Đoàn Quốc Khánh và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
107(07): 13 - 18<br />
<br />
TÌNH HÌNH NHIỄM BỆNH NGOẠI KÝ SINH TRÙNG ĐƠN BÀO TRÊN<br />
CÁ HƯƠNG VÀ CÁ GIỐNG TẠI XÃ CÙ VÂN, HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI<br />
NGUYÊN, ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA MỘT SỐ HÓA CHẤT<br />
Đoàn Quốc Khánh, Nguyễn Quang Tính*<br />
Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Qua kiểm tra cá thể cá chép, cá rô phi, cá trắm cỏ và cá mè trắng ở giai đoạn cá hương và cá giống<br />
tại khu vực xã Cù Vân, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên, chúng tôi đã phát hiện 4 loài ngoại ký<br />
sinh trùng: trùng bánh xe Trichodina, trùng quả dưa Ichthyophthyrius, sán lá đơn chủ 16 móc<br />
Dactylogyrus và trùng loa kèn (Stentor). Cá rô phi là đối tượng mẫn cảm nhất với bệnh trùng bánh<br />
xe, còn với bệnh trùng quả dưa và sán lá đơn chủ 16 móc là cá trắm cỏ. Cá mè trắng là đối tượng<br />
mẫn cảm nhất với bệnh trùng loa kèn. Thời gian nhốt cá trên bể càng lâu thì khả năng nhiễm và lây<br />
lan bệnh ngoại ký sinh trùng càng mạnh. Việc sử dụng các loại hóa chất: muối ăn NaCl, KMnO4,<br />
CuSO4.5H2O để điều trị bệnh đều có kết quả tốt. Tuy nhiên, chúng ta chỉ nên dùng phèn xanh để<br />
điều trị các bệnh ngoại ký sinh trùng đơn bào, với những bệnh do ngoại ký sinh trùng đa bào nên<br />
sử dụng formalin để điều trị.<br />
Từ khóa: ký sinh trùng, cá hương, cá giống, hóa chất<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ*<br />
Ở Thái Nguyên, ngành nuôi trồng thuỷ sản có<br />
bước phát triển mạnh mẽ trong những năm<br />
gần đây, nhất là các loại cá nuôi truyền thống<br />
như: Cá trắm, trôi, chép… Góp phần làm xóa<br />
đói giảm nghèo tại địa phương, cải thiện đời<br />
sống các hộ dân, được nhiều hộ nông dân<br />
nuôi thả. Cùng với sự tăng trưởng mạnh mẽ<br />
như vậy thì nghề nuôi trồng thuỷ sản đang<br />
ngày càng được quan tâm hơn của các ngành,<br />
các cấp trong tỉnh. Diện tích nuôi trồng thuỷ<br />
sản được mở rộng, chú trọng về con giống, đã<br />
có trung tâm sản xuất giống của tỉnh.<br />
Tuy nhiên với những bước phát triển trên thì<br />
ngành thuỷ sản Thái Nguyên còn gặp rất<br />
nhiều khó khăn và thách thức, đặc biệt là vấn<br />
đề về dịch bệnh, đây chính là nguyên nhân tạo<br />
ra nguồn con giống không đạt tiêu chuẩn. Khi<br />
dịch bệnh xảy ra đã làm tổn thất nặng nề cho<br />
các hộ nông dân, có không ít các hộ gia đình<br />
đã trắng tay sau những đợt nuôi khi có dịch<br />
bệnh xảy ra mà không có biện pháp phòng trị<br />
đúng cách và kịp thời. Với những lý do trên,<br />
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này.<br />
*<br />
<br />
NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
Nguyên liệu<br />
Cá hương, cá giống được ương nuôi tại các cơ<br />
sở sản xuất giống trên địa bàn xã Cù Vân<br />
huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên<br />
