intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tình hình kinh doanh hiểm gián đoạn kinh doanh tại Bảo Việt hà Nội - 2

Chia sẻ: Tt Cap | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

57
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tuy vậy, nếu như số tài sản bị thiệt hại đang được sử dụng cho mục đích sản xuất kinh doanh thì nhà kinh doanh sẽ phải chịu cả những thiệt hại về mặt kinh doanh như mất lợi nhuận, mất khả năng kinh doanh trong một thời gian nhất định. Hơn thế nữa, anh ta phải chịu những chi phí như chi phí thuê nhà xưởng, chi phí trả lương cho công nhân viên, lãi suất ngân hàng,... mặc dù không thực hiện sản xuất kinh doanh hoặc những chi phí thuê nhà xưởng, máy móc tạm để tiếp...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tình hình kinh doanh hiểm gián đoạn kinh doanh tại Bảo Việt hà Nội - 2

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com phục vụ cho việc sử dụng như trước khi xảy ra rủi ro. Tuy vậy, nếu như số tài sản bị thiệt hại đ ang được sử dụng cho mục đích sản xuất kinh doanh th ì nhà kinh doanh sẽ phải chịu cả những thiệt hại về mặt kinh doanh nh ư mất lợi nhuận, mất khả năng kinh doanh trong một thời gian nhất đ ịnh. Hơn th ế nữa, anh ta phải chịu những chi phí như chi phí thuê nhà xưởng, chi phí trả lương cho công nhân viên, lãi suất ngân h àng,... mặc dù không thực hiện sản xuất kinh doanh hoặc những chi phí thu ê nhà xưởng, máy móc tạm để tiếp tục sản xuất kinh doanh trong thời gian sửa chữa, phục hồi cơ sở sản xu ất. Nói cách khác, tuỳ vào mức độ thiệt hại gây ra m à công việc kinh doanh bình thường của người đ ược bảo hiểm sẽ bị ngưng trệ hoặc giảm sút. Chúng ta hãy cùng xem xét ví dụ minh hoạ sau đây: Hình dưới đây miêu tả tổn thất về doanh thu có thể xảy ra sau một vụ cháy nghiêm trọng. Cần chú ý rằng doanh thu (số tiền doanh nghiệp thu được) sẽ chỉ trở lại bình thường sau 9 tháng kể từ khi có vụ cháy xảy ra cho dù công việc xây dựng lại chỉ m ất 3 tháng. Trường hợp này xảy ra do nguyên nhân một số khách h àng không chắc chắn được liệu công ty có tiếp tục kinh doanh nữa hay không và nếu khách hàng có th ể dễ d àng tìm ra những hãng cung cấp thay thế thì th ời gian hồi phục kinh doanh sẽ bị kéo dài. Khác h ẳn với thiệt hại vật chất, thiệt hại mà nhà kinh doanh phải gánh chịu trong trường hợp bị ngừng trệ kinh doanh là rất trừu tượng và đ ược cụ thể hoá vào thời điểm trong tương lai khi mà doanh nghiệp của người được bảo hiểm trở lại tình trạng vốn có như trước khi tổn thất xảy ra. Nói tóm lại, đ ối tư ợng của bảo hiểm gián đoạn kinh doanh là đối tượng vô hình. 9
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Trong biểu đồ trên, ngư ời ta đã giả định một doanh thu tĩnh song trong thực tế, rất nhiều ngành nghề biến động theo mùa và tất nhiên cần phải xem xét yếu tố này khi giải quyết bất kỳ khiếu nại nào. Vì vậy, trong đ ơn b ảo hiểm gián đoạn kinh doanh thường nêu rõ công thức sẽ được sử dụng khi giải quyết bồi thường tổn thất. - Đặc đ iểm về giai đoạn bồi th ường: Một đặc trưng cơ bản của bảo hiểm gián đo ạn kinh doanh là ngư ời được bảo hiểm được chọn một "giai đoạn bồi thường". Đó là giai đoạn mà theo tính toán của người được bảo hiểm sẽ đủ để người đó khôi phục lại kinh doanh, ho àn toàn khôi phục lại khả n ăng ho ạt động và doanh thu kể cả khi đã xảy ra vụ hoả hoạn nghiêm trọng nhất. Ngư ời được