intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tình trạng kháng thuốc in vitro của Staphylococcus aureus và Streptococcus pyogenes gây bệnh chốc ở trẻ em đến khám tại Bệnh viện Da Liễu tp. Hồ Chí Minh

Chia sẻ: ViHermes2711 ViHermes2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

42
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Xác định đặc điểm lâm sàng và tình trạng kháng thuốc in vitro của các vi trùng gây bệnh chốc ở trẻ em đến khám tại bệnh viện Da Liễu TP. Hồ Chí Minh từ 09/2013 – 04/2014.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tình trạng kháng thuốc in vitro của Staphylococcus aureus và Streptococcus pyogenes gây bệnh chốc ở trẻ em đến khám tại Bệnh viện Da Liễu tp. Hồ Chí Minh

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> TÌNH TRẠNG KHÁNG THUỐC IN VITRO CỦA STAPHYLOCOCCUS<br /> AUREUS VÀ STREPTOCOCCUS PYOGENES GÂY BỆNH CHỐC Ở TRẺ EM<br /> ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU TP. HỒ CHÍ MINH<br /> Trần Nguyên Ánh Tú *, Văn Thế Trung**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Chốc là bệnh nhiễm trùng da nông thường gặp ở trẻ em, có tính lây nhiễm cao, rất dễ thành dịch<br /> bệnh. Trước đây, điều trị chốc chủ yếu bôi kháng sinh tại chỗ, và chỉ dùng kháng sinh uống trong trường hợp<br /> bệnh lan rộng. Tuy nhiên, theo nhiều nghiên cứu gần đây tỉ lệ S.aureus và S.pyogenes kháng với các thuốc bôi<br /> ngày càng cao. Năm 2012, Bolaji, R. S., và cộng sự thống kê vấn đề điều trị trên 3722 462 bệnh chốc tại Mỹ, thấy<br /> rằng điều trị bằng kháng sinh bôi có tỉ lệ thất bại cao hơn điều trị bằng kháng sinh uống.<br /> Mục tiêu: Xác định đặc điểm lâm sàng và tình trạng kháng thuốc in vitro của các vi trùng gây bệnh chốc ở<br /> trẻ em đến khám tại bệnh viện Da Liễu TP. Hồ Chí Minh từ 09/2013 – 04/2014.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca.<br /> Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân trẻ em bị bệnh chốc đến khám tại bệnh viện Da Liễu TP. Hồ Chí Minh<br /> được nuôi cấy và làm kháng sinh đồ.<br /> Kết quả: 72 trường hợp trẻ em bị chốc có kết quả cấy vi trùng dương tính (92,31%). Trong số này, chốc<br /> không bóng nước là 48,6%, chốc bóng nước là 25% và chốc loét là 26,4%. Đa số vi trùng phân lập được là<br /> S.aureus (90,3%). Tỉ lệ S.aureus kháng với penicillin là 98,5% và erythromycin là 81,5%. Tỉ lệ chủng tụ cầu<br /> vàng kháng methicillin (MRSA) được phát hiện trong nghiên cứu là 13,8%. Đặc biệt, tỉ lệ nhiễm các chủng<br /> MRSA trên bệnh nhân chốc loét cao hơn 3 lần so với tỉ lệ nhiễm MRSA trên bệnh nhân không phải chốc loét<br /> (p 7 ngày trong thể chốc loét cao hơn 5 lần<br /> sinh (CLSI)(7). so với tỉ lệ bệnh nhân có thời gian bệnh > 7 ngày<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU trong thể không phải chốc loét (p < 0,05).