Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
TÌNH TRẠNG NHIỄM KHUẨN NƯỚC VÀ KHÔNG KHÍ<br />
Ở CÁC KHU ĐIỀU TRỊ KHOA RHM, ĐHYD<br />
Đặng Thị Minh Trang*, Ngô Thị Quỳnh Lan*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Sự nhiễm khuẩn không khí và nước trong các khu điều trị là hậu quả của quá trình phát tán vi khuẩn vào<br />
môi trường khi thực hiện các thủ thuật nha khoa. Đây là nguồn lây nhiễm chéo quan trọng đối với cả bác sĩ lẫn<br />
bệnh nhân.<br />
Mục tiêu: Đánh giá tình hình nhiễm khuẩn trong không khí và nước tại các khu điều trị khoa RHM,<br />
ĐHYD TPHCM.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Đối với đánh giá nhiễm khuẩn trong không khí, nghiên cứu sử dụng thạch<br />
máu, tiến hành lấy mẫu tại khu vực không diễn ra điều trị (phòng chờ-nhận bệnh và hành lang) và tại khu vực<br />
điều trị (ghế nha). Tại ghế nha, thu thập mẫu tại hai vị trí (trước mặt và sau lưng bệnh nhân) với các hoạt động<br />
điều trị định trước (cạo vôi siêu âm, trám răng, phục hình, nhổ răng thường và nhổ răng khôn) qua ba thời điểm<br />
(trước, trong, sau điều trị). Đối với đánh giá nhiễm khuẩn trong nước, sử dụng hộp thạch thường. Mẫu nước<br />
được lấy từ bình chứa và tay khoan vào hai thời điểm trước và sau điều trị. Sau đó ủ các hộp thạch ở 37oC trong<br />
24 giờ và tiến hành đếm số khúm vi khuẩn, nhuộm Gram. Mức độ nhiễm khuẩn trong không khí được đánh giá<br />
bằng chỉ số AMI (Air Microbial Index) và mức nhiễm khuẩn cho phép trong nước là 500 CFU/ml (theo APHA).<br />
Tất cả các đánh giá trên được lập lại lần thứ hai sau lần thứ nhất hai tháng.<br />
Kết quả: Tại thời điểm trong khi đang điều trị, số lượng vi khuẩn trong không khí tăng có ý nghĩa tại mọi<br />
khu vực, cao hơn tại vị trí gần miệng bệnh nhân so với vị trí sau lưng bệnh nhân. Tuy nhiên, nghiên cứu chưa<br />
đánh giá được ảnh hưởng của các loại hình điều trị khác nhau lên chất lượng không khí. Về đánh giá tình trạng<br />
nhiễm khuẩn trong nước, nghiên cứu cho thấy mẫu nước trước điều trị không bị nhiễm khuẩn nhưng ghi nhận<br />
sự nhiễm khuẩn của mẫu nước từ tay khoan sau điều trị.<br />
Kết luận: Tình trạng nhiễm khuẩn trong không khí tăng liên quan đến điều trị răng miệng sử dụng tay<br />
khoan cao tốc.<br />
Từ khóa: Nhiễm khuẩn không khí, nhiễm khuẩn nước.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
ATMOSPHERIC AND WATER CONTAMINATION IN THE DENTAL CLINIC OF THE FACULTY OF<br />
ODONTO-STOMATOLOGY<br />
Dang Thi Minh Trang, Ngo Thi Quynh Lan<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 169 - 176<br />
The aim of this study was to assess atmospheric and water contamination at different areas of the dental<br />
clinic of the Faculty of Odonto-Stomatology, University of Medicine and Pharmacy at Ho Chi Minh City.<br />
Material and method: Atmospheric contamination was evaluated by using blood agar plate. The tested<br />
areas consisted of: non-treatment areas (patients’ lounge and walking areas) and treatment areas (at the dental<br />
chair: in front of the patient’s mouth and behind the chair). Samples were collected before, during and after<br />
predetermined dental procedures such as: ultrasonic scaling, filling, restorative work and extraction (including<br />
*: Khoa RHM - Đại học Y Dược TPHCM<br />
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Ngô Thị Quỳnh Lan ĐT: 0903125864;<br />
<br />
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br />
<br />
Email: ngothiquynhlan@yahoo.com<br />
<br />
