intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tính đa hình đơn nucleotide trong phân đoạn gen mã hóa enzyme cathepsin D aspartic protease của loài giun móc truyền lây Ancylostoma ceylanicum

Chia sẻ: ViVinci2711 ViVinci2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

21
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được tiến hành nhằm xác định sự tồn tại của loài giun móc chó truyền lây Ancylostoma ceylanicum trên người tại Việt Nam, đồng thời phân tích đặc điểm đa hình đơn nucleotide trong phân đoạn gen mã hóa enzyme cathepsin D aspartic protease của A.ceylanicum, một trong những loại enzyme thủy phân đóng vai trò quan trọng trong vòng đời phát triển của giun móc (Williamson et al., 2004).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tính đa hình đơn nucleotide trong phân đoạn gen mã hóa enzyme cathepsin D aspartic protease của loài giun móc truyền lây Ancylostoma ceylanicum

Vietnam J. Agri. Sci. 2019, Vol. 17, No. 3: 196-203 Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 2019, 17(3): 196-203<br /> www.vnua.edu.vn<br /> <br /> <br /> TÍNH ĐA HÌNH ĐƠN NUCLEOTIDE<br /> TRONG PHÂN ĐOẠN GEN MÃ HÓA ENZYME CATHEPSIN D ASPARTIC PROTEASE<br /> CỦA LOÀI GIUN MÓC TRUYỀN LÂY Ancylostoma ceylanicum<br /> Dương Đức Hiếu1*, Bùi Khánh Linh1, Nguyễn Thu Hương2, Lê Đức Vĩnh3,<br /> Nguyễn Thị Hoàng Yến1, Nguyễn Thị Hồng Chiên1, Nguyễn Văn Phương1<br /> 1<br /> Khoa Thú y, Học viện Nông Nghiệp Việt Nam<br /> 2<br /> Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng TW<br /> 3<br /> Đại học Y Dược Phạm Ngọc Thạch<br /> *<br /> Tác giả liên hệ: ddhieu@vnua.edu.vn<br /> <br /> Ngày nhận bài: 02.04.2019 Ngày chấp nhận đăng: 01.06.2019<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> <br /> Nghiên cứu được tiến hành nhằm xác định sự tồn tại của loài giun móc chó truyền lây Ancylostoma ceylanicum<br /> trên người tại Việt Nam, đồng thời phân tích đặc điểm đa hình đơn nucleotide trong phân đoạn gen mã hóa enzyme<br /> cathepsin D aspartic protease của A.ceylanicum, một trong những loại enzyme thủy phân đóng vai trò quan trọng<br /> trong vòng đời phát triển của giun móc (Williamson et al., 2004). Bằng phương pháp KOD-PCR, sự tồn tại của loài<br /> giun móc chó truyền lây Ancylostoma ceylanicum trên người và chó tại Việt Nam được khẳng định. Kết quả so sánh<br /> các trình tự phân đoạn gen mã hóa enzyme cathepsin D aspartic protease của A.ceylanicum cho thấy xuất hiện<br /> nhiều đột biến điểm tại vùng Exon 7, 8, 9. Đặc biệt, 3 đột biến điểm không đồng nghĩa (1 điểm đột biến trên vùng<br /> exon 7 và 2 điểm đột biến trên vùng exon 9) được xác định gây ra sự thay đổi về trình tự axitamin của aspartyl<br /> protease. Kết quả nghiên cứu về tính đa hình đơn nucleotide trên vùng gen mục tiêu này của chúng tôi là cơ sở khoa<br /> học cho việc phát triển các loại vacxin phòng bệnh giun móc hiệu quả sử dụng kháng nguyên cathepsin D aspartic<br /> protease tái tổ hợp.<br /> Từ khóa: Ancylostoma ceylanicum, tính đa hình đơn nucleotide, cathepsin D aspartic protease.<br /> <br /> <br /> Single Nucleotide Polymorphisms (SNPs) in the Gene Segment Coding for Cathepsin D<br /> Aspartic Protease of Zoonotic Hookworm Ancylostoma ceylanicum<br /> <br /> ABSTRACT<br /> <br /> This study was conducted to determine the presence of the canine zoonotic hookworm species, Ancylostoma<br /> ceylanicum, in humans in Vietnam and to analyze the single nucleotide polymorphism in the gene segment encoding<br /> A. ceylanicum cathepsin D aspartic protease, one of the hydrolytic enzymes with an important role in the life cycle of<br /> hookworm. The existence of Ancylostoma ceylanicum in dogs and humans in Vietnam was confirmed by KOD-PCR.