 Khoa Công nghệ - Kinh doanh Nguyễn Quân
  8. Trường Đại học Phú Xuân Tìm hiểu về Ô tô và Xe máy khác nhƣ: ngành cơ khì chế tạo, ngành điện tử, ngành công nghiệp hoá chất… Song việc liên kết giữa các ngành sản xuất còn lỏng lẻo, chƣa có sự kết hợp chặt chẽ nên hiệu quả chƣa cao. Đến nay chỉ có số ìt nhà cung cấp trong nƣớc có thể tham gia vào chuỗi cung ứng của các nhà sản xuất, lắp ráp ô tô tại Việt Nam. So với Thái Lan, quốc gia này có gần 700 nhà cung cấp cấp 1 thí Việt Nam chỉ có chƣa đến 100 nhà cung cấp. Thái Lan có khoảng 1.700 nhà cung cấp cấp 2 và 3 thí Việt Nam chỉ có chƣa đến 150 nhà cung cấp. Để thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp ô tô, chình phủ cần sớm có các chình sách thúc đẩy thị trƣờng ô tô tăng trƣởng ổn định và dài hạn. Ngoài các yếu tố về chình sách là thuế ƣu đãi để tạo ra sức cạnh tranh cho ngành sản xuất ô tô trong nƣớc; cần có cơ chế tổng thể kiểm tra, giám sát, định hƣớng hoạt động của các liên doanh theo đúng cam kết, phát triển nội địa hoá theo đúng tiến độ quy định, hạn chế những liên doanh chỉ khai thác thị trƣờng, lợi dụng các chình sách ƣu đãi ban đầu; cần xây dựng danh mục các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ô tô , từ đó, giúp cho các nhà hoạch định chình sách , các công ty có sự nhín nhận rõ ràng về công nghiệp hỗ trợ ô tô . Bên cạnh đó, việc xây dựng danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ bao gồm cả việc đánh giá mức độ công nghệ, hàm lƣợng kỹ thuật trong sản phẩm là cần thiết, để từ đó có thể định vị Việt Nam trong chuỗi cung ứng toàn cầu đối với quá trính sản xuất ô tô. 2. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN NGÀNH SẢN XUẤT Ô TÔ: Trang sử ngành ô tô thế giới bắt đầu vào ngày 29/01/1886 khi Karl Benz (ngƣời Đức) nhận bằng sáng chế số DRP 37435 cho chiếc xe ba bánh gắn máy của ông. Tuy nhiên trƣớc đó, chiếc xe có thể gọi là chiếc ô tô đầu tiên là chiếc Fardier của Bộ Trƣởng Bộ Quốc Phòng Pháp, do Nicolas Joesph Cugnot phát minh vào năm 1771. Đây là một chiếc xe ba bánh, trang bị động cơ hơi nƣớc tốc độ 2,3 dăm/giờ. Cỗ máy kồng kềnh này chƣa bao giờ đƣợc sản xuất bởi nó quá chậm chạp và nặng nề so với một chiếc xe ngựa. Một ngƣời Pháp khác là Amedee Bollee cũng đã cho ra đời một chiếc xe 12 chỗ với động cơ có cải tiến hơn nhƣng một lần nữa loại động cơ này chứng tỏ vẫn chƣa phải là đối thủ của chiếc xe ngựa kéo. Tình khả thi của ô tô chỉ có đƣợc cho đến khi động cơ đốt trong ra đời. Hính 2: Xe 3 bánh động cơ hơi nƣớc Cugnot Fardier 7 Khoa Công nghệ - Kinh doanh Nguyễn Quân
  9. Trường Đại học Phú Xuân Tìm hiểu về Ô tô và Xe máy Năm 1889 đã đánh dấu một bƣớc ngoặt trong lịch sử ngành ô tô thế giới khi chiếc xe do Gottlied Daimler và Wilhelm Mayback phát minh đƣợc sản xuất tại Đức. Chiếc xe này đƣợc trang bị động cơ xăng 1,5 sức ngựa, hai xi lanh hộp số 4 tốc độ, và tốc độ tối đa 10 dặm một giờ. Cùng năm đó, ngƣời ta cũng chứng kiến sự ra đời của động cơ xăng cũng do một ngƣời Đức, Karl Benz phát minh. Ô tô với động cơ xăng do mới đƣợc sản xuất với số lƣợng rất ìt tại Châu Âu và Châu Mỹ. Hính 3: Xe "Velo" của Carl Benz chế tạo năm 1894. Tuy không phải là đất nƣớc phát minh ra ô tô nhƣng Mỹ lại là miền đất cho sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp ô tô khi mà ở những năm cuối của thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 đã có đến 30 hãng sản xuất ô tô ở đất nƣớc này, với nhiều thƣơng hiệu nổi tiếng nhƣ: Ford, Chevrolet, Chresler, Cadillac, Dogde, . . . Cùng với châu Âu và châu Mỹ, tại châu Á cũng có một đất nƣớc nổi lên là Nhật Bản. Chiếc xe đầu tiên của Nhật Bản có tên Takkuri, do Uchiyama Komanosuke, kỹ sƣ ô tô đầu tiên của xứ mặt trời mọc sản xuất vào năm 1907. Tuy nhiên, số lƣợng ìt, giá thành cao khiến