169<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
<br />
that of wisdom tooth). Water line bacterial contamination was assessed on nutrient agar plate with samples taken<br />
from both the water reservoir and dental hand pieces before and after treatment. All samples were incubated at<br />
37oC for 24 hours, then stained and counted for visible colony forming units (CFU). Atmospheric contamination<br />
was evaluated using the Air Microbial Index (AMI) and water bacterial contamination limit was based on<br />
American Public Health Association (APHA) standard of 500 CFU/ml. All procedures and measurements were<br />
repeated two months after, to check for reproducibility.<br />
Results from the study showed that the amount of bacteria present in the atmosphere increased significantly<br />
during dental procedures at all treatment areas, it was higher at locations in front of the patient compared to<br />
behind the dental chair. However, the study had not determined the impact of different types of dental treatment<br />
on air quality. It also showed that the water line samples collected before treatment were not contaminated, the<br />
source of after treatment contamination could probably come from dental hand pieces.<br />
Conclusion: Air and water spray used in combination with rotating instruments may cause atmospheric<br />
contamination in areas where dental treatments are conducted.<br />
Key words: Atmospheric contamination, water contamination.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Không khí luôn tồn tại một lượng nhất định<br />
vi khuẩn thường trú, khả năng gây bệnh thấp.<br />
Trong điều trị nha khoa, việc sử dụng một số<br />
dụng cụ như tay khoan tốc độ cao, máy cạo vôi<br />
siêu âm... đã làm gia tăng đáng kể sự nhiễm<br />
khuẩn không khí do sự tạo thành các hạt khí<br />
dung với nguồn vi khuẩn chủ yếu từ các nhiễm<br />
trùng của bệnh nhân. Theo tạp chí của ADA(7),<br />
nguy cơ lây nhiễm cao nhất đến từ hạt khí dung<br />
loại nhỏ (đường kính dưới 50 μm, đặc biệt từ 0,5<br />
đến 10 μm) vì thời gian tồn tại lâu trong không<br />
khí và khả năng xâm nhập sâu vào đường hô<br />
hấp gây ra các bệnh như: viêm phổi, lao, cúm,<br />
bệnh Legionnaires, SARS, vv… Ngoài ra, nước<br />
sử dụng trong điều trị nha khoa có thể bị nhiễm<br />
các nhóm vi khuẩn như Pseudomonas, Legionella,<br />
và Mycobacteria(20) do sự thành lập lớp màng sinh<br />
học (biofilm) trong hệ thống ống dẫn của ghế<br />
nha theo thời gian. Đây là 2 nguồn lây nhiễm<br />
chéo quan trọng giữa các bệnh nhân, đặc biệt là<br />
những bệnh nhân suy giảm miễn dịch và ảnh<br />
hưởng không nhỏ đến sức khỏe lâu dài của bác<br />
sĩ điều trị.<br />
Nhằm đánh giá tình trạng nhiễm khuẩn<br />
không khí và nước ở các khu điều trị của khoa<br />
RHM, ĐHYD, chúng tôi thực hiện nghiên cứu<br />
này với các mục tiêu cụ thể sau:<br />
<br />
170<br />
<br />
(1) Đánh giá và so sánh về số lượng vi khuẩn<br />
trong không khí giữa các thời điểm: trước, trong<br />
và sau điều trị tại từng khu điều trị và với<br />
những loại hình điều trị khác nhau.<br />
(2) Đánh giá và so sánh về số lượng vi khuẩn<br />
trong không khí giữa các loại hình điều trị.<br />
(3) Đánh giá và so sánh về số lượng vi khuẩn<br />
trong không khí tại hai vị trí khảo sát: trước mặt<br />
và sau lưng bệnh nhân tại các thời điểm.<br />
(4) Đánh giá về mặt vi khuẩn trong nước của<br />
máy nha khoa: từ bình chứa và từ tay khoan siêu<br />