<br /> Comparative analysis of tthe sequences encoding A. ceylanicum cathepsin D aspartic protease revealed, some<br /> mutations in exon 7, 8, and 9. Three SNPs non-synonymous mutations (one from exon 7 and two from exon 9)<br /> caused the changes in amino acid sequences of aspatyl protease. Our results can be considered for futher studies<br /> on the development of effective vaccine against hookworm disease using recombinant cathepsin D aspartic protease<br /> as an antigen.<br /> Keywords: Ancylostoma ceylanicum, single nucleotide polymorphisms, cathepsin D aspartic protease.<br /> <br /> <br /> lãng quên tại vùng nhiệt đới, ước tính trên 700<br /> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> triệu người tại các quốc gia đang phát triển bị<br /> Bệnh giun móc là một trong những căn nhiễm căn bệnh này (Hotez et al., 2004). Đặc<br /> bệnh truyền lây được Tổ chức Y tế thế giới biệt, Ancylostoma ceylanicum, loài giun móc<br /> WHO xếp vào danh mục những căn bệnh bị chó duy nhất có khả năng lây nhiễm và phát<br /> <br /> 196<br /> Dương Đức Hiếu, Bùi Khánh Linh, Nguyễn Thu Hương, Lê Đức Vĩnh,<br /> Nguyễn Thị Hoàng Yến, Nguyễn Thị Hồng Chiên, Nguyễn Văn Phương<br /> <br /> triển thành dạng trưởng thành ở cơ thể người, 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> đã được ghi nhận với tỷ lệ nhiễm cao trên chó<br /> 2.1. Mẫu và nguồn gốc mẫu<br /> và người tại khu vực Đông Nam Á (Traub et<br /> al., 2008; Ngui et al., 2012a; Ngui et al., 2012b; Mẫu phân chó thu thập ngẫu nhiên tại các<br /> Conlan et al., 2012; Inpankaew et al., 2014), hộ nuôi chó tại Hà Nội và Bắc Ninh được chuyển<br /> trong đó có Việt Nam (Dinh et al., 2015; Duong về Phòng thí nghiệm Ký sinh trùng - Bộ môn Ký<br /> et al., 2018). Giun móc ký sinh trong ruột vật sinh trùng, Khoa Thú y, Học viện Nông Nghiệp<br /> chủ, lấy chất dinh dưỡng từ việc hút máu, ly Việt Nam để xét nghiệm. Mẫu ấu trùng giun móc<br /> giải hồng cầu, phân hủy huyết sắc tố người thu từ các bệnh nhân dương tính với trứng<br /> Hemoglobin (Hb) và các loại protein khác bằng giun móc được cung cấp bởi Viện Sốt rét - Ký<br /> con đường thủy phân protein (Williamson et sinh trùng - Côn trùng TW (NIMPE).<br /> al., 2004). Mebendazole và albendazole là<br /> 2.2. Phương pháp phù nổi Fullerborn<br /> những loại thuốc được sử dụng phổ biến trong<br /> việc tẩy giun. Tuy nhiên, một số nghiên cứu đã 5 gram mẫu phân chó được cho vào cốc sạch<br /> chỉ ra tính kháng thuốc trên nhóm giun truyền chứa khoảng 50-60 mL dung dịch nước muối<br /> qua đất, trong đó có loài giun móc Necator bão hòa, dùng đũa thủy tinh khuấy đều, lọc<br /> americanus, do liên quan đến đột biến điểm di dung dịch qua lưới lọc và chuyển dung dịch sang<br /> truyền (Ambrose et al., 2018). Do vậy, việc ống fancol 15 cho đầy, đặt phiến kính lên. Sau<br /> phát triển các loại thuốc tẩy giun mới, cũng 15-20 phút trứng giun sẽ nổi lên bám vào phiến<br /> như vacxin được coi là cần thiết trong việc kính, lấy ra và soi dưới kính hiển vi quang học<br /> phòng chống căn bệnh này. Cathepsin D (x10) xác định trứng giun móc theo khóa định<br /> aspartic protease (aspartyl protease) là một danh Bowman, 2009.