Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Số 1 * 2008<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
TÌNH HÌNH VÀNG DA Ở TRẺ SƠ SINH SINH TẠI KHOA SẢN<br />
BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2005<br />
Phạm Diệp Thùy Dương*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Tổng quan: Vàng da là một vấn đề thường gặp ở trẻ sơ sinh. Bilirubin/máu khi tăng quá cao có thể dẫn đến tổn thương<br />
thần kinh bất hồi phục. Vì vậy, việc theo dõi vàng da ở trẻ để có điều trị kịp thời là rất cần thiết. Khảo sát tình hình vàng da<br />
và nhu cầu điều trị chiếu đèn tại khoa trại cho phép chúng tôi có kế hoạch thích hợp trong vấn đề tổ chức nhân sự và trang<br />
thiết bị cho bệnh viện.<br />
Mục tiêu: Khảo sát tình hình vàng da ở trẻ sơ sinh sinh tại khoa Sản bệnh viện Đại học Y Dược TP HCM năm 2005.<br />
Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả hàng loạt ca.<br />
Kết quả: Tổng số trẻ trong mẫu nghiên cứu là 5423. Vàng da lâm sàng gặp ở 47,1% trẻ sơ sinh đủ tháng đủ cân và ở<br />
66,7% trẻ non tháng nhẹ cân. Tỉ lệ vàng da chung là 48,6%. Vàng da chiếu đèn đứng hàng thứ hai trong các lý do nằm điều<br />
trị tại phòng Dưỡng nhi, chiếm tỉ lệ 17,55%.<br />
Kết luận: Vàng da ở trẻ sơ sinh xuất hiện ở # 50% trẻ sơ sinh sinh tại khoa Sản - bệnh viện Đại học Y Dược TP HCM,<br />
đặt ra một nhu cầu lớn trong vấn đề chẩn đoán và điều trị trẻ sơ sinh. Việc chuẩn bị nhân lực và trang thiết bị để phát hiện,<br />
chẩn đoán và điều trị trẻ sơ sinh vàng da cần được quan tâm đúng mức trong kế hoạch phát triển chung của bệnh viện.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
* Bộ môn Nhi - Đại học Y Dược TP HCM<br />
<br />
INVESTIGATION OF NEONATAL JAUNDICE AT THE MATERNITY WARD, HOSPITAL OF MEDICINEPHARMACY UNIVERSITY OF HCM CITY, 2005<br />
Pham Diep Thuy Duong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 - No 1 – 2008: 57 - 60<br />
Background: Jaundice is a common problem in the newborns. Hyperbilirubinemia, when excessive, can lead to<br />
potentially irreversible bilirubin-induced neurotoxicity. The survey of jaundice for treatment when indicated is thus necessary.<br />
Investigation of jaundice and necessary of phototherapy at the department allow planning in the personnal and equipment<br />
organisation for hospital.<br />
Objective: To investigate the jaundice state in newborns of maternity ward of the hospital of Medicine-Pharmacy<br />
University of HCM city.<br />
Methodology: Descriptive, retrospective, serial cases study.<br />
Results: The totality of newborns in the study was 5423. The clinical jaundice was observed in 47,1% of term and 66.7%<br />
of preterm or low birth weight newborns. The commun frequency was 48,6%. Jaundice required phototherapy was at the<br />
second rang in reasons of hospitalisation to the nursery (17,55%).<br />
Conclusions: Jaundice was observed in about 50% newborns of maternity ward of the hospital of Medicine-Pharmacy<br />
University of HCM city, and was a grand demand in diagnosis and treatment of the newborns. The personnal and equipment<br />