Một số loại hóa chất thường dùng trong công<br />
tác trị bệnh ngoại ký sinh trùng: Phèn xanh;<br />
thuốc tím; muối ăn; formaline<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
*Phương pháp thu mẫu<br />
Kiểm tra ngẫu nhiên cá hương, cá giống ở<br />
khu vực xã Cù Vân, Huyện Đại Từ, Tỉnh Thái<br />
Nguyên. Đặc biệt chú ý đến các ao thường<br />
xuyên xuất hiện bệnh, nếu mẫu kiểm tra bị<br />
nhiễm ngoại ký sinh trùng thì tiến hành thu<br />
mẫu cá để làm thí nghiệm. Tiến hành thu mẫu<br />
12 đợt; mỗi tháng thu 4 đợt; mỗi tuần thu một<br />
đợt, nhiệt độ thu mẫu khoảng 23 - 27oC, thu<br />
mẫu trong những ao ương có mât độ nuôi dày.<br />
Thời gian tiến hành thu mẫu, phương pháp<br />
thu mẫu cá, phương pháp kiểm tra ngoại ký<br />
sinh trùng được tiến hành theo phương pháp<br />
của Bùi Quang Tề và Hà Ký (2007) [4].<br />
<br />
Tel: 0988.675 651<br />
<br />
13<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Đoàn Quốc Khánh và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
107(07): 13 - 18<br />
<br />
Nghiên cứu ký sinh trùng dựa theo phương pháp của Viện sỹ V.A. Dogiel (1929), có sự bổ sung<br />
của Bùi Quang Tề và Hà Ký, 2007 [4] cho phù hợp với điều kiện khí hậu Việt Nam.<br />
Cá bị bệnh sẽ được tiến hành điều trị trên 4 bể, mỗi bể sử dụng một loại hóa chất khác nhau.<br />
Trong quá trình điều trị theo dõi và loại bỏ những con không đạt hiệu quả (như bơi lờ đờ, chết ),<br />
giữ lại những con khỏe mạnh để kiểm tra kết quả điều trị.<br />
Sơ đồ bố trí thí nghiệm điều trị bệnh<br />
Hóa chất<br />
Nồng độ<br />
<br />
Phèn xanh<br />
(CuSO4.5H2O)<br />
2-5ppm<br />
(2- 5g/m3)<br />
<br />
Formalin<br />
(CH2O)<br />
200-300ppm<br />
(200-300ml/m3)<br />
<br />
Thuốc tím<br />
(KMnO4)<br />
10-20ppm<br />
(10-20g/m3)<br />
<br />
Muối ăn<br />
(NaCl)<br />
2-3%<br />
(20 - 30g/lít)<br />
<br />
300<br />
<br />
300<br />
<br />
300<br />
<br />
300<br />
<br />
5-15<br />
<br />
30-60<br />
<br />
30-40<br />
<br />
5-15<br />
<br />
Số lượng cá<br />
điều trị (con)<br />
Thời gian tắm<br />
(phút)<br />
<br />
*Phương pháp xử lý số liệu<br />
Tất cả số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê sinh vật học, phần mềm Microsoft Excel<br />
2007, trên máy tính kỹ thuật cá nhân.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ<br />
Cường độ nhiễm, tỷ lệ nhiễm ngoại ký sinh trùng trên cá<br />
Bảng 1: Kết quả kiểm tra cường độ nhiễm, tỷ lệ nhiễm ngoại ký sinh trùng trên cá hương (2,5 - 3cm)<br />
<br />
Loài<br />
cá<br />
<br />
Cá<br />
chép<br />
Cá<br />
rôphi<br />
Cá<br />
trắm<br />
Cỏ<br />
Cá mè<br />
Trắng<br />
<br />
Số<br />
lượng<br />
mẫu<br />
(con)<br />
<br />
Trùng bánh xe<br />
(Trichodina<br />
nobilis)<br />
<br />
Trùng quả dưa<br />
( Ichthyophthyrius )<br />
<br />
Trùng loa kèn<br />
(Stentor)<br />
<br />
Sán lá đơn chủ<br />
(Dactylogyrus)<br />
<br />
TLN<br />
%<br />
<br />
CĐN<br />
<br />
TLN<br />
%<br />
<br />
CĐN<br />
<br />
TLN<br />
%<br />
<br />
CĐN<br />
<br />
TLN<br />
%<br />
<br />
CĐN<br />
<br />
180<br />
<br />
88,88<br />
<br />
++<br />
<br />
50,00<br />
<br />
+<br />
<br />
32,77<br />
<br />
++<br />
<br />
22,22<br />
<br />
+<br />
<br />
180<br />
<br />
99,44<br />
<br />
++<br />
<br />
53,33<br />
<br />
+<br />
<br />
32,22<br />
<br />
++<br />
<br />
38,88<br />
<br />
+<br />
<br />
180<br />
<br />
67,77<br />
<br />
+<br />
<br />
53,33<br />
<br />
+<br />
<br />
40,55<br />
<br />
++<br />
<br />
47,22<br />
<br />
+<br />
<br />
180<br />
<br />
80,00<br />
<br />
++<br />
<br />
13,88<br />
<br />
+<br />
<br />
54,44<br />
<br />
++<br />
<br />
31,11<br />
<br />
+<br />
<br />
* Ghi chú: Cường độ nhiễm nhẹ (+) vài tế bào/lamen; cường độ nhiễm TB (++) từ 10 đến vài chục tế<br />
bào/lamen; cường độ nhiễm nặng (+++) trên 100 tế bào/lamen; TLN – tỷ lệ nhiễm; CĐN – cường độ nhiễm<br />
<br />
Nhận xét: Trên bốn loài là cá chép, cá rô phi,<br />
cá trắm, cá mè trắng, đã thu được các loại ký<br />
sinh trùng sau: Trùng bánh xe (Trichodina),<br />
trùng quả dưa (Ichthyophthyrius), sán lá đơn<br />
chủ 16 móc (Dactylogyrus), trùng loa kèn<br />
(Stentor). Tuy nhiên các loại ký sinh trùng<br />
này thường được tìm thấy chủ yếu trên mang,<br />
trên da, vây xuất hiện ít hơn.<br />
Cá rô phi là đối tượng mẫn cảm nhất với<br />
trùng bánh xe với tỉ lệ nhiễm là 99,44%<br />
<br />
(179/180con) và mức độ nhiễm ở mức trung<br />
bình từ 10-12 trùng/lamen, tiếp đến là cá chép<br />
(88,88%); cá mè trắng (80,00%) và cá trắm cỏ<br />
là đối tượng ít mẫn cảm nhất với trùng bánh<br />
xe chỉ có 67,77%. Cũng qua bảng trên chúng<br />
ta dễ dàng nhận thấy cá rô phi, cá trắm cỏ là<br />
hai loài cá mẫn cảm nhất với bệnh trùng quả<br />
dưa với cùng tỉ lệ là 53,33% nhiễm ít nhất là<br />
cá mè trắng, chỉ có dưới 14% số cá bị nhiễm<br />
bệnh này. Ngoài ra cá trắm cỏ cũng là đối<br />
<br />
14<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Đoàn Quốc Khánh và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
tượng mẫn cảm nhất với bệnh sán lá đơn chủ<br />
16 móc và và đối tượng có tỉ lệ nhiễm bệnh<br />
thấp nhất là cá chép với 22,22% số cá bị<br />
nhiễm. Kết quả trên cho thấy bệnh trùng loa<br />
kèn nhiễm nhiều nhất trên cá mè trắng, với tỉ<br />
lệ nhiễm là 54,44%.<br />
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đồng<br />
với các kết quả nghiên cứu của các tác giả đã<br />
nghiên cứu trước đây: Trần Thị Hà 1999 [1];<br />
Bùi Quang Tề, 2001 [2,3]; và Hoàng Hải<br />
Thanh 2010 [5].<br />
Qua kết quả bảng 2 nhận thấy: sự mẫn cảm<br />
của các loài cá với những bệnh ký sinh trùng<br />
nghiên cứu có kết quả tương tự như ở cá<br />
hương. Tuy nhiên tỉ lệ nhiễm bệnh trùng bánh<br />
xe trên cá rô phi chỉ là 93,88%, tiếp đến là cá<br />
chép với 91,66% và cá trắm cỏ có tỉ lệ nhiễm<br />