<br /> trong những loại enzyme thủy phân đóng vai<br /> 2.3. Phương pháp nuôi ấu trùng trên<br /> trò quan trọng trong việc phân hủy huyết sắc<br /> thạch agar<br /> tố trong quá trình tiêu hóa của giun móc<br /> trưởng thành (Williamson et al., 2002; Khoảng 5 gram mẫu phân chó dương tính<br /> Williamson et al., 2003a), cũng như phân hủy với trứng giun móc được chuyển lên bề mặt đĩa<br /> mô của vật chủ trong quá trình xâm nhập và di thạch agar (2%). Trứng giun móc được nuôi<br /> hành của ấu trùng (Brown et al., 1999; trong tủ ấm 27C và kiểm tra hàng ngày. Sau<br /> Williamson et al., 2003b; Jolodar et al., 2004). khoảng 2-3 ngày nuôi cấy, ấu trùng giun móc<br /> Do đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và được thu và bảo quản trong dung dịch cồn 70.<br /> phát triển của giun móc ở cơ thể vật chủ,<br /> aspartyl protease được nhiều nghiên cứu đánh 2.4. Phương pháp tách chiết DNA tổng số<br /> giá cao về tiềm năng ứng dụng trong việc phát Từng ấu trung giun móc riêng rẽ được rửa<br /> triển vacxin phòng bệnh giun móc (Loukas et sạch bằng dung dịch PBS-Tween20 (0,1%) và<br /> al., 2005). Việc đánh giá tính đa hình đơn chuyển vào ống Eppendorf chứa dung dịch đệm<br /> nucleotide (SNPs) là cần thiết, đặc biệt là lysis gồm Direct PCR Lysis Reagent (Tail)<br /> những đột biến điểm không đồng nghĩa (non- (VIAGEN Biotech, Canada), 1 M Dithiothreitol<br /> synonymous SNPs) dẫn đến sự sai khác trong và Proteinase K (QIAGEN, Hà Lan). Ủ hỗn hợp<br /> trình tự axit-amin có thể làm thay đổi cấu lysis trong 20 phút ở 60C, 10 phút ở 95C. DNA<br /> trúc, chức năng của protein và ảnh hưởng tới tổng số của ấu trùng giun móc được bảo quản<br /> hiệu quả của vacxin phòng bệnh. Trong nghiên trong tủ âm (-20C) đến khi dùng.<br /> cứu bước đầu này, phân đoạn gen (vùng Exon<br /> 2.5. Phương pháp KOD-PCR nhân vùng gen<br /> 7- Exon 8- Exon 9) mã hóa aspartyl protease<br /> mt cox1 và phân đoạn gen aspartyl protease<br /> của loài giun móc truyền lây A.ceylanicum<br /> được giải trình tự và phân tích tính đa hình Cặp mồi HPo1: 5`-TTACGTAGAAGGTCAA<br /> đơn nucleotide. TTTCTTTGG-3` và HPo2: 5`- CTACTTAACCTA<br /> <br /> 197<br /> Tính đa hình đơn nucleotide trong phân đoạn gen mã hóa enzyme cathepsin D aspartic protease của loài giun móc<br /> truyền lây Ancylostoma ceylanicum<br /> <br /> <br /> TACTCCGGCCTTC-3` được thiết kế dựa trên giây, kéo dài ở 68C - 45 giây), kết thúc kéo dài<br /> trình tự gen ty thể của A. ceylanicum 68C - 5 phút và giữ sản phẩm ở 4C. Sản phẩm<br /> AP017674.1 (NCBI) nhằm nhân phân đoạn gen PCR được kiểm tra bằng phương pháp điện di<br /> mt cox1 (983 bp). Phản ứng KOD- PCR được thực trên thạch agarose 1,5% chứa GelRed (Wako,<br /> hiện sử dụng KOD Fx Neo polymerase với chu kỳ Nhật Bản) trong 30 phút ở 100V trong dung dịch<br /> nhiệt như sau: 94C trong 2 phút, 35 chu kỳ lặp đệm 1X TAE.<br /> lại (94C - 10 giây, 63C - 30 giây, 68C - 1 phút),<br /> 68C - 5 phút và giữ sản phẩm ở 4C. Tính đặc 2.6. Phương pháp TA cloning<br /> hiệu của phản ứng KOD-PCR được kiểm tra sử<br /> Sản phẩm PCR của phản ứng nhân phân<br /> dụng mạch khuôn DNA của các loài giun móc A.<br /> đoạn gen aspartyl protease được tinh sạch bằng<br /> caninum, A. ceylanicum và N. americanus làm<br /> bộ kit QIAquick PCR Purification (QIAGEN, Hà<br /> đối chứng. Căn cứ vào trình tự genome của A.