intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tình hình nông dân sử dụng thuốc trừ sâu trên rau và tác động của thuốc tới sự hình thành và phát triển tính kháng thuốc của sâu tơ

Chia sẻ: Sunshine_6 Sunshine_6 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

141
lượt xem
26
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sử dụng thuốc trừ sâu hoá học để phòng trừ sâu hại trên rau là biện pháp gần như duy nhất được nông dân áp dụng. Có nhiều báo cáo trong nước đề cập tới thực trạng sử dụng thuốc trừ sâu nhiều trên đồng ruộng gây nên hiện tượng kháng thuốc của sâu hại nói chung và sâu tơ nói riêng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tình hình nông dân sử dụng thuốc trừ sâu trên rau và tác động của thuốc tới sự hình thành và phát triển tính kháng thuốc của sâu tơ

  1. Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 1/2008 Tình hình nông dân sử dụng thuốc trừ sâu trên rau và tác động của thuốc tới sự hình thành và phát triển tính kháng thuốc của sâu tơ Present status of pesticide use and impact of pesticides on establishment and development of resistance of diamon back moth Tào Minh Tuấn, Nguyễn Thị Thu Hằng(1) Lưu Thuý Hoà(2) Abstract Diamon back moth (Plutella xylostella) is a major pest on cruciferous. This report presents results of the research between 2000 and 2006 on pesticide use for vegetables and insecticide resistance of Diamon back moth on vegetables planted in some Red River Delta provinces. The interviewed farmers used a lot of insecticides of all chemical groups and with different modes of actions to control pests. Among the insecticide groups Carbamate was less used while Pyrethroid was used more and more. Most of the farmers applied higher doses than the recommended ones, mixed different insectides for an application, and used 7-10 day intervals betwwen two applications. The results of the research on insecticide resistance of Diamon back moth also revealed that the farmers' application habit and fragmented cultivation invisibly controled the insecticide resistance development of this pest in vegetable production areas. I. Đặt vấn đề trên sâu tơ cho thấy, không phải với Sử dụng thuốc trừ sâu hoá học để thuốc trừ sâu nào hiện tượng kháng phòng trừ sâu hại trên rau là biện pháp thuốc cũng xuất hiện (5) và trong thực gần như duy nhất được nông dân áp tế tại một số vùng trồng rau chính dụng. Có nhiều báo cáo trong nước đề quanh Hà Nội ngay cả các thuốc có cập tới thực trạng sử dụng thuốc trừ lịch sử được sử dụng từ lâu vẫn còn sâu nhiều trên đồng ruộng gây nên được nông dân dùng để trừ sâu tơ. hiện tượng kháng thuốc của sâu hại Vậy, với điều kiện khí hậu phía bắc, nói chung và sâu tơ nói riêng. Tuy rau họ thập tự được trồng chủ yếu vào nhiên trong nghiên cứu của chúng tôi vụ đông xuân (từ tháng 9 – tháng 3 năm sau), cũng như quy mô nhỏ lẻ của các hộ sản xuất thì việc sử dụng thuốc 1. Trung tâm Kiểm Định Thuốc BVTV trừ sâu của nông dân đã tác động như phía Bắc – Cục BVTV thế nào đến sự hình thành và phát triển 2. Đại học Hải Phòng 44
