intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tìm hiểu về sức khỏe nghề nghiệp: Phần 2

Chia sẻ: Sinh Nhân | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:98

132
lượt xem
24
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nối tiếp nội dung của phần 1 Tài liệu Tài liệu học tập sức khỏe nghề nghiệp, phần 2 trình bày các nội dung: Xác định các yếu tố vi khí hậu nơi làm việc, đo cường độ tiếng ồn, xét nghiệm hơi khí độc trong không khí, đánh giá vệ sinh bụi ở các cơ sở sản xuất, nhiễm độc hóa chất bảo vệ thực vật trong lao động, tai nạn và an toàn lao động,... Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tìm hiểu về sức khỏe nghề nghiệp: Phần 2

  1. NHIỄM ĐỘC HÓA CHẤT BẢO VỆ THỰC VẬT TRONG LAO ĐỘNG MỤC TIÊU Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng: 1. Nêu được đặc điểm dịch tễ học của nhiễm độc hóa chất bảo vệ thực vật ở Việt Nam hiện nay. 2. Trình bày được nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của một số nhiễm độc hóa chất bảo vệ thực vật thường gặp. 3. Mô tả được các dấu hiệu bệnh lý cơ bản của nhiễm độc một số hóa chất bảo vệ thực vật thường gặp. 4. Liệt kê được các nguyên tắc phòng chống nhiễm độc hóa chất bảo vệ thực vật. 5. Nhận thức được tính nguy hiểm của việc sản xuất, vận chuyển, bảo quản và sử dụng HCBVTV không an toàn trong cộng đồng. Hóa chất bảo vệ thực vật đã được biết đến từ thời thượng cổ song chúng được phát minh và tổng hợp, đưa vào sử dụng rộng rãi từ năm 1939. Trong vòng hơn 60 năm qua số lượng và chủng loại các hóa chất này tăng lên đáng kể. Tốc độ phát triển của ngành công nghiệp sản xuất hóa chất bảo vệ thực vật tăng lên một cách mạnh mẽ đến mức không thể kiểm soát được do nhu cầu rất lớn của các lĩnh vực nông nghiệp và y học. Ngày nay trên thế giới người ta đã đưa vào sản xuất hàng triệu tấn hóa chất trừ sâu một năm, song tốc độ này đang ngày một tăng hơn nữa do nhu cầu sử dụng ngày càng lớn và đa dạng. Song song với sản xuất và tiêu thụ hóa chất bảo vệ thực vật tăng lên là sự gia tăng số người tiếp xúc, tình trạng thâm nhiễm và nhiễm độc hóa chất bảo vệ thực vật ngày càng nhiều. Mỗi năm trên thế giới có hơn một triệu người tiếp xúc với hóa chất bảo vệ thực vật bị nhiễm độc. 107
  2. 1. Dịch tễ học nhiễm độc HCBVTV ở Việt Nam 1.1. Thực trạng sử dụng HCBVTV ở Việt Nam hiện nay Ở Việt Nam các hóa chất bảo vệ thực vật được sử dụng từ năm 1957 nhằm phục vụ cho các ngành nông nghiệp và y học. Cùng với sản lượng lương thực tăng lên là lượng hóa chất bảo vệ thực vật được sử dụng cũng tăng lên hàng năm. Những năm 70 của thế kỷ 20 mỗi năm nước ta nhập khoảng 20 nghìn tấn hóa chất bảo vệ thực vật ( một nửa là các chất chỉ hữu cơ, còn lại là lân hữu cơ, carbamat...). Đến cuối những năm 80 số lượng này tăng lên gấp rưỡi, song thời gian sau các loại hóa chất bảo vệ thực vật dòng lân hữu cơ tăng dần chiếm quá nửa thị phần, dòng clo hữu cơ ngày càng giảm, các loại khác như carbamat, thuỷ ngân, asen cũng giảm dần. Lượng hóa chất bảo vệ thực vật sử dụng trung bình tính chung cho cả nước mới chỉ khoảng 0,5 kg cho 1ha cây trồng. Lượng này chỉ thấp bằng 1/4 so với Thái Lan. Tuy nhiên ở các khu vực trồng rau, trồng chè lại cao hơn nhiều, gấp 7 - 8 lần khu vực trồng lúa. Trong 20 năm (1961 - 1980) đồng ruộng Việt Nam đã phải tiếp nhận 53.000 tấn HCBVTV khó phân huỷ loại chỉ hữu cơ (46.910 tấn) và thuỷ ngân hữu cơ (600 tấn)... chưa tính lượng DDT được sử dụng để chống muỗi sốt rét (1200 tấn thời kỳ 1962 - 1964, 20.000 tấn thời kỳ 1976 - 1983, khoảng 2000 tấn/năm vào những năm sau). Trên thực tế, lượng HCBVTV sử dụng ở nước ta những năm gần đây còn cao hơn nhiều do lượng HCBVTV nhập khẩu theo đường tiểu ngạch và con đường buôn lậu không thống kê, kiểm soát được. Theo số liệu từ cục Bảo vệ thực vật, hiện nay cả nước có 19.378 cửa hàng, đại lý kinh doanh HCBVTV. Chỉ riêng một đợt kiểm tra cuối năm 2002 ở 9201 cửa hàng trên cả nước, đã phát hiện 2460 cửa hàng (26,5%) có vi phạm quy định an toàn HCBVTV. Điều tra 6840 hộ nông dân có 60,8% số hộ sử dụng HCBVTV không đúng quy trình kỹ thuật, 2,2% số hộ sử dụng thuốc cấm, 1,8% số hộ sử dụng thuốc ngoài danh mục. Lượng thuốc độc cấm sử dụng nhập lậu bị thu giữ khá lớn: 1600 chai Mêthamidophos bị thu giữ ở huyện Đông Anh - Hà Nội, 1,1 tấn thuốc chuột Trung Quốc bị thu giữ ở Thừa Thiên - Huế, 2 tấn Mêthamodophos bị thu giữ ở Hưng Yên và nhiều trường hợp khác. Dưới đây là lượng HCBVTV nhập khẩu hàng năm theo con đường chính ngạch của bộ NN - PTNT. 108
  3. HCBVTV NHẬP KHẨU Ở VIỆT NAM THỜI KỲ 1991 - 1998 Năm Số lượng, tấn Trị giá, triệu USD 1991 21.400 22,5 1992 22.600 24,1 1993 25.600 33,4 1994 27.000 58,9 1995 32.400 100,4 1996 35.000 124,3 1997 37.000 131,4 1998 40.000 196,0 1.2. Tình hình nhiễm độc HCBVTV ở Việt Nam trong những năm gần đây - Mặc dù HCBVTV được sử dụng ở Việt Nam từ năm 1957 trong nông nghiệp và y học song thời gian khoảng 20 năm đầu, người ta không chú ý nhiều về tác hại của các HCBVTV đối với môi trường và con người. Theo Bộ Y tế, trong 5 năm (1980 - 1985) chỉ riêng 16 tỉnh phía Bắc đã có 2211 người bị nhiễm độc nặng do HCBVTV, 811 người chết. Năm 1997 tại 10 tỉnh/61 tỉnh, thành phố cả nước với lượng HCBVTV sử dụng mới chỉ là 4200 tấn nhưng đã có 6103 người bị nhiễm độc, 240 người chết do nhiễm độc cấp và mạn tính. Năm 2004 cả nước có 4009 vụ nhiễm độc HCBVTV. Các mẫu rau ở nhiều địa phương có dư lượng cao HCBVTV ( kiểm tra cuối năm 2005). Bình quân cứ 1 tấn HCBVTV sử dụng thì có 14,53 người bị nhiễm độc và cứ 1,75 tấn HCBVTV sử dụng thì có 1 người chết. Kiểm tra 195 kho HCBVTV có 124 kho (64%) không đạt tiêu chuẩn vệ sinh. Cũng trong năm 1997 riêng huyện Thái Thuỵ - tỉnh Thái Bình với diện tích 15.000 ha đã sử dụng 55 tấn HCBVTV, bình quân cho mỗi ha canh tác là 3,66kg. Bình quân nếu cứ sử dụng 1 tấn HCBVTV thì có hai người bị nhiễm độc nặng phải đi cấp cứu và cứ 4 tấn HCBVTV sử dụng thì có một người chết do bị nhiễm độc. Nhiễm độc HCBVTV đã trở thành một vấn đề sức khỏe lớn đáng quan tâm ở các vùng nông thôn của nước ta hiện nay ở khắp các miền từ Nam đến Bắc. Theo kết quả nghiên cứu của Vụ Y Tế dự phòng (chương trình VTN/OCH/010 - 96.97) tại 4 tỉnh Thừa Thiên Huế, Khánh Hoà, Tiền Giang, Cần Thơ trong 4 năm (1994 - 1997) đã có 4899 người bị nhiễm độc HCBVTV, 286 người chết (5,8%). 109
  4. - Xã Thụy Trường, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình có 9038 dân và 363 ha đất canh tác. Trong năm 1995 đã sử dụng khoảng 463 kg HCBVTV (300 kg Bassa, 105 kg Mônitơ, 45 kg Padan), bình quân 1,3 kg/ha. Tuy nhiên riêng trong năm 1995 đã có 7 người bị ngộ độc nặng, trong đó có 1 người chết. Tính ra cứ dùng 1 tấn HCBVTV thì có 15 người bị nhiễm độc và 2,16 người chết. Trong 3 năm liền (1994 - 1996) xã này có 20 người bị nhiễm độc HCBVTV, trong đó có 4 người bị tử vong (Nguyễn Thị Phương). Theo báo cáo của Vụ Y Tế dự phòng - Bộ Y tế, năm 2005 tình hình nhiễm độc HCBVTV ở nước ta vẫn còn nghiêm trọng: hơn 5000 vụ nhiễm độc, 5394 nạn nhân và 393 người chết. Đây mới chỉ là số liệu tập hợp từ một số tỉnh, thành phố. Tính bình quân cứ 1 tấn HCBVTV sử dụng có 1,3 người bị nhiễm độc nặng và cứ 21,42 tấn HCBVTV sử dụng thì có 1 người tử vong. 1.3. Khái niệm và phân loại HCBVTV 1.3.1. Khái niệm: hóa chất bảo vệ thực vật là những nhóm lớn các chất hóa học tổng hợp được dùng để kiểm soát các loại côn trùng, sâu bệnh và động vật có hại, bảo vệ cây trồng trong nông lâm nghiệp và y tế. 1.3.2. Phân loại hóa chất bảo vệ thực vật: căn cứ vào thành phần và tác dụng chính, hoá chất bảo vệ thực vật được chia làm các nhóm sau: - Hóa chất trừ sâu hại (insecticides) - Hóa chất diệt nấm bệnh (fungicides). - Hóa chất trừ cỏ dại (herbicides hoặc weedicides) - Thuốc diệt chuột (Rodenticides) - Thuốc diệt ốc hại (Molluscides). Trong đó các hóa chất trừ sâu gồm các nhóm: + Nhóm lân hữu cơ (phospho hữu cơ). + Nhóm clo hữu cơ. + Nhóm thuỷ ngân hữu cơ. + Nhóm cacbamat. 110
  5. 2. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của một số nhiễm độc HCBVTV thường gặp 2.1. Các nguyên nhân gây nhiễm độc HCBVTV Nhiễm độc hóa chất bảo vệ thực vật thường xảy ra trong công nhân thường xuyên tiếp xúc với HCBVTV ở các bộ phận sản xuất dưới đây: - Nơi sản xuất HCBVTV các loại ở nhà máy. - Vận chuyển trên đường đến các nơi sử dụng hoặc trạm trung chuyển. - Bảo quản, phân phối HCBVTV tại các kho. - Gia công, pha chế HCBVTV. - Sử dụng (nông nghiệp và y học). Ngoài ra do ăn phải hoa quả, uống nước bị nhiễm HCBVTV cũng dễ bị nhiễm độc. Theo các tài liệu nước ngoài thì có những nguyên nhân gây nhiễm độc với tỷ lệ như sau: Nguyên nhân Tỷ lệ - Phòng hộ kém, không đủ hoặc không biết 45,7% - Phun thuốc quá lâu (nông dân và kỹ thuật viên) 21,8% - Không tuân theo nội quy thao tác 15,7% - Dụng cụ hư hỏng 11,2% - Cơ thể yếu, tổn thương da 1,9% - Uống nhầm, tự tử, ăn thức ăn còn tồn dư HCBVTV 1,9% 2.2. Cơ chế bệnh sinh nhiễm độc một số nhóm HCBVTV 2.2.1. Nhóm lân hữu cơ - Đường xâm nhập: hóa chất lân hữu cơ có thể xâm nhập vào đường hô hấp, đường da niêm mạc và đường tiêu hóa. Xâm nhập vào đường hô hấp thường ở dạng bụi, mù, hơi khí. Đường qua da và niêm mạc: thường do tiếp xúc trực tiếp: tay, chân, lưng, mặt, cổ. Đường tiêu hóa: Thường do ăn uống nhầm, ăn uống ở hiện trường, thức ăn, nước uống ô nhiễm lân hữu cơ. Nhưng dù xâm nhập vào trường nào thì nó cũng gây nhiễm độc nhanh chóng và nhiễm độc toàn thân. 111
  6. - Khi nhiễm độc HCBVTV nhóm lân hữu cơ, các este của acid phosphoric (dietylphosphat) gắn vào men cholinesterase tạo thành phức hợp cholinesterase phosphoryl hóa, ức chế men ở huyết tương, hồng cầu và ở não. Bình thường men cholinesterase phân huỷ acetylcholin thành cholin và acid acetic, khi men cholinesterase bị ức chế, acetylcholin bị ứ đọng lại, tăng trong các synap (nút dẫn truyền) thần kinh, ở các tuyến, cơ, ở các hạch sẽ kích thích thần kinh phó giao cảm và thần kinh trung ương. - Tác dụng của lân hữu cơ là tác dụng ức chế men chứ không phá huỷ men. Nó chỉ gắn vào men làm men mất hoạt tính. Rồi phức hợp men cholinesterase phosphoryl hóa sẽ tan rã dần, giải phóng men dần dần, men lại hoạt động bình thường, nhưng sự phục hồi của men chậm, mỗi ngày chỉ phục hồi được chừng 1%. Ngoài ra theo một số tác giả lân hữu cơ còn ức chế men trypsine, lipase và các men khác của gan. 2.2.2. Nhóm clo hữu cơ - Đại diện của nhóm chlore hữu cơ là 666 có công thức hóa học là C6H6CL6 còn được gọi bằng nhiều tên: Hexachloran, Benzenhexachlorid (BHC)... Thường ở dạng chất kết tinh màu trắng có khi ngả màu xám hay vàng nhạt, sờ tay thấy nhờn, có mùi hơi kích thích, không tan trong nước, dễ tan trong rượu, trong các loại dầu hữu cơ. Thuốc trừ sâu 666 xâm nhập vào cơ thể bằng các đường hô hấp, tiêu hóa và đường da. Sau khi vào cơ thể, 666 tích luỹ trong các phủ tạng, phần lớn được tiêu huỷ ở các tổ chức mỡ, gan, thận. 666 làm cho khu huyết và acetylcholine tăng cao gây ra cường kích thần kinh, gây co giật các cơ, ngũ quan và tác hại lên gan, thận. 666 được bài tiết ra ngoài bằng đường nước tiểu, phân, nước bọt, sữa, do đó có thể gây nhiễm độc cho trẻ còn bú. 2.2.3. Nhóm cacbamat Cơ chế gây nhiễm độc của HCBVTV nhóm cacbamat về cơ bản giống như nhóm lân hữu cơ. Các HCBVTV nhóm cacbamat gây ức chế men cholinesterase trong các tổ chức thần kinh. 2.2.4. Một số nhóm HCBVTV khác - Hóa chất thuỷ ngân hữu cơ thường qua đường hô hấp, da niêm mạc và đường tiêu hóa vào cơ thể. Loại này thường tích luỹ trong cơ thể nhất là 112
  7. ở tổ chức não khó tự thải ra ngoài cho nên trong máu và trong nước tiểu nồng độ không cao. Do tác dụng của thuỷ ngân vào vỏ não nên các tế bào vỏ não bị ức chế, không điều khiển được các trung tâm thần kinh bên dưới dẫn đến một trạng thái bệnh lý của thần kinh sọ não. Ngoài ra còn gây tổn thương ở gan, ruột và thận. - Các loại thuốc trừ cỏ (TTC) xâm nhập vào cơ thể con người qua tất cả các đường da, niêm mạc, hô hấp và tiêu hóa tuỳ theo hoàn cảnh tiếp xúc. Cơ chế bệnh sinh trong nhiễm độc TTC còn nhiều điều chưa lý giải được song người ta thấy một số khả năng gây kích thích tế bào, kích thích thần kinh gây nên các rối loạn thần kinh giống thuốc trừ sâu là thường gặp (Alachlor, atrazin, simazine, 2, 4D, 5T...). Một số loại tác động trực tiếp lên tế bào gây kích thích và huỷ hoại tế bào tiếp xúc ở da, niêm mạc đường hô hấp, tiêu hóa... như 2,4 D, paraquat, diquat... Tác dụng gây hại trực tiếp này có thể xảy ra ở các tế bào mà thuốc này đi qua như tế bào gan và ống thận. Do tác dụng của các TTC gần giống như thuốc trừ sâu dòng chlore hữu cơ nên bệnh cảnh lâm sàng cũng thể hiện tình trạng bệnh lý đa dạng ở nhiều cơ quan của cơ thể (chủ yếu là da và niêm mạc). Người ta coi (TTC) là loại thuốc có khả năng gây độc toàn thân nên sẽ có rất nhiều hội chứng bệnh lý có thể xẩy ra như các hội chứng viêm, kích thích da và niêm mạc, hội chứng tiêu hóa, hội chứng suy nhược thần kinh, viêm các dây thần kinh. Ngoài ra có thể có một số hội chứng bệnh lý do tổn thương gan thận hoặc ung thư, sảy thai... - Thuốc diệt chuột thường được sử dụng hiện nay đa số có cơ chế tác dụng chống đông máu, được hấp thụ tốt qua trường tiêu hóa và một phần nhỏ qua da. Các thuốc này thường gồm 2 loại hợp chất liên quan chặt chẽ với nhau là coumarin và indedion. Cơ chế tác dụng chủ yếu của các loại thuốc diệt chuột này là tác động vào hệ thống tạo huyết. Mọi tác động gây chống đông máu thông qua ức chế tổng hợp prothoprombin ở gan (yếu tố II, VII, IX và XI và gây bất hoạt vitamin K. 2.3. Danh mục các HCBVTV cấm sử dụng hiện nay 113
  8. DANH MỤC HÓA CHẤT BẢO VỆ THỰC VẬT CẤM SỬ DỤNG TRONG NÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM No Tên chung (common names) – tên thương mại (trade names) Thuốc trừ sâu – insecTicide 1 Aldrin (Aldrex, Aldrite…) 2 BHC, Lidane (Gamma – BHC, Gamma – HCH, Gamatox 15EC, 20EC, Lindafor, Carbadan 4/4 G (Sevidol 4/4 G…) 3 Cadmium compound (Cd) 4 Chlordane (Chlorotox, Octachlor, Pentichlor...) 5 DDT (Neocid, Pentachlorin, Chlorophenothane...) 6 Dieldrin (Dieldrex, Dieldrite, Octalox...) 7 Eldrin (Hexadrin...) 8 Heptachlor (Drimex, Heptamul, Heptox...) 9 Isobenzen 10 Isodrin 11 Lead compound (Ld) 12 Methamidophos (Dynamite 50 SC, Filitox 70 SC, Master 50 EC, 70 SC, Monitor 50 EC, 60 SC, Isometha 50 DD, 60 DD, Isosuper 70 DD, Tamaron 50 EC) 13 Methyl Parathion (Danacap M25, M40: Folidol M 50 EC); Isomethyl 50 ND; Methaphos 40 EC, 50 EC; (Methyl Parathion) 20 EC, 40 EC, 50 EC;Milion 50 EC; Proteon 50 EC; Romethyl 50 ND; Wofatox 50 EC. 14 Monocrotophos (Apadrin 50 SL, Magic 50 SL, Nuvacron 40 SCW/DD, 50 SCW/DD, Thunder 515 DD) 15 Parathion Ethyl (Alkexon, Orthophos, Thiophos...) 16 Phosphamodon (Dimecron 50 SCW/DD) 17 Polychlorocamphene (Toxaphene, Camphechlor...) 18 Strobane (Polychlorinate of camphene) Thuốc trừ bệnh hại cây trồng 1 Arsenic compound (As) except Neo - Asozin, Dinasin 2 Captan (Captane 75 WP, Merpan 75 WP...) 3 Captafol (Difolatal 80 WP, Folcid 80 WP...) 114
  9. 4 Hexachlorobenzene (Anticaric, HCB...) 5 Mercury compound (Hg) 6 Selenium compound (Se) Thuốc trừ chuột – Rodenticide 1 Talium compound (TI) Thuốc trừ cỏ - Herbicide 1 2,4,5 T (Brochtox, Decamine, Veon...) 3. Biểu hiện bệnh lý của một số nhiễm độc HCBVTV 3.1. Nhóm lân hữu cơ Những trường hợp nhiễm độc LHC điển hình thường có 3 loại hội chứng bệnh lý như sau: * Dấu hiệu giống ngộ độc nấm: (cường phó giao cảm, giãn cơ vòng, co cơ trơn và tăng tiết dịch). Nếu nhẹ thì buồn nôn, nôn, đau bụng, toát mồ hôi, chảy nước dãi, co đồng tử. Nếu nặng thì ngoài các dấu hiệu trên còn kèm theo ỉa lỏng, ỉa đái dầm dề, tím tái (trở ngại hô hấp do tiết dịch và co thắt khí đạo), có thể bị phù phổi cấp rồi chết. Trước khi chết tim đập chậm rồi nhỏ dần. * Dấu hiệu nhiễm độc nicotin (vận động): sụp mi mắt, lưỡi rụt, co các dải cơ mặt, cổ, lưng dẫn đến lệch vẹo cổ, lưng, hàm mặt. Thậm chí toàn thân co cứng, có trường hợp co cơ ngực gây tắc thở và tử vong. * Dấu hiệu thần kinh trung ương (ức chế): hoa mắt, chóng mặt, bồn chồn, rối loạn hợp đồng động tác (do rối loạn tiền đình, tiểu não). Run, co giật, mất khả năng tập trung thị lực và khả năng phân biệt màu sắc. Có trường hợp bị giật nhãn cầu (nystagmus), nói khó khăn. Những dấu hiệu trên có thể kéo dài từ 1 đến 9 giờ, rồi bệnh nhân đi vào hôn mê, phản xạ giảm, co giật toàn thân, hết co giật có thể chết. Xét nghiệm huyết học thấy bình thường, có trường hợp bạch cầu tăng (12.000 - 20.000) men cholinesterase hạ thấp hoặc giảm hoạt tính, paranitrophenol niệu tăng cao đối với tiophot và wofatox. Bệnh thường tiến triển tuỳ theo lượng thuốc trừ sâu LHC vào cơ thể nhiều hay ít. Quá trình tiến triển như sau: 115
  10. Thời gian xuất hiện triệu chứng: thông thường các triệu chứng nhiễm độc đầu tiên xuất hiện từ 1,5 tới 2 tiếng. Các triệu chứng nguy kịch có thể xuất hiện sau 9 tiếng. Những trường hợp tối cấp, các triệu chứng này có thể xảy ra ngay sau khi bị nhiễm độc như mệt mỏi, chết rất nhanh có khi chỉ từ 30 phút đến 1 giờ. Trường hợp cấp, các triệu chứng xuất hiện sau 1 - 9 giờ và chết sau thời gian này. Có trường hợp nhiễm độc, sau khi đã được điều trị bệnh thuyên giảm nhưng nếu không tiếp tục điều trị và theo dõi sát thì lại nặng dần lên và dẫn đến tử vong. Trường hợp nhẹ, các triệu chứng kéo dài từ 6 - 30 giờ, rồi giảm hoặc nặng lên, có khi 2 - 3 tuần. Đồng tử co, có khi kéo dài đến 6 tuần. Cá biệt có những trường hợp đồng tử giãn hoặc sau khi khỏi để lại di chứng như liệt chân, tay. Người ta có thể quan sát thấy các dấu hiệu ở phổi như hội chứng phù phổi cấp, phổi có thể có nhiều ran ẩm, ho có bọt màu hồng, khi làm sinh thiết hoặc mổ tử thi sẽ thấy rõ. Ở gan, lách, thận có hiện tượng xung huyết, nhiều khi gan to ra, ứ huyết... hầu hết các bộ phận có tác động của thuốc trừ sâu đều có thể bị xung huyết (tiêu hóa, não, tuỷ...) 3.2. Nhóm clo hữu cơ Nhiễm độc thuốc trừ sâu đo hữu cơ gây nên bệnh cảnh của lâm sàng với nhiều hình thức khác nhau tuỳ thuộc vào đường xâm nhập của chúng vào cơ thể, các thể bệnh thường gặp là: - Thể cấp tính: + Chỉ hữu cơ có thể gây nên các triệu chứng của hệ thống tiêu hóa và thần kinh như lợm giọng, buồn nôn, khó chịu ở bụng trên, cảm giác nóng bỏng, đau bụng... Nhiệt độ tăng cao, toàn thân mệt mỏi, đau đầu chóng mặt, tim đập nhanh, huyết áp tăng. Nặng có thể gây co giật và hôn mê, hậu quả là gây nên các rối loạn gan mật và da. Thể này thường do ăn uống phải. + Nếu hít vào đường hô hấp bệnh nhẹ có thể biểu hiện ở họng có cảm giác nóng bỏng, đau ngực, ho, đau đầu, chảy nước mắt, run, nhiệt độ tăng cao, mệt mỏi, nôn mửa. Không điều trị, chỉ ra khỏi nơi có 666 sau 1 - 2 giờ các biểu hiện trên sẽ mất. Nặng thì người nhợt 116
  11. nhạt, sốt cao, toát mồ hôi, gây nên phù phổi cấp, choáng, tinh thần mơ hồ, rối loạn động tác đi đến hôn mê. Trường hợp nặng thường gặp ở trẻ em hoặc người lớn hít phải nhiều 666. + Tiếp xúc qua đường da, niêm mạc như mắt sẽ đau nhức màng tiếp hợp, xung huyết, chảy nước mắt, giật mi mắt, mắt nóng bỏng. Dùng nước rửa, những triệu chứng trên càng tăng, da sưng, nóng, nổi bỏng, thành mụn, bong da nặng có thể gây viêm da từng mảng sau đó bong vẩy. - Thể mạn tính: + Có thể gặp khi chỉ hữu cơ vào cơ thể qua 3 đường nói trên song ít và liên tục. Biểu hiện nhiễm độc là mệt mỏi toàn thân, người ở trạng thái ức chế, đau đầu mất ngủ, tinh thần bất định, run tay, chân, kém ăn, đau quặn bụng, có khi gây viêm gan, viêm dạ dày, cá biệt có thể bị viêm dây thần kinh. + Một số xét nghiệm cận lâm sàng có thể thấy: tình trạng nhiễm độc tỷ lệ bạch cầu tăng, có một số trường hợp giảm tốc độ huyết trầm, huyết sắc tố giảm (không nhất thiết) mới đầu đường huyết cao về sau giảm, kim huyết tăng, calci huyết giảm, acetylcholin tăng, có khi thận bị kích thích nên nước tiểu có albumin, trụ niệu và hồng cầu. 3.3. Nhóm cacbamat - Đau đầu, buồn nôn là hai dấu hiệu thường xuất hiện đầu tiên, nếu dừng tiếp xúc, không hấp thu thêm chất độc cơ thể sẽ tự bình phục và hồi phục hoàn toàn trong vài giờ. - Các dấu hiệu chóng mặt, nhìn mờ, ra nhiều mồ hôi, tăng tiết nước bọt, run, co thắt các cơ.... thường xuất hiện sớm ngay khi đối tượng tiếp xúc với HCBVTV nhóm cacbamat vì nhóm này thường hấp thu và đi vào các mô gây ức chế men cholinesterase một cách nhanh chóng. 3.4. Một số nhóm HCBVTV khác 3.4.1. Thuỷ ngân hữu cơ - Cấp tính: trong miệng có mùi vị kim loại, hít phải nhiều sẽ chóng mặt, kém ăn, buồn nôn, trạng thái lơ mơ. Cá biệt có người đau bụng đi lỏng, có khi đi ngoài ra máu, có cảm giác nóng bỏng ở cổ, lợi sưng và chảy 117
  12. máu. Dấu hiệu rõ nhất là rối loạn thần kinh vận động, co giật, nhất là hai tay. Nặng, toàn thân co giật, tứ chi tê dại, nghe kém, mắt mờ, ngoài da sẽ sưng nóng, đỏ, nổi mụn và bị bỏng. - Mạn tính: tiến triển chậm, triệu chứng không rõ rệt, trước tiên có cảm giác mỏi mệt, đau đầu, toàn thân suy yếu, mất ngủ, run chân tay. Nếu điều trị không kịp thời sẽ dẫn đến bại liệt. 3.4.2. Thuốc trừ cỏ - Do tác dụng của các TTC gần giống như thuốc trừ sâu dòng do hữu cơ nên bệnh cảnh lâm sàng cũng thể hiện tình trạng bệnh lý đa dạng ở nhiều cơ quan của cơ thể (chủ yếu là da và niêm mạc). - Thuốc trừ cỏ là loại thuốc có khả năng gây độc toàn thân nên sẽ có rất nhiều hội chứng bệnh lý có thể xẩy ra như: + Các hội chứng viêm, kích thích da và niêm mạc. + Hội chứng tiêu hóa. + Hội chứng suy nhược thần kinh, viêm các dây thần kinh. Ngoài ra có thể có một số hội chứng bệnh lý do tổn thương gan thận hoặc ung thư, sảy thai... 3.4.3. Thuốc diệt chuột Nhiễm độc thuốc diệt chuột thường có các biểu hiện chủ yếu là: - Tổn thương mao mạch - Hoại tử da và viêm da. - Chảy máu, trước tiên là chảy máu các màng, niêm mạc như là lợi, mũi, da, khớp và đường tiêu hóa, gây đau bụng, lưng và khớp. Sự chảy máu trong các tạng cũng có thể xảy ra. 4. Chẩn đoán, điều trị và dự phòng nhiễm độc HCBVTV 4.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán nhiễm độc HCBVTV Để chẩn đoán nhiễm độc HCBVTV người ta cần dựa vào các yếu tố sau đây: - Hiện tượng tiếp xúc, cường độ, liều lượng thuốc xâm nhập (dịch tễ học). 118
  13. - Các hội chứng lâm sàng: thay đổi tuỳ thuộc loại HCBVTV gây bệnh và tình trạng nhiễm độc cấp hay mạn tính. - Các xét nghiệm đặc biệt: phụ thuộc vàn loại HCBVTV nhiễm độc mà có các xét nghiệm phù hợp như trong nhiễm độc lân hữu cơ có hoạt tính men cholinesterase trong hồng cầu và trong huyết tương giảm.... 4.2. Xử trí nhiễm độc HCB VTV 4.2.1. Nguyên tắc xử trí cấp cứu nhiễm độc HCBVTV Giải quyết nhiễm độc bao gồm 3 nguyên tắc quan trọng: - Làm giảm bớt nguy cơ đe dọa sự sống. - Loại bỏ phần chất còn lại mà cơ thể chưa hấp thu. - Giải độc hoặc điều trị hỗ trợ. 4.2.2. Xử trí tại cơ sở Phải thực hiện nghiêm túc các bước sau: - Kiểm tra đường hô hấp và chắc chắn đường thở thông. - Hô hấp nhân tạo nếu thấy bệnh nhân không tự thở được. - Nhanh chóng loại bỏ chất độc còn sót lại trên cơ thể nạn nhân. + Chất độc vào bằng đường đa niêm mạc: phải đưa ngay nạn nhân ra khỏi vùng độc, rửa bỏ, loại trừ chất độc trên cơ thể. Thay đổi quần áo, lau người bằng xà phòng, cắt tóc, gội đầu, cắt móng tay, rửa tai, mũi, họng, mắt. + Nếu bệnh nhân mới bị nhiễm độc bằng đường tiêu hóa phải rửa dạ dày. Nếu muộn, gây nôn bằng apomorphin, uống than hoạt. + Nếu chất độc xâm nhập bằng đường hô hấp: cho thử oxy nếu khó thở nhiều nên mở khí quản. - Cho thuốc giải độc nếu có. - Thu thập số liệu tiếp xúc. - Chuyển bệnh nhân lên tuyến có điều kiện chăm sóc y tế cao hơn. 4.2.3. Tại tuyến trên - Tiếp tục các bước điều trị ở tuyến cơ sở nếu cần thiết 119
  14. - Điều trị đặc hiệu với từng loại HCBVTV như lân hữu cơ dùng atropin sulphat, nhiễm độc 666 tiêm gluconat calci vào tĩnh mạch, cho vitamin C liều cao.... - Điều trị triệu chứng. 4.3. Nguyên tắc dự phòng nhiễm độc HCBVTV - Cần thường xuyên tuyên truyền giáo dục cho công nhân hiểu biết rõ tính độc hại của HCBVTV và triệt để giữ gìn kỷ luật vệ sinh lao động: quy trình thao tác, nội quy phòng hộ. - Cải tiến thiết bị kỹ thuật cơ giới, tự động hóa. Cải tiến công cụ sản xuất. - Trang bị phòng hộ đầy đủ, đảm bảo kín, quần áo, găng ủng, mũ kính, khẩu trang. - Các thuốc độc phải đóng gói kín, có ghi nhãn hiệu độc, khi vận chuyển phải có người áp tải, kèm theo phương tiện phòng chống độc. - Phải tuân theo các quy định về vệ sinh sau khi thu hoạch các hoa màu được bảo vệ bằng thuốc trừ sâu. - Phải khám tuyển, định kỳ cho công nhân 6 tháng 1 lần, không tuyển dụng những người bị bệnh ngoài da, tim, phổi, gan, thận, suy nhược. - Y tế cần trang bị đầy đủ các phương tiện và thuốc cấp cứu. TỰ LƯỢNG GIÁ 1. Công cụ tự lượng giá Phân biệt đúng sai các câu từ câu 1 đến câu 17 bằng cách đánh dấu X vào cột A cho câu đúng và cột B cho câu sai: TT Câu hỏi A B 1 Hóa chất bảo vệ thực vật làm tăng năng suất nông nghiệp nhưng đồng thời cũng là nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường nông nghiệp. 2 Một hóa chất bảo vệ thực vật được sử dụng trong đời sống hay không phụ thuộc vào độc tính của nó với con người và mức độ phân huỷ của nó trong môi trường. 3 Hóa chất bảo vệ thực vật chỉ có thể vào cơ thể bằng con 120
  15. đường hô hấp và tiêu hóa. 4 Thuốc trừ sâu lân hữu cơ là nhóm được sử dụng phổ biến nhất hiện nay. 5 Khi vào cơ thể tất cả các hợp chất lân hữu cơ đều chuyển hóa thành sản phẩm ít độc hơn. 6 Cơ chế gây độc của các hợp chất lân hữu cơ là phá huỷ men cholinesterase. 7 Ngộ độc lân hữu cơ điển hình xuất hiện 3 hội chứng: hội chứng phosphoryl hóa, hội chứng nicotin và hội chứng thần kinh trung ương. 8 Trong nhiễm độc lân hữu cơ đồng tử của người bệnh co nhỏ. 9 Có thể căn cứ vào mức độ giảm hoạt tính của men cholinesterase để phân loại mức độ nhiễm độc lân hữu cơ. 10 Nguyên tắc quan trọng nhất khi xử trí nhiễm độc lân hữu cơ là nhanh chóng loại trừ chất độc ra khỏi cơ thể. 11 Tuỳ thuộc đường xâm nhập của thuốc trừ sâu 666 vào cơ thể mà triệu chứng nhiễm độc khác nhau. 12 Cơ chế tác dụng của thuốc trừ sâu 666 là hạ kim huyết và acetylcholin 13 Cơ chế gây độc của thuốc diệt chuột thường được sử dụng hiện nay là chống đông máu. 14 Cơ chế gây độc của thuốc diệt chuột chiết xuất từ cây acacia là ức chế chu trình Krebs. 15 Nguyên tắc xử trí nhiễm độc thuốc diệt chuột là loại trừ chất độc khỏi cơ thể, chống độc tế bào và chống ngộ độc thần kinh. 16. Bệnh lý lâm sàng của nhiễm độc thuốc trừ cỏ rất đa dạng biểu hiện ở nhiều cơ quan tổ chức. 17 Nhiễm độc nhóm thuốc trừ sâu thuỷ ngân hữu cơ biểu hiện trạng thái bệnh lý của thần kinh sọ não. 121
  16. Chọn câu trả lời đúng nhất trong các câu từ 18 đến 20 bằng cách đánh dấu X vào cột tương ứng với chữ cái đứng đầu câu trả lời được lựa chọn. Câu hỏi A B C D E 18. Hóa chất bảo vệ thực vật đang được sử dụng hiện nay ở Việt Nam chủ yếu là thuộc nhóm: A. Clo hữu cơ B. Lân hữu cơ. C. Thuỷ ngân hữu cơ D. Carbamat 19. Ở Việt Nam lượng hóa chất bảo vệ thực vật được sử dụng trên 1ha cây trồng cao nhất với: A. Cây lúa và cây trè B. Cây rau và cây lúa C. Cây chè D. Cây rau và cây chè. 20. Các nguyên nhân sau đều là nguy cơ làm cho số người nhiễm độc hóa chất bảo vệ thực vật của Việt Nam hiện nay cao, ngoại trừ: A. Lượng hóa chất bảo vệ thực vật nhập khẩu theo con đường chính ngạch cao B. Không kiểm soát được lượng hóa chất bảo vệ thực vật nhập khẩu theo con đường tiểu ngạch và buôn lậu vào Việt Nam. C. Cửa hàng bán lẻ hóa chất bảo vệ thực vật vi phạm các quy định về an toàn hóa chất bảo vệ thực vật. D. Một số lượng lớn hóa chất bảo vệ thực vật cấm sử dụng vẫn đang lưu hành trên thị trường. 122
  17. 2. Hướng dẫn tự lượng giá Nghiên cứu kỹ lần lượt từng phần bài giảng để trả lời các câu hỏi: - Những khổ đầu của phần nội dung sẽ trả lời cho các câu hỏi từ 1 -2. - Phần "Dịch tễ học nhiễm độc hóa chất bảo vệ thực vật ở Việt Nam trả lời câu 3 và câu 18-20. - Phần "Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của một số nhiễm độc hóa chất bảo vệ thực vật thường gặp" để trả lời các câu 5; 6; 12; 13; 14. - Phần "Biểu hiện bệnh lý của một số nhiễm độc hóa chất bảo vệ thực vật " để trả lời câu hỏi 4; 7- 11 và 15. Sau khi tự trả lời các câu hỏi để kiểm tra hãy đối chiếu với đáp án ở cuối sách. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC TẬP, NGHIÊN CỨU VÀ VẬN DỤNG THỰC TẾ 1. Phương pháp học Tự nghiên cứu tài liệu học tập trước khi đến lớp. Các tài liệu đọc thêm, tài liệu tham khảo có thể tìm đọc tại thư viện Trường đại học Y khoa Thái Nguyên. 2. Vận dụng thực tế Hóa chất bảo vệ thực vật có vai trò rất quan trọng trong đời sống nhưng nó rất độc hại cho sức khỏe và cho môi trường, hóa chất bảo vệ thực vật có thể vào cơ thể bằng nhiều con đường do vậy an toàn lao động trong việc sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật có vai trò quan trọng trong việc phòng tránh nhiễm độc hóa chất bảo vệ thực vật cho người trực tiếp sử dụng và cho cộng đồng. Việc sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật không đúng quy cách như phun không đúng liều lượng hoặc thời gian thu hoạch sản phẩm sau phun không đủ lâu để hóa chất bảo vệ thực vật phân hủy hết đang là nguy cơ gây ngộ độc thực phẩm do hóa chất bảo vệ thực vật còn sót lại cao, do vậy cần nâng cao ý thức tự bảo vệ sức khỏe bản thân bằng cách rửa, gọt rau quả cẩn thận trước khi ăn, hóa chất bảo vệ thực vật có thể theo chiều gió bay đi xa và xâm nhập vào đường hô hấp cho nên không được bố trí khu dân cư ở cuối chiều gió, gần nơi sử dụng, cất giữ và bảo quản hóa chất bảo vệ thực vật. 123
  18. TAI NẠN VÀ AN TOÀN LAO ĐỘNG MỤC TIÊU Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng: 1. Nêu được các khái niệm về tai nạn và an toàn lao động. 2. Liệt kê được các loại tai nạn và các vấn đề về an toàn lao động. 3. Trình bày được các nguyên tắc xử trí ban đầu các tai nạn lao động. 4. Mô tả được các biện pháp dự phòng và kiểm soát tai nạn lao động. 5. Nhận thức được tai nạn lao động là vấn đề sức khỏe nghiêm trọng nhưng có thể phòng tránh được. Tổ chức lao động quốc tế (ILO) và Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã nhiều lần nhóm họp và thông qua nhiều bộ luật mang tính chất quốc tế về sức khỏe trong lao động cho mọi người, bởi số người lao động trên thế giới ngày càng tăng. Ngày nay, trên thế giới có khoảng gần 3 tỷ người lao động (năm 2000 có 2747 triệu người). Trong đó nhiều lao động là người già (5 - 5,4% trên 60 tuổi) lao động là trẻ em (gần 100 triệu ở tuổi 10 - 14 chiếm 5 - 8%). Vấn đề an toàn lao động không lúc nào, nơi nào được coi là đã hoàn toàn tốt đặc biệt là ở các nước đang phát triển, các nước nghèo. 1. Khái niệm 1.1. Tai nạn lao động Tai nạn lao động là những diễn biến bất thường về sức khỏe, xẩy ra bất ngờ trong lao động do công việc hoặc môi trường lao động gây nên làm nguy hại đến sức khỏe cả về thể chất hoặc tinh thần thậm chí có thể gây chết người, ví dụ: nổ lò luyện gang, điện giật gây chết người; ngã xuống hố vôi đang tôi bị bỏng; hạt lúa bắn vào mắt gây tổn thương mắt v.v... 1.2. An toàn lao động An toàn lao động là tất cả các giải pháp, công việc của tập thể hoặc 124
  19. người lao động nhằm giảm nhẹ hoặc chống lại các tai nạn và bệnh nghề nghiệp, ví dụ: khẩu trang có thể phòng chống bụi, mặt nạ phòng nhiễm độc hóa chất thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động và quy trình sản xuất để phòng chống điện giật v.v...Như vậy công tác an toàn lao động bao gồm cả 3 vấn đề đồng bộ cần phải tiến hành là: - Xây dựng, ban hành và thực hiện tốt các chế độ chính sách, pháp luật và các tiêu chuẩn cũng như tổ chức quản lý, thanh kiểm tra an toàn lao động. - Nghiên cứu và ứng dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật để loại trừ các yếu tố nguy hiểm có hại, cải thiện điều kiện làm việc. - Tuyên truyền giáo dục, huấn luyện, tổ chức vận động đông đảo người chủ và người thợ làm tốt công tác an toàn lao động. 2. Tình hình tai nạn lao động và công tác an toàn lao động hiện nay 2.1. Công tác an toàn lao động An toàn lao động là các biện pháp giảm thiểu hoặc triệt tiêu những yếu tố nguy hiểm có hại ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và tính mạng người lao động. Cứ 3 năm một lần lại có một đại hội thế giới về an toàn và vệ sinh lao động được tổ chức. Đại hội thế giới lần thứ 16 về an toàn và vệ sinh lao động được tổ chức từ ngày 26 đến 31 tháng 5 năm 2002 tại Viên (Áo). Mục tiêu của hội nghị là chia sẻ thông tin và giới thiệu các thành tựu khoa học và thực tiễn bảo vệ người lao động trong thời kỳ mới. Hội nghị an toàn và vệ sinh lao động khu vực Châu Á Thái Bình Dương lần thứ 18 diễn ra vào 2 ngày 8 - 9 tháng 10 năm 2002 ở Hà Nội có chủ đề là: "An toàn và vệ sinh lao động, bảo vệ nguồn nhân lực trong quá trình phát triển". Công tác an toàn lao động ở Việt Nam đang tập trung vào các vấn đề sau: - Xây dựng một hệ thống quản lý thống nhất về an toàn vệ sinh lao động (ATVSLĐ) phù hợp cho từng giai đoạn. - Từng bước hoàn thiện pháp chế, chính sách, tiêu chuẩn, quy định về ATVS LĐ. - Từng bước hiện đại hóa công nghệ. - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền huấn luyện về ATVSLĐ. 125
  20. - Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học về ATVSLĐ. - Phát huy vài trò các đoàn thể xã hội trong ATVSLĐ. 2.2. Tình hình tai nạn lao động của Việt Nam trong những năm gần đây Hàng năm có từ 300 đến 700 vụ tai nạn lao động xẩy ra trên các cơ sở sản xuất của cả nước được ghi nhận. Con số này chưa phải là sự thật bởi còn nhiều cơ sở chưa báo cáo đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Năm 1998 có 314 vụ tai nạn lao động làm chết 565 người. Năm 1999 có 322 vụ tai nạn lao động làm chết 383 người. Từ năm 2000 đến nay mỗi năm có 500 - 600 vụ tai nạn lao động với số người chết và người bị thương vài trăm người, gây tổn thất rất lớn về kinh tế và sức khỏe công nhân. Tỷ lệ tai nạn lao động cao nhất là các cơ sở xây dựng 27,2% sau đó đến sản xuất than 21,5%, các ngành khác như cơ khí luyện kim, hóa chất đều khoảng 15 - 20%. Các khu công nghiệp, ngành điện ở các địa phương là nơi có tần suất tai nạn lao động cao. 3. Nguyên nhân gây tai nạn lao động Trong sản xuất tai nạn lao động xẩy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau hoặc có sự kết hợp của các nguyên nhân gây nên. 3.1. Nguyên nhân kỹ thuật Kỹ thuật đóng vai trò quan trọng làm cho tỷ lệ tai nạn lao động gia tăng đặc biệt là kỹ thuật lạc hậu, lao động giản đơn hoặc dây chuyền công nghệ cũ. Các nước tiên tiến do phát triển kỹ thuật tự động hóa cao nên giảm thiểu nhanh các tai nạn lao động. Các dây chuyền công nghệ cũ gây ô nhiễm hóa chất độc là nguyên nhân gây tai nạn nhiễm độc cho công nhân (hiện tượng rò rỉ khí độc). 3.2. Tổ chức lao động Tổ chức lao động không hợp lý là nguyên nhân gây mệt mỏi mất tập trung tư tưởng dễ tạo ra tai nạn lao động. Mệt mỏi làm cho phản xạ thần kinh kém, dễ bị tai nạn. Sự phù hợp về cấu trúc giải phẫu sinh lý với công việc và máy móc cung sẽ giảm thiểu tai nạn lao động. 126
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2