intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tình hình hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian qua

Chia sẻ: Dao Huu Hanh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:12

592
lượt xem
250
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN và nhất là chúng ta đang đẩy mạnh quá trình CNH và HĐH đất nước ,vấn đề huy động vốn đang trở nên vấp bách ,cần thiết hơn bấ cứ lúc nào .Để giải quyết vấn đề vốn và phát huy hơn nữa hiệu quả của việc sử dụng vốn thì điều kiện khách quan là phải nhanh chóng hoàn thiện và đi vào hoạt động có hiệu quả thị trường chứng khoán mặc dù việc điều hành và hoạt động nó vẫn còn là mới mẻ đối với chúng...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tình hình hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian qua

  1. THỊ TRƯƠNG CHỨN G KHOÁN
  2. Lời mở đầu Trong quá trình phát triển nền kinh t ế thị trường theo định h ướng XHCN và nh ất là chúng ta đang đẩy mạnh quá trình CNH và HĐH đất nước ,vấn đề huy động vốn đang trở nên vấp bách ,c ần thi ết h ơn bấ cứ lúc nào .Để giải quyết vấn đề vốn và phát huy hơn nữa hiệu quả của vi ệc s ử d ụng v ốn thì đi ều kiện khách quan là phải nhanh chóng hoàn thiện và đi vào hoạt động có hiệu quả thị tr ường ch ứng khoán mặc dù việc điều hành và hoạt động nó vẫn còn là mới mẻ đối với chúng ta. Hoạt động của thi trường chứng khoán ở nước ta hiện nay nhìn chung v ẫn còn đang ở trong tình trạng kém sôi động,hoạt động chưa có hiệu quả ,chủ yếu chỉ diễn ra ở 2 trung tâm lớn là Hà Nội và TP.HCM . Tuy nhiên thị trường ch ứng khoán Vi ệt Nam cũng đ• xuất hiện những tín hiệu khả quan chứng tỏ sự đúng đắn trong việc định hướng của UBCKNN. Ph ản ánh phần nào tình hình này chính là nội dung của bài vi ết "Tình hình ho ạt đ ộng c ủa th ị tr ường ch ứng khoán Việt Nam trong thời gian qua." CHƯƠNG I : Giới thiệu chung về thị trường chứng khoán I/ Khái niệm và vai trò của thị trường chứng khoán : 1/ Khái niệm về thị trường chứng khoán - Stock market là những từ ngữ dùng để chỉ các giao dịch mua bán ch ứng khoán có t ổ ch ức thông qua các thị trường nhiều loại khác nhau và thông qua thị trường ngoài danh m ục. Các ch ứng khoán trong thị trường này gồm chứng khoán thường , chứng khoán ưu đ•i , các loại trái phi ếu, trái phi ếu kh ả hoán, các đặc quyền , chứng chỉ đặc quyền mua chứng khoán . -Stock Exchange để chỉ một nơi cụ thể t ụ hợp , có t ổ chức ở đây các loại ch ứng khoán và công c ụ tương đương với chứng khoán thường, các loại trái phiếu được các hội viên của m ột thị tr ường quan h ệ giao dịch mua bán . Đây là một địa điểm cụ thể nơi các brocker và các dealer g ặp nhau đ ể th ực thi l ệnh mua bán do tổ chức hoặc cá nhân giao cho để mua bán chứng khoán . -Hay có thể định nghĩa thị trường chứng khoán là một thuật ng ữ dùng để ch ỉ nơi ho ặc c ơ ch ế giao dịch mua bán chứng khoán . Căn cứ vào tính chất phát hành hay l ưu hành ch ứng khoán mà th ị tr ường ch ứng khoán có th ể đ ược chia làm hai cấp: +Thị trường sơ cấp: còn gọi là thị trường phát hành , dùng đ ể chỉ hoạt đ ộng phát hành ch ứng khoán ra thị trường của các doanh nghiệp và công ty cổ phần hay của nhà nước . Thị trường sơ cấp là thị trường tạo vốn cho đợn vị phát hành. Vai trò c ủa th ị tr ường s ơ c ấp là t ạo ra hàng hoá cho thị trường giao dịch và làm tăng vốn đầu t ư cho nền kinh t ế. Vi ệcphát hành ch ứng khoán ra thị trường có thể được công khai bán qua sở giao dịch chứng khoán hoặc cũng có thể đ ược bán riêng. Thông thường việc phát hành chứng khoán được thực hiện qua các t ổ ch ức tài chính trung gian nh ư ngân hàng thưng mại, công ty chứng khoán hoặc công ty tài chính. + Thị trường thứ cấp: còn gọi là thị trường lưu hành, là th ị tr ường thay đ ổi quy ền s ở h ữu ch ứng khoán cho những cổ phiếu hoặc trái phiếu đ• phát hành và đang lưu thông trên thị tr ường. M ặc dù vi ệc giao dịch chứng khoán trên thị trường này rất sôi động và phong phú có th ể có m ột kh ối l ượng v ốn khổng lồ hàng ngày được mua bán trên thị trường này, nhưng việc mua bán trên thi tr ường này hoàn toàn không làm tăng nguồn vốn cho chủ thể phát hành ra nó . Tuy nhiên vi ệc mua đi bán l ại có c ổ phi ếu trên thị trường hình thành giá thị trường của cổ phi ếu sẽ là m ột yếu t ố quan trọng khi đánh giá doanh nghiệp và nó cũng là cơ sở để hình thành nên giá cổ phi ếu bán ra thị trường s ơ c ấp ở l ần phát hành sau. - Căn cứ vào việc tổ chức các hoạt động giao dịch t ập trung t ại m ột đ ịa đi ểm nh ất đ ịnh hay không có địa điểm tập trung nhất định người ta chia thị trường chứng khoán ra làm hai loại ; +Thị trường chứng khoán tập trung: thị trường này t ổ chức trên một đ ịa đi ểm nh ất đ ịnh gọi là s ở giao dịch chứng khoán (SGDCK). Như vậy SGDCK là địa điểm hoạt động chính th ức của thị trường ch ứng khoán có tổ chức. Đây là nơi gặp của các nhà môi giới chứng khoán đ ể th ương lượng đánh giá và mua bán chứng khoán. Đồng thời nó cũng là cơ quan phục vụ cho mọi hoạt đ ộng liên quan đ ến ch ứng khoán. Sở giao dịch chứng khoán giúp cho việc mua bán chứng khoán đ ược thuận ti ện d ễ dàng h ợp pháp, giúp cho quá trình giao lưu vốn được hài hoà và phát tri ển. SGDCK không tham gia vào vi ệc mua bán ch ứng khoán không can thiệp vào quá trình hình thành giá cả ch ứng khoán cũng không ấn đ ịnh giá c ả ch ứng khoán. SGDCK chỉ có nhiệm vụ tổ chức đấu giá chứng khoán theo đúng nguyên t ắc cạnh tranh và quan hệ cung cầu của thị trường. SGDCK cũng không kiểm soát việc mua bán ch ứng khoán mà ch ỉ đóng vai trò là quan toà xử lý các vi phạm lừa đảo trong mua bán chứng khoán . Đồng th ời SGDCK luôn quan tâm đến việc bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư. Chính điều này đ• thu hút các nhà đ ầu t ư đ ến v ới th ị trường chứng khoán. Để hoàn thành mục tiêu này thị trường chứng khoán ch ỉ cho phép nh ững ch ứng khoán có phẩm chất cao được mua bán qua SGDCK. Đó là chứng khoán c ủa nh ững công ty h ội đ ủ những tiêu chuẩn do SGDCK đề ra hay còn gọi là tiêu chuẩn niêm yết. Vai trò c ủa các SGDCK quy ết
  3. định đến sự thành công hay thất bại của thị trường chứng khoán quốc gia. Nếu đ ược t ổ ch ức t ốt s ẽ thúc đẩy việc thu hút và tập trung được các nguồn vốn lớn phục vụ cho việc đầu tư sản xuất. Vì nh ững lý do trên sự xuất hiện sự tồn tại và phát triển của SGDCK là một điều tất yêú khách quan c ủa n ền kinh t ế th ị trường. + Thị trường chứng khoán không tập trung thị trường OTC: còn g ọi là thị tr ường ch ứng khoán phi chính thức thị trường này thực hiện giao dịch những chứng khoán không đ ược phép mua bán qua SGDCK. Hiện nay thị trường này phát triển không kém gì thị trường chính thức đồng th ời nó còn mua bán cả những chứng khoán đ• được niêm yết. (OTC - over the counter market ) tuy thị tr ường này có phí giao dịch thấp hơn so với phí của SGDCK nhưng dù sao khi mua ch ứng khoán qua SGDCK các nhà đ ầu tư cũng cảm thấy an tâm hơn. 2) Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán: Hoạt động của thị trường chứng khoán của một quốc gia thường lôi cuốn t ất c ả hoặc h ầu h ết các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư tham gia. Đặc bi ệt là sự tham gia đông đ ảo c ủa các t ổ ch ức tài chính như ngân hàng đầu tư , ngân hàng thương mại ,công ty tài chính , công ty ch ứng khoán , công ty bảo hiểm, các quỹ đầu tư . . . 