intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tình hình nhiễm giun đũa ở lợn tại Thanh Chương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

30
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết này tiến hành nghiên cứu tình hình nhiễm giun đũa ở lợn tại Thanh Chương để hỗ trợ cho việc phòng chống, điều trị bệnh ký sinh trùng để đảm bảo sức khỏe cho đàn lợn, nâng cao năng suất chăn nuôi lợn ở tỉnh Nghệ An, đồng thời bảo vệ sức khỏe cho người dân.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tình hình nhiễm giun đũa ở lợn tại Thanh Chương

  1. NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI K hảo sát tình hình nhiễm bệnh giun đũa ở lợn được thực hiện tại các địa bàn nghiên cứu theo các chỉ tiêu lứa tuổi, vùng cảm nhiễm, phương thức chăn nuôi, tình trạng vệ sinh chuồng trại. Nghiên cứu được thực hiện bằng phương pháp kiểm tra phân của lợn nuôi tại 3 xã thuộc huyện Thanh Chương, Nghệ An. Kết quả cho thấy, tỷ lệ nhiễm cao nhất ở xã Đồng Văn với 27,49%; thấp nhất là xã Thanh Liên chiếm 12,54%; xã Thanh Lâm với tỷ lệ nhiễm 19,12%. Đồng thời, ở lợn lứa tuổi từ >2-6 tháng là 22,34%, lứa tuổi từ 1-2 tháng tuổi là 20,75% và thấp nhất ở lứa tuổi >6 với 13,51%. Tỷ lệ lợn nhiễm cao nhất ở những hộ có tình trạng vệ sinh chuồng trại kém 38,35%, kế đến là những hộ có tình trạng vệ sinh trung bình (12,63%), cuối cùng là những hộ có vệ sinh tốt (6,49%). Riêng phương thức nuôi gia đình và bán công nghiệp, tỷ lệ lợn bị nhiễm giun đũa gần tương đương nhau. Cả ba loại thuốc levamizol, fen- bendazol, ivermectin có hiệu quả tẩy giun tròn cho lợn cao và an toàn (100%). TẠI THANH CHƯƠNG TÌNH HÌNH NHIỄM GIUN ĐŨA Ở LỢN n Nguyễn Đình Tường, Nguyễn Thị Thu Hiền Khoa Nông Lâm - Đại học Kinh tế Nghệ An I. ĐẶT VẤN ĐỀ bạch cầu ưa eosin trong máu (Trương Thị Thu Trang, Chăn nuôi lợn ở nước ta đang ngày một 2010). Tuy nhiên, tính tới thời điểm hiện nay có rất ít phát triển để đáp ứng nhu cầu thực phẩm các nghiên cứu về tình hình nhiễm giun đũa ở lợn trên trong và ngoài nước, nhằm mang lại lợi địa bàn tỉnh Nghệ An. Xuất phát từ tình hình cấp thiết nhuận cho kinh tế quốc gia, cho người chăn của việc phòng chống, điều trị bệnh ký sinh trùng để nuôi. Tuy nhiên, hiện nay, chăn nuôi lợn vẫn đảm bảo sức khỏe cho đàn lợn, nâng cao năng suất còn tồn tại nhiều khó khăn như vệ sinh chăm chăn nuôi lợn ở tỉnh Nghệ An, đồng thời bảo vệ sức sóc, công tác thú y chưa hoàn thiện, đặc biệt khỏe cho người dân, chúng tôi thực hiện đề tài “Khảo vấn đề bệnh tật vẫn là điều đáng lo ngại nhất. sát tình hình nhiễm giun đũa ở lợn (Ascaris suum) tại Trong các bệnh xảy ra ở lợn, bệnh do ký sinh huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An trong năm 2017 trùng xảy ra nhiều do khí hậu Việt Nam nói và biện pháp phòng trừ”. chung và tỉnh Nghệ An nói riêng là khí hậu II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP nhiệt đới nóng ẩm tạo nên khu