xe Nhật Bản không thể cạnh tranh đƣợc với xe nhập khẩu từ Mỹ. Trong suốt chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật chỉ sản xuất ô tô phục vụ cho chiến tranh. Từ năm 1952, sự phát triển mới bắt đầu trở lại. Nhật Bản vƣơn lên mạnh mẽ với các hãng xe hàng đầu thế giới nhƣ Toyota, Honda, Nissan xuất khẩu. Sở dĩ xe Nhật đƣợc ƣa chuộng rộng khắp bởi nhỏ gọn, ìt tốn nhiên liệu, giá cả hợp lý và đặc biệt bền, ìt trục trặc. Đến thời điểm hiện nay, châu Á vẫn là nơi sản xuất nhiều ô tô trên thế giới nhất với sự nổi lên của Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan . . . Xu hƣớng hiện nay, ngoài vấn đề tiết kiệm, chất lƣợng tốt thí ngƣời tiêu dùng còn hƣớng tới yếu tố thiết kế ấn tƣợng và tình tiện dụng cao. Ví thế sự cạnh tranh về 8 Khoa Công nghệ - Kinh doanh Nguyễn Quân
  10. Trường Đại học Phú Xuân Tìm hiểu về Ô tô và Xe máy mức giá dần mất ý nghĩa, thay vào đó là thỏa mãn và gợi mở nhu cầu khách hàng. Sau hơn 200 năm phát triển, những chiếc ô tô hiện đại đang dần trở nên thông minh hơn bao giờ hết. Chúng không chỉ đƣợc hoàn thiện về kiểu dáng mà còn đƣợc trang bị những tình năng thông minh nhất, giúp chiếc xe đƣợc an toàn hơn, trải nghiệm lái thú vị hơn và mang đến những tiện ìch thiết thực phục vụ cho cuộc sống hiện đại của con ngƣời. Những chiếc ô tô hiện đại ngày nay có thể tự động giảm tốc độ nếu chúng nhận thấy tính hính giao thông có vấn đề, thậm chì sở hữu nhiều yếu tố tinh tế hơn nhƣ tình năng cảnh báo chệch làn đƣờng, cảnh báo khi ngƣời lái xe có dấu hiệu mất tập trung hay dựa vào bản đồ để tự động giới hạn tốc độ tối đa theo từng cung đƣờng. Hính 4: Chiếc Toyota đầu tiên ra đời năm 1936. Song song với những cải tiến về chất lƣợng xe và kỹ thuật an toàn ngày càng nâng cao, yếu tố tiện nghi và giải trì cũng đƣợc các nhà sản xuất xe ô tô đầu tƣ lắp đặt trên xe để phục vụ khách hàng. Một số công nghệ mới đƣợc trang bị trên xe ô tô hiện nay có thể kể đến là: - Xe ô tô tự động lái: Trên thực tế, những tình năng liên quan đến công nghệ tự lái đã đƣợc trang bị trên khá nhiều mẫu xe hạng sang tới từ các nhà sản xuất hàng đầu về công nghệ an toàn trên xe hơi hiện nay nhƣ Audi, BMW hay Volvo. Tuy nhiên, việc tự mính điều khiển thay ví phó mặc cho xe tự lái là điều ngƣời sử dụng thìch thú hơn. Ví thế, công nghệ tự lái chỉ nên đƣợc tìch hợp nhƣ một tình năng tùy chọn để góp phần hỗ trợ con ngƣời. - Phanh thông minh: Hệ thống này cho phép chiếc xe tự động nhấn chân phanh khi hính ảnh thu đƣợc từ camera và cảm biến phìa trƣớc cho thấy đó là một tính huống không an toàn. - Tự đƣa xe vào nơi đỗ hay “lùi chuồng tự động” cũng là một tình năng rất hữu ìch trong nhiều tính huống đòi hỏi kỹ năng lái xe giàu kinh nghiệm. - Những tình năng thông minh phục vụ giải trì nhƣ Apple CarPlay và Google Android Auto đã giúp chiếc xe không chỉ là phƣơng tiện đi lại, mà còn đóng vai trò nhƣ một ngƣời giúp việc mẫn cán. Một chiếc xe hơi có thể biến thành văn phòng làm việc hoặc giải trì. Những tình năng thông minh có thể giúp bạn theo dõi hiệu suất và lên kế hoạch bảo trí cho chiếc xe, trong khi vẫn cập nhật cho bạn về các sự kiện cũng nhƣ lịch trính sắp tới… 9 Khoa Công nghệ - Kinh doanh Nguyễn Quân
  11. Trường Đại học Phú Xuân Tìm hiểu về Ô tô và Xe máy Hính 5: Xe ô tô VinFast đƣợc sản xuất tại Việt Nam Hính 6: Bên trong buồng lái xe ô tô VinFast LuxSA 2.0 Hiện nay tất cả các nhà nghiên cứu, thiết kế, chế tạo và sản xuất ô tô đang tập trung phát triển công nghệ theo ba xu hƣớng chình và sẽ gắn kết với nhau để tạo thành một khối cùng phát triển trong tƣơng lai không xa. Đó là công nghệ thiết kế, chế tạo và sản xuất phần cứng hợp với thời đại; công nghệ phần mềm điều khiển thông minh và sử dụng trì tuệ nhân tạo; công nghệ kết nối và giao tiếp. Cả ba hƣớng phát triển trên đều phục vụ cho một mục đìch duy nhất là biến một chiếc xe từ phƣơng tiện chuyên chở đơn thuần thành một “ngƣời bạn” thông minh có khả năng giao tiếp, kết nối với vạn vật xung quanh thông qua việc tìch hợp trì thông minh nhân tạo để chiếc xe trở nên thông minh và an toàn hơn, hữu ìch hơn với con ngƣời. 3. GIỚI THIỆU CÁC CÔNG TY Ô TÔ NỔI TIẾNG: 3.1. Toyota: Toyota (Toyota Motor Corporation) là một nhà sản xuất ô tô đa quốc gia của Nhật Bản có trụ sở tại Aichi, Nhật Bản. Trong năm 2017, cơ cấu doanh nghiệp của Toyota bao gồm 364.445 nhân viên trên toàn thế giới. Tình đến tháng 9 năm 2018, đây là công ty lớn thứ sáu trên thế giới tình theo doanh thu. Tình đến năm 2017, Toyota là nhà sản xuất ô tô lớn nhất thế giới theo sản lƣợng. Toyota là nhà sản xuất ô tô đầu tiên trên thế giới sản xuất hơn 10 triệu xe mỗi năm mà họ đã thực hiện kể từ năm 2012, khi đó họ 10 Khoa Công nghệ - Kinh doanh Nguyễn Quân
  12. Trường Đại học Phú Xuân Tìm hiểu về Ô tô và Xe máy cũng báo cáo việc sản xuất chiếc xe thứ 200 triệu của mính. Tình đến tháng 7 năm 2014, Toyota là công ty niêm yết lớn nhất tại Nhật Bản theo vốn hóa thị trƣờng (trị giá hơn gấp đôi so với SoftBank xếp thứ 2) và theo doanh thu. Toyota là công ty dẫn đầu thị trƣờng thế giới về doanh số bán xe điện hybrid và là một trong những công ty lớn nhất khuyến khìch áp dụng thị trƣờng xe hybrid trên toàn cầu. Toyota cũng là công ty dẫn đầu thị trƣờng về xe chạy bằng pin nhiên liệu hydro. Doanh số toàn cầu tìch lũy của các mẫu xe chở khách hybrid của Toyota và Lexus (công ty con của Toyota tại Mỹ) đạt mốc 10 triệu vào tháng 1/2017. Họ xe Prius của công ty là dòng xe lai bán chạy nhất thế giới với hơn 6 triệu xe đã đƣợc bán trên toàn thế giới tình đến tháng 1 năm 2017. Công ty đƣợc thành lập bởi Toyoda Kiichiro vào năm 1937, là công ty con của Tổng công ty Toyota Industries của cha mính và đƣợc giao nhiệm vụ sản xuất ô tô. Ba năm trƣớc, vào năm 1934, trong khi vẫn là một bộ phận của Toyota Industries, họ đã tạo ra sản phẩm đầu tiên của mính, động cơ "Toyota Type A" và vào năm 1936, chiếc xe chở khách đầu tiên "Toyota AA" ra đời. Tập đoàn ô tô Toyota sản xuất xe dƣới năm thƣơng hiệu, bao gồm thƣơng hiệu Toyota, Hino, Lexus, Ranz và Daihatsu. Nó cũng nắm giữ 16,66% cổ phần của Subaru Corporation, 5,9% cổ phần của Isuzu, 5,5% cổ phần của Mazda. Ngoài ra còn có liên doanh với một số nƣớc khác nhƣ: hai công ty ở Trung Quốc là GAC Toyota và FAW Toyota Motor, ở Ấn Độ là Toyota Kirloskar, ở Cộng hòa Séc là Toyota Peugeot Citroën Automobile, . . . , cùng với một số công ty "không phải ô tô". Đối với quốc nội, Toyota Motor Corporation là một trong những tập đoàn lớn nhất tại Nhật Bản. Phƣơng tiện đầu tiên của hãng là xe du lịch A1 và xe tải G1 vào năm 1935. Công ty ô tô Toyota đƣợc thành lập nhƣ một công ty độc lập vào năm 1937. Ban đầu xe đƣợc bán dƣới tên "Toyoda", từ họ của ngƣời sáng lập công ty. Vào tháng 4 năm 1936, chiếc xe chở khách đầu tiên của Toyoda, Model AA, đƣợc hoàn thành. Từ tháng 9 năm 1947, các loại xe cỡ nhỏ của Toyota đƣợc bán với tên "Toyopet". Loại xe đầu tiên đƣợc bán dƣới cái tên này là Toyopet SA, nhƣng nó cũng bao gồm các loại xe nhƣ xe tải hạng nhẹ Toyopet SB, xe tải hạng nhẹ Toyopet Stout, Toyopet Crown, Toyopet Master và Toyopet Corona. Từ "Toyopet" là biệt danh đƣợc đặt cho Toyota SA do kìch thƣớc nhỏ của nó, là kết quả của cuộc thi đặt tên do công ty Toyota tổ chức vào năm 1947. Toyoda Standard Sedan AA 1936 Logo Toyota Hính 7: Dòng xe đời đầu và lô gô của hãng Toyota Vào những năm 1980, Toyota Corolla là một trong những chiếc xe phổ biến nhất và bán chạy nhất trên thế giới. Giai đoạn này Toyota cũng đã nhận đƣợc Giải thƣởng Kiểm soát Chất lƣợng Nhật Bản và bắt đầu tham gia vào một loạt các môn đua 11 Khoa Công nghệ - Kinh doanh Nguyễn Quân