<br /> Lan) và được gắn với plasmid pCR 2.1-TOPO<br /> ceylanicum JARK01001578.1 (NCBI), cặp mồi bằng TOPO TA Cloning kits (Thermo Fisher<br /> AceyAP3F: 5`-GGTGTTCGCTTTCTGGCTCA-3` Scientific, Mỹ). Sau đó, vector tách dòng gen<br /> và AceyAP3R: 5`-GGTCAATACGTAATCTTCAC được biến nạp vào tế bào khả biến E.coli DH5α<br /> CCTTG-3` được thiết kế phủ vùng mã hóa Exon bằng phương pháp sốc nhiệt và được nuôi trong<br /> 7, 8, 9 của aspartyl protease gen. PCR master môi trường SOC trong tủ ấm lắc 37C. Sau 1 giờ<br /> mix trong 25 ul phản ứng gồm 12,5 ul dung dịch nuôi cấy, tế bào E.coli được cấy chuyển trên bề<br /> đệm 2x KOD Fx PCR, 5 ul 2 mM dNTP, 0,5 ul mặt thạch LB chứa Amplicilin (50 ug/mL) và<br /> KOD Fx Neo polymerase, 0,75 ul 10 uM mồi xuôi chất chỉ thị màu X-Gal, nuôi trong tủ ấm 37C<br /> và ngược, 1ul mạch khuôn DNA và nước cất tinh trong 12 giờ. Kiểm tra sự phát triển của khuẩn<br /> sạch. Chu trình nhiệt cho phản ứng PCR như lạc, chọn lọc các khuẩn dương tính (màu trắng)<br /> sau: khởi đầu 94C trong 2 phút, 35 chu kỳ lặp và tiến hành phản ứng Colony PCR sử dụng cặp<br /> lại (biến tính 98C -10 giây, gắn mồi ở 63C - 30 mồi AceyAP3F và AceyAP3R.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Ghi chú: M: thang chuẩn DNA; giếng 1,2: mẫu ấu trùng giun móc từ chó; giếng 3,4: mẫu ấu trùng giun móc từ người<br /> <br /> Hình 1. (A) Tính đặc hiệu của phản ứng KOD-PCR sử dụng cặp mồi HPo1<br /> và HPo2 nhân phân đoạn gen ty thể mt cox1 nhằm sàng lọc loài giun móc A.ceylanicum;<br /> (B) Ảnh điện di sản phẩm PCR nhân phân đoạn gen ty thể mt cox1 của A.ceylanicum<br /> trên gel Agarose 1,5%<br /> <br /> <br /> 198<br /> Dương Đức Hiếu, Bùi Khánh Linh, Nguyễn Thu Hương, Lê Đức Vĩnh,<br /> Nguyễn Thị Hoàng Yến, Nguyễn Thị Hồng Chiên, Nguyễn Văn Phương<br /> <br /> <br /> 2.7. Phương pháp Sequencing PCR và giải Kết quả phân lập ấu trùng giun móc truyền<br /> trình tự gen lây A.ceylanicum từ chó và người bằng KOD-<br /> PCR sử dụng cặp mồi đặc hiệu nhân phân đoạn<br /> Sản phẩm Colony PCR sau khi tinh sạch gen ty thể mt cox1 (983bp) được thể hiện ở hình<br /> được sử dụng là mạch khuôn cho phản ứng 1B. Kết quả điện di cho thấy một dải băng sáng<br /> Sequencing PCR bằng bộ kit BigDye rõ nét duy nhất ở mỗi làn chạy có kích thước<br /> Terminator v3.1 Cycle Sequencing (Thermo 983bp. Như vậy, trong các mẫu ấu trùng giun<br /> Fisher Scientific, Mỹ). Chu trình nhiệt của phản móc thu được từ chó và người, chúng tôi đều<br /> ứng Sequencing PCR như sau: ủ 96C trong 1 phát hiện sự tồn tại và phân lập thành công loài<br /> phút, 25 chu kỳ lặp lại (biến tính 96C - 10 giây, giun móc chó truyền lây A.ceylanicum trên cả 2<br /> gắn mồi ở 50C - 5 giây, kéo dài ở 60C - 4 phút) vật chủ (người và chó).<br /> và giữ sản phẩm ở 4C. Sản phẩm Sequencing<br /> PCR được tinh sạch bằng hạt từ tính - Magnetic 3.2. Tách dòng gen aspartyl protease của<br /> Bead Agencourt AMPure XP (Beckman Coulter, Ancylostoma ceylanicum bằng vector tách<br /> Mỹ) và chuyển vào đĩa PCR 96 giếng. Trình tự dòng TA cloning<br /> gen được giải mã sử dụng phương pháp Sanger<br /> Sequencing bằng hệ thống máy giải trình tự gen Với các mẫu DNA tổng số của ấu trùng giun<br /> ABI Prism 3100 genetic analyzer (Applied móc A.ceylanicum sau khi định danh bằng phản<br /> Biosystems, Mỹ). ứng KOD-PCR, chúng tôi tiếp tục sử dụng làm<br /> mạch khuôn nhằm nhân phân đoạn gen<br /> 2.8. Xử lý số liệu aspartic protease mục tiêu có kích thước khoảng<br /> 810 bp (Hình 2).<br /> Toàn bộ kết quả trình tự gen được xử lý,<br /> Sau khi tinh sạch, 17 sản phẩm PCR nhân<br /> phân tích và so sánh bằng phần mềm 4Peak và<br /> phân đoạn gen mã hóa enzyme aspartyl<br /> MEGA7, đồng thời sử dụng hệ thống dữ liệu về<br /> protease của A.ceylanicum phân lập từ 11 mẫu<br /> trình tự gen, trình tự protein từ NCBI để tham<br /> ấu trùng giun móc từ chó và 6 mẫu từ người<br /> khảo.