<br /> Trong khoảng thời gian 8 tháng từ tháng Tình trạng kháng thuốc in vitro của vi<br /> 09/2013 đến tháng 04/2014 chúng tôi thu thập trùng gây bệnh chốc trẻ em<br /> được 78 bệnh nhân có thương tổn chốc thỏa mãn Bảng 5. Tỉ lệ về tác nhân vi trùng gây bệnh chốc trẻ<br /> tiêu chuẩn chọn bệnh ban đầu, trong đó kết quả em<br /> cấy dương tính 72 bệnh nhân (92,31%). Dưới đây Tác nhân vi trùng Số ca (n) Tỉ lệ (%)<br /> là kết quả nghiên cứu của 72 bệnh nhân chốc có S.aureus 65 90,3<br /> S.pyogenes 2 2,8<br /> kết quả cấy vi trùng dương tính. Khác* 5 6,9<br /> Một số đặc điểm dịch tễ của bệnh chốc trẻ Tổng 72 100<br /> *3 ca S. epidermidis, 1 ca S. hominis, 1 ca S. haemalyticus<br /> em<br /> Nhận xét: Đa số vi trùng gây bệnh là S. aureus<br /> Tuổi và giới<br /> (90,3%).<br /> Tuổi nhỏ nhất là 1, lớn nhất là 14, trung<br /> bình 4,46 ± 2,77. Tập trung nhiều ở nhóm tuổi Tỉ lệ kháng thuốc của S.aureus cao nhất là<br /> 1 – 5 (76,4%) (Bảng 1). penicillin (98,5%), kế đến là erythromycin<br /> <br /> <br /> <br /> 65<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> (81,5%) và clindamycin (69,2%). S.aureus vẫn gentamycin (33,3%), cloramphenical (22%) và<br /> còn nhạy cảm với oxacillin (86,2%) và cotrimoxazol (11,1%) cao hơn chủng MSSA. Cả<br /> cefuroxime (83,1%) (Bảng 6). 2 chủng MRSA và MSSA hoàn toàn không<br /> Bảng 6. Kết quả kháng sinh đồ của 65 trường hợp kháng rifampicin, pristinomycin và<br /> S.aureus vancomycin (Bảng 9).<br /> Kháng Nhạy Bảng 9: Tỉ lệ đề kháng một số kháng sinh tiêu biểu<br /> Kháng sinh Số ca Tỷ lệ Số ca Tỷ lệ không phải nhóm β-lactams của chủng MRSA so với<br /> (n) (%) (n) (%)<br /> chủng MSSA<br /> penicillin 64 98,5 1 1,5<br /> Tác nhân gây bệnh<br /> erythromycin 53 81,5 6 9,2 Kháng sinh<br /> MRSA MSSA<br /> clindamycin 45 69,2 6 9,2 erythromycin 88,9% 80,4%<br /> oxacillin 9 13,8 56 86,2 clindamycin 88,9% 66,1%<br /> cefuroxim 8 12,3 54 83,1 ciprofloxacin 33,0% 0%<br /> cloramphenicol 8 12,3 56 86,2 gentamycin 33,3% 3,6%<br /> cloramphenicol 22,2% 10,7%<br /> gentamycin 5 7,7 60 92,3 cotrimoxazol 11,1% 3,6%<br /> cotrimoxazol 3 4,7 61 95,3 R-P-V* 0% 0%<br /> ciprofloxacin 3 4,7 56 86,2 R-P-V: rifampicin, pristinamycin, vancomycin<br /> tetracyclin 2 3,1 35 53,8<br /> rifampicin 0 0 64 98,5 BÀN LUẬN<br /> pristinamycin 0 0 65 100<br /> vancomycin 0 0 65 100<br /> Đặc điểm dịch tễ mẫu nghiên cứu<br /> Bảng 7. Sự liên quan giữa chốc loét và MRSA Theo nghiên cứu của chúng tôi tuổi nhỏ nhất<br /> Tác nhân gây bệnh là 1 tuổi, lớn nhất là 14 tuổi, trung bình là 4,46 ±<br /> Tổng Phép kiểm<br /> MRSA MSSA 2,77. Tập trung nhiều nhất ở nhóm tuổi 1 – 5<br /> Chốc loét 5 12 17 Fisher (76,4%) (bảng 1). Về giới, nam (54,2%) chiếm tỉ lệ<br /> p = 0,04<br /> RR = 3,52<br /> cao hơn nữ (45,8%) (bảng 2). Kết quả này cũng<br /> Loại khác 4 44 48<br /> KTC 95% phù hợp với các tác giả Steer, AC, và cộng sự(21).