  13. Trường Đại học Phú Xuân Tìm hiểu về Ô tô và Xe máy xe thể thao. Vào những năm 1990, Toyota mở rộng sản xuất chủ yếu là xe nhỏ gọn và đồng thời bổ sung nhiều loại xe lớn hơn và sang trọng hơn vào dòng sản phẩm của mính, bao gồm một chiếc bán tải cỡ lớn, T100 (và sau đó là Tundra), một số dòng xe SUV, một phiên bản thể thao của Camry đƣợc gọi là Camry Solara. Năm 2002, Toyota bắt đầu chƣơng trính phát triển và trính diễn để thử nghiệm Toyota FCHV (Fuel Cell Hybrid Vehicle), một loại xe chạy pin nhiên liệu hydro lai dựa trên mẫu SUV sản xuất Toyota Highlander. Toyota cũng chế tạo xe buýt FCHV dựa trên xe buýt sàn thấp Hino Blue Ribbon City. Vào năm 2007, Toyota đã xây dựng hai nhà máy mới, một để chế tạo RAV4 chạy điện ở Canada (Woodstock, Ontario) và một để chế tạo Toyota Prius (hybrid) ở Mỹ (Blue Springs, Mississippi). Cũng vào năm này, tập đoàn Toyota đã chế tạo thêm mẫu xe Toyota Yaris nhỏ gọn tại các nhà máy sản xuất ô tô đã thành lập trƣớc đây. Tình đến năm 2009, Toyota chình thức liệt kê khoảng 70 mẫu xe khác nhau đƣợc bán dƣới thƣơng hiệu cùng tên của mính, bao gồm: sedan (Corolla, Camry, Vios, . . .), coupe (Solara, Sports 800, Supra, . . .), hatchback (Aygo, Yaris, Wigo, . . .), SUV (Land Cruiser, Fortuner, Highlander, . . .), pickup (Hilux, Tundra, . . .), minivan (Alphard, Innova, . . .), van (Hiace, Probox, . . .) và hybrid (Prius, Camry Hybrid, . . .). Ngoài ra còn nhiều mẫu xe tải và buýt khác nữa. Hính 8: Dòng xe CAMRY bán chạy nhất thế giới của Toyoya Hính 9: Dòng xe VIOS bán chạy nhất ở Việt Nam của Toyoya Ngoài năng lực dẫn đầu về sản lƣợng xe ô tô thông thƣờng, Toyota Motor Corporation cũng rất thành công trong kinh doanh dòng xe du lịch hybrid mang thƣơng hiệu Toyota và Lexus. Tình đến năm 2020, hãng này đã bán ra thị trƣờng toàn cầu với 44 mẫu xe và doanh số đạt hơn 15 triệu chiếc, tại hơn 90 quốc gia và khu vực trên thế giới. Prius Liftback là chiếc xe hybrid "xăng-điện" bán chạy nhất thế. 12 Khoa Công nghệ - Kinh doanh Nguyễn Quân
  14. Trường Đại học Phú Xuân Tìm hiểu về Ô tô và Xe máy Tại triển lãm Tokyo Motor Show 2019, hãng xe Nhật Toyota ra mắt mẫu xe điện siêu nhỏ với thiết kế ấn tƣợng. Mẫu xe điện siêu nhỏ này có tên Toyota Ultra Compact BEV(Battery Electric Vehicle), chỉ vừa hai chỗ ngồi sẽ đáp ứng đƣợc nhu cầu đi lại hàng ngày của ngƣời dùng ở các lứa tuổi nhƣ ngƣời già, ngƣời mới lấy bằng lái hoặc các doanh nhân muốn đi gặp khách hàng, đối tác trong khoảng cách gần. Xe đƣợc trang bị động cơ điện, có phạm vi hoạt động 100 km và vận tốc tối đa 60 km/h, bán kình góc cua rất nhỏ giúp xe có khả năng di chuyển linh hoạt trên những con đƣờng nhỏ hẹp trong nội đô. Ngoài ra, dự kiến cuối năm 2021, hãng này sẽ cho ra mắt dòng xe chạy điện Toyota bZ4X BEV 5 chỗ ngồi nhằm phục vụ khách hàng trên toàn thế giới theo xu hƣớng chung của thời đại. 3.2. Hyundai: Đƣợc thành lập vào ngày 29 tháng 12 năm 1967, Công ty ô tô Hyundai (tên tiếng Anh là Hyundai Motor Company) hiện nay là hãng sản xuất ô tô, tàu biển, máy móc, phƣơng tiện, thiết bị công nghiệp, quốc phòng, chuyên dụng của Hàn Quốc. Hyundai đã liên doanh sản xuất ô tô với nhiều nhà máy ở nƣớc ngoài và trở thành công ty đa quốc gia có giá trị thƣơng hiệu lớn thứ 3 châu Á, hạng 5 toàn cầu trong năm 2020. Công ty đặt trụ sở chình ở Yangjae-dong, Seocho-gu, Seoul. Trong tiếng Hàn, tên gọi "Hyundai" có nghĩa là "Hiện đại". Câu khẩu hiệu (Slogan) của Hyundai đƣợc sử dụng trên toàn cầu là: "New Thinking - New Possibilities" (Tƣ duy mới - Tiềm năng mới). Năm 1999, Hyundai mua lại cổ phần của công ty sản xuất ô tô khác tại Hàn Quốc là Kia Motors (33.88%) để tiến hành quá trính tái cơ cấu toàn diện và thành