tốc tại các thời điểm: trước và sau buổi điều trị.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Nghiên cứu quan sát cắt ngang mô tả,<br />
thuộc nghiên cứu hợp tác đa trung tâm giữa<br />
các trường đại học nha khoa các nước khu vực<br />
sông Mê Kông.<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
- Không khí: tại các khu điều trị (khu điều trị<br />
đa khoa, khu điều trị răng trẻ em - chỉnh hình<br />
răng mặt, phòng tiểu phẫu) với các hoạt động<br />
điều trị khác nhau như cạo vôi siêu âm, chữa<br />
răng (trám răng, chữa tủy), nhổ răng thông<br />
thường & nhổ răng khôn và phục hình răng; và<br />
khu vực không trực tiếp điều trị là phòng chờ nhận bệnh và hành lang ngoài khu vực điều trị.<br />
<br />
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
- Nước: từ bình chứa của ghế nha và từ tay<br />
khoan (tại khu điều trị khu điều trị đa khoa, khu<br />
điều trị răng trẻ em - chỉnh hình răng mặt).<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Phân tích và đọc kết quả<br />
<br />
Phương tiện nghiên cứu<br />
<br />
Các khúm khuẩn hình thành được đếm (số<br />
khúm/hộp với mẫu không khí và số khúm/ml<br />
với mẫu nước) và nhuộm Gram.<br />
<br />
- Lấy mẫu không khí: hộp Petri đường kính<br />
9 cm chứa thạch máu (Blood Agar-BA).<br />
<br />
Mức độ nhiễm khuẩn trong không khí: đánh<br />
giá bằng chỉ số AMI (Air Microbial Index).<br />
<br />
- Lấy mẫu nước: ống nghiệm vô trùng, đèn<br />
cồn, ống bơm vô trùng, pipet 1ml, hộp Petri<br />
đường kính 9 cm chứa thạch thường (Nutrient<br />
Agar-NA).<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Không khí<br />
Thời điểm lấy mẫu: trước, trong, và sau khi<br />
kết thúc buổi điều trị.<br />
Quy trình lấy mẫu tại ghế nha tại mỗi thời<br />
điểm lấy mẫu gồm:<br />
- 1 hộp Petri đặt ngang tầm ngực và cách<br />
miệng bệnh nhân 40cm, mở nắp hộp trong<br />
5 phút.<br />
- 1 hộp Petri đặt trên ghế thấp, cao 1m,<br />
cách 1,5m sau lưng nha sĩ và bệnh nhân, mở<br />
nắp 20 phút.<br />
Tại các vị trí không thuộc khu vực điều trị:<br />
mở nắp hộp Petri trong 20 phút.<br />
<br />
Nước<br />
Thời điểm lấy mẫu: buổi sáng, trước điều trị<br />
và sau khi hoàn tất buổi điều trị.<br />
Quy trình lấy mẫu: lấy 1ml nước theo quy<br />
trình vô khuẩn.<br />
<br />
Phương pháp nuôi cấy<br />
Hộp thạch lấy mẫu không khí được ủ trong<br />
tủ ấm ở nhiệt độ 37oC, trong vòng 24 giờ.<br />
Mỗi mẫu nước được tráng trên 3 hộp thạch<br />
Petri ở 3 nồng độ: nguyên chất, tỉ lệ 1/10, tỉ lệ<br />
1/100 rồi ủ trong tủ ấm với nhiệt độ 37oC, trong<br />
vòng 24 giờ.<br />
<br />
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br />
<br />
Số AMI<br />
0–5<br />
6 – 25<br />
26 – 50<br />
51 – 75<br />
≥ 76<br />
<br />
CFU/ dm2 / h<br />
0–9<br />
10 – 39<br />
40 – 84<br />
85 – 124<br />
≥ 125<br />
<br />
Chất lượng không khí<br />
Rất tốt<br />
Tốt<br />
Trung bình<br />
Xấu<br />
Rất xấu<br />
<br />
Mức độ nhiễm khuẩn nước: mức nhiễm<br />
khuẩn cho phép là 500 CFU/ml (theo APHA).<br />
<br />
Xử lý thống kê<br />
Thống kê mô tả: - Tính số lượng vi khuẩn TB<br />
theo thời điểm, vị trí, loại hình điều trị.<br />
- Tính tần số xuất hiện của vi khuẩn tiêu<br />
huyết và nấm.<br />
Thống kê suy lý: - Test Friedman: đánh<br />
giá sự thay đổi số lượng vi khuẩn TB qua các<br />
thời điểm.<br />
- Test Wilcoxon: so sánh bắt cặp sự khác biệt<br />
về số lượng vi khuẩn giữa các thời điểm, các vị<br />
trí và các loại hình điều trị.<br />
<br />
KẾT QUẢ - BÀN LUẬN<br />
Số lượng vi khuẩn trong không khí theo<br />
thời điểm lấy mẫu<br />