bảo hiểm sẽ chọn "giai đo ạn bồi thường" tối đa, có thể là 12 tháng, 18 tháng, ..., và "giai đo ạn bồi thường" sẽ đ ược đưa vào hợp đồng bảo hiểm. "Giai đoạn bồi thường" tối đa phụ thuộc vào các yếu tố sau: "+Thời gian đ ể sửa chữa, xây dựng lại tài sản bị thiệt hại. Thời gian này được tính b ao gồm cả thời gian thiết kế, lên kế hoạch và cả thời gian xin các loại giấy phép. + Th ời gian thay thế máy móc, nguyên vật liệu. Việc đ ánh giá chính xác khoảng th ời gian này là rất quan trọng và phụ thuộc vào loại máy móc, nguyên vật liệu. Nếu như doanh nghiệp sử dụng các máy móc, nguyên vật liệu phải nhập khẩu hoặc loại đ ặc biệt thì việc ổn đ ịnh tình hình kinh doanh trong một thời gian ngắn là hết sức khó khăn. + Th ời gian cần thiết để khôi phục năng su ất và tính hiệu quả kinh doanh trở về b ình thường như trư ớc khi xảy ra tổn thất, bao gồm cả thời gian để giành lại những khách hàng đ ã mất." [5, 6]. 10
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Đặc đ iểm về tổn thất vật chất: Điều kiện tiên quyết để người đ ược bảo hiểm có quyền đòi bồi thường theo đơn bảo h iểm gián đoạn kinh doanh là "tại thời điểm xảy ra tổn thất, các thiệt hại của các tài sản của ngư ời được bảo hiểm tại địa điểm được bảo hiểm phải được bảo vệ bởi một đ ơn b ảo hiểm thiệt hại vật chất" [2, 1]. Điều kiện này đư ợc biết đến trong ngành bảo h iểm thế giới như "qui đ ịnh tổn thất vật chất" (material damage provisio). Qui định n ày có nghĩa là trư ớc khi giải quyết khiếu nại gián đoạn kinh doanh, phải có một khiếu nại theo đơn thiệt hại vật chất đ ã được thanh toán bồi thường hay trách nhiệm theo đơn bảo hiểm đó đã được chấp nhận. Vì vậy, thông th ường bảo hiểm gián đoạn kinh doanh chỉ là đơn b ảo hiểm mở rộng phạm vi bảo hiểm của một đơn bảo hiểm vật chất. Rủi ro trong đơn bảo hiểm gián đoạn kinh doanh, trừ những trường hợp lo ại trừ, phải trùng kh ớp với rủi ro trong đơn bảo hiểm thiệt hại vật chất. 1 .2.2. Nội dung cơ bản trong hợp đồng bảo hiểm nói chung và trong hợp đồng bảo h iểm gián đoạn kinh doanh nói riêng 1 .2.2.1. Hợp đồng bảo hiểm Khái niệm hợp đồng bảo hiểm 1 .2.2.1.1. "Hợp đồng bảo hiểm là một thoả thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo h iểm, theo đó bên mua b ảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho ngư ời thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo h iểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm" [6,16]. Như vậy, đứng trên góc độ pháp lý thì hợp đồng bảo hiểm thực chất là một hợp đồng kinh tế trong đó một bên đồng ý bồi thường, trả tiền bảo hiểm cho bên kia khi 11
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com xảy ra sự kiện bảo hiểm với điều kiện bên kia chấp nhận đóng phí bảo hiểm. Theo h ợp đồng bảo hiểm, mối quan hệ nhất đ ịnh giữa hai b ên ràng buộc với nhau bởi hai vấn đề cơ bản: bồi thường và nộp phí bảo hiểm. Điều kiện pháp lý áp dụng trong hợp đồng bảo hiểm 1 .2.2.1.2. Có hai loại điều kiện được áp dụng cho hợp đồng bảo hiểm, đó là: Điều kiện ngầm định Điều kiện rõ ràng a) Điều kiện ngầm đ ịnh Trong thực tế, có những điều kiện ngầm đ ịnh không được thể hiện bằng văn bản nhưng hai bên ph ải luôn tuân thủ trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng. - Quyền lợi được bảo hiểm: Trong luật bảo hiểm Anh và nhiều nước, trong đó có Việt Nam có qui định về quyền lợi được bảo hiểm. Theo đó, để có đủ năng