<br /> được lựa chọn gắn với vector tách dòng TOPO-<br /> TA cloning và biến nạp vào tế bào khả biến<br /> 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN E.coli DH5α. Ít nhất 12 khuẩn lạc dương tính<br /> 3.1. Tính đặc hiệu của phản ứng KOD-PCR (màu trắng) của từng mẫu được lựa chọn ngẫu<br /> và kết quả sàng lọc loài giun móc truyền lây nhiên (Hình 3A), kiểm tra bằng Colony PCR<br /> Ancylostoma ceylanicum thu tại Việt Nam (Hình 3B) và tiến hành giải trình tự gen.<br /> <br /> Tính đặc hiệu của phản ứng KOD-PCR 3.3. Tính đa hình đơn nucleotide trong<br /> phân biệt loài giun móc truyền lây A. phân đoạn gen mã hóa enzyme aspartyl<br /> ceylanicum được kiểm tra bằng các mẫu DNA protease của Ancylostoma ceylanicum<br /> đối chứng được tách chiết từ giun móc trưởng<br /> thành của các loài A. caninum, A. ceylanicum và Sau khi phân tích kết quả giải trình tự gen<br /> N. americanus đã được định loài bằng hình thái và BLAST trên NCBI, chúng tôi xác định được 22<br /> học. Kết quả thể hiện ở hình 1A cho thấy với điểm SNPs trên phân đoạn gen mã hóa enzyme<br /> mẫu A.ceylanicum chỉ cho 1 dải băng duy nhất aspartyl protease của loài giun móc chó truyền<br /> có kích thước như dự đoán ở vị trí 983bp, với lây A. ceylanicum phân lập tại Việt Nam.<br /> mẫu A.caninum thu được nhiều dải băng không Kết quả ở bảng 1 cho thấy, số lượng SNPs ở<br /> đặc hiệu và không có kết quả dương tính nào với vùng Exon 8 là nhiều nhất, tuy nhiên các đột<br /> mẫu N. americanus. Như vậy, phản ứng KOD- biến điểm này đều là đột biến điểm đồng nghĩa<br /> PCR sử dụng cặp mồi HPo1 và HPo2 đảm bảo và không hề ảnh hưởng tới sự sai khác về trình<br /> tính đặc hiệu khi phân loại loài giun tự axit-amin của aspartic protease. Trong khi<br /> móc A.ceylanicum. đó, 3 đột biến điểm (1 SNP tại vùng Exon 7 và 2<br /> <br /> 199<br /> Tính đa hình đơn nucleotide trong phân đoạn gen mã hóa enzyme cathepsin D aspartic protease của loài giun móc<br /> truyền lây Ancylostoma ceylanicum<br /> <br /> <br /> SNPs tại vùng Exon 9) đều dẫn đến sự thay đổi et al., 2013). Một nghiên cứu của Barry et al.<br /> về axit amin. Cụ thể, codon ACA mã hóa (2006) về phân tích tính đa dạng trong kiểu gen<br /> Threonine tại vùng Exon 7 chuyển thành bộ ba mã hóa enzyme aspartyl protease của ký sinh<br /> ATA mã hóa Isoleucine (Hình 4). Tại vùng Exon trùng sốt rét Plasmodium falciparum cũng đã<br /> 9, CTC mã hóa Leucine thành CCC mã hóa chỉ ra nhiều điểm SNPs trên bề mặt cấu trúc<br /> Proline và CCT mã hóa Proline chuyển thành của protein này và có thể liên quan đến sự thay<br /> TCT mã hóa Serine (Hình 5). Tính đa hình đơn đổi vai trò đặc tính của enzyme. Thí nghiệm<br /> SNPs trên một số vùng gen chức năng khác của trên chuột cho thấy, kháng thể kháng enzyme<br /> loài giun móc cũng đã được nghiên cứu như aspartyl protease có thể làm giảm 16-26% số<br /> beta-tubulin gen mã hóa protein beta-tubulin, lượng ấu trùng L3 xâm nhập và di hành qua da<br /> một loại protein quan trọng tham gia vào quá chuột (Williamson et al., 2003b). Theo Loukas et<br /> trình phân chia tế bào. Cơ chế của các loại thuốc al. (2005), vắc xin chế tạo từ protein aspatyl<br /> tẩy giun phổ biến như albendazole hay protease tái tổ hợp sử dụng thử nghiệm đã làm<br /> mebendazole là kìm hãm quá trình hình thành giảm số lượng giun móc trong ruột