intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tín dụng trung và dài hạn tại Sở Giao dịch ngân hàng BIDV - 3

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

115
lượt xem
27
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là sự đảm bảo cho ngân hàng nâng cao chất lựơng tín dụng . Vốn khả năng tài chính của doanh nghiệp. Có nhiều nhóm chỉ tiêu khác nhau biêủ hiện tình hình tài chính, khả năng độc lập tài chính của doanh nghiệp như nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán, nhóm chỉ tiêu hoạt động, nhóm chỉ tiêu cơ cấu vốn, nhóm chỉ tiêu về lợi nhuận. Ngoài ra khi xem xét về tình hình tài chính ngân hàng còn quan tâm đến luồng tiền vào, luồng tiền ra, dự...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tín dụng trung và dài hạn tại Sở Giao dịch ngân hàng BIDV - 3

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com doanh nghiệp. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là sự đảm bảo cho ngân h àng nâng cao ch ất lựơng tín dụng . Vốn khả năng tài chính của doanh nghiệp. Có nhiều nhóm chỉ tiêu khác nhau biêủ hiện tình hình tài chính, kh ả năng độc lập tài chính của doanh nghiệp như nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán, nhóm chỉ tiêu hoạt động, nhóm chỉ tiêu cơ cấu vốn, nhóm chỉ tiêu về lợi nhuận. Ngoài ra khi xem xét về tình hình tài chính ngân hàng còn quan tâm đến luồng tiền vào, luồng tiền ra, dự trữ n gân qu ỹ ..vv. Khả năng tài chính tốt là điều kiện để doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư mua sắm thiết bị tiên tiến, sản xuất sản phẩm có chất lượng cao, chiếm lĩnh thị trường và đem laị lợi nhuận lớn, hoạt động tốt là điều kiện để doanh n ghiệp trả nợ cho ngân hàng . Tư cách, đạo đức của ngư ời vay. Tư cách đạo đức xét trên phương diện ý muốn hoàn trả khoản nợ vay, trong nhiều trường hợp người vay có ý muốn chiếm đoạt vốn, không hoàn trả nợ vay mặc d ù có kh ả năng trả nợ, điều này đã gây ra những rủi ro không nhỏ cho ngân hàng. Tóm lại qua việc xem xét các nhân tố ảnh hư ởng đến chất lượng tín dụng ta thấy tuỳ theo điều kiện kinh tế xã hội, điều kiện về pháp lý của từng nước m à những nhân tố này có ảnh hưởng khác nhau đ ến chất lư ợng tín dụng. Vấn đề là ph ải nắm vững những nhân tố ảnh hưởng và vận dụng sáng tạo trong điều kiện hoàn cảnh cụ thể thì sẽ nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng. Chương II Thực trạng tín dụng trung và dài hạn tại sở giao dịch I ngân hàng đ ầu tư và phát triển việt nam 2 .1 Một số nét về sở giao dịch I ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam. 2 .1.1 Lịch sử h ình thành và phát triển :
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Lịch sử h ình thành và phát triển của sở I NHĐT&PTVN gắn liền với lịch sử ra đời và phát triển của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt nam. Có thể chia quá trình trên thành 3 giai đo ạn nh ư sau: Giai đoạn I: Từ năm 1957 đến 1990, đây là giai đo ạn hình thành và phát triển của n gân hàng đ ầu tư và phát triển việt nam. Ngày 26 tháng 4 năm 1957, thủ tường chính phủ ký nghị định số 177/TTG về việc thành lập ngân hàng kiến thiết Việt nam trực