lập ra một liên minh sản xuất xe hơi mới mang tên gọi "Tập đoàn công nghiệp ô tô Hyundai - Kia" (Hyundai - Kia Automotive Group). Sang đến năm 2004, Hyundai bắt đầu quá trính phát triển và cho ra mắt mẫu xe hơi hạng sang đầu tiên của mính mang tên "Hyundai Genesis" - hay còn đƣợc biết đến với tên gọi "Hyundai Equus" - theo cách gọi riêng tại thị trƣờng Hàn Quốc. Sau 11 năm ra đời, nghiên cứu và phát triển, Genesis đã chình thức đƣợc công bố là một thƣơng hiệu độc lập hoàn toàn với tên gọi "Genesis Motor, LLC", tách ra khỏi thƣơng hiệu mẹ vào ngày 4 tháng 11 năm 2015. Nhà sáng lập Công ty Hyundai là Chung Ju-Yung, với tên gọi là Công ty Kỹ thuật và Xây dựng Hyundai vào năm 1947. Công ty Ô tô Hyundai sau đó đƣợc thành lập vào năm 1967. Sản phẩm đầu tiên của công ty là liên doanh lắp ráp dòng xe Cortina với Công ty Ô tô Ford (Mỹ) vào năm 1968. Vào tháng 2 năm 1974, Hyundai đã thuê George Turnbull, cựu Giám đốc điều hành của British Leyland Motor Corporation (nƣớc Anh) để nghiên cứu phát triển chiếc xe của riêng mính. Hyundai Pony là chiếc xe đầu tiên của hãng đƣợc chế tạo với kiểu dáng ItalDesign (Italia) thiết kế và công nghệ truyền động đƣợc cung cấp bởi Mitsubishi Motors của Nhật Bản. Năm 1975, mẫu xe này đƣợc xuất khẩu sang Ecuador và ngay sau đó sang các nƣớc Tây Âu. Hyundai gia nhập thị trƣờng Anh vào năm 1982, bán đƣợc 2993 xe trong năm đầu tiên ở đó. Năm 1984, Hyundai bắt đầu xuất khẩu Pony sang Canada, nhƣng chƣa thâm nhập đƣợc thị trƣờng Hoa Kỳ, ví Pony sẽ không vƣợt qua các tiêu chuẩn khì thải ở đó. Doanh số bán hàng Hyundai Pony tại Canada vƣợt quá mong đợi và có lúc nó là chiếc xe bán chạy nhất trên thị trƣờng Canada. Năm 1985, chiếc xe Hyundai thứ một triệu chiếc đã đƣợc chế tạo. Năm 1986, hãng đã giới thiệu mẫu xe cỡ lớn Hyundai Grandeur ra thị trƣờng Hàn Quốc, đây là mẫu xe liên doanh lắp ráp với hãng 13 Khoa Công nghệ - Kinh doanh Nguyễn Quân
  15. Trường Đại học Phú Xuân Tìm hiểu về Ô tô và Xe máy Ford của Hoa Kỳ (Ford Granada). Việc nhập khẩu các bộ linh kiện và phụ tùng mỗi chiếc Granada đã đƣợc miễn thuế nếu Hyundai xuất khẩu đƣợc 5 chiếc xe này. Hyundai Pony 1982 Logo Hyundai Hính 10: Dòng xe đời đầu và lô gô của hãng Hyundai Năm 1986, Hyundai bắt đầu bán xe hơi tại Hoa Kỳ và mẫu xe Hyundai Excel đƣợc tạp chì Fortune đề cử là "Tốp 10 sản phẩm tốt nhất". Từ năm 1988, công ty bắt đầu sản xuất các mẫu xe với công nghệ riêng độc lập và Hyundai Sonata cỡ trung đã ra đời. Vào mùa xuân năm 1990, tổng sản lƣợng ô tô Hyundai đạt mốc bốn triệu chiếc. Năm 1991, công ty đã thành công trong việc phát triển động cơ xăng độc quyền đầu tiên của mính, Alpha Engine với bốn xi lanh kết hợp với hộp số riêng của nó. Đây chình là bƣớc mở đƣờng cho sự độc lập về công nghệ của hãng. Năm 1996, Hyundai Motor India Limited đƣợc thành lập với một nhà máy sản xuất tại Irungattukottai gần Chennai, Ấn Độ. Năm 1998, Hyundai bắt đầu quan tâm xây dựng hính ảnh của mính trong nỗ lực khẳng định mính là một thƣơng hiệu đẳng cấp thế giới. Chung Ju-Yung đã chuyển giao quyền lãnh đạo của Hyundai Motor cho con trai ông là Chung Mong-Koo vào năm 1999, từ đây Tập đoàn Hyundai (công ty mẹ) của Hyundai Motor Group đã đầu tƣ rất nhiều vào chất lƣợng thiết kế, sản xuất và nghiên cứu dài hạn về xe của mính. Công ty đã mạnh dạng nâng thời gian bảo hành các dòng xe lên 10 năm hoặc 100.000 dặm (160.000 km) khi bán ở Hoa Kỳ và phát động một chiến dịch tiếp thị tìch cực. Năm 2004, Hyundai đƣợc xếp hạng thứ hai về "chất lƣợng chăm sóc xe ban đầu" trong một cuộc khảo sát của J.D. Power and Associates ở Bắc Mỹ. Hyundai đạt tốp 100 thƣơng hiệu có giá trị nhất trên toàn thế giới. Kể từ năm 2002, Hyundai cũng là một trong những nhà tài trợ chình thức trên toàn thế giới của Giải vô địch