So sánh về số lượng vi khuẩn tại các thời<br />
điểm trước, trong và sau điều trị, kết quả cho<br />
thấy thời điểm trong điều trị có số lượng vi<br />
khuẩn tăng có ý nghĩa so với trước điều trị ở<br />
tất cả khu điều trị, kể cả khu vực phòng chờ nhận bệnh (p ≤ 0,05: test Friedman). Sau đó,<br />
mật độ vi khuẩn giảm nhanh ngay sau khi kết<br />
thúc buổi điều trị, ở mức tương tự trước điều<br />
trị. Sự thay đổi số lượng vi khuẩn TB trong<br />
không khí ở hành lang qua 3 thời điểm là<br />
không đáng kể (p = 0,607).<br />
<br />
171<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
<br />
Biểu đồ 1: Số lượng vi khuẩn TB ở từng thời điểm tại 5 khu vực khảo sát.<br />
Bảng 1: So sánh số lượng vi khuẩn TB qua 3 thời<br />
điểm khảo sát (Test Friedman).<br />
<br />
Bảng 2: So sánh bắt cặp số lượng vi khuẩn TB giữa<br />
các thời điểm (Test Wilcoxon).<br />
<br />
Số lượng vi khuẩn trung bình<br />
Tổng Khu Khu ĐT P. tiểu Phòng Hành<br />
cộng ĐT I (n III (n = phẫu<br />
chờ<br />
lang<br />
(N = = 16)<br />
8)<br />
(n = 4) (n = 4) (n = 2)<br />
34)<br />
Trước<br />
47<br />
44<br />
109<br />
53<br />
129<br />
103<br />
ĐT<br />
Trong 119<br />
159<br />
183<br />
252<br />
259<br />
122<br />
ĐT<br />
Sau ĐT 51<br />
88<br />
77<br />
54<br />
73<br />
96<br />
p<br />
0,000 0,000 0,007 0,050 0,039 0,607<br />
<br />
P<br />
Trước Trước - Sau Trong - Sau<br />
Trong điều trị<br />
điều trị<br />
điều trị<br />
Khu ĐT I<br />
0,001<br />
0,008<br />
0,021<br />
Khu ĐT III<br />
0,150<br />
0,051<br />
0,012<br />
Phòng tiểu phẫu<br />
0,068<br />
0,854<br />
0,068<br />
Hành lang<br />
0,655<br />
0,655<br />
0,180<br />
Phòng chờ<br />
0,068<br />
0,144<br />
0,068<br />
<br />
Kết quả này tương đồng với các nghiên cứu<br />
trên thế giới, chứng tỏ việc điều trị nói chung có<br />
gây nhiễm khuẩn không khí ở mức độ nhất<br />
định. Tình trạng nhiễm khuẩn tăng cao ở khu<br />
vực phòng chờ - nhận bệnh trong thời gian diễn<br />
ra điều trị gợi ý khả năng phát tán xa của vi<br />
khuẩn qua các hạt khí dung (Grenier(6),<br />
Rautemaa(19)). Khu vực hành lang không có sự<br />
thay đổi lớn về số lượng vi khuẩn giữa các thời<br />
điểm do môi trường khí trời luân chuyển và ít<br />
chịu ảnh hưởng từ các điều trị trong phòng.<br />
<br />
Số lượng vi khuẩn trong không khí theo<br />
loại hình điều trị<br />
Trong điều trị, số lượng vi khuẩn ghi nhận<br />
với mọi điều trị đều tăng nhưng có sự khác biệt<br />
giữa các điều trị khác nhau. Tuy nhiên sử dụng<br />
test Wilcoxon để so sánh sự khác biệt trong ảnh<br />
hưởng của các hoạt động điều trị lên mức nhiễm<br />
khuẩn trong không khí qua các thời điểm điều<br />
trị, kết quả không cho thấy sự khác biệt có ý<br />
nghĩa giữa các hoạt động điều trị khác nhau.<br />
<br />
Biểu đồ 2: Số lượng vi khuẩn TB so sánh giữa các loại hình điều trị qua các thời điểm.<br />
<br />
172<br />
<br />
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
Tuy không chứng minh được ảnh hưởng<br />
khác nhau của việc sử dụng dụng cụ quay/máy<br />
cạo vôi siêu âm trong việc tạo ra các hạt khí<br />
dung, nhưng sau 2 lần lấy mẫu, ghi nhận được<br />
số lượng vi khuẩn TB trong điều trị cạo vôi siêu<br />
âm cao hơn khoảng 25% so với các điều trị khác<br />
ở cùng khu. Tuy vậy, sự khác biệt này không có<br />
ý nghĩa thống kê, có thể do mẫu chưa đủ lớn và<br />
do đặc điểm thiết kế của khu điều trị I và III là<br />
khu điều trị đa khoa, gồm nhiều ghế và không<br />
có sự ngăn cách giữa các ghế nha. Vì vậy mẫu<br />