2.1 Công ty chứng khoán. a) Tiêu chuẩn để công ty chứng khoán được là thành viên của SGDC.Thành viên c ủa SGDCK là các công ty chứng khoán hoạt động tại sàn giao dịch. Mỗi nước có thể có hàng trăm thậm chí hàng nghìn công ty chứng khoán nhưng không phải công ty nào cũng được là thành viên c ủa SGDCK. Ví d ụ n ước Nhật có 240 công ty chứng khoán nhưng chỉ có 124 công ty được là thành viên c ủa SGDCK. Thông thường có những công ty là thành viên của sở giao dịch chứng khoán ph ải hội đ ủ nh ững đi ều ki ện nh ư : - Có giấy phép hoạt động của cơ quan nhà nước cấp. - Có số vốn tối thiểu theo quy định. - Tập hợp được các chuyên gia chứng khoán đ• qua đào tạo đ ược cấp gi ấy ch ứng nh ận và có đ ạo đức. (Brockers, dealers). b) Chức năng của công ty chứng khoán trên SGDCK. - Giao dịch chứng khoán trên thị trường : Một công ty được nhà nước c ấp gi ấy phép h ợp l ệ s ẽ đ ược quyền thực hiện toàn bộ nghiệp vụ giao dịch chứng khoán t ừ khâu ti ếp nh ận đ ơn đ ặt hàng cho đ ến khâu tham gia mua bán chứng khoán công khai trên thị trường. Tuỳ theo quy mô ho ạt đ ộng mà công ty chứng khoán có thể được phép thực hiện một hay nhiều nghiệp vụ giao dịch sau đây: + Môi giới trung gian mua bán chứng khoán theo lệnh đặt hàng c ủa thân ch ủ đ ể h ưởng hoa h ồng. + Nghiệp vụ buôn bán chứng khoán : công ty chứng khoán sẽ s ử dụng vốn t ự có đ ể mua bán ch ứng khoán cho chính mình nhằm kiếm lời từ chênh lệch giá Thực hi ện nhiệm vụ này là nh ững giao d ịch viên hay những thương gia chứng khoán có đăng ký (registered dealers). Khi thực hi ện nh ững nhi ệm v ụ này công ty phải gánh chịu những rủi ro , cho nên phải nghiên cứu rất kỹ th ị trường và các l ại ch ứng khoán muốn mua hay muốn bán. Công ty phải tuân thủ m ột s ố quy đ ịnh sau: - Công ty không được cạnh tranh trực tiếp với thân chủ và không đ ược phép gi ữ quá 1% ngh ạch s ố phát hành của bất cứ loại chứng khoán nào.Nghiêm cấm công ty mua bán cho mình nhi ều lo ại ch ứng khoán được phát hành bởi các hiệp hội các công ty chứng khoán với t ư cách là giám đ ốc hay quản trị viên . + Đại lý phát hành chứng khoán (distribuor): Công ty nhận phân ph ối ch ứng khoán ra th ị tr ường cho c ơ quan phát hành để hưởng hoa hồng, khi thực hiện nghi ệp vụ này thì : Công ty không hứa mua trực tiếp số chứng khoán phân phối hộ . Công ty không h ứa bán v ới m ột giá nhất định. Công ty không hứa bán hết hay mua s ố chứng hoán không bán h ết. + Bảo l•nh phát hành chứng khoán ( underwriter): Công ty thực hiện b ảo l•nh phát hành ch ứng khoán khi có một khả năng tài chính vững mạnh, thường đó là m ột t ập đoàn tài chính đ ứng ra đ ảm b ảo th ực hi ện thành công việc phát hành chứng khoán với chủ thể phát hành b ằng cách : Hứa mua toàn bộ hay một phần số cổ phiếu phát hành. Đảm bảo bán với một giá nhất định. Cam kết mua số cổ phiếu không bán hết. Qua các nghiệp vụ trên của công ty chứng khoán cho thấy s ự có mặt của các công ty này có vai trò vô cùng quan trọng trong việc kết nối những nguồn cung chứng khoán và nguồn c ầu ch ứng khoán. Ch ức năng này của công ty chứng khoán góp phần đẩy nhanh quá trình lưu thông và phân ph ối ch ứng khoán , qua đó giúp cho quá trình giao lưu vốn trên thị trường đ ược thông suốt liên t ục. -Trung tâm thông tin và tư vấn cho các nhà đầu tư chứng khoán: Với một đội ngũ chuyên gia chứng khoán thông thạo nghi ệp vụ gi ỏi chuyên môn và nhi ều kinh nghi ệm , công ty chứng khoán không chỉ đơn thuần hoạt động như người trung gian th ực hiện lệnh mua bán chứng khoán của khách hàng mà còn là cố vấn thực sự cần thi ết cho khách hàng khi ra quyết đ ịnh đ ầu tư.Để công việc tư vấn cho khách hàng đầu tư có hiệu quả, công ty chứng khoán ph ải là nơi nắm b ắt và cung cấp các thông tin cần thiết về thị trường, về chứng khoán và về các ch ủ thể phát hành, x ử lý phân tích các thông tin để làm cơ sở cho tư vấn đầu tư. Chức năng này được xem như một trong những tiêu chuẩn quyết định ch ất l ượng ho ạt đ ộng c ủa công ty môi giới, quyết định sự tín nhiệm của người đầu t ư và đồng thời cũng quy ết định s ự t ồn t ại c ủa công ty trong quá trình cạnh trạnh.
  4. - Can thiệp trên thị trường chứng khoán góp phần điều ti ết giá ch ứng khoán.Theo quy đ ịnh c ủa U ỷ ban chứng khoán quốc gia các nước phát triển. Các công ty chứng khoán nếu có nhi ệm v ụ kinh doanh chứng khoán phi tham gia can thiệp trên thị trường chứng khoán để điều ti ết giá ch ứng khoán thông qua việc mua chứng khoán vào khi giá chứng khoán giảm và tung ch ứng khoán d ự tr ữ ra khi giá ch ứng khoán tăng. Theo quyết định này kinh doanh chứng khoán ph ải dành m ột t ỷ l ệ 60% giao d ịch c ủa mình cho hoạt động có tính chất ổn định trên thị trường. 2.2 Công ty đầu tư a- Khái niệm Công ty đầu tư là một dạng doanh nghiệp của công ty cổ phần nó phát hành và bán c ổ phi ếu đ ể l ấy v ốn hoạt động. Đây là một loại doanh nghiệp đặc biệt nó không dùng v ốn c ủa mình đ ể mua máy móc, thi ết bị và các yếu tố suất nhập xuất khác để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh mà dùng v ốn đ ể đầu tư dài hạn qua góp vốn liên doanh mua cổ phần hoặc các loại cổ phi ếu khác v ới m ục đích thu l ợi nhuận. Hoạt động của công ty đầu tư là kinh doanh đầu tư vốn bao gồm c ả đầu t ư tr ực ti ếp và đ ầu t ư gián tiếp.Đầu tử trực tiếp là việc các công ty dùng vốn của mình để thâm nh ập tr ực ti ếp vào các công ty các dự án bằng cách góp cổ phần mua cổ phiếu , phát hành với t ư cách là cổ đông sáng l ập nh ư các sáng lập viên khác. Đầu tư gián tiếp là việc các công ty đầu tư vốn của mình tham gia vào các th ị tr ường ch ứng khoán v ới các tư cách là một nhà kinh doanh chứng khoán mua đi bán lại các chứng khoán nhằm hưởng chênh lệch gi hay nh ận c ổ t ức t ừ các công ty. Tuy nhiên công ty đầu tư không phải là thành viên của thị trường chứng khoán t ập trung do đó vi ệc mua bán cổ phiếu của công ty đầu tư ở thị trường này phải thông qua các công ty ch ứng khoán. b) Phân loại quỹ đầu tư Quỹ đầu tư có nhiều loại khác nhau và mỗi quỹ đầu t ư có đ ặc thù, một định h ướng ho ạt đ ộng khác nhau nhưng có thể phân chia theo các cách sau: - Căn cứ vào quy mô, cách thức và tính chất góp vốn quỹ đ ầu t ư g ồm hai loại : + Quỹ đầu tư dạng đóng ( close and funds) đây là quỹ đ ầu t ư theo điều l ệ quy đ ịnh th ường ch ỉ t ạo v ốn qua một lần bán chứng khoán cho công chúng. Quỹ này có th ể phát hành c ổ phi ếu thông th ường, c ổ phiếu ưu đ•i hoặc trái phiếu. Ngoài ra quỹ không được phát hành thêm b ất c ứ lo ại c ổ phi ếu nào đ ể huy động thêm vốn và cũng không được mua lại các cổ phiếu đ• được phát hành. Giá th ị tr ường c ổ phi ếu của quỹ đầu tư dạng đóng phụ thuộc vào lượng cung cầu như khi áp dụng đ ối với các loại ch ứng khoán khác chứ không trực tiếp liên quan đến giá trị tài s ản thuần (Net asset value - NAV) c ủa m ỗi c ổ phần. Vì thế,một quỹ đầu tư dạng đóng có thể bán theo giá cao h ơn giá trị tài s ản thu ần ho ặc th ấp h ơn giá trị tài sản thuần. Quy mô vốn của các quỹ này chỉ có thể tăng lên t ừ các khoản l ợi nhuận thu đ ược mà thôi. + Quỹ đầu tư dạng mở (open- endfunds) : Khác quỹ đầu t ư dạng đóng, quỹ đ ầu t ư d ạng m ở luôn phát hành thêm những cổ phiếu mới để tăng thêm vốn và cũng s ẵn sàng mua l ại nh ứng c ổ phi ếu đ• phát hành. Cổ phiếu này được bán trực tiếp cho công chúng thông qua th ị tr ường ch ứng khoán. Mu ốn mua cổ phiếu chỉ cần viết thư hoặc điện thoại trực tiếp cho quỹ xin giấy tờ cần thi ết nên t ạo c ơ hội cho b ất kỳ ai cũng có thể tham gia và trở thành chủ sở hữu của quỹ . T ất c ả các c ổ phi ếu phát hành c ủa qu ỹ đầu tư là cổ phiếu thông thường . So với quĩ đầu t ư dạng đóng thì quỹ đ ầu t ư d ạng m ở rõ ràng có ưu thế hơn trong huy động , mở rộng qui mô vốn do đó nó linh hoạt h ơn trong vi ệc l ựa ch ọn các d ự án đ ầu tư - Căn cứ vào tính chất và mục đích hoạt động, các quĩ đầu t ư đ ược chia làm : + Quỹ đầu tư chứng khoán dài hạn: Đối tượng của quỹ này khá đa d ạng gồm c ả đầu t ư tr ực ti ếp và đ ầu tư gián tiếp. Quỹ đầu tư chứng khoán ngắn hạn :Loại này chủ yếu đầu tư vào các loại ch ứng khoán ngắn hạn trên thị trường tiền tệ . + Quỹ đầu tư hỗn hợp : Loại này thực hiện đầu tư cả vào chứng khoán ng ắn hạn và ch ứng khoán dài hạn . Đây là dạng quĩ đầu tư kết hợp cả hai dạng trên thực hiện đầu tư theo ki ểu này có ưu đi ểm là đ ộ an toàn cao . 2.3--Công ty cổ phần a/ Khái niệm : Công ty cổ phần là đơn vị kinh tế mà s ố vốn sở h ữu đ ược chia làm nhi ều ph ần b ằng nhau. Những người tham gia hùn vốn vào công ty cổ phần được g ọi là cổ đông . C ổ đông góp v ốn vào công ty cổ phần dưới hình thức mua cổ phần .Chứng t ừ ghi nhận số cổ ph ần đóng góp c ủa c ổ đông là cổ phiếu .Công ty cổ phần sinh ra cổ phiếu do đó nó gắn ch ặt với thị trường ch ứng khoán nh ư hình v ới bóng Công ty cổ phần là một đặc trưng của nền kinh t ế thị trường .Nó có nh ững đặc đi ểm sau: -Vốn sở hữu của công ty cổ phần là vốn cổ phần mỗi cổ đông là một chủ sở hữu một ph ần c ủa doanh nghiệp tương đương với tỷ lệ vốn góp của mình -Công ty cổ phần là một pháp nhân tồn tại độc lập với chủ s ở hữu -Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về hoạt động của công ty trong giới hạn s ố vốn cổ phần của mình. -Cổ đông có quyền chuyển nhượng quyền sở hữu cổ phần qua việc bán cổ phi ếu trên th ị tr ường ch ứng khoán -Công ty cổ phần có khả năng huy động vốn rất lớn.