  2. Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 1/2008 tính kháng của sâu tơ trên đồng ruộng. - Các loại thuốc trừ sâu đã được sử Báo cáo này sẽ đề cập đến vấn đề đó dụng để phòng trừ sâu hại trên rau trên cơ sở tổng kết các số liệu được - Liều lượng của từng loại thuốc đã thu thập từ năm 2000 đến năm 2003 về được nông dân sử dụng và mức độ mức mẫn cảm với thuốc trừ sâu của tăng, giảm liều lượng khi dùng. sâu tơ ở một số tỉnh phía bắc Việt - Sự phối hợp giữa các loại thuốc nam. trừ sâu trong một lần sử dụng. II. Đối tượng và phương pháp - Khoảng thời gian giữa hai lần phun Tình hình sử dụng thuốc trừ sâu trên Số lượng mẫu điều tra cho mỗi địa rau của nông dân các vùng nghiên cứu phương dao động trong khoảng 25 – được thu thập bằng cách phỏng vấn 40 hộ nông dân và số liệu được tính trực tiếp nông dân theo mẫu câu hỏi toán theo các phương pháp thống kê soạn sẵn. Các mẫu câu hỏi nhằm thu thông thường. thập các loại thông tin sau: Danh sách các địa phương và thời gian nghiên cứu điều tra như sau: TT Địa phương Năm điều tra 1 Mai Dịch – Từ Liêm – Hà Nội 2003 2 Tiên Dương - Đông Anh – Hà Nội 2003 3 Vân Nội - Đông Anh – Hà Nội 2001,2005,2006 4 Văn Đức - Gia Lâm - Hà Nội 2005,2006 5 Đặng Xá - Gia Lâm - Hà Nội 2001 6 Giang Biên - Gia Lâm - Hà Nội 2001 7 Song Phương - Hoài Đức - Hà Tây 2000; 01; 02; 03; 05; 06 8 Hà Hồi - Thường Tín - Hà Tây 2000, 2003 9 Thanh Đa - Phúc Thọ -Hà Tây 2001 10 Tiền Phong - Mê linh - Vĩnh phúc 2000,2001 11 Quang Trung - Kiến Xương - Thái Bình 2003 12 Toàn Thắng - Gia Lộc -Hải Dương 2003 13 Hưng Đạo - Tứ Kỳ - Hải Dương 2003 14 An Hoà - An Hải - Hải Phòng 2002 15 Lê Xá - Kiến Thuỵ - Hải Phòng 2002 45
  3. Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 1/2008 TT Địa phương Năm điều tra 16 Trung Hà - Thuỷ Nguyên - Hải Phòng 2002 17 Vũ Ninh - Thị xã Bắc Ninh - Bắc Ninh 2002 18 Sen Hồ - Việt Yên - Bắc Giang 2002 19 Dĩnh Trì - Lạng Giang - Bắc Giang 2003 20 Hải Thịnh - Hải Hậu - Nam Định 2003 21 Giao Nhân - Giao Thuỷ - Nam Định 2003 22 Ngọc khê - Ngọc Lặc - Thanh Hoá 2003 23 Xuân Tín - Thọ Xuân - Thanh Hoá 2003 24 Đại Đồng - Vĩnh Tường - Vĩnh phúc 2003 Danh sách các loại thuốc trừ sâu đã được dùng để đánh giá mức mẫn cảm của sâu tơ Năm sử Năm đăng Thứ Tên và hàm lượng hoạt Tên thuốc dụng thí ký vào tự chất (g ai/l; kg) nghiệm danh mục 1 Padan 95 SP Cartap – 950 2000 - 1984* 2003 2 Sherpa 25 EC Cypermethrin – 250 2000 - 1990* 2003 3 Selecron 500 Profenofos -500 2000 - 1993 EC 2003 4 Pegasus 500 SC Diafenthiuron – 500 2000 - 1993 2002 5 Regent 800 Fipronil – 800 2000 - 1994 WG 2003 6 Delfin WG B.t var. kurstaki 32BIU 2000- 2003 1995 7 Match 50 EC Lufenuron – 500 2001 - 1998 2003 8 Vertimec 1.8 Abamectin – 18 2000 - 1999 EC 2003 46