hệ ký sinh NGHIÊN CỨU trùng phong phú, đa dạng… Bệnh giun đũa 2.1. Đối tượng nghiên cứu lợn đang là một bệnh do ký sinh trùng gây Gồm các giống lợn được điều tra ở các lứa tuổi: 1- ra khá phổ biến, gây thiệt hại đáng kể cho 2 tháng tuổi, >2-6 tháng tuổi, >6 tháng tuổi. Nghiên kinh tế chăn nuôi. Tỷ lệ mắc bệnh của đàn cứu được thực hiện tại 3 xã: Thanh Liên, Thanh Lâm, có thể lên tới 80-90% (Bùi Quý Huy, 2006), Đồng Văn của huyện Thanh Chương, Nghệ An. giảm năng suất thịt đến 30% (Phan Địch Lân 2.2. Phương pháp nghiên cứu và cs, 2005, Phạm Sỹ Lăng và Lê Thị Tài, Phương pháp kiểm tra phân của Wills để tìm trứng 2006). Bên cạnh đó, trong mấy năm trở lại giun đũa Ascaris suum, kiểm tra dưới kính hiển vi. Mỗi đây, người nhiễm ấu trùng giun đũa lợn khá xã lấy ngẫu nhiên các mẫu phân tươi của lợn ở 30 hộ phổ biến, gây nên hội chứng Loeffler và các nuôi/xã, không phân biệt lứa tuổi hay giới tính, vì mục phản ứng tăng dị ứng của cơ thể với các triệu đích của nghiên cứu này là đánh giá tình hình nhiễm chứng đặc trưng: thở khò khè, ho, sốt, tăng chung. Xác định liều lượng, hiệu lực và tính an toàn của SỐ 6/2018 Tạp chí [38] KH-CN Nghệ An
  2. NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI các loại thuốc tẩy trừ giun đũa: levamizol, fenbenda- bắp, ngô, sắn và có rất ít rau xanh vì không có zol, ivermectin. Việc định danh phân loại được thực nhiều nước như vùng đồng bằng. hiện theo khóa định danh của Nguyễn Thị Lê (1977). 3.2. Tình hình nhiễm giun đũa theo tháng tuổi III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Theo các tài liệu nghiên cứu, ở mỗi độ tuổi từ 3.1. Kết quả nhiễm giun đũa lợn theo địa 2-6 tháng tuổi của lợn có tỷ lệ nhiễm giun đũa điểm nghiên cứu khác nhau. Đây là một trong những yếu tố quan Tiến hành chọn 3 địa điểm khác nhau thuộc trọng trong việc phòng và trị bệnh giun đũa cho huyện Thanh Chương: xã Đồng Văn, Thanh Lâm lợn. Vì vậy, chúng tôi đã tiến hành khảo sát tình và Thanh Liên. Trên cơ sở đó, chúng tôi tiến hành hình nhiễm giun đũa lợn trên địa bàn huyện xét nghiệm phân trên 1.007 con lợn ở các vùng đã Thanh Chương theo các nhóm tuổi: 1-2 tháng chọn bằng phương pháp phù nổi Willis và ghi nhận tuổi; 3-6 tháng tuổi; >6 tháng tuổi, kết quả kết quả về tỷ lệ nhiễm giun đũa lợn như sau: nghiên cứu được thể hiện ở bảng sau: Bảng 1. Tình hình nhiễm giun đũa lợn Bảng 2. Tình hình nhiễm giun đũa theo vùng nghiên cứu theo độ tuổi Số lợn Tỷ lệ Số con Số con Tỷ lệ Số con Tháng Vùng nghiên cứu nhiễm nghiên cứu nhiễm nhiễm nhiễm (+) tuổi (con) (%) (con) (+) (%) Thanh Lâm 183 35 19,12 1-2 424 88 20,75 Thanh Liên 311 39 12,54 >2-6 542 122 22,34 Đồng Văn 513 141 27,49 >6 37 5 13,51 Tổng 1007 215 21,35 Tổng 1.007 215 21,35 Theo kết quả điều tra, tỷ lệ nhiễm giun đũa Qua khảo sát tình hình nhiễm giữa 3 lứa tuổi trung bình tại 3 xã là 21,35%, trong đó, xã Đồng của lợn, nhận thấy rằng tỷ lệ nhiễm giun đũa ở Văn có tỷ lệ nhiễm