thấp nhất chỉ có 67,22%. Tỉ lệ nhiễm bệnh<br />
trùng quả dưa là cá trắm cỏ (52,22%) tiếp đến<br />
là cá rô phi với 47,66% và cá mè trắng là đối<br />
tượng nhiễm thấp chỉ có 13,88%. Ngoài ra, cá<br />
mè trắng mẫn cảm nhất với bệnh trùng loa<br />
kèn (56,11%) và đối tượng cá trắm cỏ là loài<br />
có tỉ lệ nhiễm cao nhất, với bệnh sán lá đơn<br />
<br />
107(07): 13 - 18<br />
<br />
chủ 16 móc với tỉ lệ nhiễm 67,11%, kém mẫn<br />
cảm nhất với hai bệnh này là cá rô phi và cá<br />
chép với tỉ lệ lần lượt là 32,22% và 23,33%.<br />
Kết quả kiểm tra cá nhiễm kí sinh trùng<br />
theo thời gian cá nhốt trên bể<br />
Trước khi tiến hành điều tra bệnh ngoại kí<br />
sinh trùng trên cá ở giai đoạn cá hương và cá<br />
giống trước tiên nên tiến hành kiểm tra ngẫu<br />
nhiên cá hương và cá giống đã nhốt trên bể.<br />
Kết quả bảng 3 cho thấy: tỷ lệ cá nhiễm ngoại<br />
kí sinh trùng tăng theo thời gian cá nhốt trên<br />
bể, trong đó trùng bánh xe là bệnh gây nhiễm<br />
nhiều nhất, tỷ lệ nhiễm khá cao sau 7 ngày<br />
nhốt trên bể có tới 173 mẫu/180 mẫu kiểm<br />
tra. trùng quả dưa có tới 136 mẫu/180 mẫu<br />
kiểm tra sau 7 ngày nhốt trên bể. Hai loại<br />
trùng loa kèn và sán lá đơn chủ có tỷ lệ nhiễm<br />
thấp, 54-72 mẫu/180 mẫu kiểm tra. So sánh<br />
với kết quả nghiên cứu trước đó Hoàng Hải<br />
Thanh (2010) [5] thì chúng tôi thấy kết quả<br />
trên tương đương.<br />
<br />
Bảng 2: Kết quả kiểm tra cường độ nhiễm, tỷ lệ nhiễm ngoại ký sinh trùng trên cá giống (5-6 cm)<br />
Số<br />
Loài cá lượng<br />
mẫu<br />
(con)<br />
Cá<br />
chép<br />
Cá<br />
rôphi<br />
Cá trắm<br />
Cỏ<br />
Cá mè<br />
Trắng<br />
<br />
Trùng bánh xe<br />
(Trichodina nobilis)<br />
<br />
Trùng quả dưa<br />
( Ichthyophthyrius )<br />
<br />
Trùng loa kèn<br />
(Stentor)<br />
<br />
Sán lá đơn chủ<br />
(Dactylogyrus)<br />
<br />
TLN<br />
%<br />
<br />
CĐN<br />
<br />
TLN<br />
%<br />
<br />
CĐN<br />
<br />
TLN<br />
%<br />
<br />
CĐN<br />
<br />
TLN<br />
%<br />
<br />
CĐ<br />
N<br />
<br />
180<br />
<br />
91,66<br />
<br />
+<br />
<br />
46,66<br />
<br />
+<br />
<br />
32,77<br />
<br />
++<br />
<br />
23,33<br />
<br />
+<br />
<br />
180<br />
<br />
93,88<br />
<br />
++<br />
<br />
47,66<br />
<br />
+<br />
<br />
32,22<br />
<br />
++<br />
<br />
63,88<br />
<br />
+<br />
<br />
180<br />
<br />
67,22<br />
<br />
+<br />
<br />
52,22<br />
<br />
+<br />
<br />
40,55<br />
<br />
++<br />
<br />
67,11<br />
<br />
+<br />
<br />
180<br />
<br />
80,00<br />
<br />
++<br />
<br />
13,88<br />
<br />
+<br />
<br />
56,11<br />
<br />
++<br />
<br />
31,11<br />
<br />
+<br />
<br />
Bảng 3: Kết quả kiểm tra cường độ nhiễm, tỷ lệ nhiễm ngoại ký sinh trùng trên cá hương (2,5-3cm)<br />
theo thời gian nhốt trên bể<br />
Thời<br />
Số lượng<br />
gian<br />
mẫu (con)<br />
nuôi<br />
<br />
Trùng bánh xe<br />
(Trichodina nobilis)<br />