thu được có thể bị nhiễu từ các hoạt động nha<br />
khoa lân cận, do đó khó có thể kết luận chính<br />
xác về ảnh hưởng của từng loại hình điều trị.<br />
<br />
Số lượng vi khuẩn trong không khí theo vị<br />
trí đặt mẫu<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Kết quả cho thấy số lượng vi khuẩn thu<br />
được ở gần miệng BN cao hơn so với sau lưng<br />
BN ở hầu hết các thời điểm phù hợp với giả<br />
thuyết cho rằng vùng gần miệng bệnh nhân là<br />
vùng không khí dễ bị nhiễm khuẩn nhất và<br />
vùng sau lưng bệnh nhân ít nhiễm khuẩn hơn<br />
(Timmerman và cs(25), Prospero và cs(18)) do các<br />
hạt khí dung lớn (đk 50-100 μm) ít bị ảnh hưởng<br />
bởi chuyển động của không khí, không phát tán<br />
được xa và nhanh chóng lắng đọng trên các bề<br />
mặt được tiếp xúc đầu tiên nên sẽ thu được khi<br />
lấy mẫu ở vị trí gần và vào giai đoạn sớm của<br />
việc điều trị. Mặt khác, sự tăng đáng kể số lượng<br />
vi khuẩn ở vị trí sau lưng BN vào thời điểm<br />
trong điều trị, gợi ý khả năng phát tán của vi<br />
khuẩn qua các hạt khí dung nhỏ (đk nhỏ hơn 50<br />
μm) tồn tại lâu và phát tán xa.<br />
<br />
Đánh giá chất lượng không khí theo tiêu<br />
chuẩn AMI<br />
Bảng 4: Đánh giá chất lượng không khí theo tiêu<br />
chuẩn AMI.<br />
Khu vực khảo sát<br />
Khu ĐT I<br />
<br />
Biểu đồ 3: Số lượng vi khuẩn TB giữa các vị trí đặt<br />
mẫu.<br />
<br />
Khu ĐT III<br />
<br />
Bảng 3: So sánh số lượng vi khuẩn TB giữa 2 vị trí ở<br />
các khu vực (test Wilcoxon).<br />
<br />
Phòng mổ<br />
<br />
Địa điểm khảo sát<br />
Khu ĐT I Khu ĐT III Phòng tiểu<br />
phẫu (n = 6)<br />
(n = 24) (n = 12)<br />
156<br />
125<br />
Vị trí Trước mặt 124<br />
khảo sát Sau lưng<br />
70<br />
90<br />
114<br />
p<br />
0,462<br />
0,004<br />
0,002<br />
<br />
Tại khu điều trị đa khoa và khu điều trị<br />
răng trẻ em- chỉnh hình răng mặt, số lượng vi<br />
khuẩn TB của các mẫu thạch đặt trước mặt BN<br />
cao hơn gần gấp 2 lần so với các mẫu đặt sau<br />
lưng BN, khác biệt này có ý nghĩa (test<br />
Wilcoxon). Tại phòng tiểu phẫu, sự khác biệt<br />
số lượng vi khuẩn TB trong không khí giữa 2<br />
vị trí là không có ý nghĩa.<br />
<br />
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br />
<br />
Phòng chờ<br />
<br />
Hành lang<br />
<br />
Thời điểm<br />
Trước ĐT<br />
Trong ĐT<br />
Sau ĐT<br />
Trước ĐT<br />
Trong ĐT<br />
Sau ĐT<br />
Trước ĐT<br />
Trong ĐT<br />
Sau ĐT<br />
Trước ĐT<br />
Trong ĐT<br />
Sau ĐT<br />
Trước ĐT<br />
Trong ĐT<br />
Sau ĐT<br />
<br />
n<br />
16<br />
16<br />
16<br />
8<br />
8<br />
8<br />
4<br />
4<br />
4<br />
4<br />
4<br />
4<br />
2<br />
2<br />
2<br />
<br />
TB<br />
44<br />
159<br />
88<br />
109<br />
183<br />
77<br />
53<br />
252<br />
54<br />
129<br />
259<br />
73<br />
103<br />
122<br />
96<br />
<br />
Đánh giá<br />
Trung bình<br />
Rất xấu<br />
Xấu<br />
Xấu<br />
Rất xấu<br />
Trung bình<br />
Trung bình<br />
Rất xấu<br />
Trung bình<br />
Rất xấu<br />
Rất xấu<br />
Trung bình<br />
Xấu<br />
Xấu<br />
Xấu<br />
<br />
Nhìn chung, ở các khu điều trị, sau khoảng<br />
13 tiếng không làm việc (từ 5 giờ chiều đến 6 giờ<br />
sáng hôm sau), chất lượng không khí đầu giờ ở<br />
khu I và phòng tiểu phẫu ở mức trung bình,<br />
riêng không khí ở khu điều trị III ở mức xấu.<br />
Trong điều trị, mức nhiễm khuẩn ở các khu điều<br />
trị tăng lên từ xấu/rất xấu rồi khi kết thúc điều<br />
trị giảm nhẹ còn trung bình/xấu.<br />
<br />
173<br />
<br />