  5. -Công ty cổ phần có thể tồn tại qua nhiều thế hệ cổ đông. -Công ty cổ phần pphát triển đ• liên kết mở rộng các nguồn vốn t ừ các nhà đ ầu t ư trong và ngoài nước cũng như huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong quần chúng .Đồng thời cũng phát huy d ược trình đ ộ kh ả năng của các nhà quản lý chuyên nghiệp tạo ra hiệu quả kinh t ế lớn,t ạo ra các tập đoàn kinh t ế l ớn có đ ủ s ức c ạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. b/ Các hình thức tổ chức công ty cổ phần: Trên thế giới hiện có hai loại công ty cổ phần -Công ty cổ phần đại chúng (public company) được thành lập với số vốn chia thành nhi ều c ổ ph ần bán cho công chúng .Cổ phiếu của loại hình công ty này thường là cổ phi ếu vô danh để có th ể chuy ển nhượng tự do và mua bán trên thị trường chứng khoán . -Công ty cổ phần tư nhân (Private company) loại công ty này cũng chia v ốn c ủa mình thành nh ững c ổ phần nhưng không được phép bán cổ phiếu cho công chúng .Các cổ phi ếu do các h ội viên công ty n ắm giữ và không được phép chuyển nhượng cho người khác trừ khi được s ự đồng ý của các thành viên khác 2.4/ Hàng hoá chứng khoán : a/ Khái niệm : CK là các loại giấy có giá ,chứng nhận sự góp vốn hay cho vay dài h ạn đ ối v ới ch ủ th ể phát hành .Đây là một công cụ rất hữu hiệu trong nền kinh tế th ị trường đ ể t ạo nên m ột l ượng v ốn ti ền tệ khổng lồ ,tài trợ dài hạn cho các mục đích mở rộng s ản xuất kinh doanh c ủa các doanh nghi ệp hay các dự án đầu tư của nhà nước và tư nhân .Cũng như các loại hàng hoá khác ,ch ứng khoán là lo ại hàng hoá đặc biệt lưu thông trên thị trường riêng của nó: Thị trường ch ứng khoán. b/ Phân loại chứng khoán: - Căn cứ vào nội dung chứng khoán ta có thể chia ra thành ch ứng khoán nợ và ch ứng khoán v ốn : +Chứng khoán nợ là giấy chứng nhận nợ do nhà nước hoặc doanh nghi ệp phát hành khi c ần huy đ ộng vốn cho mục đích tài trợ dài hạn. Điển hình chứng khoán nợ là các loại trái phi ếu +Chứng khoán vốn là giấy chứng nhận góp vốn kinh doanh vào các công ty c ổ ph ần .Đó là các lo ại c ổ phiếu ,gồm cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đ•i. -Căn cứ vào hình thức chứng khoán được phát hành thì ch ứng khoán gồm có : + Chứng khoán vô danh: Trên các giấy chứng nhận nợ hay góp vốn không ghi tên ng ười s ở h ữu. Lo ại chứng khoán này có thể dễ dàng mua bán chuyển đổi trên thị trường ch ứng khoán. + Chứng khoán ký danh là loại chứng khoán mà tên người s ở hữu được ghi trong h ồ s ơ c ủa ch ủ thể phát hành cũng như trên các giấy tờ chứng khoán. Việc chuyển quyền sử hữu ch ứng khoán này có ph ần khó khăn hơn loại chứng khoán trên . - Căn cứ vào lợi tức chứng khoán người ta chia thành: + Chứng khoán có lợi tức ổn định là loại chứng khoán mà người cầm giữ nó đ ược h ưởng l ợi t ức ổn đ ịnh theo tỷ lệ l•i suất tính trên mệnh giá chứng khoán .Điển hình c ủa loại này là các trái phi ếu và c ổ phi ếu ưu đ•i . + Chứng khoán có lợi tức không ổn định là loại chứng khoán mà ng ười gi ữ ch ứng khoán này yêu c ầu phải có l•i suất cao hơn nhiều so với mức l•i xuất ổn định. Điển hình của loại ch ứng khoán này là c ổ phiếu thường của các công ty cổ phần. 3) Vai trò của thị trường chứng khoán đối với nền kinh t ế: Thị trường chứng khoán ngày càng có vai trò quan trọng trong quá trình v ận hành c ủa n ền kinh t ế m ỗi quốc gia cũng như trong hệ thống kinh tế toàn cầu. Qua l ịch sử phát tri ển c ủa nền kinh t ế th ị tr ường c ủa các quốc gia phát triển, thị trường chứng khoán có ý nghĩa quan trọng đ ặc bi ệt đối v ới s ự tăng tr ưởng một quốc gia. Cụ thể là: - Công cụ tài trợ cho nền kinh tế: Vai trò quan trọng đầu tiên của th ị trường ch ứng khoán là thu hút t ập trung các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư để hình thành các nguồn v ốn kh ổng l ồ có kh ả năng tài tr ợ cho các dự án đầu tư dài hạn phát triển kinh tế. Thị trường chứng khoán là công cụ huy động vốn hết sức hữu hi ệu không ch ỉ vốn trong nước mà c ả ngoài nước. Đối với nước ta một nước có nguồn vốn tiềm tàng trong dân c ư ch ưa đ ược đ ưa vào s ản xuất kinh doanh thì việc hoàn thiện thị trường chứng khoán là một chiến l ược phát tri ển kinh t ế tr ước mắt cũng như lâu dài: - Khuyến khích tiết kiệm, tạo thói quen để dành tích cực: Thị trường chứng khoán tạo cơ hội thuận tiện khuyến khích mọi người dân tiết ki ệm và bi ết cách s ử dụng tiền iết kiệm một cách tích cực mang lại hiệu quả kinh tế thông qua việc đầu t ư vào các loại ch ứng khoán. Mỗi người trong x• hội chỉ có một số tiền tiết kiệm nhỏ bé nhưng tổng số ti ền đó c ủa x• h ội s ẽ lớn hơn bất cứ tài sản của cá nhân nào. Mặt khác, trong x• hội cũng luôn tồn tại các quỹ tiền t ệ t ập trung nh ư ngân hàng đầu t ư, ngân hàng thương mại, quỹ bảo hiểm, quỹ đầu tư v.v. đều nhằm mục đích khuyến khích ti ết ki ệm nh ưng các qu ỹ tiền tệ này cũng chỉ mang lại hiệu qủa cao khi có một thị trường chứng khoán t ồn t ại song hành v ới nó. - Công cụ bảo đảm tính thanh khoản cho số tiết kiệm phục vụ đầu tư dài h ạn: Vai trò này của thị trường chứng khoán thể hiện qua việc bảo đảm cho quá trình chuy ển các ch ứng khoán có giá trị tiền mặt. Đây chính là một trong những yếu t ố quan trọng đ ể thu hút các nhà đ ầu t ư
  6. đến với thị trường chứng khoán. Thị trường chứng khoán hoạt động càng hữu hi ệu thì tính thanh kho ản càng cao. - Công cụ đo lường biểu hiện tình hình, khả năng kinh doanh c ủa doanh nghi ệp: Nh ững thông tin doanh nghiệp cung cấp cho các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán qua các b ảng phân tích đánh giá năng lực sản xuất của doanh nghiệp, triển vọng của doanh nghiệp trên thị trường , khả năng sinh l ợi c ủa ho ạt động sản xuất kinh doanh, xu thế phát triển của doanh nghiệp trong th ời kỳ t ương lai. M ặt khác, v ới tính chất đặc biệt nhạy bén của thị trường chứng khoán, sự lên xuống giá cả chứng khoán trên thị tr ường cũng nói lên sự biến động của giá trị doanh nghiệp tại bất cứ thời đi ểm nào. - Thị trường chứng khoán tạo điều kiện cho các doanh nghiệp làm ăn có hi ệu quả hơn . V ới nguyên t ắc hoạt động chủ đạo trên thị trường chứng khoán là công khai, công b ằng và trung th ực, m ọi thông tin v ề doanh nghiệp đều được công chúng kiểm tra, đánh giá phân tích. Th ị trường ch ứng khoán v ừa t ạo đi ều kiện nhưng đồng thời cũng bắt các doanh nghiệp làm làm ăn nghiêm túc. - Thị trường chứng khoán cũng là công cụ làm giảm lạm phát. Ngân hàng trung ương v ới vai trò đi ều hoà hệ thống tiền tệ sẽ tung ra nhiều trái phiếu kho bạc bán trên th ị trường ch ứng khoán v ới l•i su ất cao đ ể thu hút bớt số tiền mặt trong lưu thông nhờ đó số l ượng tiền sẽ giảm b ớt và h ạn chế đ ược l ạm phát. - Thị trường chứng khoán có vai trò hỗ trợ ccho hoạt động của công ty c ổ ph ần trong vi ệc đ ưa c ổ phi ếu tới tay công chúng, giúp cho quá trình phát hành và l ưu hành c ổ phi ếu đ ạt hi ệu qu ả cao. II)Sự cần thiết của thị trường chứng khoán đối với nền kinh tế Việt Nam: 1) Hiện tượng đói vốn đạng ngày càng gay gắt : Tính đến hết năm 2000, nước ta đ• thực hiện xong ba lần kế hoạch 5 năm: Lần 1 từ 1986 đến1990 Lần 2 từ 1991 đến 1995 Lần 3 từ 1996 đến 2000 Và chúng ta cũng đ• đạt được những thành t ựu đáng k ể trong vi ệc phát tri ển kinh t ế. C ụ th ể là hoàn thành về cơ bản nhiệm vụ do đại hội VII đề ra, đưa nước ta thoát kh ỏi khủng ho ảng kinh t ế, ki ểm soát được phần nào tình trạng lạm phát, tăng thu nhập bình quân trên đ ầu ng ười, c ải thi ện đ ời s ống nhân dân v.v. đ• và đang thực hiện quá trình công nghiệp hoá và hiện đ ại hoá đ ất nước. Tuy nhiên, n ền kinh tế nước ta vẫn đang ở trong tình trạng chậm phát triển do một số nguyên nhân: - Việc đổi mới cơ chế quản lý tuy đ• bỏ ra những công sức nhứng còn nhiều b ất cập. Ví d ụ ngay nh ư việc thực hiện cổ phần hoá các doanh nghiệp. Nhà nước có chính sách cổ ph ần hoá t ừ 1992 nh ưng cho tới 6 năm sau số doanh nghiệp đ• cổ phần hoá mới chỉ đạt con số 29 doanh nghi ệp mà ch ủ yếu doanh nghiệp làm ăn không có hiệu quả. - Doanh nghiệp nhà nước thiếu vốn kinh doanh, doanh nghiệp ngoài quốc doanh phát tri ển ch ậm l ại do thiếu nguồn đầu tư trong khi tỷ lệ tiết kiệm nội địa của tư nhân tăng vọt t ừ 7,4% năm 90 lên 14,6% năm 1993 và ổn định ở khoảng 12% cho đến nay. Theo ước tính của một số nhà kinh t ế thì ngu ồn l ực t ồn tr ữ này có thể lên tới 7 đến 10 tỷ USD. - Theo báo cáo của Bộ kế hoạch và đầu tư , số vốn đầu t ư trực tiếp của nước ngoài đăng ký trong những năm gần đây bị chựng lại do cuộc khủng hoảng tài chính tiền t ệ nổ ra gây ảnh h ưởng l ớn đ ến tâm lý của các nhà đầu tư. Nhiều liên doanh công bố kết quả kinh doanh thua l ỗ nh ư h ầu h ết các liên doanh lắp ráp ô tô tại Việt Nam đều lỗ do hàng sản xuất ra không bán đ ược v.v. Nói tóm lại nền kinh tế Việt Nam hiện ở trong tình trạng thiếu vốn trầm tr ọng m ặc dù nhà n ước đ• và đang thực hiện các biện pháp khắc phục. 2) Việc hoàn thiện và phát triển thị trường chứng khoán Vi ệt Nam là điều ki ện cho sự phát triển kinh tế. Trong những năm gần đây nền kinh tế vẫn tiếp t ục tăng trưởng ở m ức đ ộ cao, nh ưng đang trong tình trạng thiếu vốn gay gắt. Vốn trong nước huy động đầu tư trực ti ếp vào nền kinh t ế đang có xu h ướng chựng lại. Vốn nước ngoài do ảnh hưởng của cuộcc khủng hoảng tài chính tiền t ệ t ại các nước trong khu vực nên các nhà đầu tư còn đang do dự. Trước tình hình đó thì vi ệc hoàn thi ện và phát tri ển c ủa th ị trường chứng khoán sẽ giúp ta có được môt công cụ sắc bén để phát huy t ối đa nội l ực đồng th ời cũng là công cụ giúp ta nâng cao hiệu quả hợp tác quốc t ế nhất là trong giai đoạn khu v ực hoá, toàn c ầu hoánền kinh tế. Thị trường chứng khoán thực chất chỉ là địa điểm giao l ưu gi ữa nh ững ng ười có v ốn và những người cần vốn. Nhưng đặt nó trong hoàn cảnh cụ thể của nước ta hi ện nay thì việc hoàn thi ện th ị trường chứng khoán sẽ giúp Nhà nước và các doanh nghiệp qua đó huy đ ộng vốn l ớn cho các công trình trọng điểm, cho những nghành nghề đang có nhu cầu phát tri ển nhưng thiếu vốn. Đối với các nước đang phát triển như nước ta nếu chỉ dựa vào nội l ực không th ể đ ủ mà ph ải thông qua hoạt động hợp tác quốc tế để thu hút thêm ngoại lực. Một hình thức thu hút ngoại lực hết sức quan trọng mà lâu nay ta ch ưa s ử d ụng là bán c ổ ph ần c ủa các doanh nghiệp trong nước cho các nhà đầu t ư nước ngoài. Đây là một trong nh ững hình th ức đ ầu t ư gián tiếp của các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Tuy nhiên để các nhà đ ầu t ư nước ngoài không thể chi phối hoạt động của các doanh nghiệp trong nước , nhà nước phải s ố c ổ t ối đa c ủa m ỗi doanh nghiệp có thể bán ra cho người nước ngoài. Hình thức thu hút vốn này hi ện nay đang đ ược tri ển khai
  7. mạnh mẽ bởi chương trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước đang đ ược thực hi ện m ạnh và nh ất là thị trường chứng khoán đ• ra đời và đi vầo hoạt động tháng 7 năm 2000. Qua đây có thể thấy , việc củng cố và phát tri ển thị trường ch ứng khoán là b ước đi t ất y ếu c ủa n ền kinh tế thị trường nước ta. Vấn đề đặt ra lúc này là chúng ta cần ph ải c ủng c ố và hoàn thi ện th ị tr ường chứng khoán như thế nào để đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế. CHƯƠNG II: Thực trạng của nền kinh tế VIệT NAM trong thời gian qua I/ Những thời cơ và thuận lợi: Chúng ta có hệ thống chính trị ổn định. Sau nhi ều năm đ ổi mới Vi ệt nam đ• đ ạt đ ược nh ững thành tựu quan trọng trong mọi mặt của đời sống kinh t ế x• hội đất nước. Nền kinh t ế v ẫn đang tăng tr ưởng với tốc độ khá cao. Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) bình quân t ừ 6 % đ ến 7%/năm trong nhiều năm qua và của 6 tháng đầu năm 2000 là 6,2%.Tốc đ ộ tăng tr ưởng công nghi ệp là 14,3% cao hơn so với ccùng kỳ năm trước. Ngoại thương phát triển khá mạnh v ới kim ngh ạch xuất kh ẩu đ ạt trên 5 tỷ USD tăng 28,5% so với cùng kỳ năm 1999. Bên c ạnh đó là s ự ra đ ời c ủa h ơn 5000 doanh nghiệp với số vốn đăng ký là trên 4000 t ỷ đồng. Đây là d ấu hi ệu đáng mừng c ủa nền kinh t ế Vi ệt Nam và được các nhà tài trợ đánh giá cao. Đồng thời đây cũng là ti ền đề quan tr ọng t ạo đi ều ki ện thu ận l ợi cho nhiều doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả và huy động vốn thông qua việc phát hành ch ứng khoán, tạo ra sức hút mạnh mẽ của thị trường chứng khoán Việt Nam. Hi ện nay m ức s ống c ủa m ọi tầng lớp dân cư trong x• hội được cải thiện và gia tăng rõ rệt, nhân dân cũng nh ư các nhà đ ầu t ư trong và ngoài nước ngày càng vững tin hơn. Đối với lĩnh vực tài chính ngân hàng trong những năm cải cách và đ ổi m ới đ• ra đ ời và phát tri ển các ngân hàng thương mại các tổ chức bảo hiểm và các định chế tài chính khác. Từ đây đ• t ạo nên và thúc đẩy tính hiệu quả trong mọi hoạt động kinh doanh, dịch vụ đối với khu vực này đồng thời l•i xu ất cho vay cũng ngày một giảm. Đây là các nhân tố và điều kiện quan trọng đ ối với s ự phát tri ển th ị tr ường tài chính nói chung và là tiền đề quan trọng để xây dựng và phát triển th ị trường ch ứng khoán nói riêng. Chính sách đa dạng hoá các hình thức s ở hữu và nhi ều thành ph ần kinh t ế c ủa Đ ảng và Nhà n ước đang giải phóng mọi năng lực trong hoạt động s ản xuất kinh doanh, huy đ ộng mọi nguồn v ốn cho phát triển sản xuất và thị trường vốn. Chính phủ cũng đ• thành l ập ban đổi m ới quản lý doanh nghi ệp trung ương với công trình cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước . Sự thành công c ủa nó có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với việc xây dựng và phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam. cho đến nay chúng ta đ• thực hiện cổ phần hoá thành công hơn 600 doanh nghiệp trong đó ch ủ yếu là doanh nghi ệp nhà nước. Hệ thống pháp luật ở nước ta không ngừng được bổ xung và ngày càng hoàn thi ện. Đi ều này đ• t ạo ra môi trường pháp lý thuận lợi cho sự ra đời và phát triển của th ị tr ường ch ứng khoán Vi ệt Nam. Quá trình hình thành và phát triển thị trường chứng khoán đ ược đánh d ấu thông qua vi ệc c ổ ph ần đ• ban hành các văn bản pháp luật quan trọgn trong đó là Nghị đ ịnh s ố 75/CP ngày 28 tháng 11 năm 1996 v ề việc thành lập Uỷ ban chứng khoán nhà nước và Nghị định số 48/1998/NĐ/CP ngày 11- 7 - 1998 v ề chứng khoán và thị trường chứng khoán ...