TLN %<br />
CĐN<br />
<br />
Trùng quả dưa<br />
( Ichthyophthyrius)<br />
TLN %<br />
CĐN<br />
<br />
Trùng loa kèn<br />
Sán lá đơn chủ<br />
(Stentor)<br />
(Dactylogyrus)<br />
TLN %<br />
CĐN TLN % CĐN<br />
<br />
1 ngày<br />
<br />
180<br />
<br />
83,88<br />
<br />
+<br />
<br />
58,88<br />
<br />
+<br />
<br />
25,55<br />
<br />
+<br />
<br />
17,22<br />
<br />
+<br />
<br />
4 ngày<br />
<br />
180<br />
<br />
90,00<br />
<br />
++<br />
<br />
63,33<br />
<br />
+<br />
<br />
34,44<br />
<br />
+<br />
<br />
21,11<br />
<br />
+<br />
<br />
7 ngày<br />
<br />
180<br />
<br />
96,11<br />
<br />
+++<br />
<br />
75,55<br />
<br />
++<br />
<br />
42,22<br />
<br />
+<br />
<br />
30,00<br />
<br />
+<br />
<br />
15<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Đoàn Quốc Khánh và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
107(07): 13 - 18<br />
<br />
Bảng 4: Kết quả kiểm tra cường độ nhiễm, tỷ lệ nhiễm ngoại ký sinh trùng trên cá giống (5-6 cm)<br />
theo thời gian nhốt trên bể<br />
Thời Số<br />
Trùng bánh xe<br />
Trùng quả dưa<br />
gian lượng (Trichodina nobilis) ( Ichthyophthyrius )<br />
nuôi mẫu TLN %<br />
CĐN<br />
TLN %<br />
CĐN<br />
(con)<br />
1<br />
180<br />
73,33<br />
48,88<br />
+<br />
+<br />
ngày<br />
4<br />
180<br />
80,00<br />
++<br />
53,88<br />
+<br />
ngày<br />
7<br />
180<br />
93,33<br />
+++<br />
66,11<br />
++<br />
ngày<br />
<br />
Trùng loa kèn<br />
(Stentor)<br />
TLN %<br />
CĐN<br />
<br />
Sán lá đơn chủ<br />
(Dactylogyrus)<br />
TLN %<br />
CĐN<br />
<br />
15,55<br />
<br />
+<br />
<br />
12,77<br />
<br />
+<br />
<br />
25,00<br />
<br />
+<br />
<br />
20,55<br />
<br />
+<br />
<br />
33,33<br />
<br />
+<br />
<br />
25,00<br />
<br />
+<br />
<br />
Nhận xét: bảng 3 và 4 cho thấy, có thể nhận thấy rất rõ tỷ lệ cá giống nhiễm ngoại kí sinh trùng<br />
thấp hơn so với cá hương. Nhưng tỷ lệ nhiễm vẫn cao đặc biệt là cá mắc trùng bánh xe. Tỷ lệ cá<br />
nhiễm ngoại kí sinh trùng vẫn tăng lên theo thời gian cá được nhốt trên bể, từ đó không nên nhốt<br />
cá trên bể quá lâu, nhất là cá hương, vì nhốt lâu thì tỷ lệ cá nhiễm ngoại kí sinh trùng càng cao sẽ<br />
làm cho số lượng cá hương và cá giống bị hao hụt. Như vậy, cá càng to thì sức đề kháng càng<br />
cao, tỷ lệ nhiễm ngoại kí sinh trùng sẽ thấp. Vì vậy khi cá còn nhỏ cần chú ý hơn trong khâu<br />
phòng và trị bệnh. Khi nhốt trong bể xi măng ta không lên nhốt lâu sau khi nhốt trước khi đem<br />
thả ta cần tắm cho cá để phòng và trị bệnh ngoại kí sinh trùng trên cá.<br />
Bảng 5: Kết quả điều trị ở giai đoạn cá hương bằng phương pháp tắm<br />
STT<br />
<br />
Hóa chất<br />
<br />
Nồng độ<br />
<br />
Số mẫu<br />
điều trị<br />
(con/loài)<br />
<br />
1<br />
<br />
Formalin<br />
<br />
250ppm<br />
<br />
300<br />
<br />
2<br />
<br />
CuSO4.5H2O<br />
<br />
4ppm<br />
<br />
300<br />
<br />
3<br />
<br />