bóng đá thế giới (FIFA World Cup). Năm 2014, Hyundai bắt đầu tập trung vào việc sáng kiến cải thiện động cơ trong xe của mính và thuê Albert Biermann, cựu Phó Chủ tịch Kỹ thuật của tập đoàn BMW Motorsport GmbH để chỉ đạo phát triển khung gầm cho xe Hyundai; với tuyên bố "Công ty hƣớng đến là đơn vị đứng đầu kỹ thuật trong việc vận hành và điều khiển lái xe; những chiếc xe đƣợc sản xuất sẽ là phƣơng tiện dẫn đầu về công nghệ hỗ trợ lái xe trong cùng phân khúc". Vào ngày 14 tháng 10 năm 2020, Chung Eui-Sun đƣợc bổ nhiệm là chủ tịch mới của Tập đoàn ô tô Hyundai. Cha của ông, Chung Mong-Koo, đã đƣợc bầu làm Chủ tịch danh dự. Vào tháng 4 năm 2021, công ty cho biết lợi nhuận của mính đã tăng 187%, mức tăng cao nhất trong bốn năm. Công ty ghi nhận lợi nhuận 1,16 tỷ USD từ đầu năm đến tháng 3 năm 2021. 14 Khoa Công nghệ - Kinh doanh Nguyễn Quân
  16. Trường Đại học Phú Xuân Tìm hiểu về Ô tô và Xe máy Hính 11: Dòng xe SONATA đạt tốp 10 bán chạy nhất thế giới của Hyundai Đầu tháng 8 năm 2020, Hyundai đã tiết lộ về kế hoạch ra mắt xe điện mới. Bên cạnh đó, hãng cũng đặt ra mục tiêu chiếm 10% thị phần xe điện trong vòng 5 năm tới. Hyundai dự kiến trính làng 3 mẫu xe điện thƣơng hiệu Ioniq trong giai đoạn từ 2021 - 2024 và đặt mục tiêu bán đƣợc 1 triệu chiếc xe này vào năm 2025. Đầu năm 2021, Hyundai đã thành lập một trung tâm sáng tạo tại Singapore nhằm phục vụ cho mục đìch phát triển và thử nghiệm công nghệ trên toàn bộ chuỗi cung ứng ô tô, trong đó có cả thử nghiệm quy trính sản xuất xe điện. Hyundai khẳng định các mẫu xe điện của hãng không những có khả năng chạy nhanh mà còn sở hữu phạm vi chạy xa sau mỗi lần sạc đầy. Ngoài ra các công nghệ tiên tiến để phục vụ giải trì và hỗ trợ lái xe cũng đƣợc áp dụng lên xe. Hính 12: Mẫu xe điện Hyundai Ioniq 3.3. VinFast: VinFast là Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất và kinh doanh ô tô và xe máy điện của Việt Nam. Công ty đƣợc thành lập vào năm 2017, có trụ sở đặt tại thành phố Hải Phòng, do ông James Benjamin DeLuca (cựu Phó Chủ tịch của Tập đoàn 15 Khoa Công nghệ - Kinh doanh Nguyễn Quân
  17. Trường Đại học Phú Xuân Tìm hiểu về Ô tô và Xe máy General Motors) cùng ông Lê Thanh Hải làm Giám đốc điều hành. Công ty này là một thành viên của tập đoàn Vingroup, đƣợc ông Phạm Nhật Vƣợng sáng lập. Tại Triển lãm xe hơi Paris năm 2018 ở Pháp, VinFast đã giới thiệu hai mẫu xe thể thao đa dụng (SUV) và sedan đầu tay của mính. Những mẫu xe này đã đƣợc bán ra thị trƣờng Việt Nam lần đầu vào ngày 28 tháng 7 năm 2019 với tên sản phẩm là Lux SA2.0 Turbo (SUV) và Lux A2.0 Turbo (sedan). Ngoài ra, VinFast đồng thời còn bán ra thị trƣờng dòng xe Fadil (hatchback) là sản phẩm lắp ráp theo nhƣợng quyền của GM Motor. Song song với sản phẩm xe hơi, VinFast cũng đã sản xuất và bán ra thị trƣờng các dòng xe máy điện. Ngày 7 tháng 9 năm 2020 VinFast, chình thức cung cấp ra thị trƣờng dòng xe President, là chiếc xe thể thao đa dụng (SUV) cỡ lớn hạng sang với với động cơ 6.2(V8), tốc độ tối đa lên đến gần 300 km/h, là một trong những chiếc SUV nhanh nhất Việt Nam. Đầu năm 2021 VinFast bán ra thị trƣờng 2 dòng xe máy điện là Feliz mã V5 (tốc độ tối đa 60km/h, chạy hết pin xa 90km) và Theon mã V9 (tốc độ tối đa 90km/h, chạy hết pin xa 100km). Theo kế hoạch, cuối năm 2021, VinFast sẽ tung ra thị trƣờng dòng xe điện VF-e34 5 chỗ ngồi (hatchback) và sẽ tiếp tục sản xuất thêm hai mẫu ô tô điện khác trong năm 2022. Hính 13: Mẫu xe President và lô gô của hãng VinFast VinFast có một nhà máy lắp ráp, sản xuất chình đặt tại thành phố Hải Phòng, miền Bắc Việt Nam. Nhà máy có diện tìch 335 hecta với tổng số vốn đầu tƣ đạt 3,5 tỷ USD. VinFast đã đăng ký với Phòng đăng ký kinh doanh Frankfurt để thành lập một văn phòng đại diện mang