thuộc Bộ tài chính thay thế cho vụ cấp phát vốn kiến thiết cơ b ản. Thời kỳ n ày ngân h àng làm nhiệm vụ chủ yếu là quản lý và cấp phát vốn do nh à nước cấp cấp cho kiến thiết, xây dựng cơ b ản, nhằm thực hiện các kế hoạch phát triển kinh tế và và h ỗ trợ công cu ộc chiến đấu, bảo vệ tổ quốc. Từ năm 1957 đến năm 1981, ngân hàng trực thuộc Bộ tài chính. Thời điểm n ày, ho ạt động của ngân hàng n ặng về kiểm soát và thanh toán các công trình xây dựng cơ b ản hơn là cho vay, nặng về quản lý vốn trước và trong khi cấp phát vốn, coi nhẹ quản lý sau khi cấp phát vốn. Ngân h àng hầu hết là cấp phát vốn của nhà nước m à không có những hoạt động nhận tiền gửi của khách và cho vay. Ngày 24 tháng 6 năm 1981, hội đồng chính phủ ra quyết định số 259/CP về việc chuyển ngân h àng kiến thiết Việt nam trực thuộc bộ tài chính thành ngân hàng Đầu tư và xây d ựng Việt Nam trực thuộc ngân hàng nhà nước Việt nam, với quyết định này n gân hàng được tổ chức như một doanh nghiệp quốc doanh, nhiệm vụ của ngân hàng là thu hút và qu ản lý các nguồn vốn d ành cho đầu tư xây dựng cơ b ản các công trình không do ngân sách cấp hoặc không đủ vốn tự có, đại lý thanh toán và và kiểm soát các công trình thuộc diện ngân sách đầu tư. Ngân hàng vẫn chưa thực hiện nhiệm vụ kinh doanh . Ngày 14 tháng 11 năm 1990 chủ tịch hội đồng bộ trưởng ra quyết định th ành lập n gân hàng đầu tư và phát triển thay cho tên gọi cũ là ngân hàng Đầu tư và xây dựng cơ
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com b ản trước đây. Bây giờ, ngân hàng có chức năng huy động vốn trung và dài h ạn trong và n goài nư ớc và nhận vốn từ ngân sách nh à nước cho vay các dự án chủ yếu tronh lĩnh vực đầu tư và phát triển. Giai đoạn 1991 đến 1997: Đây là giai đoạn ra đời và tìm hướng đi cho sở giao dịch I NHĐT&PTVN. Căn cứ vào quyết định 76/QĐ-TCCB ngày 28 tháng 3 năm 1991 của tổng giám đốc n gân hàng đầu tư và phát triển Việt nam về việc thành lập sở giao dịch ngân h àng đ ầu tư và phát triển Việt nam Căn cứ vào Điều lệ hoạt động của ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam ban h ành kèm theo quyết định 349QĐ/NH5 ngày 16 tháng 10 năm 1997 của thống đốc ngân h àng nhà nước Việt nam. Trong thời gian này, sở giao dịch ngân hảng đầu tư và phát triển Việt nam là một đơn vị phụ thuộc thực hiện cho vay, nhận gửi từ trên xuống. Mọi hoạt động của sở giao dịch đều mang tính chất bao cấp thực hiện theo chỉ thị (Sở giao d ịch chủ yếu cho vay đối với các dự án phát triển kinh tế do Ngân h àng đầu tư và phát triển trung ương chỉ định ), lỗ, lãi không tự hạch toán và không tự chịu trách nhiệm. Chủ yếu do ngân h àng đ ầu tư và phát triển trung ương đỡ đầu . Giai đoạn từ 1998 đến nay: Đây là giai đoạn sở giao dịch có bước chuyển biến lớn thực sự tách ra thành một ngân h àng hạch toán độc lập. Năm 1998 -1999, m ặc dù đã được tách ra song sở giao dịch I vẫn thực hịên h ạch toán phụ thuộc. Trước 3/99 vẫn thực hiện cho vay với các bộ, ngành do chính phủ chỉ định, nhưng sau tháng 3/99 thì có sự chuyển biến đáng kể, ngân hàng không còn cho vay theo hình thức chính phủ chỉ đ ịnh nữa mà d ần chuyển sang cho vay th ương mại.