lực pháp lý tham gia vào h ợp đồng bảo hiểm th ì người tham gia bảo hiểm phải là người có quyền lợi khi đối tượng bảo hiểm đ ó bị thiệt hại. Điều đó có nghĩa là đối tượng bảo h iểm, đặc biệt là tài sản phải thuộc quyền sử dụng hay qu ản lý hợp pháp của các cơ quan doanh nghiệp, các cá nhân và tổ chức thuộc mọi th ành ph ần kinh tế trong xã hội và h ọ chính là người tham gia bảo hiểm. - Tín nhiệm tuyệt đ ối: Điều kiện "tín nhiệm tuyệt đối" được áp dụng trong quan hệ b ảo hiểm giữa người bảo hiểm đối với người tham gia bảo hiểm. Điều đó có ngh ĩa là người tham gia bảo hiểm phải có trách nhiệm kê khai trung thực, đầy đủ và chính xác giá trị tài sản hoặc là tình trạng sức khoẻ,... trong phạm vi kiến thức và sự hiểu b iết của họ khi người bảo hiểm yêu cầu. Những thông tin n ày là cơ sở đ ể người bảo 12
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com h iểm có chấp nhận bảo hiểm cho đối tư ợng bảo hiểm hay không. Ngư ời tham gia b ảo hiểm không được thực hiện bất cứ hành vi man trá hay gian d ối nào trong thời gian hiệu lực cuả hợp đồng nhằm trục lợi. Việc tuân thủ đúng nguyên tắc này đóng vai trò quan trọng trong việc giao dịch bảo hiểm. -Bồi thường: Khi có sự cố rủi ro thuộc trách nhiệm bảo hiểm gây thiệt hại cho n gười được bảo hiểm, người được bảo hiểm sẽ được bồi thường theo đúng qui định của hợp đồng. Hiện nay có ba hình thức bồi thường được sử dụng: + Thanh toán bằng tiền mặt. Đây chính là hình thức phổ biến nhất. Công ty bảo h iểm xác định giá trị tổn thất thực tế bằng tiền và thực hiện bồi thường cho khách h àng. + Sửa chữa đối với loại tài sản bị tổn th ất còn khả năng sửa chữa. + Thay thế hay phục hồi, phương pháp này th ường được áp dụng trong trường hợp tổn thất toàn bộ. Đó là các điều kiện ngầm đ ịnh được áp dụng trong hợp đồng bảo hiểm. Hai điều kiện đ ầu được coi là hai đ iều kiện quan trọng phải được thực hiện trước khi hình thành hợp đồng. Trong trường hợp những điều kiện n ày không được tuân thủ, tính h ợp lệ của toàn bộ hợp đồng sẽ không được đảm bảo. b ) Những điều kiện rõ ràng Cùng với việc thực hiện những điều kiện ngầm đ ịnh, giữa người bảo hiểm và người được bảo hiểm cũng có những "điều kiện rõ ràng" được qui định bằng văn bản trong h ợp đồng bảo hiểm buộc hai bên cùng phải tôn trọng thực hiện. Các điều kiện đó sẽ được xem xét một cách cụ thể trong phần tiếp theo của hợp đồng bảo hiểm. 13
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Kết cấu và nội dung của hợp đồng bảo hiểm 1 .2.2.1.3. * Đơn yêu cầu bảo hiểm: Đơn yêu cầu bảo hiểm là hình thức phổ biến nhất để công ty bảo hiểm có thể nhận được các thông tin liên quan tới rủi ro sẽ được bảo hiểm. Đối với hầu hết các loại b ảo hiểm, người yêu cầu bảo hiểm sẽ điền vào đơn yêu cầu bảo hiểm và nộp cho công ty b ảo hiểm. Các đ ơn này có thể do công ty bảo hiểm gốc hoặc môi giới bảo h iểm hay trung gian bảo hiểm cung cấp. Trong h ầu hết các đơn b ảo hiểm thường có những câu hỏi chung như sau: Tên, đ ịa chỉ của người yêu cầu bảo hiểm (nếu bảo hiểm liên quan đến cá nhân có th ể có câu hỏi liên đ ến nghề nghiệp, tuổi tác). quan Th ời gian yêu cầu bảo hiểm. Ngành ngh ề kinh doanh. Cơ sở tính phí bảo hiểm (đồ đạc, nhà cửa, bảng lương, doanh thu,...) Bên cạnh đó cũng có những câu hỏi liên quan đến các rủi ro cụ thể. Nói cách khác, một đơn yêu cầu bảo hiểm sẽ chứa đựng các câu hỏi chung và riêng, và tất cả các câu hỏi đó đều có giá trị đối với công ty bảo hiểm. Đơn yêu cầu bảo hiểm chính là cơ sở của hợp đồng bảo hiểm và là một phần không th ể thiếu trong hợp đồng bảo hiểm. * Đơn b ảo hiểm và giấy chứng nhận bảo hiểm: Sau khi đơn yêu cầu bảo hiểm được trình bày hợp lý và công ty bảo hiểm chấp nhận đ ơn đó, công ty bảo hiểm sẽ cấp cho người được bảo hiểm đơn bảo hiểm kèm theo giấy chứng nhận bảo hiểm. Đơn b ảo hiểm và giấy chứng nhận bảo hiểm là bằng 14
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com chứng về việc xác lập hợp đồng, trong đó bao gồm mọi chi tiết về việc bảo hiểm. Trong đ ơn b ảo hiểm và giấy chứng nhận bảo hiểm phải đề cập được các nội dung sau: Tên, đ ịa chỉ doanh nghiệp bảo hiểm, b ên mua b ảo hiểm, người được bảo hiểm hoặc n gười thụ hưởng. Đối tượng bảo hiểm Số tiền bảo hiểm, giá trị tài sản được bảo hiểm đối với bảo hiểm tài sản Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm Th ời hạn bảo hiểm Mức phí bảo hiểm, phương thức đóng phí bảo hiểm Th ời hạn, phương thức trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thư ờng Các qui đ ịnh giải quyết tranh chấp Ngày, tháng, năm giao kết hợp đ ồng Ngoài ra còn có thể có những nội dung khác do các bên thoả thuận. Hợp đồng bảo hiểm gián đoạn kinh doanh 1 .2.2.2. Hợp đồng bảo hiểm gián đo ạn kinh doanh giống như b ất kỳ một hợp đồng bảo hiểm n ào đều mang đầy đ ủ các nội dung cũng nh ư đặc điểm của một hợp đồng bảo hiểm như đ • đề cập ở phần lý luận trên. Tuy nhiên, do tính đ ặc thù của loại nghiệp vụ bảo h iểm này nên nó cũng có những đặc điểm riêng so với các loại hợp đồng bảo hiểm khác. Trong phần lý luận sau, do phạm vi nghiên cứu của đ ề tài này như đ• đ ề cập ở phần giới thiệu, sẽ chỉ đ ề cập tới hợp đồng bảo hiểm gián đoạn kinh doanh sau cháy. 15
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Một số khái niệm về doanh thu, chi phí cố định, chi phí biến đổi, lợi nhuận thuần, lợi nhuận gộp "Doanh thu bán hàng là toàn bộ các khoản doanh thu về tiêu thụ sản phẩm h àng hoá d ịch vụ" [11, 83]. Đây là bộ phận chủ yếu, chiếm tỉ trọng lớn trong tổng doanh thu. Ngoài ra, doanh thu còn từ các hoạt động khác bao gồm các khoản từ hoạt động đầu tư tài chính (thu từ hoạt động đầu tư , thu về việc mua bán chứng khoán, lãi kí quĩ, hoàn nhập dự phòng giảm giá chứng khoán, cho thu ê tài sản, lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay...), và từ hoạt động bất thường (thu về nhượng bán thanh lý tài sản cố định, thu từ phạt vi phạm hợp đồng, nợ khó đòi đã đòi được, nợ phải trả không xác định được chủ, thu nhập n ăm trước bị bỏ sót...). "Chi phí cố đ ịnh là những chi phí có đ ặc trưng cơ bản là tổng số của nó không thay đổi khi khối lượng kinh doanh thay đổi" [18,90]. Khoản chi phí n ày là những khoản chi phí tồn tại ngay cả khi không tiến h ành sản xuất kinh doanh, ví dụ như tiền thu ê nhà xưởng, thu ê đ ất, tài sản cố định,... "Chi phí biến đổi là chi phí biến đổi thuận chiều với sự thay đổi khối lượng kinh doanh của doanh nghiệp" [18,90], ví dụ như chi phí mua nguyên vật liệu, chi phí thuê nhân công hợp đồng... "Lợi nhuận thuần là khoản lợi nhuận thu được sau khi đã trừ đ i tất cả các khoản dự phòng, các chi phí cố đ ịnh kể cả những chi phí khấu hao, nhưng ph ải đ ược tính trước khi trừ đi các loại thuế tính trên thu nhập" [5, appendix A] 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2