chó và giảm<br /> thoi vô sắc từ beta-tubulin trong thời kỳ phân số lượng trứng bài thải ra môi trường so với<br /> bào, do vậy tiêu diệt được giun móc (Kwa et al., nhóm đối chứng, đồng thời làm giảm mất máu<br /> 1993; Kwa et al., 1994). Tuy nhiên, các đột biến và các biến đổi bệnh tích ở ruột của chó. Tuy<br /> điểm ở vị trí F167Y hoặc F200Y trên vùng gen nhiên, những nghiên cứu trong và ngoài nước về<br /> mã hóa beta-tubulin trên loài giun móc Necator tính đa hình trong kiểu gen cathepsin D<br /> americanus được xác định là marker chỉ thị cho aspartic protease của giun móc, về đột biến<br /> sự kháng thuốc tẩy giun. Sự tồn tại những đột điểm liên quan đến sự thay đổi cấu trúc và chức<br /> biến điểm này trong kiểu gen của giun móc đã năng của loại enzyme đó, về ảnh hưởng của sự<br /> được ghi nhận ở Ghana (Ambrose et al., 2018), thay đổi này đến hiệu quả của vắc xin phòng<br /> Bzazil (Furtado et al., 2014) và Kenya (Diawara bệnh còn rất hạn chế.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Ghi chú: M: thang chuẩn DNA<br /> <br /> Hình 2. Ảnh điện di sản phẩm PCR nhân phân đoạn gen mã hóa enzyme aspartyl protease<br /> của A.ceylanicum trên gel Agarose 1,5%<br /> <br /> Bảng 1. Số lượng đột biến điểm (SNPs), đột biến điểm đồng nghĩa<br /> và đột biến điểm không đồng nghĩa phát hiện trên vùng Exon 7, Exon 8 và Exon 9<br /> của phân đoạn gen mã hóa enzyme aspartyl protease của A.ceylanicum<br /> Exon 7 Exon 8 Exon 9<br /> SNPs: 7 11 4<br /> Đột biến điểm đồng nghĩa (synonymous SNPs) 6 11 2<br /> Đột biến điểm không đồng nghĩa (non-synonymous SNPs) 1 2<br /> <br /> <br /> <br /> 200<br /> Dương Đức Hiếu, Bùi Khánh Linh, Nguyễn Thu Hương, Lê Đức Vĩnh,<br /> Nguyễn Thị Hoàng Yến, Nguyễn Thị Hồng Chiên, Nguyễn Văn Phương<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3. Hình ảnh khuẩn lạc của E.coli DH5α sau khi nuôi cấy trên thạch LB chứa<br /> Amplicilin và X-Gal (A) và kết quả Colony PCR (B). M: thang chuẩn DNA<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Ghi chú: A - Trình tự phân đoạn gen enzyme aspartyl protease của A. ceylanicum không chứa đột biến điểm<br /> tại vùng Exon 7, B - Trình tự phân đoạn gen enzyme aspartyl protease của A. ceylanicum xảy ra đột biến điểm<br /> tại vùng Exon 7<br /> <br /> Hình 4. Vị trí đột biến điểm không đồng nghĩa tại vùng Exon 7 của phân đoạn gen mã hóa<br /> enzyme aspartyl protease của A. ceylanicum phân lập tại Việt Nam sau khi so sánh với<br /> trình tự gen (JARK01001578.1; AY181028.1) và protein (AAO22152.1) tham khảo từ NCBI<br /> <br /> <br /> trọng trong quá trình thủy phân hemoglobulin<br /> 4. KẾT LUẬN<br /> và các loại protein trong đường tiêu hóa của<br /> Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã xác giun móc, tính đa hình đơn nucleotide được<br /> định sự tồn tại của loài giun móc truyền lây A. phân tích và xác định được 3 điểm SNPs không<br /> ceylanicum trên cả hai đối tượng vật chủ là đồng nghĩa làm thay đổi trình tự axitamin của<br /> người và chó ở Việt Nam dựa trên kết quả KOD- enzyme thủy phân này tại vùng Exon 7 và Exon<br /> PCR nhân phân đoạn gen ty thể mt cox1. Căn 9, cụ thể ở các vị trí ACA811ATA Thr265IIE,<br /> cứ vào kết quả phân tích trình tự phân đoạn gen CTC1030CCC Leu338Pro và CCT1036TCT<br /> mã hóa cathepsin D aspartic protease của loài Pro340Ser căn cứ theo trình tự tham khảo<br /> A.ceylanicum, một trong những enzyme quan AY181028.1 và AAO22152.1 từ NCBI.