<br /> (1,07 –11,6)<br /> Tổng 9 56 65<br /> Đặc điểm lâm sàng của mẫu nghiên cứu<br /> Nhận xét: Tỉ lệ nhiễm MRSA trên bệnh nhân<br /> Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi về<br /> chốc loét cao hơn 3,5 lần so với tỉ lệ nhiễm MRSA<br /> thể lâm sàng, chốc không bóng nước chiếm tỉ lệ<br /> trên bệnh nhân không phải chốc loét (p 7 ngày trong thể<br /> chốc loét cao hơn 5 lần so với tỉ lệ bệnh nhân có trên lâm sàng.<br /> thời gian bệnh > 7 ngày trong thể không phải Từ những năm đầu thập niên 60, tụ cầu vàng<br /> chốc loét có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) (bảng 4). kháng methicillin đã được báo cáo, và tình trạng<br /> đề kháng này ngày càng nặng nề hơn. Theo<br /> Tác nhân gây bệnh chốc trẻ em<br /> CLSI, MRSA sẽ kháng được tất cả các kháng sinh<br /> Theo y văn, tại các nước công nghiệp, thuộc nhóm β-lactam, và có thể kháng chéo<br /> nguyên nhân của chốc không bóng nước thường aminoglycosides và macrolides. Vì vậy việc phát<br /> do S.aureus, còn tại các nước đang phát triển thì hiện MRSA được xem như phát hiện một thông<br /> S.pyogenes vẫn là tác nhân thường gặp(8,10). Tuy số chỉ điểm được S.aureus kháng đa kháng sinh.<br /> nhiên, theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi, Có nhiều phương pháp kháng sinh đồ để<br /> S.aureus là tác nhân gây bệnh chủ yếu trong chốc phát hiện MRSA, trong nghiên cứu của chúng<br /> tôi, xác định MRSA dựa vào phương pháp<br /> nói chung (90,3%), và cả trong thể lâm sàng chốc<br /> khuếch tán kháng sinh trong thạch và dùng đĩa<br /> không bóng nước nói riêng (88,6%), chỉ một số ít<br /> kháng sinh oxacillin 1µg, vì đây là phương pháp<br /> do S.pyogenes (2,8%) (bảng 5). Kết quả nghiên đơn giản, dễ làm và hiện đang áp dụng tại<br /> cứu này phù hợp với nghiên cứu của tác giả phòng xét nghiệm vi sinh của bệnh viện Da Liễu<br /> Kumar R, và cộng sự(12) được thực hiện tại bệnh TP. Hồ Chí Minh theo tiêu chuẩn CLSI(7). Và theo<br /> viện Nhi ở Ấn Độ (2002) với tỉ lệ cấy S.pyogenes kết quả nghiên cứu của chúng tôi trên 65 chủng<br /> trong bệnh chốc ở trẻ em là 2,6% (2/75 mẫu bệnh S.aureus phân lập được, tỉ lệ MRSA là 13,8%<br /> (bảng 6) phù hợp với kết quả nghiên cứu của tác<br /> phẩm lấy từ thương tổn da).<br /> giả Duran N(6), tỉ lệ MRSA là 7 - 16,5%.<br /> Bên cạnh đó, theo các tác giả Steer A(21) và<br /> Tại Việt Nam, tác giả Hồ Thị Kim Thoa(11)<br /> Dhar D (5) S.pyogenes thường gây biểu hiện lâm báo cáo tỉ lệ MRSA chung trên các bệnh nhi<br /> sàng nặng hơn, bệnh lan rộng và sâu hơn, dễ nhập viên tại bệnh viện Nhi Đồng 2 năm 2009<br /> dẫn đến thể chốc loét. Nghiên cứu của chúng tôi là 20%. Như vậy, kết quả nghiên cứu của<br /> cũng phù hợp với các tác giả trên. Trong thể chốc chúng tôi có nhiều tương đồng với các tác giả<br /> loét phân lập được cả 2 loại vi trùng với tỉ lệ cấy trên, tỉ lệ tụ cầu vàng kháng methicillin ở trẻ<br /> em tương đối thấp
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2