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Năm 2000, sở giao dịch I chính thức thực sự chuyển sang kinh doanh thương mại, đ ến nay phần lớn là cho vay thương mại chỉ còn khoảng1000 tỷ cho tổng công ty điện lực vay là cho vay theo hình thức chỉ định của chính phủ. 2 .1.2 Cơ cấu tổ chức. Hiện nay, sở I NHĐT&PTVN có trên 200 cán bộ công nhân viên. Trụ sở chính tại 53 Quang Trung. Chi nhánh khu vực Gia Lâm đặt tại 558 Nguyễn Văn Cừ_gia Lâm_Hà Nội . - Phòng giao dịch số I đặt tại 35 Hàng Vôi_Hà Nội. - Phòng giao dịch số II đặt tại 108 Phạm Ngọc Thạch_Hà Nội. - Phòng giao dịch trung tâm Tràng Tiền Plaza 24 Hai Bà Trưng_Hà Nội Sơ đồ cơ cấu tổ chức của sở I NHĐT&PTVN Ban giám đốc bao gồm một giám đốc và ba phó giám đốc phụ trách các lĩnh vực khác nhau của sở. Các phòng ban có trưởng phòng và các phó phỏng. Dưới đây là ch ức năng nhiệm vụ cụ th ể của từng phòng ban của sở giao dịch. - Phòng tín dụng: Thực hiện việc cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng nội tệ và ngoại tệ, thực h iện bảo lãnh cho các khách hàng theo các ch ế độ tín dụng hiện hành, b ảo đảm hiệu quả, an toàn của đồng vốn. Đảm nhận việc tư vấn cho khách hàng trong hoạt động tín dụng và u ỷ thác đầu tư theo các quy định. Tổ chức lập kế hoạch hàng tháng, quý, năm cho phòng mình đồng thời cùng với các phòng ban khác lập kế hoạch hoạt động cho sở. Tổ chức thực hiện công tác khách h àng thường xuyên: nắm bắt nhu cầu, phục vụ nhu cầu khách hàng, khai thác tiềm năng của khách hàng truyền thống đồng thời tìm kiếm thu hút thêm khách hàng m ới không ngừng mở rộng khách hàng của ngân hàng. Trên cơ
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com sở những thông tin nhận được về khách hàng, về xu hướng nhu cầu của khách ..vv phòng tín dụng sẽ tham mưu, góp ý kiến cho các phòng ban, cho những nh à lãnh đạo của ngân hàng nắm bắt được thông tin mới và có thể thay đổi một số yếu tố cho phù hợp với môi trường. - Phòng nguồn vốn kinh doanh : Một trong số những hoạt động quan trọng của ngân hàng là huy động vốn để cho vay, nhiệm vụ này thuộc về phòng nguồn vốn. Phòng nguồn vốn thực hiện các hoạt động thu hút vốn từ nhiều nguồn khác nhau như từ dân cư, từ các tổ chức kinh tế ..vv, thông qua các hình th ức tiền gửi đa dạng như kỳ hạn khác nhau, lãi suất khác nhau, b ằng các loại tiền nội tệ và ngo ại tệ, trả lãi trước và trả lãi khi đ ến hạn ..vv. Bên cạnh đó phòng nguồn vốn cũng thực hiện mua bán chuyển đổi ngoại tệ và các nghiệp vụ ngân h àng đối ngoại khác theo quy định của tổng giám đốc. Tổ chức công tác thẩm định kinh tế kỹ thuật và tư vấn theo yêu cầu. Tổng hợp thông tin và báo cáo thống kê phòng ngừa rủi ro, phục vụ công tác điều hành của ngành và của sở. - Phòng tài chính kế toán : Phòng này làm nhiệm vụ ghi chép lại, thực hiện hạch toán kế toán đ ể phản ánh đ ầy đủ, chính xác, kịp thởi mọi hoạt động kinh doanh và các nghiệp vụ phát sinh tại sở. Lập các bảng báo cáo tài chính, báo cáo kế toán với cơ quan quản lý nhà nư ớc có thẩm quyền theo những quy định hiện hành và cung cấp số liệu báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của ban lãnh đ ạo ngân h àng đ ầu tư trung ương và ban giám đốc sở I. Trực tiếp thực hiện việc cung ứng một số sản phẩm cuả ngân hàng cho khách hàng như dịch vụ chuyển tiền nhanh, dịch vụ trả lương, dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt ..vv. - Phòng quản lý khách hàng:
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Chịu trách nhiệm về mặt tìm kiếm, thu hút khách hàng, tiếp xúc khách h àng và thực hiện maketing khách hàng ..vv. Phòng tổ chức công tác nghiên cứu thị trường, xác định thị phần của sở giao dịch trên cơ sở đó sẽ thực hiện việc tham mưu cho lãnh đ ạo ngân h àng xây dựng chiến lược khách hàng, xây dựng các chính sách đối với khách hàng, nhóm khác hàng và từng khách hàng cụ thể.Tham m ưu cho lãnh đạo về việc thực hiện các chính sách khách h àng sao cho đ ạt hiệu quả cao nhất, giảm tối đa chi phí hoạt động, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng, qua đó tăng lợi nhuận cho ngân hàng và tạo ra khả năng phát triển bền vững của ngân h àng trong điều kiện kinh tế có nhiều biến động. - Phòng thanh toán quốc tế : Thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế như m ở L/C, thanh toán L/C cho khách, thực hiện các dịch vụ ngân hàng quốc tế ..vv. - Phòng tổ chức h ành chính kho qu ỹ : Nhiệm vụ chính là thực hiện việc tổ chức, quản lý cán bộ, tuyển chọn nhân viên, quản lý việc thu, chi các quỹ lương ..vv. - Phòng giao dịch : Phòng qu ản lý các quỹ tiết kiệm, chức năng huy động vốn và cho vay cầm cố các chứng từ có giá . - Phòng kiểm soát nội bộ: Thực hiện công tác trong nội bộ các hoạt động kinh doanh tại sở giao dịch theo các quy chế của ngành, quy đ ịnh của pháp luật cũng như theo các quy định của bản thân n gân hàng. - Phòng đ iện toán :
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Ch ịu trách nhiệm quản lý về mặt k ỹ thuật các máy móc thiết bị của sở nhằm phục vụ cho các phòng ban ho ạt động tốt hơn. 2 .2 Tình hình hoạt động của sở I ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam. 2 .2.1 Tình hình nguồn vốn và huy đ ộng vốn . Nguồn vốn là yếu tố đầu vào trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương m ại, nó quyết định sự thành công của ngân hàng. Sở I NHĐT&PTVN đã xác định tạo vốn là khâu mở đầu, tạo ra khả năng vốn vững chắc cả về VND và ngo ại tệ, coi vốn trong nước là quyết định vốn nước ngoài là quan trọng. Với phương châm đó sở I NHĐT&PTVN đã thực hiện đa dạng hoá nguồn vốn bằng nhiều hình thức và kênh huy đ ộng khác nhau từ mọi nguồn vốn trong n ước và ngoài nước. Ngân hàng đ ã m ở rộng phạm vi huy động vốn, đa dạng các hình thức huy động như phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, đa dạng các loại kỳ hạn, đa dạng hoá lãi suất .. nhằm thu hút vốn tối đa phục vụ nhu cầu đầu tư và phát triển kinh tế. Nhờ áp dụng nhiều chính sách đa dạng nói trên, trong vài năm qua vốn huy động của sở I NHĐT&PTVN đ ã có những chuyển biến tích cực, cơ cấu nguồn vốn cũng có sự thay đổi theo chiều hướng thuận lợi. Bảng1: Bảng nguồn vốn trong giai đoạn 2000 - 2002 Đơn vị: Tỷ đồng Các chỉ tiêu 2000 2001 2002 Tiền gửi các loại. 1. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế 1 .1 Tiền gửi của dân cư 1 .2 Các khoản vay 2. Vốn uỷ thác tài trợ phát triển 3.
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Vốn vay n ước ngoài cho ĐT&PT 4. Phát hành k ỳ phíếu, trái phiếu 5. Vốn và các qu ỹ 6. Tài sản nợ khác 7. 2 .825 (Nguồn: Báo cáo thường niên sở I NHĐT&PTVN giai đoạn 2000 - 2002 ) Tổng nguồn vốn tăng trưởng qua các năm: Tổng nguồn vốn năm 2000 là 12.285 tỷ đồng, năm 2001 là 15.230 tỷ đồng tăng 2 .945 tỷ so với năm 2000 tương ứng với 23,9%, năm 2002 tổng nguồn vốn là 19.000 tỷ, tăng so với năm 2001 là 3.770 tỷ, tương ứng với tăng 24,7%. Cơ cấu tiền gửi các loại trong tổng nguồn vốn, qua các năm là khá cao và có xu hướng tăng, thể hiện khả năng thu hút vốn của ngân hàng ngày càng tốt, năm 2000 vốn từ tiền gửi của dân và các tổ chức kinh tế là 2.825 tỷ chiếm khoảng 23% trong tổng nguồn vốn, 2001 là 4 .569 chiếm 30%, năm 2002 là 7.790 tỷ chiếm 41%. Vốn uỷ thác tài trợ cho phát triển cũng tăng nhanh năm 2000 là 1.842, năm 2001 là 1.980 tỷ đồng, năm 2002 là 2.291 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng nguồn vốn, điều này th ể hiện khả năng tiếp cần và thu hút các nguồn vốn phục vụ cho phát triển của ngân h àng càng ngày càng có nhiều tiến bộ. Về cơ cấu vốn nội tệ và ngoại tệ, trong năm 2002 là tương đối hợp lý, nguồn vốn huy đ ộng đã góp ph ần tích cực đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn đảm bảo đủ vốn phục vụ giải ngân các hợp đồng đ ã ký kết với khách hàng, đảm bảo khả năng thanh toán. Biểu đồ1: Cơ cấu nguồn vốn của sở I Tính đ ến ngày 31/12/2002 Huy động vốn của ngân hàng thông qua phát hành trái phiếu năm 2000 là 737 tỷ đồng, n ăm 2001 là 1.218 tỷ đồng, năm 2002 là 844 tỷ đồng