organisation for detection, diagnosis and treatment of the neonatal jaundice was thus nesessary to adequate investigation<br />
concerning in hospital planning.<br />
<br />
1<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Số 1 * 2008<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Vàng da là biểu hiện lâm sàng thường gặp<br />
nhất ở trẻ sơ sinh. Dù phần lớn là vàng da sinh lý,<br />
người thầy thuốc vẫn luôn phải cảnh giác vì khi<br />
bilirubin tăng quá cao hay trên các cơ địa đặc biệt<br />
có thể đưa đến tổn thương thần kinh bất hồi phục,<br />
do độc tính của bilirubin trên hạch nền và các<br />
nhân não. Do vậy, việc theo dõi sát vàng da ở trẻ<br />
sơ sinh để có xử trí đùng mức là rất cần thiết.<br />
Phòng Dưỡng nhi là một đơn vị trực thuộc khoa<br />
Sản – Bệnh viện Đại học Y Dược TP HCM. Nơi đây<br />
chịu trách nhiệm nuôi dưỡng và điều trị trẻ bệnh lý.<br />
Các trẻ nằm tại đây được các bác sĩ nhi gửi đến qua<br />
thăm khám hằng ngày những trẻ nằm với mẹ cũng<br />
như các trẻ tái khám tại phòng khám Nhi của khoa.<br />
Nếu không kể đến những trẻ sinh mổ nằm theo dõi<br />
trong 6 giờ tuổi đầu tiên, trẻ vàng da phải chiếu đèn<br />
luôn luôn chiếm đa số trong những trẻ nằm điều trị<br />
tại phòng.<br />
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm khảo sát<br />
tình hình vàng da cũng như nhu cầu điều trị chiếu<br />
đèn tại khoa Sản – Bệnh viện Đại học Y Dược TP<br />
HCM, điều này cho phép chúng tôi có kế hoạch sát<br />
hợp trong vấn đề tổ chức nhân sự và trang bị cho<br />
phòng Dưỡng nhi, trong mục tiêu phát triển chung<br />
của bệnh viện.<br />
<br />
Mục tiêu cụ thể<br />
- Xác định tỉ lệ vàng da ở trẻ sơ sinh đủ tháng đủ<br />
cân.<br />
- Xác định tỉ lệ vàng da ở trẻ sơ sinh non tháng<br />
nhẹ cân.<br />
<br />
- Được chẩn đoán vàng da lâm sàng (nhìn và ấn<br />
lên da) và cận lâm sàng (bilirubin toàn phần /máu > 7<br />
mg%).<br />
<br />
+ Tiêu chí loại trừ<br />
- Trẻ được chẩn đoán là vàng da tăng bilirubin<br />
trực tiếp (bilirubin trực tiếp ≥ 25% bilirubin toàn phần<br />
hay > 2 mg%).<br />
- Trẻ được chuyển viện.<br />
- Trẻ được sinh tại nơi khác.<br />
<br />
Công cụ thu thập dữ kiện<br />
Hồ sơ bệnh án tại phòng Dưỡng Nhi và khoa<br />
Sản<br />
<br />
Xử lý dữ kiện<br />
Bằng phần mềm thống kê Stata 8.0<br />
<br />
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br />
Số liệu thống kê trong năm 2005 cho thấy có 5498<br />
trẻ sinh tại khoa Sản bệnh viện Đại học Y Dược TP<br />
HCM(3); trong đó có:<br />
- 75 bé (gồm 39 nam và 36 nữ) được chuyển<br />
điều trị chuyên khoa tại 2 bệnh viện Nhi đồng 1<br />
và 2;<br />
- không có bé nào vàng da do tăng bilirubin trực<br />
tiếp.<br />
Vậy tổng số trẻ trong mẫu nghiên cứu là 5.423,<br />
trong đó có 2.836 trẻ trai, chiếm tỉ lệ 52,3%, cho thấy<br />
không có sự khác biệt về tỉ lệ nam và nữ trong dân<br />
số nghiên cứu. Có 426 trẻ có tuổi thai < 37 tuần hoặc<br />
có cân nặng lúc sinh < 2.500g, chiếm tỉ lệ 7,9 %.<br />
<br />