cao nhất với 27,49% (141/513 lợn chiếm nhiều nhất ở lứa tuổi từ >2-6 tháng con bị nhiễm); xã có tỷ lệ nhiễm thấp nhất là (22,34% ), tiếp theo là lứa tuổi từ 1-2 tháng tuổi Thanh Liên với 12,54% (39/311 con bị nhiễm); xã (20,75%); và thấp nhất ở lứa tuổi >6 tháng tuổi Thanh Lâm với tỷ lệ nhiễm 19,12%. Kết quả này (13,51%). thấp hơn so với kết quả nghiên cứu đã được công Kết quả nghiên cứu trên hoàn toàn phù hợp bố của Bùi Lập, Nguyễn Đăng Khảo, Vũ Sỹ Nhàn với số liệu dịch tễ đã được công bố của Trịnh Văn (1988) khi cho biết lợn miền Trung nhiễm giun đũa Thịnh, Phạm Văn Khuê, 1982 cho biết: lợn dưới 36-58%. 3 tháng tuổi nhiễm 39,2%, lợn 3-4 tháng tuổi Kết quả trên có được do ảnh hưởng của địa lý. nhiễm 48,0%, lợn 5-7 tháng tuổi nhiễm 58,3%, Xã Đồng Văn có tỷ lệ nhiễm cao hơn so với các lợn trên 7 tháng tuổi nhiễm 24,9%. Theo phân xã Thanh Liên, Thanh Lâm vì đây là xã thuộc vùng tích thống kê cho thấy sự sai khác có ý nghĩa giữa đồng bằng của huyện, gần chợ và thị trấn, có nhiều các lứa tuổi của lợn. Lợn từ >2-6 tháng có tỷ lệ vùng trũng, có sông và nhiều cây thức ăn thủy sinh nhiễm cao nhất là những con có hệ tiêu hóa hoàn (rau muống, các loại rau sống). Đối với Thanh chỉnh, có khả năng tiêu hóa được các thức ăn tận Lâm và Thanh Liên là những xã thuộc vùng bán dụng có tỷ lệ xơ cao như: rau muống, rau khoai… sơn địa với địa hình chủ yếu là đồi núi, việc trao Lợn từ 1-2 tháng là những con vừa chuyển sang đổi, tiêu thụ sản phẩm thịt với các xã bên ngoài ít giai đoạn tập ăn, thường sẽ được ăn thức ăn phối hơn nên tỷ lệ chăn nuôi lợn trên địa bàn thấp hơn trộn với khẩu phần ăn có hàm lượng tỷ lệ protein so với Đồng Văn. Đặc biệt là những xã thuộc vùng cao hơn xơ. Đối với lợn >6 tháng tuổi, có tỷ lệ bán sơn địa nên thức ăn chính dành cho lợn là thức nhiễm giun thấp nhất (13,51%) do lợn ở giai đoạn ăn công nghiệp và các sản phẩm phụ kèm theo là này chủ yếu là lợn nái sinh sản và lợn đực giống. SỐ 6/2018 Tạp chí [39] KH-CN Nghệ An
  3. NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI Ở độ tuổi này, phần lớn trứng giun đũa lợn tự động trong đó có giun đũa lợn với tỷ lệ cao và cường thải ra ngoài do chúng không thể sống quá 7-10 độ nặng hơn nhiều so với lợn nuôi trong điều tháng trong cơ thể lợn, lợn có hệ tiêu hóa hoạt động kiện vệ sinh thú y tốt. tốt nhất. 3.4. Tình hình nhiễm giun theo phương 3.3. Tình hình nhiễm giun theo tình trạng vệ thức chăn nuôi sinh chuồng trại Tiến hành lấy mẫu và xét nghiệm 1.007 mẫu Bệnh giun đũa là bệnh lây truyền trực tiếp phân ở lợn nuôi trên địa bàn nghiên cứu với 2 thông qua thức ăn, nước uống, các chất thải có trên phương thức: chăn nuôi hộ gia đình, chăn nuôi nền chuồng. Chính vì vậy, nhóm nghiên cứu đã bán công nghiệp, kết quả được thể hiện như sau: tiến hành xét nghiệm 1007 mẫu phân của các hộ chăn nuôi trên địa bàn với các mức độ vệ sinh khác Bảng 4. Tình hình nhiễm bệnh nhau: tốt, trung bình, kém. Kết