Đây là những cơ sở pháp lý căn bản, quan tr ọng nh ất đ ối v ới quá trình xây dựng và phát triển thị trường chứng khoán ở nước ta. Chế độ kế toấn doanh nghiệp mới sửa đổi ban hành được áp dụng thực hi ện trên thực t ế đ• g ần gũi hơn với những chuẩn mực quốc tế. Bên cạnh đó hệ thống kiểm toán nhà nước và phi nhà nước, ki ểm toán nước ngoài đ• đượcc hình thành và phát triển. Đây cũng là một trong nh ững m ắt xích và đ ầu m ối quan trọng không thể thiếu được trong qua trình hình thành và phát tri ển thị trường ch ứng khoán. Hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống thông tin ở nước ta đang đà phát tri ển m ạnh. Chi ến l ược tăng t ốc của nghành bưu điện đ• và đang thu được nhiều kết quả tốt đẹp và là đi ều ki ện h ỗ tr ợ quan tr ọng đ ể hình thành và phát triển thị trường chứng khoán. Có thể nói trình đ ộ c ủa nghành tin h ọc Vi ệt Nam cho đến nay đ• đủ khẩ nănng tham gia vào việc xây dựng cấc chương trình của hêj thống giao d ịch đi ện t ử của thị trường chứng khoán. Một số thuận lợi rất quan trọng khác đó là Vi ệt Nam là nước phát tri ển sau nên có th ể tranh th ủ h ọc hỏi kinh nghiệm của các nước đi trước. Nhờ chính sách kinh t ế m ở cửa, h ội nh ập v ới bên ngoài làm cho kinh tế trong nước cũng như kinh tế đối ngoại ngày càng thu được nhi ều thành quả rất đáng ph ấn khởi.Bên cạnh đó là sự giúp đỡ nhiệt tình và hiệu quả cuả các quốc gia,các t ổ ch ức quốc t ế. Y ếu t ố này đ• có tác động tích cực đến quá trình hình thành và phát triển th ị tr ường ch ứng khoán c ủa n ước ta. II/ Những khó khăn và thách thức: Đ• nói đến thị trường hàng hoá đến giao dịch trên thị trường đó,trên th ực t ế hàng hóa c ủa th ị tr ường chứng khoấn Việt Nam rất nghèo nàn cả về số lượngvà chủng loại, những công ty c ổ phần đ ủ tiêu chuẩn niêm yết tại thị trường giao dịch chứng khoán còn rất h ạn chế. Hiện nay ở nước ta có 43 công ty cổ phần đủ điều kiện niêm yết trên thị tr ường ch ứng khoán. n ếu so với tổng số công ty cổ phần hiện có là khoảng 630 thì con số này quả là khá khiêm t ốn. Trong s ố các công ty cổ phần đó thì mới có 6 công ty tham gia niêm yết t ại th ị tr ường giao d ịch ch ứng khoán. Hệ thống kiêm toán của nước ta tuy đ• được hình thành và phát tri ển t ừng b ước nh ưng v ẫn ch ưa th ể đáp ứng đưọc nhu cầu của thị trường chứng khoán k ể cả về số lượng và ch ất l ượng đ ặcc bi ệt khi quy
  8. mô hoạt động của thị trường chứng khoán đang được mở rộng. Tính đến th ời điểm này nước ta có khoảng 20000 doanh nghiệp nếu chỉ cần 1/10 s ố doanh nghi ệp này đăng ký và phát hành ch ứng khoán và đều cần đến kiểm toán thì với khả năng hiện tại của nghành ki ểm toán sẽ m ất bao nhiêu th ời gian đ ể hoàn thành công việc này. ngoài ra còn phải nói đến chất lượng của công vi ệc kiểm toán đ ặc bi ệt là trên thực tế việc thực thi còn có rất nhiều vấn đề cần xem xét lại. Việt Nam là một trong số nước có bình quân thu nhập đầu người th ấp nh ất th ế gi ới. Do đó khi th ực hiện cổ phần hoá và bán cổ phần ra công chúng với số lượng lớn không phải là vi ệc d ễ d ạng bởi tích luỹ trong dân không nhiều. Tập quán thanh toán bằng tiền m ạt vẫn là ph ổ bi ến trong dân chúng th ậm chí với cả các doanh nghiệp. Hệ thống thanh toán qua ngân hàng hi ệu quả ch ưa c ạ đ ổ v ỡ cu ả m ột s ố ngân hàng thương mại một số quỹ tiết kiệm đ• làm gi ảm lòng tin trong dân chúng. Đi ều này gây ảnh hưởng không tốt đến tiến trình hình và phát triển thị trường ch ứng khoán ở nước ta. Đội ngũ cán bộ quản lý cũng là một vấn đề hết sức khó khăn . Ch ủ yếu cán b ộ qu ản lý đi ều hành th ị trường chứng khoán còn non trẻ thiếu cả về số lượng kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn .Vi ệc xây dựng một đội ngũ cán bộ có năng lực ,có kinh nghiệm đầy đủ cả về số l ượng và ch ất lượng vào thời điểm hiện tại vẫn còn là một thách thức lớn đối với nghành chứng khoán. Qua thực tế cho thấy , hiện nay hầu hết những người bỏ vốn mua cổ ph ần c ổ phi ếu c ủa các doanh nghiệp cổ phần hoá thường thiếu thông tin về các tổ chức phát hành h ọ ch ỉ căn c ứ vào các d ấu hi ệu bên ngoài , lời đồn đại và cảm tính về uy tín và khả năng sinh lời c ủa doanh nghi ệp . R ất nhi ều ng ười không biết việc đầu tư như thế là thiếu cơ sở khoa học ,không có căn cứ dễ d ẫn t ới rủi ro . V ừa r ồi chúng ta đ• tiến hành điều tra trên địa bàn HN với 800 m ẫu điều tra thì thấy đ ại b ộ ph ận dân chúng đ ều ở trong tình trạng hiểu biết mơ hồ về thị trường chứng khoán . Họ đều muốn đ ồng vốn b ỏ ra an toàn và có thu nhập ổn định ,có tâm lý sợ rủi ro và vẫn quen gửi ti ền vào ngân hàng h ơn là mua ch ứng khoán v.v. Hệ thống trung gian tài chính với t ư cách là hoạt chất bôi trơn hoạt động c ủa th ị trường ch ứng khoán ,đang được đánh giá là vừa thiếu ,vừa yếu .Tại thời đi ểm này ch ỉ mới có 6 công ty ch ứng khoán hoạt động trên một phạm vi hẹp ,chủ yếu là địa bàn Hà Nội và TPHCM mà nhu c ầu c ủa các nhà đ ầu t ư đ• không được đáp ứng đầy đủ vậy không biết nếu số lượng công ty cổ phần tăng nhanh và đ ều c ần đến công ty chứng khoán thì những công ty này sẽ giải quyết như thế nào ? Hiện nay m ột bi ện pháp đang được thực hiện để giải quyết vấn đề này là tăng s ố l ượng các công ty ch ứng khoán .Nh ưng chính biện pháp này đ• làm phát sinh mâu thuẫn mới .