tên gọi "VinFast GmbH" tại Đức, cùng với những văn phòng đại diện khác tại các thành phố Melbourne (Öc), Thƣợng Hải (Trung Quốc) và Seoul (Hàn Quốc). Mục tiêu trong tƣơng lai của VinFast là tăng dần tỷ lệ nội địa hóa linh kiện, tiến tới tự chủ công nghệ, kỹ thuật, bên cạnh đó, công ty tiếp tục đầu tƣ vào phát triển mở rộng thị phần trong nƣớc và đồng thời tiến ra các thị trƣờng quốc. Với phƣơng châm, VinFast trở thành hãng xe tiên phong trên thị trƣờng ô tô điện tại Việt Nam và xe "xanh" kết hợp công nghệ tự lái là tƣơng lai của ngành công nghiệp ô tô toàn cầu, hãng đã xây dựng chiến lƣợc kinh doanh táo bạo nhằm thu hút ngƣời tiêu dùng hƣớng đến sản phẩm xe máy điện và ô tô điện. Ngoài đầu tƣ thiết kế 5 mẫu xe máy điện và 3 mẫu ô tô điện, VinFast đã triển khai lắp đặt cơ sở hạ tầng phục vụ hậu mãi cho xe điện phủ khắp 63 tỉnh, thành phố ở Việt Nam, với 40.000 cổng sạc cho ô tô điện đƣợc sử dụng trong năm 2021. Những trạm sạc này đƣợc phân bố khắp hầu hết các đƣờng cao tốc hoặc quốc lộ huyết mạch và tại các trung tâm thƣơng mại, khu chung cƣ, văn phòng, cửa hàng xăng dầu… để khách hàng thuận tiện sử dụng. 16 Khoa Công nghệ - Kinh doanh Nguyễn Quân
  18. Trường Đại học Phú Xuân Tìm hiểu về Ô tô và Xe máy Thiết bị sạc đa dạng và hiện đại theo tiêu chuẩn châu Âu, đáp ứng hành trính thuận tiện và an tâm cho khách hàng. Bên cạnh đó, các dòng xe điện luôn đƣợc trang bị đi kèm bộ sạc cá nhân (adapter) tƣơng thìch với mạng lƣới điện dân dụng để ngƣời sử dụng có thể sạc đƣợc xe tại bất cứ nơi đâu. VinFast hƣớng tới tƣơng lai là một doanh nghiệp Việt Nam với tầm nhín toàn cầu, tự hào cho ra mắt những mẫu xe hiện đại trong bộ sƣu ô tô toàn cầu và sẽ tạo ra một thƣơng hiệu ô tô mà ngƣời Việt Nam có thể tự hào. Hính 14: Hai mẫu ô tô điện và trạm nạp điện của VinFast 3.4. Tổng hợp thông tin chung về các hãng ô tô trên thế giới: - Tập đoàn Stellantis gồm có các công ty con là Fiat, Chrysler và Peugeot. Các thƣơng hiệu ô tô đƣợc sản xuất là: Ram, Jeep, Dodge, Chrysler, Fiat, Alfa Romeo, Maserati, Abarth, Lancia, Peugeot, Citroen, Opel, Vauxhall và DS. - Tập đoàn Volkswagen Group có các thƣơng hiệu nhƣ: Volkswagen, Audi, SEAT, ŠKODA, Bentley, Bugatti, Lamborghini, Porsche, Ducati, Scania, MAN và Volkswagen Commercial Vehicles. - Tập đoàn BMW có các thƣơng hiệu nhƣ: BMW, Mini và Rolls-Royce. - Tập đoàn Daimler AG có các thƣơng hiệu là Mercedes-Benz, AMG và Smart. - Tập đoàn Ford có các thƣơng hiệu nhƣ: Ford, Lincoln, Troller, Mercury (dòng này đã bị ngừng sản xuất xe mới) và Rivian Automotive. - Tập đoàn General Motors có các thƣơng hiệu nhƣ: Buick, Cadillac, Chevrolet, GMC, Hummer, Nikola và 4 dòng xe bị ngừng sản xuất mới là: Holden, Pontiac, Saturn và Saab. 17 Khoa Công nghệ - Kinh doanh Nguyễn Quân
  19. Trường Đại học Phú Xuân Tìm hiểu về Ô tô và Xe máy - Liên minh Renault - Nissan - Mitsubishi có các thƣơng hiệu nhƣ: Renault, Infiniti, Mitsubishi, Nissan, Alphine, Dacia, Datsun và Lada (thuộc hãng AvtoVAZ của Nga). - Tập đoàn Tata Motors với các thƣơng hiệu là Tata Daewoo, Jaguar và Land Rover. - Tập đoàn Toyota có các thƣơng hiệu nhƣ: Lexus, Toyota, Daihatsu, Hino và Scion (dòng này đã ngừng sản xuất xe mới). - Tập đoàn Hyundai có các thƣơng hiệu nhƣ: Hyundai, Genesis và Kia. - Tập đoàn Suzuki có các thƣơng hiệu là Suzuki và Maruti. - Tập đoàn Honda Motor có các thƣơng hiệu là Honda và Acura. - Tập đoàn Zhejiang Geely Holding Group có các thƣơng hiệu nhƣ: Geely, Lotus, Proton, Polestar, Volvo, LEVC, LYNK&CO, Yuan Cheng, Geometry, Terrafugia và Zeekr (xe điện phân khúc cao cấp). - Tập đoàn CNH Industrial (thuộc FIAT Industrial) có các thƣơng hiệu nhƣ: Iveco, Naveco, Magirus, Astra và Heuliez Bus. - Tập đoàn Mahindra có các thƣơng hiệu là Mahindra, SsangYong