  4. Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 1/2008 9 Monster 40 EC Acephate - 400 2003 1999 10 Success 25 SC Spinosad - 250 2000 - 2000 2003 11 Ammate 150 Indoxacarb 150 2002 - 2002 SC 2003 12 Rimon 10 EC Nuvaluron 2003 2002 * Năm đã xuất hiện trên thị trường nhóm thuốc thông thường là Lân hữu Mức độ mẫn cảm với các loại thuốc cơ; Pyrethroide; Cartap và các chất trừ sâu của sâu tơ bằng phương pháp tương tự; Fipronil và Abamectin, Tabashnik và Cushing (1987). Các chỉ số điều hoà sinh trưởng côn trùng. Đồng LC50, LC95 được tính toán theo Finney thời có hiện tượng nông dân dùng (1971). Sử dụng chỉ tiêu LC95/ LKC (liều liên tục một loại thuốc trừ sâu nào đó khuyến cáo) để đánh giá mức độ kháng tỏ ra có hiệu lực cho đến khi họ nhận của quần thể sâu hại theo Tào Minh thấy giảm sút mới chuyển sang dùng Tuấn và công sự (6). loại khác iii. Kết quả nghiên cứu - Tỷ lệ (%) số hộ nông dân đã sử và thảo luận dụng một nhóm thuốc nào đó trên rau Kết quả điều tra về số hộ nông dân là khác nhau giữa các vùng điều tra và đã sử dụng những loại thuốc trừ sâu thay đổi theo năm điều tra. nào để phòng trừ sâu hại trên rau ở - Qua các năm tỷ lệ (%) số hộ nông một số tỉnh phía bắc Việt nam được dân sử dụng các thuốc trừ sâu nhóm trình bày trong bảng 1. Bảng 1 trình lân hữu cơ có xu hướng giảm xuống bày tỷ lệ phần trăm theo từng nhóm và các thuốc thuộc nhóm Pyrethroid thuốc đã được nông dân sử dụng ở các có xu hướng tăng lên và các nhóm còn địa phương, từng năm và các số liệu lại ít thay đổi. cho thấy: Từ kết quả điều tra nông dân, thói - Qua các năm từ 2000 đến 2006 số quen sử dụng thuốc của họ đã được lượng chủng loại thuốc trừ sâu được tổng kết theo các chỉ tiêu cách sử nông dân sử dụng trên rau ngày càng dụng thuốc trừ sâu đơn hay hỗn hợp; đa dạng và phong phú khoảng thời gian giữa hai lần phun và - Số lượng hoạt chất thuốc trừ sâu mức liều lượng thuốc đã được sử được nông dân sử dụng để trừ sâu hại dụng. rau là rất đa dạng bao gồm tất cả các Bảng 1. Tỷ lệ (%) trung bình số hộ nông dân sử dụng các nhóm thuốc trừ sâu 47
  5. Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 1/2008 Các nhóm thuốc Số địa Neoni phương Clo các Năm Carba Pyre- Carta Fipro- Aba- ĐHS - điều tra hữu OP Bt loại mate throid p nil mectin T cotino (*) cơ khác id 2000 3 2,2 84,4 6,3 43,3 30,0 74,5 0 13,3 0 0 12,2 2001 6 0 63,3 11,9 50,7 36,6 19,3 61,6 7,8 18,6 0 25,6 2002 6 0 50,6 44,2 34,5 39,4 25,2 45,9 3,5 17,2 0 7,7 2003 13 0,2 37,4 13,1 62,3 40,7 32,3 31,6 10,2 35,2 0,1 1,2 2005 4 0 16,6 3,4 61,2 18,7 40,3 51,2 52,7 20,2 10,9 12,0 2006 4 0 25,0 5,0 74,2 17,5 38,3 14,1 13,3 10,8 13,3 7,5 Ghi chú: (*) Số địa phương điều tra các năm: - Năm 2000 (3): Song Phương, Tiền Phong, Hà Hồi; - Năm 2001 (6): Song Phương, Thanh Đa, Tiền Phong, Vân Nội, Giang Biên, Đặng Xá; - Năm 2002 (6): Song Phương, An Hoà, Trung Hà, Lê Xá, Vũ Ninh, Sen