Đó là trong bối cảnh hàng hoá c ủa th ị tr ường còn quá nghèo nàn việc mở thêm các công ty chứng khoán càng gây thêm khó khăn b ởi các kho ản phí thu t ừ hoạt động giao dịch là quá nhỏ bé thậm chí có phiên chỉ thu đ ược 20000 đ ồng . Bình quân giá tr ị giao dịch của thị trường chứng khoán đạt khoảng 1tỷ đồng /phiên .Như vậy t ổngphí giao dịch mà các công ty chứng khoán được phép thu theo quy định của UBCKNN là 8tr đ ồng .Rõ ràng v ới tình hình ho ạt đ ộng như hiện nay của thị trường chứng khoán thì chỉ một công ty hoạt đ ộng cũng không th ể hoà v ốn . Thực tế hoạt động của thị trường chứng khoán đ• làm phát sinh thêm m ột khó khăn n ữa ,đó là quy mô của hệ thông lưu ký hiện nay quá nhỏ bé không thể đáp ứng đ ược nhu c ầu c ủa các nhà đ ầu t ư nh ất là các nhà đầu tư khu vực xa .Yêu cầu đặt ra là phải xây dựng thêm các trung tâm l ưu ký .Tuy nhiên vi ệc này không hề đơn giản ,theo các chuyên gia đi liền với vi ệc m ở rộng hê thông l ưu ký c ần phát tri ển h ạ tầng kỹ thuật thông tin hiện đại .Điều này đòi hỏi một khoản chi phí không nh ỏ khó có th ể đáp ứng đ ựợc trong điều kiện hiện nay . Với mục tiêu đảm bảo cho thị trường chứng khoán hoạt động an toàn ,công khai,hi ệu quả,b ảo v ệ được quyền lợi hợp pháp của nhà đầu tư trong quản lý hoạt đ ộng của thị trường ,UBCKNN đ• s ử d ụng cả hai biện pháp :Hành chính và kinh tế. Biện pháp quản lý hành chính đầu tiên đ• được áp dụng ngay t ại phiên giao dịch đ ầu tiên b ằng cách công bố mức giá trần cho cả cổ phiếu REE và SAM lúc 8h 45' ngày 28/7/2000 ch ỉ 15' tr ước khi TTGDCK mở cửa . Biện pháp tình thế này ,xét về mặt quản lý nh ằm m ục đích định h ướng th ị tr ường ,đ ồng th ời giúp nhà đầu tư có giá để tham chiếu và đưa ra quyết định h ợp lý .Tuy nhiên vi ệc đ ịnh giá tr ần c ủa UBCKNN là hành động mang tính chủ quan do đó đánh giá không đúng giá tr ị c ủa c ổ phi ếu côg ty niêm yết và hệ quả là sự vắng mặt một thời gian dài trên sàn giao dịch c ủa c ổ phi ếu TMS. Biện pháp hành chính kế tiếp được thực hiện trong phiên giao dịch th ứ 2 qua vi ệc s ửa đ ổi biên đ ộ dao động giá từ 5% theo quy chế xuống còn 2%.Việc làm này nhằm mục đích tránh biến đ ộng l ớn cho th ị trường trong tình hình có sự sự khác biệt quá lớn gi ữa cung và cầu ch ứng khoán .Tuy nhiên li ệu pháp này đ• làm cho thị trường thiếu đi tính hấp dẫn ,sôi đ ộng , s ự háo h ức ban đ ầu c ủa th ị tr ường ch ứng khoán Việt Nam trong buổi đầu sơ khai . III/ Một số thành tựu đạt được : Nhờ sự nỗ lực của nghành chứng khoán và các ban nghành có liên quan trung tâm giao dịch chứng khoán TPHCM đ• ra đời ngày 20/7/2000 và chính th ức đi vào ho ạt đ ộng v ới phiên giao dịch đầu tiên ngày 28/7/2000 . Sự kiện này đ• đánh d ấu một b ước ngo ặt l ớn trong ti ến trình phát triển của nền kinh tế Việt Nam . Đây chính là công cụ ,là ph ương ti ện giúp cho n ền kinh t ế n ước ta có thể giao lưu ,hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới . Mặc dù trong phiên giao d ịch đ ầu tiên ch ỉ có sự tham gia của hai loại cổ phiếu REE và SAM với t ổng giá trị giao dịch là 70.4 tr đ ồng ,m ột con s ố hết sức khiêm tốn .Nhưng nó đ• được đánh giá là một sự khởi đầu thành công t ốt đẹp .
  9. Tuy trung tâm giao dịch chứng khoán VN hoạt động chưa đ ược bao lâu nh ưng nó đ• ph ần nào kh ẳng định được vai trò của mình trong nền kinh tế VN .Cụ thể là ch ỉ sau đúng 5 tháng đi vào ho ạt đ ộng con số 2 thành viên và 70.4 triệu đ• được tăng lên 6 thành viên và trên 5 t ỷ đ ồng t ổng giá tr ị giao d ịch trong một phiên . Như vậy ,có thể kết luận hoạt động của thị trường ch ứng khoán đ• và đang th ổi m ột lu ồng gió mới vào nền kinh tế giúp cho nền kinh tế nước nhà vươn lên trong k ỷ nguyên m ới ,k ỷ nguyên c ủa nền kinh tế tri thức . CHƯƠNG III: Một số nhân xét về TTCKVN Hiện nay, tâm lý phổ biến của giới kinh doanh liên quan đến hoạt đ ộng ch ứng khoán có th ể đ ược tóm gọn trong hai chữ "Chờ thời ".Điều này không riêng gì với các công ty ch ứng khoán ,các công ty đ• niêm yết cổ phiếu trên thị trường ,nhà đầu t ư mà ngay cả với các công ty c ổ ph ần đ• có đ ủ ho ặc g ần đ ủ điều kiện niêm yết cổ phiếu . Mỗi đối tượng đều đưa ra những nguyên nhân khác nhau nh ưng h ọ đ ều xuất phát từ một điểm .Đó là thị trường chứng khoán chưa hội đủ những những yếu t ố cần thi ết đ ể đ ảm bảo sự sôi động của thị trường và sau đó mang lại lợi ích cho giới kinh doanh. Thông điêp chung của các công ty chứng khoán là hoạt đ ộng c ầm ch ừng đ ể ch ờ khi nào "hàng hoá "nhiều hơn ,khuôn khổ pháp lý nới rộng hơn và s ự đi ều hành của UBCKNN b ớt đi s ự can thi ệp mang nặng tính hành chính thì mới thực sự bước vào kinh doanh . Các công ty ch ứng khoán cho r ằng hi ện nay lượng chứng khoán giao dịch quá ít lại bị gò ép trong các quy đ ịnh khắt khe về giá tham chi ếu ,biên đ ộ dao động v.v. Trong khi đó ,tuy được hưởng một khoản lệ phí giao d ịch nh ưng không th ấm gì so v ới những chi phí mang tính bắt buộc mà họ phải chấp nhận khi tham gia hoạt đ ộng . Đối với các công ty niêm yết thì hiện nay họ không có nhu c ầu huy đ ộng v ốn do khó khăn v ề th ị trường ,chưa thể mở rộng sản xuất kinh doanh .Lượng chứng khoán giao dịch trên th ị trường trong th ời gian qua chủ yếu là của các chủ sở hữu mua đi bán lại với nhau .Hiện t ượng giá ch ứng khoán lên hay xuống không có nhiều ý nghĩa vì khối lượng giao dịch nhỏ . Có thể coi đây ch ỉ là thủ pháp đ ể nâng giá ảo của những cổ đông lớn để thông qua đó khuyếch trương thương hiệu công ty trên th ị tr ường . M ặt khác cũng phải thừa nhận một thực tế là bản thân chủ sở hữu cũng không muốn bán c ổ phi ếu m ột khi cổ tức cao hơn l•i suất ngân hàng và xu thế có thể phát tri ển t ốt hơn nữa Từ góc độ nhà đầu tư ,nhận xét một cách k ỹ l ưỡng thì đ• qua th ời gian ban đ ầu s ốt s ắng mua vì th ị hiếu .Mặc dù hiện nay không phải không có người muốn đầu t ư nhưng họ có quá ít s ự l ựa ch ọn .H ơn thế, nhiều nhà đầu tư dường như đang chờ đợi nền kinh t ế nóng lên m ới nh ảy vào kinh doanh th ật s ự. Cuối cùng với các công ty cổ phần họ vẫn giữ thái độ thờ ơ đ ối với th ị trường ch ứng khoán . M ột s ố công ty chưa đủ điều kiện niêm yết thì đợi nới lỏng điều kiện niêm yết ,m ột s ố khác thì ch ờ đ ợi h ết th ời gian ưu đ•i đang được hưởng v.v. Nói tóm lại , dù thế nào đi chăng nữa thì cũng ch ưa th ể hy v ọng thay đ ổi đ ược di ện m ạo c ủa th ị trường chứng khoán vào lúc này. CHƯƠNG IV: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện TTCKVN Việc thành lập một thị tr ường chứng khoán chỉ có ý nghĩa khi có thể bảo đảm duy trì và phát triển hoạt động của thị trường . Muốn vậy,phải luôn luôn duy trì và phát tri ển đ ược ngu ồn cung và c ầu chứng khoán cũng như không thể thiếu các định chế tài chính trung gian làm c ầu nối gi ữa cung -c ầu chứng khoán . I/ Một số giải pháp tăng cung hàng hoá trên thị trường ch ứng khoán: Thực tế tại các quốc gia có thị trường tài chính kém phát tri ển nh ư VN thì kh ả năng cung ưngs chứng khoán thường bị hạn chế do những nguyên nhân chủ yếu sau: - Có quá ít các công ty cổ phần đại chúng ,mà hình th ức huy đ ộng v ốn cho th ị tr ường l ại là phát hành chứng khoán rộng r•i ra công chúng . - Còn tòn tại chính sách ưu đ•i tín dụng ,nhà nước tài trợ vốn cho các doanh nghi ệp v ới l•i su ất th ấp h ơn l•i suất thị trường . - Chính sách thuế không nhằm mục tiêu phát triển thị trường tài chính nh ư m ức thuế đánh trên giao d ịch chứng khoán quá cao, thuế đánh trên thu nhập cổ tức của cổ đông . Cách đánh thuế nh ư v ậy không khuyến khích phát hành và lưu thông chứng khoán . -Sự thiếu vắng các công ty CK chuyên nghiệp phục vụ cho việc phá hành và l ưu hành ch ứng khoán ,s ự thiếu vắng các nhà tạo môi trường và nhà môi giới. -Thị trường tài chính không đủ các công cụ tài chính đa d ạng đáp ứng nhu c ầu ng ười s ử d ụng v ốn và hấp dẫn các nhà đầu tư. Rút kinh nghiệm từ thực tiễn trên cần có một số gi ả pháp tăng cung ch ứng khoán nh ư: 1/ Khuyến khích và tạo mọi điều kiện cần thiết cho việc thành lập các công ty c ổ ph ần đ ại chúng,đ ẩy mạnh chương trình cổ phần hoá doanh nghiệp .Sát nhập nhiều doanh nghi ệp nhà nước đ ược c ổ ph ần
  10. hoá hình thành công ty cổ phần đại chúng có số cổ phần chi phối hoặc cổ ph ần đ ặc bi ệt thuộc nhà nước 2/ Giảm bớt tiến tới xoá bỏ hẳn các hình thức phụ thuộc vào nguồn tín d ụng ưu đ•i c ủa nhà n ước đ ối với doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh . Mặt khác ,cần có gi ải pháp x ử lý n ợ t ồn đ ọng trong các doanh nghiệp nhà nước một cách hợp lý nhằm lành mạnh hoá tài chính doanh nghi ệp,h ấp d ẫn các nhà đầu tư tiềm năng ,tạo điều kiện cho doanh nghiệp huy động vốn trên thị trường ch ứng khoán. 3/ Tăng cường hơn nữa các khuyến khích về thuế đối với việc phát hành ch ứng khoán đ ại chúng 4/ Phát triển các tổ chức tài chính trung gian,các nhà môi gi ới ,nhà t ạo th ị trường .Ngân hàng c ần hoàn thiện điều kiện thành lập các công ty chưng khoán chuyên nghiệp làm môi gi ới ,đ ại lý hay b ảo l•nh phát hành chứng khoán ,kinh doanh chứng khoán nhằm tạo ra thị trường và duy trì thị tr ường . 5/ Đa dạng hoá các công cụ tài chính : UBCKNN có trách nhiệm nghiên c ứu nh ằm đa d ạng hoá các lo ại chứng khoán có thể phát hành ở Việt Nam như:trái phiếu chính phủ ,trái phiếu công ty,đ ặc bi ệt là các trái phiếu ngân hàng ,các tổ chức tài chính phi ngân hàng . . . có nh ư v ậy m ới đáp ứng đ ược nhu c ầu v ề chứng khoán II/ Một số giải pháp nhằm tạo cầu chứng khoán: ở các nước thị trường kém phát triển thì s ức cầu chứng khoán cũng th ường rất th ấp. S ở h ữu ch ứng khoán chỉ tập chung trong tay một số người giàu có và ít nhi ều có quan h ệ v ới các công ty c ổ ph ần .Đ ại đa số dân chúng,với số tiền tiết kiệm ít ỏi của mình và không hiểu biết về thị trường tài chính ,h ọ gi ữ s ố tiền tiết kiệm này dưới hình thức mua kim loại quý hoặc mua b ất đ ọng s ản .S ự y ếu kém về kh ả năng c ầ chứng khoán có thể được giải thích bởi những nguyên nhân sau: - Thiếu một mạng lưới ngân hàng năng động và hiệu quả ,đưa các dịch vụ đ ầu t ư đến t ận nh ững ng ười có số tiết kiệm nhỏ. Hình thức thanh toán thường là tiền m ặt ,thu nh ập th ường thầp và chính ph ủ ch ưa có chương trình cụ thể khuyến khích đầu tư chứng khoán thông qua các quỹ:quỹ đ ầu t ư ,quỹ bảo hiểm ,quỹ hưu trí . . . - Dân chúng thiếu niềm tin vào sự ổn định của nền kinh tế ,đi ều này t ạo tâm lý ti ết ki ệm theo cách nh ư trên và do đó x• hội mất đi những khoản tiết kiệm nhỏ nhưng góp lại là nguồn v ốn vô cùng to l ớn. - ở nhiều nước ,còn có tìh trạng chính sách thuế không thoả đáng cũng làm h ạn chế kh ả năng c ầu chứng khoán .Ví dụ thuế đánh trên cổ tức của cổ đông trong khi lợi t ức ti ền g ửi ngân hàngthì không phải chịu thuế ,chênh lệch l•i do bán chứng khoán cũng phải ch ịu thuế, . . .nên không khuy ến khích người có tiền tham gia đầu tư. Xem xét điều kiện của nước ta ,rút kinh nghiệm của các nước đi trước ,nên chăng trong giai đo ạn đ ầu phát triển thị trường chứng khoán cần phải có một số gi ải pháp sau: 1/ Nâng cấp ,cải tiến hoạt động của ngân hàng,đưa dịch vụ đến t ận tay các nhà đầu t ư ti ềm năng,t ạo niềm tin vào sự tiện ích cũng như uy tín của ngân hàng. Khuyến khích các hình thức đầu tư đa dạng ,mở rộng quy mô bán ch ứng khoán.Ngân hàng có th ể áp dụng hình thức cho vay mua chứng khoán đối với một số thành ph ần hoặc mua tr ả ch ậm nh ư đ ối v ới công nhân viên chức chẳng hạn. 2/ Phát triển các công ty chưng khoán ,tuyên truyền vận động giáo d ục dân chúng v ề l ợi ích đ ầu t ư vào chứng khoán để tạo cho công chúng hiểu sâu về chứng khoán và đầu t ư ch ứng khoán.Đồng th ời c ải thiện tình hình cung cấp thông tin của các công ty niêm yết ,t ạo tính minh b ạch cho th ị tr ường ch ứng khoán,xử lý mọi hành vi gian lận ,mua bán nội gián gây rối loạn thị trường làm m ất lòng tin c ủa công chúng đầu tư.Bản tin thị trường chứng khoán ra ngày thứ 3 và th ứ 5 hàng tuần c ủa TTGDCK và các ấn phẩm chính thức của UBCKNN nên phổ biến rộng r•i ,không nên gò bó trong việc phát hành n ội b ộ b ởi đây là điều kiện đưa kiến thức chứng khoán tới công chung đầu tư một cách hi ệu quả ,v ả l ại vi ệc phát hành rộng r•i không dừng lại ở bản tin nội bộ t ạo tâm lý tin t ưởng vào tính minh b ạch c ủa th ị tr ường chứng khoán của công chúng ,người đang tìm mặt gửi vàng và h ọ sẵn sàng tham gia vào th ị tr ường chứng khoán. 3/ Cần có chính sách thuế công bằng đối với tiền gửi ngân hàng và đầu t ư vào ch ứng khoán ,không nên áp đặt ngay một mức thuế đánh vào thu nhập t ừ mua bán ch ứng khoán ,mi ễn gi ảm đ ối v ới các c ổ đông mua cổ phiếu không nhằm mục đích kinh doanh. Tạm thời ch ưa thu thuế thu nh ập đ ối v ới các khoản thu nhập từ l•i tiền gửi ngân hàng ,l•i ti ền gửi tiết kiệm ,l•i mua tín phi ếu ,trái phi ếu kỳ phi ếu ,c ổ phiếu. Trong thời gian đầu khi mới hình thành thị trường chứng khoán nên duy trì di ều quy đ ịnh này đ ể khuyến khích mọi người mua cổ phiếu và trái phiếu. III/ Một số giải pháp phát triển và hoàn thi ện các t ổ ch ức tài chính trung gian. Với đặc điểm của nước ta ,nền kinh t ế mới chuyển đổi sang cơ ch ế th ị trường ,ch ưa có m ột h ệ thống ngân hàng phát triển ,nhưng phải xây dựng thị trường chứng khoán trong m ột thời gian ng ắn ,đ ể đảm bảo tính thanh khoản và liên tục của thị trường cần phải có nh ững gi ải pháp s ớm cho ra đ ời m ột s ố định chế tài chính trung gian với chức năng tạo lập thị trường .Đồng th ời c ần ph ải có nh ững gi ải giáp c ụ th ể : 1/ Nâng mức vốn điều lệ của các ngân hàng thương mại quốc doanh để tăng c ường s ức m ạnh tài chính cho các ngân hàng tạo cơ sở thành lập các công ty ch ứng khoán con ,chuyên nghi ệp ho ạt đ ộng môi giới và kinh doanh chứng khoán.