Tỉ lệ vàng da ở trẻ sơ sinh đủ tháng đủ cân<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
<br />
Trong số 4997 trẻ sơ sinh đủ tháng đủ cân, có<br />
2.352 trẻ vàng da lâm sàng, chiếm tỉ lệ 47,1%. Điều<br />
này phù hợp với số liệu trong y văn(2). Có 1.279 trẻ<br />
trai trong số trẻ vàng da, chiếm tỉ lệ 54,4%.<br />
<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
<br />
Tỉ lệ vàng da ở trẻ sơ sinh non tháng nhẹ cân<br />
<br />
- Xác định tỉ lệ trẻ sơ sinh vàng da cần được điều<br />
trị .<br />
<br />
Nghiên cứu hồi cứu, mô tả hàng loạt ca<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
+ Dân số chọn mẫu<br />
Trẻ sơ sinh sinh tại Khoa Sản - BV Đại học Y Dược<br />
TP HCM<br />
+ Kỹ thuật chọn mẫu<br />
Chọn hết trẻ sơ sinh thỏa tiêu chí chọn mẫu, sinh<br />
từ 21/12/2004 đến 20/12/2005.<br />
+ Tiêu chí chọn mẫu<br />
- Trẻ sơ sinh sinh tại Khoa Sản - BV Đại học Y<br />
Dược TP HCM nằm hậu sản với mẹ hay được nhập<br />
viện lại.<br />
<br />
Trong số 426 trẻ sơ sinh có tuổi thai < 37 tuần<br />
hoặc có cân nặng lúc sinh < 2500g, có 284 trẻ có vàng<br />
da, chiếm tỉ lệ 66,7%. Theo y văn, tỉ lệ vàng da ở trẻ<br />
non tháng là 80%(2). Tỉ lệ tìm thấy trong nghiên cứu<br />
của chúng tôi thấp hơn có thể do đây là số liệu<br />
chung cho cả trẻ nhẹ cân và do phòng Dưỡng nhi chỉ<br />
giữ lại điều trị những trẻ non tháng ≥ 32 tuần (các trẻ<br />
cực non và bệnh lý nặng quá khả năng điều trị tại<br />
chỗ được chuyển đến bệnh viện Nhi đồng 1 hoặc<br />
Nhi đồng 2). Tỉ lệ trẻ trai vàng da trong nhóm này là<br />
53,2% (151 trẻ).<br />
Vậy tỉ lệ vàng da chung ở trẻ sơ sinh sinh tại<br />
bệnh viện Đại học Y Dược TP HCM trong năm 2005<br />
2<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Số 1 * 2008<br />
<br />
là 48,6%, trong đó nam chiếm tỉ lệ 54,2%. Vậy không<br />
có sự khác biệt giữa về giới tính trong số trẻ vàng da,<br />
dù giới tính nam là một trong những yếu tố nguy cơ<br />
đã được nêu trong y văn(1).<br />
<br />
Tỉ lệ trẻ sơ sinh vàng da cần được điều trị<br />
Tổng số trẻ nằm điều trị tại phòng Dưỡng nhi<br />
trong năm 2005 là 4.449, trong đó số trẻ nằm theo dõi<br />
trong 6 giờ đầu sau sinh mổ là 2.697, đứng đầu các lý<br />
do trẻ nằm tại Dưỡng nhi với tỉ lệ 60,6%.<br />
Sử dụng Toán đồ khuyến cáo chỉ định chiếu đèn<br />
tại bệnh viện cho trẻ có tuổi thai >35 tuần theo giờ<br />
tuổi sau sinh – Viện Hàn lâm Nhi khoa Hoa Kỳ<br />
<br />
(VHLNKHK) – 2004(1). Trên đây, chúng tôi chỉ định<br />
chiếu đèn cho những trẻ có mức bilirubin/máu cao<br />
hơn ngưỡng trong toán đồ. Có 87 trẻ được chiếu đèn<br />
trong quá trình điều trị các bệnh khác và 694 trẻ đã<br />
được nhập Dưỡng nhi vì vàng da cần chiếu đèn(3),<br />
bao gồm các trẻ đang nằm hậu sản với mẹ tại viện và<br />
những trẻ nhập từ phòng khám Nhi khi đến tái<br />
khám theo hẹn. Tỉ lệ trẻ trai trong nhóm cần chiếu<br />
đèn là 53,8% (420 trẻ). Vàng da chiếu đèn đứng hàng<br />
thứ nhì trong các bệnh được theo dõi và điều trị tại<br />
Dưỡng nhi, chiếm tỉ lệ 17,6%. Thời gian chiếu đèn<br />
trung bình cho mỗi trẻ là 27,3 giờ ± 5,8 giờ.<br />