Hồ; - Năm 2003 (13): Mai Dịch, Tiên Dương, Song Phương, Hà Hồi, Quang Trung, Toàn Thắng, Hưng Đạo, Ngọc Khê, Xuân Tín, Đại Đồng, Dĩnh Trì, Giao Nhân, Hải Thịnh; - Năm 2005 (4): Vân Nội, Văn Đức, Song Phương, An Hoà; - Năm 2006 (4): Vân Nội, Văn Đức, Song Phương, An Hoà. Bảng 2. Thói quen sử dụng thuốc trừ sâu của nông dân (trung bình của các năm điều tra) Tỷ lệ Số địa Tỷ lệ (%) kiểu (%) ND Tần suất phun phương ND dùng thuốc Năm tăng điều tra Hỗn liều khi 10 (*) Đơn hợp phun ngày ngày ngày 2000 3 15,6 84,4 91,7 10,0 67,8 18,9 2001 6 35,3 64,7 87,2 17,0 55,8 29,1 2002 6 38,8 61,2 85,6 17,9 44,2 37,9 2003 11 42,5 57,5 83,7 15,8 58,2 26,0 2005 3 9,2 90,8 85,4 37,0 44,0 19.0 2006 4 35,8 64,2 82,5 22,8 64,7 14,1 48
  6. Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 1/2008 Ghi chú: (*) Số địa phương điều tra các năm: - Năm 2000 (3): Song Phương, Tiền Phong, Hà Hồi; - Năm 2001 (6): Song Phương, Thanh Đa, Tiền Phong, Vân Nội, Giang Biên, Đặng Xá; - Năm 2002 (6): Song Phương, An Hoà, Trung Hà, Lê Xá, Vũ Ninh, Sen Hồ; - Năm 2003 (11: Tiên Dương, Song Phương, Quang Trung, Toàn Thắng, Hưng Đạo, Ngọc Khê, Xuân Tín, Đại Đồng, Dĩnh Trì, Giao Nhân, Hải Thịnh; - Năm 2005 (3: Vân Nội, Văn Đức, Song Phương; - Năm 2006 (4): Vân Nội, Văn Đức, Song Phương, An Hoà. Bảng 3. Số quần thể sâu tơ nghiên cứu thể hiện tính kháng thuốc trừ sâu Số quần thể Số quần thể Tên thuốc Năm nghiên cứu biểu hiện kháng Selecron 500 EC 2000 4 0 2001 6 0 2002 5 2 2000 3 3 Sherpa 25 EC 2001 6 6 2002 6 6 2003 11 1 2000 4 0 Padan 95 SP 2001 6 1 2002 6 4 2003 11 1 2000 2 0 Regent 800 WG 2001 6 2 2002 6 0 2003 10 1 2000 1 0 49
  7. Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 1/2008 Số quần thể Số quần thể Tên thuốc Năm nghiên cứu biểu hiện kháng Vertimec 1.8 EC 2001 6 1 2002 6 3 2003 6 0 2000 2 0 Success 25 SC 2001 6 0 2002 6 3 2003 11 1 2001 6 0 Match 500 EC 2002 6 0 2003 5 0 2000 4 0 Delfin WG 2001 6 1 2002 6 0 2003 11 0 2000 3 0 Pegasus 500 SC 2001 6 0 2002 6 0 Rimon 10 EC 2003 6 0 Monster 40 EC 2003 6 0 Ammate 150 SC 2002 6 0 2003 6 0 Các số liệu về các chỉ tiêu trên trong tác động của chúng với sâu hại. bảng 2 cho thấy: - Đa số nông dân ở các địa phương - Đa số nông dân ở các địa phương trồng rau (25 / 35 lần điều tra) có trồng rau (32 / 35 lần điều tra) khi khoảng thời gian giữa 2 lần phun là từ phun thuốc đã hỗn hợp ít nhất 2 loại 7 – 10 ngày. thuốc và không có sự hiểu biết về kiểu - Tuyệt đại đa số nông dân luôn 50
  8. Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 1/2008 luôn tăng liều lượng của thuốc từ 1,5 EC; Rimon 10 EC và Monster 40 EC. đến 2 lần khi phun thuốc kể cả khi Như thế có hai câu hỏi được đặt ra là: hỗn hợp 2 loại thuốc. 