KMnO4<br />
<br />
20ppm<br />
<br />
300<br />
<br />
4<br />
<br />
NaCl<br />
<br />
3%<br />
<br />
300<br />
<br />
Kết quả điều trị ngoại ký sinh trùng bằng<br />
hóa chất<br />
Sau khi kiểm tra phát hiện tỷ lệ nhiễm và<br />
cường độ nhiễm các loài ngoại ký sinh trùng<br />
trên cá, chúng tôi tiến hành điều trị bằng<br />
phương pháp tắm hóa chất. Kết quả điều trị<br />
được thể hiện trên bảng 5.<br />
Kết quả bảng 5 cho thấy: sử dụng phèn xanh<br />
điều trị bệnh trùng bánh xe trên cá chép<br />
<br />
Tỷ lệ khỏi (%)<br />
<br />
Bệnh ngoại<br />
KST<br />
<br />
Cá chép<br />
<br />
Cá rô phi<br />
<br />
Trùng bánh xe<br />
Trùng quả dưa<br />
Sán lá đơn chủ<br />
Trùng bánh xe<br />
Trùng quả dưa<br />
Sán lá đơn chủ<br />
Trùng bánh xe<br />
Trùng quả dưa<br />
Sán lá đơn chủ<br />
Trùng bánh xe<br />
Trùng quả dưa<br />
Sán lá đơn chủ<br />
<br />
82,00<br />
69,33<br />
77,00<br />
89,66<br />
81,66<br />
6,66<br />
78,66<br />
63,00<br />
58,00<br />
70,33<br />
51,33<br />
48,33<br />
<br />
84,66<br />
71,33<br />
73,33<br />
91,33<br />
79,66<br />
7,66<br />
76,00<br />
58,33<br />
60,33<br />
73,66<br />
46,33<br />
52,00<br />
<br />
hương và rô phi hương đạt kết quả cao,<br />
89,66% và 91,33%, tương đương với số mẫu<br />
điều trị khỏi đạt 268/300 mẫu trên cá chép và<br />
274/300 mẫu trên cá rô phi. Phương pháp tắm<br />
formalin đối với trùng quả dưa và sán lá đơn<br />
chủ cũng đạt hiệu quả, dùng phèn xanh điều<br />
trị đạt 81,67% trên cá chép và 79,67% trên cá<br />
rô phi, điều trị bệnh sán lá đơn chủ tỷ lệ khỏi<br />
đạt hiệu quả kém, 6,67% trên cá chép và<br />
7,67% trên cá rô phi; còn đối với ngoại ký<br />
<br />
16<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Đoàn Quốc Khánh và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
sinh trùng đa bao như sán lá đơn chủ thì<br />
không có tác dụng, nếu có thì kết quả đạt rất<br />
thấp; đối với sán lá đơn chủ formalin có kết<br />
quả điều trị tốt nhất đạt 77% trên cá chép,<br />
73,33% trên cá rô phi.<br />
Khi sử dụng formalin để điều trị bệnh trùng<br />
bánh xe cho kết quả là 82% trên cá chép<br />
tương đương, đạt 84,67% trên cá rô phi. Kết<br />
quả dùng KMnO4 điều trị trên cá hương đối<br />
với bệnh trùng bánh xe đạt 78,33% trên cá<br />
chép, 76% trên cá rô phi. Còn trùng quả dưa<br />
và sán lá đơn chủ đạt kết quả thấp hơn đối với<br />
cá chép đạt 63%, 58% và đạt 58,33%, 60,33%<br />
trên cá rô phi. Cuối cùng chúng tôi dùng NaCl<br />
điều trị cho cá hương kết quả đạt 70,33%,<br />
73,67% điều trị trùng bánh xe trên cá chép và<br />
cá rô phi, và đạt 51,33%, 48,33% khi điều trị<br />
trùng quả dưa và sán lá đơn chủ trên cá chép<br />
và đạt 46,33%, 52% khi điều trị trùng quả dưa<br />
và sán lá đơn chủ trên cá rô phi.<br />
Kết quả ở bảng 6 cho thấy: khi dùng phèn<br />
xanh trị bệnh trùng bánh xe đối với hai loài cá<br />
đạt kết quả cao, 86,33% trên cá chép và đạt<br />