  9. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Điểm đáng chú ý là cơ cấu vốn từ tiền gửi của các tổ chức kinh tế và người dân có sự biến đổi rõ rệt và theo chiều hướng tốt cụ thể là vốn huy động từ ngư ời dân tăng lên rất nhanh cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối. Năm 2000 cơ cấu giữa vốn huy động từ d ân cư và vốn huy động từ các tổ chức kinh tế lần lượt là 904 tỷ đồng tương ứng với 32%và 1.921 tỷ đồng tương ứng với 68% tổng vốn từ dân và từ doanh nghiệp, năm 2001 con số này là 1.645 tỷ ứng với 36% và 2.924 tỷ đồng ứng với 62%, năm 2002 con số n ày rất đáng chú ý, nó là 3.818 tỷ đồng ứng với 49% và 3.972 ứng với 51%. Sự biến đổi mạnh mẽ cơ cấu nói trên cho thấy người dẫn đ ã ngày càng tín nhiệm ngân hàng, n gày càng gửi nhiều tiền vào ngân hàng, là d ấu hiệu tốt cho sở I NHĐT&PTVN có thể có nhiều vốn hơn đáp ứng ngày càng tốt cho nhu cầu vốn phục vụ đầu tư và phát triển. Biểu đồ 2: Biểu đồ tăng trư ởng nguồn vốn qua các năm Giai đoạn 2000 - 2002 * Năm 2000 :12.285 * Năm 2001:15.230 * Năm 2002: 19.000 Cô ng tác huy đ ộng vốn cũng được ngân hàng quan tâm đặc biệt chính vì vậy mà kết quả huy động vốn đạt được là rất đáng khích lệ. Trong giai đoạn 2000 - 2002 vốn huy động không ngừng tăng qua các năm. Th ực tế đó có thể thấy rõ thông qua biểu đồ về công tác thu hút vốn của sở I ngân h àng đầu tư và phát triển Việt nam Biểu đồ 3: Tăng trư ởng huy độngvốn qua các năm Giai đoạn 2000 - 2002 Đơn vị:Tỷ đồng * Năm 2000: 3.562
  10. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com * Năm 2001: 5.787 * Năm 2002: 8.634 Trong công tác nguồn vốn, cân đối và sử dụng vốn hàng ngày linh hoạt, chặt chẽ, tiết kiệm, đảm bảo tốt khả năng thanh toán thường xuyên, công tác thanh toán, chi trả lãi trái phiếu đều đ ược thanh toán an toàn, chính xác, kịp thời kể cả những lúc nguồn vốn gặp khó khăn. Sở giao dịch đã mở thêm ba điểm huy động vốn mới và triển khai hình thức huy động mới: như tiết kiệm tích luỹ nhằm thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi, trên mọi kênh huy đ ộng, phát tờ rơi quảng cáo, nâng cao nhận thức vê tầm quan trọng của công tác huy động vốn đối với từng cán bộ của sở giao dịch. Ngoài những công tác trên, hàng tháng sở còn duy trì phân tích cơ cấu tài sản nợ có, phân tích tình hình huy đ ộng vốn tại sở, theo dõi biến động lãi su ất trên thị trường.. nhằm đưa ra các giải pháp phù h ợp, kịp thời với các diễn biến của thị trường. Kết quả là cơ cấu lại tài sản nợ đã có nhiều biến chuyển tích cực, sử dụng nguồn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn giảm, hiệu suất sử dụng nguồn USD tăng lên, cơ cấu sử dụng các lo ại tiền đã được thay đ ổi theo hướng tốt. 2 .2.2 Tình hình sử dụng vốn tại sở giao dịch I NHĐT&PTVN. Trong công tác sử dụng vốn, ngân hàng chú ý đa dạng hoá các hình thức sử dụng như: cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn phục vụ đầu tư phát triển, bảo lãnh cho các doanh nghiệp vay vốn đầu tư, cho vay u ỷ thác tài trợ phát triển, góp vốn liên doanh, các loại h ình đầu tư vốn khác. Trong nh ững năm qua Sở I đã chứng tỏ sự tiến bộ vượt bậc và không ngừng tăng trưởng, Tổng tài sản của ngân hàng đạt tốc độ tăng trưởng cao qua các năm. Năm 2000 tổng tài sản của ngân hàng là 12.285 tỷ đồng, năm 2001 là 15.230 tỷ đồng tăng 24,7%
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2