1. Tại sao sâu tơ có biểu hiện tính Những kết quả điều tra về tình kháng với chỉ 7/12 loại thuốc trừ sâu hình và thói quen sử dụng thuốc của và đặc biệt với 3 loại thuốc Selecron nông dân các vùng trồng rau phía bắc 500 EC; Sherpa 25 EC và Padan 95 trong giai đoạn 2000 – 2006 là phù SP. hợp với kết quả và nhận xét của Đào 2. Tại sao trong năm 2003 một số Trọng ánh (1); Lê Kim Oanh (4). quần thể sâu tơ kháng thuốc có biểu Từ năm 2000 đến năm 2003 một hiện hồi phục tính mẫn cảm trở lại số quần thể sâu tơ ở các địa phương (điển hình là trường hợp sâu tơ quần trên đã được kiểm tra tính mẫn cảm thể Song phương thể hiện tính của chúng với một số thuốc trừ sâu kháng với thuốc Sherpa 25 EC trong đại diện cho các nhóm thuốc có kiểu các năm 2000; 2001; 2002 và phục tác động khác nhau cũng như có thời hồi lại tính mẫn cảm năm 2003). gian đăng ký vào danh mục thuốc ở Đầu tiên, chúng ta thấy rằng, 7 loại Việt Nam khác nhau. Kết quả về số thuốc mà sâu tơ có biểu hiện kháng quần thể sâu tơ theo từng năm đối với có 3 loại thuốc đã được lưu thông từng loại thuốc và số quần thể có trên thị trường từ những năm 80 và biểu hiện tính kháng được tổng hợp đầu năm 90 của thế kỉ 20 (Selecron; trong bảng 3. Sherpa; Padan). Riêng với thuốc Số liệu trong bảng 3 cho thấy sâu Delfin WG mặc dù đã được đăng ký tơ có biểu hiện kháng với 7 trong 12 năm 1995 nhưng ít được nông dân sử loại thuốc được sử dụng trong nghiên dụng, các loại còn lại (Regent cứu. Đó là các thuốc: Selecron 500 800WG - 1994; Vertimec 1.8 EC - EC (OP); Sherpa 25 EC (Pyr); Padan 1999; Sussec 25 SC - 2000) được 95 SP; Regent 800 WG; Vertimec 1.8 đăng ký muộn hơn. Sự hình thành EC; Succes 25 SC và Delfin WG. tính kháng của sâu tơ ở một vài quần Đặc biệt cần lưu ý sâu tơ ở nhiều thể với 2 loại thuốc Vertimec 1.8 EC quần thể và nhiều năm có biểu hiện vào các năm 2001, 2002 có thể là hậu kháng với 3 loại thuốc Selecron 500 quả của việc nông dân sử dụng nhiều EC; Sherpa 25 EC; Padan 95 SP và ở một số địa phương. Trường hợp 3 Vertimec 1.8 EC. quần thể sâu tơ thể hiện kháng với Với 5 loại thuốc còn lại chưa phát thuốc thuốc Success 25 SC năm 2002 hiện thấy sâu tơ có biểu hiện kháng. (Song phương, Vũ Ninh và Sen Hồ) Đó là các thuốc trừ sâu: Pegasus 500 năm 2003 (Hải Thịnh) còn là nghi SC; Ammate 150 SC; Match 500 vấn về lý do (liệu có liên quan với 51
  9. Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 1/2008 việc nông dân sử dụng thuốc thuốc Pyrethroid phát triển nhanh Abamectin?). Ngoài ra, hiện tượng nhưng cũng chóng giảm sút khi tất cả các quần thể còn mẫn cảm với không có chọn lọc(3).Sự phối hợp hai thuốc Pegasus 500 SC mặc dù thuốc loại thuốc với cơ chế tác động khác này được đăng ký khá sớm (1993) là nhau đã làm xác suất tồn tại của do thuốc ít được nông dân sử dụng. những cá thể có khả năng kháng cả Như vậy, các loại thuốc đã được sử hai loại là rất thấp (2). dụng từ lâu, được nông dân dùng IV. Kết luận nhiều để phòng trừ sâu hại trên rau đã gây nên tính kháng của sâu tơ. 1. Tỷ lệ nông dân sử dụng thuốc Thứ hai, từ nửa cuối những năm 90 trừ sâu thuộc các nhóm thuốc khác