<br /> <br /> 201<br /> Tính đa hình đơn nucleotide trong phân đoạn gen mã hóa enzyme cathepsin D aspartic protease của loài giun móc<br /> truyền lây Ancylostoma ceylanicum<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Ghi chú: A - Trình tự phân đoạn gen enzyme aspartyl protease của A. ceylanicum không chứa đột biến điểm<br /> tại vùng Exon 9, B - Trình tự phân đoạn gen enzyme aspartyl protease của A. ceylanicum xảy ra đột biến điểm<br /> tại vùng Exon 9<br /> <br /> Hình 5. Các vị trí đột biến điểm không đồng nghĩa tại vùng Exon 9 của phân đoạn gen mã<br /> hóa enzyme aspartyl protease của A. ceylanicum phân lập tại Việt Nam sau khi so sánh với<br /> trình tự gen (JARK01001578.1; AY181028.1) và protein (AAO22152.1) tham khảo từ NCBI<br /> <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO Brown A., Girod N., Billett E.E. & Pritchard D.I.<br /> (1999). Necator americanus (human hookworm)<br /> Ambrose R.O., Josephine E.Q., Peter S., Santosh G., aspartyl proteinases and digestion of skin<br /> Lisa M.H., Fabio P.D., Benjamin E., Adalgisa C., macromolecules during skin penetration. Am J<br /> Debbie H., Michael D.W. & Michael C. (2018). Trop Med Hyg. 60: 840-847.<br /> Genetic markers of benzimidazole resistance Bowman D.D., Georgi J.R. & Saunders. (2009).<br /> among human hookworms (Necator americanus) Georgis’ Parasitology for Veterinarians. 10th ed.,<br /> in Kintampo North Municipality, Ghana. The Elsevier.<br /> American Journal of Tropical Medicine and Conlan J.V., Khamlome B., Vongxay K., Elliot A.,<br /> Hygiene. https://doi.org/10.4269/ajtmh.18-0727. Pallant L., Sripa B., Blacksell S.D., Fenwick S. &<br /> Barry A.E., Leliwa-Sytek A., Man K., Kasper J.M., Thompson R.C. (2012). Soil-transmitted<br /> Hartl D.L. & Day K.P. (2006). Variable SNP helminthiasis in Laos: a community-wide cross-<br /> density in aspartyl-protease genes of the malaria sectional study of humans and dogs in a mass drug<br /> parasite Plasmodium falciparum. Gene. 376(2): administration environment. The American Journal<br /> 163-73. of Tropical Medicine and Hygiene. 86: 624-34.<br /> <br /> 202<br /> Dương Đức Hiếu, Bùi Khánh Linh, Nguyễn Thu Hương, Lê Đức Vĩnh,<br /> Nguyễn Thị Hoàng Yến, Nguyễn Thị Hồng Chiên, Nguyễn Văn Phương<br /> <br /> Diawara A., Halpenny C.M., Churcher T.S., Loukas A., Bethony J.M., Mendez S., Fujiwara R.T.,<br /> Mwandawiro C., Kihara J., Kaplan R.M., Streit Goud G.N., Ranjit N., Zhan B., Jones K., Bottazzi<br /> T.G., Idaghdour Y., Scott M.E., Basáñez M.G. & M.E. & Hotez P.J. (2005). Vaccination with<br /> Prichard R.K. (2013). Association between recombinant aspartic hemoglobinase reduces<br /> response to albendazole treatment and β-tubulin parasite load and blood loss after hookworm<br /> genotype frequencies in soil-transmitted infection in dogs. PLOS Medicine. 2: 295.<br /> helminthes. PLOS Neglected Tropical Diseases. Ngui R., Lim Y.A., Traub R., Mahmud R. & Mistam<br /> 7(5): 2247. M.S. (2012a). Epidemiological and genetic data<br /> Dinh N.N., Sze F.H., Van-Anh T.N., Trong V.N., Dien supporting the transmission of Ancylostoma<br /> V.N. & Rebecca J.T. (2015). Re-evaluation of the ceylanicum among human and domestic animals.<br /> species of hookworms infecting dogs in Central PLOS Neglected Tropical Diseases. 6: 1522.<br /> Vietnam. Parasites & Vectors. 8: 401.<br /> Ngui R., Ching L.S., Kai T.T., Roslan M.A., Lim Y.A.