  11. 2/ Cho phép thành lập các công ty chứng khoán nhà nước ,công ty ch ứng khoán liên doanh ,công ty chứng khoán cổ phần .Bước đầu ,nên phát triển công ty chứng khoán nhà nước làm l ực l ượng nòng c ốt và hướng dẫn các thành phần kinh tế khác tham gia . 3/ Xem xét thực hiện miễn giảm thuế lợi tức đối với các công ty chứng khoán trong 1 đến 2 năm đ ầu moứi thành lập để tăng cường sức mạnh tài chính của các công ty khiến công ty có th ể nhanh chóng hô ị nhập vào thị trường vốn đang cạnh tranh khốc liệt giữa các nước . IV/ Một số giải pháp tổng thể: 1/ Tăng cường công tác quản lý của nhà nước ở đây muốn nói đến khía cạnh đảm bảo lợi ích cho nhà đ ầu t ư ,x ử lý nghiêm nh ững trường h ợp n ội gián ,lũng đoạn thị trường . . .tiến tới giảm bớt các biện pháp hành chính đ ể qu ản lý th ị tr ường .V ề lâu dài ,khi hàng hoá đa dạng về chủng loại ,nhiều về khối l ượng thì nên cân nh ắc đi ều ch ỉnh biên đ ộ dao động giá từ +-2%đến +-5%,khi tiềm lực kinh tế mạnh biên độ dao động giá có th ể tăng lên t ừ +-10%đ ến +-15%.Có như vậy mới tạo nên tính sinh động của thị trườngchứng khoán ,t ạo ra s ự h ấp d ẫn c ủa th ị trường và thu hút được nhiều người tham gia ,lúc đó thị trường ch ứng khoán mới thể hi ện đúng b ản ch ất của nó là một thị trường bậc cao .Hầu hêt các thị trường m ới nổi đ ều có quy đ ịnh biên đ ộ giá nh ằm h ạn ché sự biến động quá mức giá cả trên thị trường .Vi dụ như SGDCK Thái Lan quy đ ịnh m ức tr ần là 33%và sàn là 27%,SGDCK Ba Lan quy định biên độ +-10% . . .m ột s ố nước không áp d ụng biên đ ộ nhưng có quy định ngừng hoạt động của SGDCK trong những thời gian nh ất đ ịnh ,ví d ụ nh ư khi ch ỉ s ố Dowjones giảm 250 điểm thì ngừng hoạt động 30 phút ,nếu giảm xuống 400 đi ểm thì ng ừng 60 phút .So với biện pháp trên ,việc ngừng giao dịch có thể làm giảm ni ềm tin của nh ững ng ười đ ầu t ư vào th ị trường . Ngoài ra,UBCKNN cần đưa vào các quy định cấm các t ổ chức ,cá nhân cùng th ực hi ện l ệnh mua và bán cùng một loại chứng khoán trong một phiên giao dịch để tránh việc "làm giá"gây r ối lo ạn th ị trường .Đối với các cổ phiếu cố giá giao dịch đụng trần trong nhi ều phiên liên t ục thì nên đ ưa vào di ện kiểm soát và có mức khống chế giao dịch và biên độ giá dao động riêng cho loại c ổ phi ếu này .Ch ưa nên cho phép công ty niêm yết mua lại cổ phiếu và chưa áp dụng việc giao d ịch thâu tóm doanh nghi ệp. 2/ Cần xây dựng thị trường chứng khoán phi tập chung (OTC) Hiện nay ,do chưa có thị trường OTC ,việc mua bán trao tay các cổ phiếu c ủa các công ty ch ưa đ ược niêm yết vẫn đang diễn ra một cách phức tạp và có nhiều khó khăn trong giao d ịch. vi ệc mua bán nh ững cổ phiếu này chủ yếu dựa vào tin đồn,và đây là kẽ hở cho bọn đầu cơ trục l ợi và t ất nhiên ph ần thi ệt thòi sẽ thuộc về công chúng đầu tư . Thực tế hiện nay trên cả nước có khoảng hơn 600 công ty cổ phần đang hoạt động .V ề tri ển v ọng đây có thể là nguồn hàng rất loén cho thị trường .Tuy nhiên,s ố nhiều công ty c ố đ ủ đi ều ki ện niêm y ết trên thị trường tập trung trong đó chưa nhiều trong khi cổ phi ếu của nhiều công ty đang c ố nhu c ầu mua đi bán lại .Một khi chưa tổ chức thị trường phi tập chung chính th ức thì hoạt đ ộng trên v ẫn di ễn ra t ự phát và nhà nước không quản lý và kiểm soát được .Thiết nghĩ việc t ổ ch ức thị trường OTC hi ện nay cũng chính là xuất phát từ nhu cầu của thị trường và góp ph ần làm gi ảm áp l ực c ầu v ề ch ứng khoán trên TTCK tập chung. Được biết UBCKNN hiện nay đang soạn thảo đề án thành l ập thị trường ch ứng khoán OTC đ ể trình chính phủ phê duyệt .Hy vộng rằng khi đề án được thông qua ,th ị trường OTC ra đ ời s ẽ góp ph ần thúc đẩy và cải thiện được những mất cân đối hiện nay của thị trường t ập chung. Tóm lại, để cho thị trường chứng khoán VN thực s ự là một kênh huy đ ộng v ốn cho n ền kinh t ế ph ục vụ cho công cuộc CNH & HĐH đất nước thì phải tiến hành hàng loạt các bi ện pháp trong đó có m ột s ố biện pháp đ• nêu ở trên.Có như vậy thị trường chứng khoán mới phát tri ển b ền vững ,v ững b ước ti ến vào kỷ nguyên mới ,kỷ nguyên của nền kinh tế tri thức Kết luận : Mục tiêu cuối cùng của việc xây dựng và phát triển thị trường ch ứng khoán là để ph ục v ụ cho công cuộc phát triển kinh tế x• hội của quốc gia . Thông qua th ị trường ch ứng khoán ,các lu ồng v ốn trong và ngoài nước được tập trung và sử dụng cho các dự án đầu tư, nhu cầu mở rộng s ản xuất ,v.v. Nh ưng th ị trường chứng khoán cũng có tác động như con dao 2 lưỡi ;nó cũng làm nảy sinh nh ững v ấn đ ề tiêu c ực; những tác động nguy hiểm lôi kéo, lũng đoạn ,phá hoại nền kinh t ế khi nó không đ ược v ận hành theo đúng cơ chế của nền kinh tế thị trường .
  12. Thực tế tại các quốc gia phát triển ,thị trường chứng khoán đ• t ừng trải qua nh ững cuộc kh ủng ho ảng những ngày "đen tối" có tác động hết sức tồi tệ đến nền kinh tế . Còn t ại Vi ệt Nam chúng ta có th ể tránh được hoặc khắc phục những rủi ro này nhờ sự can thiệp đúng đắn của chính ph ủ thông qua các công cụ điều chỉnh . Từ đây chúng ta có thể lạc quan và tin t ưởng vào s ự phát tri ển c ủa th ị tr ường ch ứng khoán trong tương lai . TàI LIệU THAM KH ảO 1.Cẩm nang hỏi đáp về thị trường chứng khoán -Tác giả Đặng Quang Gia -Xu ất b ản năm 1996 2.Thị trường chứng khoán kỹ năng lựa chọn đầu tư -Tác giả Huy Nam -Xuất bản năm 2000 3.Xác định thời điểm mua bán cổ phiếu -Tác giả Leeb do Trần Tuấn Thạc dịch -Xuất bản năm 1996 4.Thị trường chứng khoán và bước đầu hình thành thị trường chứng khoán t ại Vi ệt Nam - Tác giả Võ Thành Hậu-Bùi Kim Yến - Xuất bản năm 1998 5.Hướng dẫn đầu tư vào thị trường chứng khoán - Minh Đức-Kim Chung biên dịch 6.Thị trường chứng khoán và công ty cổ phần 7.Quản lý và các nghiệp vụ giao dịch trên thị trường chứng khoán -Tác giả Đinh Xuân Hạ 8.Cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam 9.Thị trường chứng khoán -Tác giả Lê Tùng Vân -Xuất bản năm 1997 10.Lý thuyết tiền tệ -Chủ biên:PGS.PTS Vũ Văn Hoá -Nhà xuất bản tài chính -1998 11.Các quan điểm về chính sách tỉ giá hối đoái 12.Cẩm nang thị trường ngoại hối 13.Thời báo Kinh Tế và báo kinh tế Sài Gòn các s ố ra năm 2000 14.Tạp chí đầu tư chứng khoán các số : Số 28 ra ngày 16 tháng 6 năm 2000 S ố 44 ra ngày 6 tháng 10 năm 2000 S ố 45 ra ngày 13 tháng 10 năm 2000 S ố 46 ra ngày 20 tháng 10 năm 2000 S ố 47 ra ngày 27 tháng 10 năm 2000 S ố 48 ra ngày 3 tháng 11 năm 2000 S ố 49 ra ngày 10 tháng 11 năm 2000 S ố 50 ra ngày 17 tháng 17 năm 2000 S ố 59 + 60 + 61 ra ngày 19 tháng 1 năm 2001 15.Những kiến thức cơ bản về CK & môi giới CK 16.Tạp chí chứng khoán Việt Nam : Số 1 ra tháng 1 năm 2000 S ố 4 ra tháng 4 năm 2000 S ố 6 ra tháng 6 năm 2000 S ố 8 ra tháng 8 năm 2000 S ố 9 ra tháng 9 năm 2000 S ố 11 ra tháng 11 năm 2000 MụC LụC Trang Lời nói đầu 1 Chương I: giới thiệu chung về thị trường chứng khoán 2 I. Khái niệm và vai trò của thị trường chứng khoán 2 1. Khái niệm 2 2. Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán 3 3. Vai trò của thị trường chứng khoán đối với nền kinh t ế 8 II. Sự cần thiết của thị trường chứng khoán đối với nền kinh tế Vi ệt Nam 9
  13. 1. Hiện tượng đói vốn đang ngày càng tăng 9 2. Việc hoàn thiện và phát triển thị trường chứng khoán Vi ệt Nam là đi ều kiện cho s ự phát tri ển kinh t ế 10 Chương II: Thực trạng của nền kinh tế Việt Nam trong thời gian qua 11 I. Những thời cơ và thuận lợi 11 II. Những khó khăn 12 III. Một số thành tựu đạt được 14 Chương III: Một số nhận xét về TTCKVN 15 Chương IV: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện TTCKVN 16 I. Một số giải pháp tăng cung hàng hoá trên thị trường ch ứng khoán 16 II. Một số giải pháp nhằm tạo cầu chứng khoán 17 III. Một số giải pháp phát triển và hoàn thiện các t ổ chức tài chính trung gian 18 IV. Một số giải pháp tổng thể 18 1. Tăng cường công tác quản lý của nhà nước 18 2. Cần xây dựng thị trường chứng khoán phi tập trung (OTC) 19 Kết luận 20 Tài liệu tham khảo 21
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2