của thế kỷ 20, nhiều loại thuốc trừ nhau thay đổi qua các vùng sản xuất sâu thế hệ mới được đăng ký vào và qua các năm. Tuy nhiên nhận thấy danh mục thuốc sử dụng ở Việt Nam xu hướng sử dụng các thuốc thuộc đã tạo điều kiện cho nông dân lựa nhóm OP và Carbamate giảm dần; sử chọn và sử dụng (Regent, Match và dụng các thuốc thuộc nhóm các thuốc có hoạt chất Abamectin) Pyrethroid tăng lên. (Bảng 1). Các thuốc sâu tơ đã kháng 2. Nông dân tại các vùng trồng vào những năm trước (như Sherpa 25 rau phía bắc Việt nam sử dụng rất EC; Padan 95 SP, Regent 800 WG và nhiều loại thuốc có nhiều kiểu tác Vertimec 1.8 EC đối với quần thể sâu động khác nhau để phòng trừ sâu hại. tơ ở Song Phương) thì gần đây nông Đa số họ đã sử dụng thuốc trừ sâu dân ít sử dụng nên tạo điều kiện để kiểu hỗn hợp giữa hai loại với liều sâu tơ lại mẫn cảm với chúng. lượng cao hơn liều khuyến cáo và với Bên cạnh đó, do nông dân sử dụng khoảng thời gian giữa hai lần phun là nhiều loại thuốc, thường xuyên hỗn 7- 10 ngày. hợp các loại thuốc khi phun làm cho 3. Với cách thức nông dân dùng khả năng tồn tại của những cá thể sâu nhiều loại thuốc khác nhau về kiểu hại đã kháng với một loại thuốc nào tác động; sử dụng liều cao, hỗn hợp đó giảm xuống, kết hợp với điều kiện nhiều loại thuốc khi phun, kết hợp canh tác nhỏ lẻ đã góp phần duy trì với quy mô canh tác nhỏ lẻ, đã vô các thể mẫn cảm trong quần thể làm tình hạn chế sự phát triển tính kháng hạn chế sự phát triển tính kháng của của sâu hại trên rau sâu hại. Điều này phù hợp với nhận đinh về sự bền vững phụ thuộc vào mức độ kháng của tính kháng thuốc Tài liệu tham khảo OP và tính kháng của sâu hại với 1. Đào Trọng ánh (2001). Cơ sở 52
  10. Kết quả nghiên cứu khoa học BVTV - Số 1/2008 khoa học cho việc sử dụng hợp lý và Nội và phụ cận. Tạp chí Bảo vệ thực hiệu quả thuốc hoá học BVTV trong vật, số 1/2002 tr. 22 – 28. tình hình hiện nay. Tóm tắt luận án 5. Tào Minh Tuấn, Đặng Hữu Lanh tiến sỹ. (2001) Tính mẫn cảm đối với một số 2. Curtis C. F (1985). Theoretical loại thuốc trừ sâu của ấu trùng sâu tơ models of the use of insecticide Plutella xylostella ở một số quần thể mixtures for the management of phía Bắc Việt Nam. Tạp chí sinh học resistance. Bull. ent. Res. 75. pp 259- tập 23 - số 3b, tr 72-77. 265. 6. Tào Minh Tuấn, Đặng Hữu Lanh 3. Hana (1990) Insecticide resistance (2003). Sử dụng giá trị tỷ lệ giữa characteristic of Diamondback moth. LC95 và liều khuyến cáo để đánh giá Proceeding of the second international tính kháng thuốc trừ sâu của sâu tơ worksop, Tainan, Taiwan, 10 - 14 Plutella xylostella. Hội nghị toàn December 1990. pp 455-463. quốc lần thứ hai - Nghiên cứu cơ bản 4. Lê Thị Kim Oanh (2002). Tình trong sinh học, Nông nghiệp và Y hình sử dụng thuốc trừ sâu ở vùng học. Huế 25-26/7/2003. Tr.1053 - trồng rau họ thập tự ngoại thành Hà 1052. 53
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2