<br /> Duong D. H., Bui K. L., Nguyen T. H., Tran T. D., Eiji (2012b). Molecular identification of human<br /> N., Haruhiko M., Ayako Y. & Nariaki N. (2018). hookworm infections in economically<br /> Phylogenetic relationship between Ancylostoma disadvantaged communities in Peninsular<br /> ceylanicum populations found in dogs and humans Malaysia. The American Journal of Tropical<br /> in Vietnam. Vietnam Journal of Infectious Medicine and Hygiene. 86: 837-42.<br /> Diseases. 6: 53.<br /> Traub R.J., Inpankaew T., Sutthikornchai C., Sukthana<br /> Furtado L. F., Bello A.C., Dos Santos H.A., Carvalho<br /> Y. & Thompson R.C. (2008). PCR-based<br /> M.R., Rabelo E.M. (2014). First identification of<br /> coprodiagnostic tools reveal dogs as reservoirs of<br /> the F200Y SNP in the β-tubulin gene linked to<br /> zoonotic ancylostomiasis caused by Ancylostoma<br /> benzimidazole resistance in Ancylostoma caninum?<br /> ceylanicum in temple communities in Bangkok.<br /> Veterinary Parasitology. 206 (3-4): 313-316.<br /> Veterinary Parasitology. 155: 67-73.<br /> Hotez P.J., Brooker S., Bethony J.M., Bottazzi M.E.,<br /> Loukas A. & Xiao S. (2004). Hookworm infection, Williamson A.L., Brindley P.J., Abbenante G., Prociv<br /> The New England Journal of Medicine. 351: 799- P., Berry C., Girdwood K., Pritchard D.I., Fairlie<br /> 807. D.P., Hotez P.J., Dalton J.P. & Loukas A. (2002).<br /> Cleavage of hemoglobin by hookworm cathepsin<br /> Inpankaew T., Schar F., Dalsgaard A., Khieu V., D aspartic proteases and its potential contribution<br /> Chimnoi W., Chhoun C., Sok D., Marti H., Muth to host specificity. The FASEB Journal. 16:1458-<br /> S., Odermatt P. & Traub R.J. (2014). High<br /> 1460.<br /> prevalence of Ancylostoma ceylanicum hookworm<br /> infections in humans, Cambodia. Emerging Williamson A.L., Brindley P.J., Abbenante G., Datu<br /> Infectious Diseases. 20: 976-82. B.J., Prociv P., Berry C., Girdwood K., Pritchard<br /> Jolodar A., Fischer P., Buttner D.W., Miller D.J., D.I, Fairlie D.P., Hotez P.J., Zhan B. & Loukas A.<br /> Schmetz C. & Brattig N.W. (2004). Onchocerca (2003a). Hookworm aspartic protease, Na-APR-2,<br /> volvulus: expression and immunolocalization of a cleaves human hemoglobin and serum proteins in a<br /> nematode cathepsin D-like lysosomal aspartic host-specific fashionThe Journal of Infectious<br /> protease. Experimental Parasitology. 107: 145-156. Diseases. 187: 484-494.<br /> Kwa M.S., Kooyman F.N., Boersema J.H. & Roos Williamson A.L., Brindley P.J. & Loukas A. (2003b).<br /> M.H. (1993). Effect of selection for benzimidazole Hookworm cathepsin D aspartic proteases:<br /> resistance in Haemonchus contortus on beta- contributing roles in the host-specific degradation<br /> tubulin isotype 1 and isotype 2 genes Biochemical of serum proteins and skin macromolecules.<br /> and Biophysical Research Communications. 191: Parasitology. 126: 179-185.<br /> 413-419. Williamson A. L., Paolo Lecchi, Bejamin E.T,<br /> Kwa M.S., Veenstra J.G. & Roos M.H. (1994). Youngchol C., Peter J.H., James H.K, Lewwis<br /> Benzimidazole resistance in Haemonchus C.K., Mohammed S., Charles S.C. & Alex L.<br /> contortus is correlated with a conserved mutation (2004). A multi-enzyme cascade of hemoglobin<br /> at amino acid 200 in beta-tubulin isotype 1. proteolysis in the intestine of blood-feeding<br /> Molecular and Biochemical Parasitology. hookworms. Journal of Biological Chemistry. 279:<br /> 63:299-303. 35950-35957.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 203<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2