và Pininfarina. - Liên minh SAIC, General Motors và Wuling có các thƣơng hiệu nhƣ: Wuling Motors, SAIC Motor, Nanjing Automobile, Sunwin Bus, Chang Da, Marque Baojun, Maxus, Roewe (xuất khẩu là MG) và Yuejin. - Tập đoàn Dongfeng Motor Corporation có các thƣơng hiệu: Dongfeng và Yulon. - Tập đoàn FAW Group Corporation chỉ có 1 thƣơng hiệu sẩn phẩm là FAW. - Tập đoàn Changan Automobile Group có các thƣơng hiệu là Changan và Oshan. - Tập đoàn Brilliance Auto Group có các thƣơng hiệu nhƣ: Brilliance Auto, Jinbei, Zhonghua Automotive và Huasong. - Tập đoàn Beijing Automotive Industry Holding (BAIC Group) có các thƣơng hiệu nhƣ: BAIC Motor, BAW, Foton Motor, Beiqi Motor, Kenbo, Jiangxi Changhe Automobile (Changhe) và BJEV (xe điện). - Tập đoàn Guangzhou Automobile Industry Group (GAIG) có các thƣơng hiệu nhƣ: Changfeng Motor, GAC, Denway Motors, Trumpchi và Gonow. - Công ty Great Wall Motors có các thƣơng hiệu nhƣ: Great Wall Motors, Ora (xe điện), Wey và Haval. - Tập đoàn Chery Automobile Co. Ltd có các thƣơng hiệu nhƣ: Chery Automobile, C&C Trucks, Jetour và Kary Auto. - Công ty JAC Motors có các thƣơng hiệu là JAC Motors, JAC-Navistar Diesel và Sehol. - Tập đoàn Zotye Holding Group có các thƣơng hiệu là Zotye và Traum. - Liên doanh Alibaba, SAIC, Shanghai Zhangjiang Hi và Tech Park Development có 1 sản phẩm xe điện là Zhiji Motor. 18 Khoa Công nghệ - Kinh doanh Nguyễn Quân
  20. Trường Đại học Phú Xuân Tìm hiểu về Ô tô và Xe máy - Công ty Xpeng Motors có các thƣơng hiệu là Xpeng (xe điện) và Xiaopeng. - Công ty Li Auto Inc có các thƣơng hiệu là Li Auto (xe điện) và Beijing. - Tập đoàn Tan Chong Motor (TCMH Group) có 1 thƣơng hiệu là Tan Chong. - Tập đoàn Tesla có sản phẩm là xe ô tô điện cao cấp Tesla. - Tập đoàn Subaru chỉ có một thƣơng hiệu là Subaru. - Tập đoàn Mazda chỉ có một thƣơng hiệu là Mazda. - Tập đoàn Mclaren chỉ có một thƣơng hiệu là McLaren. - Tập đoàn VinGroup chỉ có một thƣơng hiệu là VinFast. - Tập đoàn THACO có Thaco Truck và Thaco Bus; liên doanh lắp ráp xe ô tô với các hãng khác nhƣ: KIA, Mazda, Peugeot, BMW, Foton, Mitsubishi, . . . - Tập đoàn UMW Holdings Berhad chỉ có một thƣơng hiệu là Perodua. - Công ty BYD Co. Ltd có 1 sản phẩm là BYD Automobile. - Tập đoàn NIO NextEV Limited có 1 sản phẩm xe điện là NIO. - Tập đoàn GAZ Group chỉ có 1 thƣơng hiệu là GAZ. - Công ty OJSC AMO ZIL chỉ có 1 thƣơng hiệu là Amo Zil. - Công ty Sollers JSC chỉ có 1 sản phẩm là UAZ. - Liên doanh công ty NAMI và LiAZ có sản phẩm: Aurus Senat (siêu xe Nga). Audi Honda Mercedes BMW Mazda Ford Volkswagen Hính 15: Lô gô của một số thƣơng hiệu ô tô nổi tiếng - Một số thƣơng hiệu ô tô còn sử dụng trên thị trƣờng nhƣng hãng sản xuất đã phá sản, nhƣ đối với dòng xe du lịch có: SsangYong, Daewoo và Isuzu; nhƣ đối với dòng xe tải có: Vinaxuki và IFA. Ngoài ra có rất nhiều nhà máy liên doanh lắp ráp xe ô tô nhƣng không có thƣơng hiệu riêng cũng không đƣợc nêu ra ở đây. 4. GIỚI THIỆU NHÀ MÁY KỸ THUẬT SỐ (DIGITAL FACTORY): Cuối năm 2020, Mercedes-Benz (Tập đoàn Daimler) chình thức mở cửa Nhà máy 56 (Factory 56) trị giá 730 triệu USD, kết nối hoàn toàn bằng 5G. Nhà máy đƣợc coi là hính mẫu của cách mạng công nghiệp 4.0, thiết lập các tiêu chuẩn mới về số hóa, tự động hóa và hiệu quả trong quản lý khì thải bảo vệ môi trƣờng. Tập đoàn Ericsson, đối tác cung cấp hạ tầng mạng 5G cho nhà máy, khẳng định các doanh nghiệp với chi phì thấp hơn vẫn có thể ứng dụng 5G kết hợp với robot để xây dựng các nhà máy thông minh. Nhà máy 56 mất hai năm rƣỡi xây dựng, diện tìch 220.000 mét vuông, đặt ở trụ sở chình của Mercedes-Benz tại Đức. Đây là nhà máy sản xuất ô tô đầu tiên trên thế 19 Khoa Công nghệ - Kinh doanh Nguyễn Quân
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2