quả thu thập được theo phương thức chăn nuôi như sau: Số con Số con Tỷ lệ Bảng 3. Kết quả nhiễm giun Phương thức nghiên cứu nhiễm nhiễm theo tình trạng vệ sinh chăn nuôi (con) (+) (+) Số con Số con Tỷ lệ Gia đình 475 96 20,21 Tình trạng nghiên cứu nhiễm nhiễm vệ sinh Bán công nghiệp 532 119 22,36 (con) (+) (%) Tổng 1.007 215 21,35 Tốt 154 10 6,49 Trung bình 475 60 12,63 Căn cứ vào kết quả bảng 4 thấy rằng, với Kém 378 145 38,35 hình thức nuôi bán công nghiệp và chăn nuôi gia Tổng 1007 215 21,35 đình, tỷ lệ lợn bị nhiễm giun đũa cơ bản không chênh lệch nhau nhiều (20,21-22,36%). Qua Kết quả bảng 3 cho thấy, ở những hộ chăn nuôi điều tra thực tế chúng tôi thấy, trong phương vệ sinh chuồng trại kém, bẩn, lợn nhiễm giun đũa thức chăn nuôi gia đình và bán công nghiệp, về với tỷ lệ cao nhất (38,35%), kế đến là những hộ có nguồn thức ăn cho lợn ăn cơ bản gần giống tình trạng vệ sinh trung bình (12, 63%) và cuối nhau, chỉ khác về quy mô con và sự đầu tư về cùng là những hộ có vệ sinh tốt (6,49%). Trần Tố chuồng trại. Do đó, tỷ lệ mắc bệnh gần tương và cs (2002) cũng có chung quan điểm đó, theo họ, đương nhau là hợp lý. chu kỳ phát triển của giun đũa lợn là chu kỳ phát 3.5. Xác định hiệu lực của thuốc tẩy giun triển trực tiếp qua đất, nên việc vệ sinh chuồng trại, đũa lợn thức ăn nước uống là biện pháp quan trọng trong Tiến hành dùng ba loại thuốc thường dùng phòng bệnh. Theo Nguyễn Thị Kim Lan và Cs trên thị trường để tẩy giun đũa cho lợn gồm: (2006, 2009), lợn nuôi trong điều kiện vệ sinh thú thuốc levamizol, fenbendazol và ivermectin. Kết y kém thường nhiễm giun sán đường tiêu hóa, quả được thể hiện như sau: Bảng 5. Hiệu lực và độ an toàn của thuốc tẩy giun đũa cho lợn Hiệu lực tẩy sau 15 ngày Độ an toàn của thuốc Số lợn Tên thuốc, liều lượng, cách dùng điều trị Số lợn sạch Hiệu lực Số lợn Tỷ lệ (%) trứng (con) tẩy (%) (con) Levamisol 7,5mg/kgTT tiêm bắp thịt 15 14 93,33 15 100 Fenbendazol 4mg/kgTT trộn thức ăn 31 30 96,77 31 100 Invermectin 0,3mg/kgTT tiêm bắp thịt 28 28 100 28 100 SỐ 6/2018 Tạp chí [40] KH-CN Nghệ An
  4. NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI Cả 3 loại thuốc Levamisol 7,5mg/kgTT tiêm bắp thịt; Fenbendazol 4mg/kgTT trộn thức ăn; Invermectin 0,3mg/kgTT tiêm bắp thịt đều có thể tẩy sạch giun ở lợn 100%. Thuốc an toàn và không gây phản ứng phụ trong điều trị. 4.2. Đề nghị Áp dụng rộng rãi quy trình phòng chống giun tròn Ascaris suum cho lợn ở huyện Thanh Chương, Nghệ An và các huyện khác, nhằm giảm thiệt hại về kinh tế do bệnh gây ra, góp phần nâng cao năng suất chăn nuôi, thúc đẩy ngành chăn nuôi lợn phát triển bền vững. Người chăn nuôi lợn nên sử dụng các Vòng đời phát triển của giun đũa lợn Ascaris suum thuốc sau để phòng trị giun đũa cho lợn định kỳ: Levamisol 7,5mg/kgTT tiêm bắp thịt; Kết quả bảng trên cho thấy: Thuốc levamizol điều Fenbendazol 4mg/kgTT trộn thức ăn; Inver- trị cho 15 lợn nhiễm giun đũa, sau 15 ngày dừng mectin 0,3mg/kgTT tiêm bắp thịt./. thuốc, kiểm tra lại phân cả 15 lợn sạch trứng, hiệu lực tẩy trung bình của thuốc là 100%. Thuốc fenbendazol điều trị cho 31 lợn nhiễm giun, sau 15 ngày dừng Tài liệu tham khảo: thuốc, kiểm tra lại phân có 30 lợn sạch trứng, hiệu lực 1. Phạm Văn Khuê, Trịnh Văn Thịnh (1982), tẩy trung bình của thuốc là 96,77%. Thuốc ivermectin Giun sán ký sinh ở lợn vùng Đồng bằng sông Hồng, điều trị cho 28 lợn nhiễm giun, sau 15 ngày dừng Thông tin Khoa học và kỹ thuật nông nghiệp, tháng thuốc, kiểm tra lại phân có 27 lợn sạch trứng, hiệu lực 11/1982. tẩy trung bình của thuốc là 96,43%. 2. Nguyễn Thị Kim Lan (2000), Giáo trình Ký Cả 74 con lợn được tẩy giun bằng 3 loại thuốc sinh trùng Thú y, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr.90- 94. levamizol, fenbendazol và ivermectin với liều lượng 3. Bùi Lập, Nguyễn Đăng Khải, Vũ Sỹ Nhàn và cách sử dụng như trong bảng đều ăn uống, đi lại (1988), Kết quả khảo sát giun sán lợn ở các tỉnh miền bình thường, không có phản ứng nôn mửa, run rẩy, Trung, Tạp chí Khoa học kỹ thuật nông nghiệp, số 5, co giật hay phản ứng phụ khác. Vì vậy, chúng tôi tr.222-226. nhận xét rằng: cả 3 loại thuốc đã sử dụng đều an toàn 4. Nguyễn Thị Lê (1998), Ký sinh trùng học đại cương, NXB Khoa học và Kỹ thuật nông nghiệp, Hà đối với lợn. Nội, tr.61. IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5. Sengupta M. E., Thamsborg S. M., Andersen 4.1. Kết luận T. J., Olsen A., Dalsgaard A. (2011), Sedimentation Bằng phương pháp kiểm tra phân lợn tại ba xã of helminth eggs in water, Water Res., pp. 4651-4660. thuộc huyện Thanh Chương, Nghệ An, cho thấy Skrjabin K. I., Petrov A. M., Nguyên lý môn giun tròn thú y (Bùi Lập, Đoàn Thị Băng Tâm và Tạ Thị 21,35% lợn bị nhiễm giun đũa Ascaris suum. Trong Vịnh dịch) (1963), (tập 1), Nxb Khoa học Kỹ thuật, đó, xã Đồng Văn nhiễm cao nhất (27,49%), xã Thanh tr.102-104. Liên nhiễm thấp nhất (12,54%). Tỷ lệ nhiễm giun đũa 6. Trần Tố, Đỗ Quyết Thắng (2002), Giáo trình ở lợn cao nhất ở lứa tuổi >2-6 tháng (22,34% ) và thấp động vật học, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr.87-88. nhất ở lứa tuổi >6 tháng tuổi (13,51%). Bên cạnh đó, 7. Trương Thị Thu Trang, (2010), Nghiên cứu bệnh giun đũa lợn (ascariosis) tại một số địa phương những hộ có tình trạng vệ sinh chuồng trại kém, tỷ lệ thuộc tỉnh Thái Nguyên và biện pháp phòng trị, Luận lợn nhiễm giun đũa cao nhất với 38,35%, thấp nhất là văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp. những hộ có vệ sinh tốt với 6,49%, ở phương thức 8. Phan Thế Việt, Nguyễn Thị Kỳ, Nguyễn Thị Lê nuôi gia đình và bán công nghiệp, tỷ lệ lợn bị nhiễm (1977), Giun sán ký sinh ở động vật Việt Nam, Nxb giun đũa gần tương đương nhau. Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, tr.620-622. SỐ 6/2018 Tạp chí [41] KH-CN Nghệ An
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2