<br />
Đánh giá vàng da bằng mắt thường rất chủ quan và dễ sai lệch.<br />
Đo bilirubin/máu là tiêu chuẩn vàng, nhưng với gần ½ trẻ sinh ra<br />
bị vàng da tại khoa, tổng chi phí thời gian, nhân lực và kinh phí<br />
cần thiết để định lượng bilirubin/máu là rất lớn. Đo bilirubin qua<br />
da là một phương tiện trung gian khách quan, nhanh chóng và<br />
không xâm lấn để ước lượng bilirubin/máu ở bất kỳ nơi nào (tại<br />
nhà, phòng khám hay phòng Dưỡng nhi). Phương pháp này cho<br />
phép đánh giá nhanh, khá tin cậy mức độ vàng da, làm chỉ điểm<br />
cho việc định lượng bilirubin/máu trước khi chỉ định chiếu<br />
đèn(4,5). Đây là một phương tiện thích hợp để trang bị cho phòng<br />
Dưỡng nhi, sẽ cho phép giảm thiểu nguy cơ xâm lấn cho trẻ,<br />
giảm gánh nặng thời gian, nhân lực cho bác sĩ nhi và điều dưỡng<br />
cũng như giảm chi phí tài chính cho thân nhân và quỹ bảo hiểm y<br />
tế.<br />
<br />
- Máy đo bilirubin qua da là một phương tiện<br />
trung gian khách quan, nhanh chóng và không xâm<br />
lấn để ước lượng bilirubin/máu ở trẻ sơ sinh.<br />
Phương tiện này nên được trang bị cho phòng<br />
Dưỡng nhi nhằm giảm thiểu nguy cơ xâm lấn cho<br />
trẻ, giảm gánh nặng thời gian, nhân lực và tiền của<br />
dành cho xét nghiệm máu.<br />
<br />
Bác sĩ và điều dưỡng có kinh nghiệm để phát<br />
hiện, điều trị và chăm sóc cho số trẻ này phải được<br />
tính đến.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
Các đèn chiếu vàng da là phương tiện không thể<br />
thiếu để điều trị trẻ vàng da nặng cũng cần được<br />
trang bị đầy đủ.<br />
<br />
- Việc chuẩn bị nhân lực và trang thiết bị để phát<br />
hiện, chẩn đoán và điều trị trẻ sơ sinh vàng da cần<br />
được xem xét trong kế hoạch phát triển chung của<br />
bệnh viện.<br />
1.<br />
<br />
2.<br />
3.<br />
<br />
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ<br />
- Vàng da ở trẻ sơ sinh non tháng nhẹ cân cũng<br />
như ở trẻ đủ tháng luôn là vấn đề rất thường gặp, xuất<br />
hiện ở # 50% trẻ sơ sinh sinh tại khoa Sản - bệnh viện<br />
Đại học Y Dược TP HCM.<br />
<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
<br />
American Academy of Pediatric. (2004), "Management of<br />
hyperbilirubinemia in the newborn infant 35 or more weeks of<br />
gestation," Pediatrics, 114, pp. 297-316.<br />
Frank A.O., “ Physiology of the newborn”, Avery’s diseases of the<br />
newborn. WB Saunders Company, pp1003-7.<br />
Nguyễn Thị Mỹ Chi, Huỳnh Thị Duy Hương, Phạm Diệp Thuy Dương,<br />
(2007), “ Hiệu quả hoạt động điều trị của khoa Dưỡng Nhi BV Đại học Y<br />
Dược TP HCM”, Y học TP HCM- Hội nghị khoa học kỹ thuật lần thứ 24,<br />
11, pp 165-7.<br />
Rubaltelli FF, Gourley GR, Loskamp N. (2001), "Transcutaneous<br />
Bilirubin Measurement: A Multicenter Evaluation of a New<br />
Device," Pediatrics, 107, pp. 1264-71.<br />
Sanpavat S, Nuchprayoon I. (2004), "Noninvasive transcutaneous<br />
bilirubin as a screening test to identify the need for serum bilirubin<br />
assessment," J Med Assoc Thai, 87, pp. 1193-8.<br />
<br />
3<br />
<br />