93,33% trên cá rô phi. Sử dụng formalin cũng<br />
cho kết quả cao đối với bệnh trùng quả dưa<br />
đạt 88,33% trên cá chép đạt 81% khỏi bệnh<br />
trên cá rô phi; khi điều trị bằng CuSO4.5H2O<br />
kết quả rất thấp tỷ lệ khỏi không đáng kể đạt<br />
8,33% ở cá chép, đạt 7% trên cá rô phi;<br />
<br />
107(07): 13 - 18<br />
<br />
formalin điều trị bệnh sán lá đơn chủ cho kết<br />
quả cao đạt 80% trên cá chép và 77,33% trên<br />
cá rô phi. Dùng formalin điều trị trên cá giống<br />
cho ta kết quả trên trùng bánh xe ở cá chép<br />
đạt 81,67%, đạt 84% trên cá rô phi. Đối với<br />
các bệnh còn lại khi dùng hóa chất này đạt tỷ<br />
lệ khỏi thấp hơn trùng bánh xe. Trong đó<br />
trùng quả dưa đạt 70,66% trên cá chép và<br />
74% trên cá rô phi.<br />
Đối với KMnO4 điều trị trên cá giống khi điều<br />
trị trùng bánh xe cho kết quả như sau: Điều trị<br />
trùng bánh xe đạt 79,67% trên cá chép. Khi<br />
dùng hóa chất này để trị bệnh trùng quả dưa<br />
và sán lá đơn chủ cho kết quả thấp hơn, đạt<br />
64,33%, 53,33% đối với cá chép. Và đạt<br />
62%, 58% trên cá rô phi. Đối với NaCl cho<br />
kết quả thấp so với các hóa chất điều trị cùng<br />
đợt, đạt 66,67% trên cá chép đạt 71,67% đối<br />
với cá rô phi đạt 67,98; trùng quả dưa và sán<br />
lá đơn chủ kết quả điều trị đạt thấp hơn chỉ<br />
đạt 49%, 49,67% trên cá chép, và đạt 42,67%,<br />
53,67% trên cá rô phi, đạt 58,6%,47,97%.<br />
Nhận xét: Điều trị trùng bánh xe trên các loại<br />
hóa chất đều cho kết quả cao so với các bệnh<br />
điều trị cùng đợt, và cũng cho thấy điều trị<br />
formalin trên các bệnh mang lại hiệu quả cao<br />
với sán lá đơn chủ còn phèn xanh có tác dụng<br />
tốt với các trùng đơn bào.<br />
<br />
Bảng 6: Kết quả điều trị ở giai đoạn cá giống bằng phương pháp tắm<br />
STT<br />
<br />
Hóa chất<br />
<br />
Nồng độ<br />
<br />
Số mẫu<br />
điều trị<br />
(con/loài)<br />
<br />
1<br />
<br />
Formalin<br />
<br />
250ppm<br />
<br />
300<br />
<br />
2<br />
<br />
CuSO4.5H2O<br />
<br />
4ppm<br />
<br />
300<br />
<br />
3<br />
<br />
KMnO4<br />
<br />
20ppm<br />
<br />
300<br />
<br />
4<br />
<br />
NaCl<br />
<br />
3%<br />
<br />
300<br />
<br />
Tỷ lệ khỏi ( % )<br />
<br />
Bệnh ngoại<br />
KST<br />
<br />
Cá chép<br />
<br />
Cá rô phi<br />
<br />
Trùng bánh xe<br />
Trùng quả dưa<br />
Sán lá đơn chủ<br />
Trùng bánh xe<br />
Trùng quả dưa<br />
Sán lá đơn chủ<br />
Trùng bánh xe<br />
Trùng quả dưa<br />
Sán lá đơn chủ<br />
Trùng bánh xe<br />
Trùng quả dưa<br />
Sán lá đơn chủ<br />
<br />
88,00<br />
70,66<br />
80,00<br />
86,33<br />
88,33<br />
8,33<br />
79,66<br />
64,33<br />
54,33<br />
66,66<br />
49,00<br />
49,66<br />
<br />
84,00<br />
74,00<br />
77,33<br />
93,33<br />
81,00<br />
7,00<br />
77,00<br />
62,00<br />
58,00<br />
71,66<br />
42,66<br />
53,66<br />
<br />
17<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />