intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

TÌNH HÌNH NHIỄM SÁN LÁ RUỘT

Chia sẻ: Nguyen Linh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:35

102
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tìm hiểu các loại rau thủy sinh thường được dùng để ăn sống hoặc chưa nấu chín có khả năng gây nhiễm sán lá ruột (Fasciolopsis buski) ở người ở phường Phú cát, TP. Huế, (2) Nhận xét biểu hiện lâm sàng của bệnh nhân nhiễm sán lá lớn ở ruột, đề xuất một số biện pháp dự phòng nhằm góp phần chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: TÌNH HÌNH NHIỄM SÁN LÁ RUỘT

  1. TÌNH HÌNH NHIỄM SÁN LÁ RUỘT TÓM TẮT Mục tiêu: (1) Tìm hiểu các loại rau thủy sinh thường được dùng để ăn sống hoặc chưa nấu chín có khả năng gây nhiễm sán lá ruột (Fasciolopsis buski) ở người ở phường Phú cát, TP. Huế, (2) Nhận xét biểu hiện lâm sàng của bệnh nhân nhiễm sán lá lớn ở ruột, đề xuất một số biện pháp dự phòng nhằm góp phần chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng. Phương pháp: Phỏng vấn các đối tượng đưa vào nghiên cứu bằng phiếu điều tra đã soạn sẵn, và xét nghiệm phân tìm trứng sán Fasciolopsis buski bằng phương pháp tập trung Formalin- ether. Kết quả và kết luận: tỉ lệ nhiễm sán lá ruột (Fasciolpsis buski) ở phường Phú Cát là:1,75%. Đường lây nhiễm chủ yếu của bệnh ở vùng này là: do ăn các loại rau thực vật trồng dưới nước chưa được rữa sạch hoặc nấu chín.- Sán lá ruột có tuổi thọ thấp dưới một năm.- Biện pháp dự phòng là quan trọng có thể phòng được nhiễm sán lá ruột cũng như sán lá gan lớn. Triệu chứng nhiễm sán lá ruột không điển hình nên người cán bộ y tế cần quan tâm, khi bệnh nhân có các triệu chứng đau bụng, rối loạn tiêu hoá cần cho làm xét nghiệm phân và dịch tá tràng bằng phương pháp đặc thù để chẩn đoán
  2. ABSTRACT Objectives(1) Finding Fasciolopsis buski in the aquatic vegetables that Phu Cat commune, Hue city, used to consume raw (2)Dicussin g on clinical manifestations of patients who had Fasciolpsis buski infection in Phu Cat commune, Hue city, proposing some preventive measures in the communities health. Methods: interviewing subjects by interview paper, and examining stool to find the eggs of Fasciolpsis buski through Formalin – ether methods. Results and conclusions: the prevalence rate of Fasciolpsis buski in Phu Cat commune is 1.75%, the main transmission of F. buski /F. hepatica in this area is the eating of raw aquatic vegetable.The life span of an adult fluke is only a few months.The prophylaxis is important, and the control F.buski as also F. hepatica infection is easy. Infection with F. buski is often symptomless. Therefore the physican should be aware of their presence. And formalin - ether concentration method should be done should be done to examine stool of patients with digestive symptoms. ĐẶT VẤN ĐỀ
  3. Sán lá ruột (Fasciolopsis buski) và sán lá gan lớn (Fasciola hepatica & Fasciola gigantica) là loại sán lá lớn thuộc họ Echinostomatoidea ký sinh ở người gây bệnh. Người ta ước tính khoảng 10 triệu người trên thế giới nhiễm Fasciolopsis buski, thường gặp nhất ở Trung Quốc, Đài Loan, Việt Nam, Thái Lan, Malaysia, Indonesia, Ấn Độ và Bangladesh Fasciola hepatica gặp chủ yếu ở vùng ôn đới có chăn nuôi cừu. Fasciola gigantica phân bố chủ yếu ở Đông Nam Á, Châu Phi, Nhiệt đới(6,7). Việt Nam thuộc vùng khí hậu nhiệt đới là một trong những nước đang phát triển, nền kinh tế còn gặp nhiều khó khăn đã làm ảnh hưởng đến tình hình nhiễm sán lá ruột. Năm 1947 Galliard và Đặng văn Ngữ đã gặp 5 trường hợp bệnh nhân nhiễm sán lá ruột ở bệnh viện Hà Nội. Năm 1971 Phan Chung Sang phát hiện 6 trường hợp bệnh nhân nhiễm sán lá ruột ở đồng bằng sông Cửu Long và theo Đỗ Dương Thái năm 1959 tỷ lệ người Việt Nam khoảng 0,08% bị nhiễm sán lá ruột. Cho đến nay ít có công trình nghiên cứu về lĩnh vực này ở nước ta. Theo điều tra của Bộ môn Ký sinh trùng Trường Đại Học Y Huế năm 2002 cho thấy tỷ lệ nhiễm sán lá ruột Fasciolopsis buski khá cao ở Ph ường Phú Cát Thành phố Huế 1,75%. Những nghiên cứu chu kỳ sinh thái của Fasciolopsis buski và Fasciola hepatica đều có giai đoạn ký sinh ở các loại thực vật thủy sinh; người mắc bệnh do ăn các loại rau thủy sinh chưa được nấu chín(4,5). Vì vậy chúng tôi đặt vấn đề thực hiện đề tài “Tình hình nhiễm sán lá ruột ở cộng đồng dân c ư phường Phú Cát - thành phố Huế” nhằm mục đích:
  4. 1. Tìm hiểu các loại rau thủy sinh thường được dùng để ăn sống hoặc chưa nấu chín ở Huế có khả năng gây nhiễm sán lá ruột (Fasciolopsis buski) ở người để làm tiền đề cho các nghiên cứu về sau. 2. Nhận xét biểu hiện lâm sàng của bệnh nhiễm sán lá ruột, đề xuất một số biện pháp dự phòng nhằm góp phần chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Nhân dân sống ở địa bàn đường Chi Lăng và bờ sông Hương thuộc phường Phú Cát Thành phố Huế. Với địa bàn chật hẹp dân cư đông đúc đa số là nhân dân lao động có tập quán và thói quen ăn uống chưa bảo đảm vệ sinh, hằng năm lại phải chịu tác hại lớn của nhiều trận lũ lụt, vì lẽ đó đã làm ảnh hưởng không ít đến vấn đề vệ sinh môi trường cũng như vấn đề sức khỏe, đặc biệt là các bệnh giun sán. Từ số liệu có được qua kết quả nghiên cứu điều tra của Bộ môn Ký Sinh Trùng Trường Đại Học Y Khoa Huế, chúng tôi đã chọn đối tượng để nghiên cứu gồm: - Số hộ gia đình có thành viên bị nhiễm sán lá ruột gồm 30 hộ. Trong đó có 34 người bị nhiễm và 126 người không bị nhiễm.
  5. - Số hộ gia đình không có thành viên bị nhiễm sán lá ruột cũng nh ư các loại giun sán khác gồm 5 hộ chứng. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu Bằng cách phỏng vấn tất cả 160 thành viên của 30 hộ gia đình (Nhóm bệnh) và 31 thành viên của 5 hộ gia đình (Nhóm chứng) bằng phiếu điều tra. Phương pháp nghiên cứu bằng cách xét nghiệm phân Chúng tôi xét nghiệm phân cho 34 bệnh nhân nhiễm sán lá ruột (Fasciolopsis buski) bằng phương pháp Formalin- Ether để đánh giá khả năng tự đào thải của sán lá ruột trong cơ thể người(1). Phương pháp xử lý số liệu Kết quả nghiên cứu được xử lý bằng phương pháp thống kê y học. KẾT QUẢ Kết quả xét nghiệm phân - Từ kết quả nghiên cứu được thực hiện năm 2004 với số bệnh nhân bị nhiễm sán lá ruột cho là 35 người (hiện nay 1 người chuyển đi nơi khác), chúng tôi
  6. tiến hành lấy mẫu phân xét nghiệm lại cho số bệnh nhân này thì chỉ còn 24/34 trường hợp (+) (70,59%) và 10/34 trường hợp (-) (29,41%). - Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với y văn ghi nhận tuổi thọ của Fasciolopsis buski khoảng 6 tháng đến 1 năm, cho nên không điều trị và không có tái nhiễm thì sán sẽ được đào thải tự nhiên theo thời gian tuổi sống của sán. Tình hình sử dụng các loại rau thủy sinh để ăn sống trong cộng đồng Nhóm bệnh Bảng 1. Tỷ lệ sử dụng 4 loại rau của 34 bệnh nhân có sán lá ruột STT Tên rau Tên khoa học Thuộc ho(4)
  7. n (%) 1 Ngó sen Nelumbonucifera gaerth Nelumbonaceae 1 (2,94) 2 Rau ngổ
  8. Enhydrafluctuans lour Compositae 8 (23,53) 3 Rau muống Ipomoea reptans Convolvulaceae 17
  9. (50,00) 4 Xà lách xoong Rorippa nastarium aquaticum Brassicaceae 33 (97,06) Tỷ lệ người không sử dụng 1 trong 4 loại rau trên 0%. Người sử dụng rau xà lách xoong chưa được rửa sạch và nấu chín chiếm tỷ lệ cao 97,06%, tiếp đến là rau muống 50,00%,.. Bảng 2. Tỷ lệ sử dụng 4 loại rau của 126 th ành viên khác trong gia đình bệnh nhân. Stt
  10. Tên rau Tên khoa học Thuộc ho n (%) 1 Ngó sen Nelumbonucifera gaerth
  11. Nelumbonaceae 13 (10,31) 2 Rau ngổ Enhydrafluctuans lour Compositae 57 (45,24) 3
  12. Rau muống Ipomoea reptans Convolvulaceae 97 (76,98) 4 Xà lách xoong Rorippa nastarium aquaticum Brassicaceae
  13. 120 (95,24) Tỷ lệ người không sử dụng 1 trong 4 loại rau 4/126: 3,17%. Số người trong gia đình của bệnh nhân sử dụng rau không sạch không chín vẫn rất cao từ 10,31 - 95,24%. Qua những xét nghiệm chúng tôi không tìm thấy KST (sán lá ruột) vì vậy chúng ta cần nghiên cứu thêm về vấn đề này trong các nghiên cứu tiếp để hiểu rõ hơn về quá trình đào thải của loại KST này có gì khác biệt so với các nghiên cứu trước đây. Nhóm chứng Bảng 3. Tỷ lệ sử dụng 4 loại rau của 31 người thuộc nhóm chứng Stt Tên rau Tên khoa học Thuộc họ
  14. n (%) 1 Ngó sen Nelumbonucifera gaerth Nelumbonaceae 0 (0) 2
  15. Rau ngổ Enhydrafluctuans lour Compositae 6 (19,35) 3 Rau muống Ipomoea reptans Convolvulaceae
  16. 8 (25,80) 4 Xà lách xoong Rorippa nastarium aquaticum Brassicaceae 26 (83,87) Tỷ lệ người không sử dụng 1 trong 4 loại rau 4/31: 12,90%, trong đó 3 trẻ em
  17. STT TÊN RAU Nhóm bệnh Nhóm chứng Số người % Số người % 1
  18. Ngó sen 1/34 2,94 0/31 0,00 2 Rau ngổ 8/34
  19. 23,53 6/31 19,35 3 Rau muống 17/34 50,00 8/31
  20. 25,80 4 Xà lách xoong 33/34 97,06 26/31 83,87 Hầu hết nhân dân trong vùng này đều sử dụng rau sống ít nhất là 2 loại rau ở dưới nước, chỉ có một số ít không sử dụng đó là trẻ em
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2