intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tình trạng nhiễm khuẩn nước và không khí ở các khu điều trị khoa răng hàm mặt, Đại học Y Dược

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

37
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày về sự nhiễm khuẩn không khí và nước trong các khu điều trị là hậu quả của quá trình phát tán vi khuẩn vào môi trường khi thực hiện các thủ thuật nha khoa. Đây là nguồn lây nhiễm chéo quan trọng đối với cả bác sĩ lẫn bệnh nhân. Và nghiên cứu với mục tiêu: Đánh giá tình hình nhiễm khuẩn trong không khí và nước tại các khu điều trị khoa RHM, ĐHYD TPHCM.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tình trạng nhiễm khuẩn nước và không khí ở các khu điều trị khoa răng hàm mặt, Đại học Y Dược

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> TÌNH TRẠNG NHIỄM KHUẨN NƯỚC VÀ KHÔNG KHÍ<br /> Ở CÁC KHU ĐIỀU TRỊ KHOA RHM, ĐHYD<br /> Đặng Thị Minh Trang*, Ngô Thị Quỳnh Lan*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Sự nhiễm khuẩn không khí và nước trong các khu điều trị là hậu quả của quá trình phát tán vi khuẩn vào<br /> môi trường khi thực hiện các thủ thuật nha khoa. Đây là nguồn lây nhiễm chéo quan trọng đối với cả bác sĩ lẫn<br /> bệnh nhân.<br /> Mục tiêu: Đánh giá tình hình nhiễm khuẩn trong không khí và nước tại các khu điều trị khoa RHM,<br /> ĐHYD TPHCM.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Đối với đánh giá nhiễm khuẩn trong không khí, nghiên cứu sử dụng thạch<br /> máu, tiến hành lấy mẫu tại khu vực không diễn ra điều trị (phòng chờ-nhận bệnh và hành lang) và tại khu vực<br /> điều trị (ghế nha). Tại ghế nha, thu thập mẫu tại hai vị trí (trước mặt và sau lưng bệnh nhân) với các hoạt động<br /> điều trị định trước (cạo vôi siêu âm, trám răng, phục hình, nhổ răng thường và nhổ răng khôn) qua ba thời điểm<br /> (trước, trong, sau điều trị). Đối với đánh giá nhiễm khuẩn trong nước, sử dụng hộp thạch thường. Mẫu nước<br /> được lấy từ bình chứa và tay khoan vào hai thời điểm trước và sau điều trị. Sau đó ủ các hộp thạch ở 37oC trong<br /> 24 giờ và tiến hành đếm số khúm vi khuẩn, nhuộm Gram. Mức độ nhiễm khuẩn trong không khí được đánh giá<br /> bằng chỉ số AMI (Air Microbial Index) và mức nhiễm khuẩn cho phép trong nước là 500 CFU/ml (theo APHA).<br /> Tất cả các đánh giá trên được lập lại lần thứ hai sau lần thứ nhất hai tháng.<br /> Kết quả: Tại thời điểm trong khi đang điều trị, số lượng vi khuẩn trong không khí tăng có ý nghĩa tại mọi<br /> khu vực, cao hơn tại vị trí gần miệng bệnh nhân so với vị trí sau lưng bệnh nhân. Tuy nhiên, nghiên cứu chưa<br /> đánh giá được ảnh hưởng của các loại hình điều trị khác nhau lên chất lượng không khí. Về đánh giá tình trạng<br /> nhiễm khuẩn trong nước, nghiên cứu cho thấy mẫu nước trước điều trị không bị nhiễm khuẩn nhưng ghi nhận<br /> sự nhiễm khuẩn của mẫu nước từ tay khoan sau điều trị.<br /> Kết luận: Tình trạng nhiễm khuẩn trong không khí tăng liên quan đến điều trị răng miệng sử dụng tay<br /> khoan cao tốc.<br /> Từ khóa: Nhiễm khuẩn không khí, nhiễm khuẩn nước.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> ATMOSPHERIC AND WATER CONTAMINATION IN THE DENTAL CLINIC OF THE FACULTY OF<br /> ODONTO-STOMATOLOGY<br /> Dang Thi Minh Trang, Ngo Thi Quynh Lan<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 169 - 176<br /> The aim of this study was to assess atmospheric and water contamination at different areas of the dental<br /> clinic of the Faculty of Odonto-Stomatology, University of Medicine and Pharmacy at Ho Chi Minh City.<br /> Material and method: Atmospheric contamination was evaluated by using blood agar plate. The tested<br /> areas consisted of: non-treatment areas (patients’ lounge and walking areas) and treatment areas (at the dental<br /> chair: in front of the patient’s mouth and behind the chair). Samples were collected before, during and after<br /> predetermined dental procedures such as: ultrasonic scaling, filling, restorative work and extraction (including<br /> *: Khoa RHM - Đại học Y Dược TPHCM<br /> Tác giả liên lạc: PGS.TS. Ngô Thị Quỳnh Lan ĐT: 0903125864;<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> Email: ngothiquynhlan@yahoo.com<br /> <br /> 169<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> <br /> that of wisdom tooth). Water line bacterial contamination was assessed on nutrient agar plate with samples taken<br /> from both the water reservoir and dental hand pieces before and after treatment. All samples were incubated at<br /> 37oC for 24 hours, then stained and counted for visible colony forming units (CFU). Atmospheric contamination<br /> was evaluated using the Air Microbial Index (AMI) and water bacterial contamination limit was based on<br /> American Public Health Association (APHA) standard of 500 CFU/ml. All procedures and measurements were<br /> repeated two months after, to check for reproducibility.<br /> Results from the study showed that the amount of bacteria present in the atmosphere increased significantly<br /> during dental procedures at all treatment areas, it was higher at locations in front of the patient compared to<br /> behind the dental chair. However, the study had not determined the impact of different types of dental treatment<br /> on air quality. It also showed that the water line samples collected before treatment were not contaminated, the<br /> source of after treatment contamination could probably come from dental hand pieces.<br /> Conclusion: Air and water spray used in combination with rotating instruments may cause atmospheric<br /> contamination in areas where dental treatments are conducted.<br /> Key words: Atmospheric contamination, water contamination.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Không khí luôn tồn tại một lượng nhất định<br /> vi khuẩn thường trú, khả năng gây bệnh thấp.<br /> Trong điều trị nha khoa, việc sử dụng một số<br /> dụng cụ như tay khoan tốc độ cao, máy cạo vôi<br /> siêu âm... đã làm gia tăng đáng kể sự nhiễm<br /> khuẩn không khí do sự tạo thành các hạt khí<br /> dung với nguồn vi khuẩn chủ yếu từ các nhiễm<br /> trùng của bệnh nhân. Theo tạp chí của ADA(7),<br /> nguy cơ lây nhiễm cao nhất đến từ hạt khí dung<br /> loại nhỏ (đường kính dưới 50 μm, đặc biệt từ 0,5<br /> đến 10 μm) vì thời gian tồn tại lâu trong không<br /> khí và khả năng xâm nhập sâu vào đường hô<br /> hấp gây ra các bệnh như: viêm phổi, lao, cúm,<br /> bệnh Legionnaires, SARS, vv… Ngoài ra, nước<br /> sử dụng trong điều trị nha khoa có thể bị nhiễm<br /> các nhóm vi khuẩn như Pseudomonas, Legionella,<br /> và Mycobacteria(20) do sự thành lập lớp màng sinh<br /> học (biofilm) trong hệ thống ống dẫn của ghế<br /> nha theo thời gian. Đây là 2 nguồn lây nhiễm<br /> chéo quan trọng giữa các bệnh nhân, đặc biệt là<br /> những bệnh nhân suy giảm miễn dịch và ảnh<br /> hưởng không nhỏ đến sức khỏe lâu dài của bác<br /> sĩ điều trị.<br /> Nhằm đánh giá tình trạng nhiễm khuẩn<br /> không khí và nước ở các khu điều trị của khoa<br /> RHM, ĐHYD, chúng tôi thực hiện nghiên cứu<br /> này với các mục tiêu cụ thể sau:<br /> <br /> 170<br /> <br /> (1) Đánh giá và so sánh về số lượng vi khuẩn<br /> trong không khí giữa các thời điểm: trước, trong<br /> và sau điều trị tại từng khu điều trị và với<br /> những loại hình điều trị khác nhau.<br /> (2) Đánh giá và so sánh về số lượng vi khuẩn<br /> trong không khí giữa các loại hình điều trị.<br /> (3) Đánh giá và so sánh về số lượng vi khuẩn<br /> trong không khí tại hai vị trí khảo sát: trước mặt<br /> và sau lưng bệnh nhân tại các thời điểm.<br /> (4) Đánh giá về mặt vi khuẩn trong nước của<br /> máy nha khoa: từ bình chứa và từ tay khoan siêu<br /> tốc tại các thời điểm: trước và sau buổi điều trị.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Nghiên cứu quan sát cắt ngang mô tả,<br /> thuộc nghiên cứu hợp tác đa trung tâm giữa<br /> các trường đại học nha khoa các nước khu vực<br /> sông Mê Kông.<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> - Không khí: tại các khu điều trị (khu điều trị<br /> đa khoa, khu điều trị răng trẻ em - chỉnh hình<br /> răng mặt, phòng tiểu phẫu) với các hoạt động<br /> điều trị khác nhau như cạo vôi siêu âm, chữa<br /> răng (trám răng, chữa tủy), nhổ răng thông<br /> thường & nhổ răng khôn và phục hình răng; và<br /> khu vực không trực tiếp điều trị là phòng chờ nhận bệnh và hành lang ngoài khu vực điều trị.<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> - Nước: từ bình chứa của ghế nha và từ tay<br /> khoan (tại khu điều trị khu điều trị đa khoa, khu<br /> điều trị răng trẻ em - chỉnh hình răng mặt).<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Phân tích và đọc kết quả<br /> <br /> Phương tiện nghiên cứu<br /> <br /> Các khúm khuẩn hình thành được đếm (số<br /> khúm/hộp với mẫu không khí và số khúm/ml<br /> với mẫu nước) và nhuộm Gram.<br /> <br /> - Lấy mẫu không khí: hộp Petri đường kính<br /> 9 cm chứa thạch máu (Blood Agar-BA).<br /> <br /> Mức độ nhiễm khuẩn trong không khí: đánh<br /> giá bằng chỉ số AMI (Air Microbial Index).<br /> <br /> - Lấy mẫu nước: ống nghiệm vô trùng, đèn<br /> cồn, ống bơm vô trùng, pipet 1ml, hộp Petri<br /> đường kính 9 cm chứa thạch thường (Nutrient<br /> Agar-NA).<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Không khí<br /> Thời điểm lấy mẫu: trước, trong, và sau khi<br /> kết thúc buổi điều trị.<br /> Quy trình lấy mẫu tại ghế nha tại mỗi thời<br /> điểm lấy mẫu gồm:<br /> - 1 hộp Petri đặt ngang tầm ngực và cách<br /> miệng bệnh nhân 40cm, mở nắp hộp trong<br /> 5 phút.<br /> - 1 hộp Petri đặt trên ghế thấp, cao 1m,<br /> cách 1,5m sau lưng nha sĩ và bệnh nhân, mở<br /> nắp 20 phút.<br /> Tại các vị trí không thuộc khu vực điều trị:<br /> mở nắp hộp Petri trong 20 phút.<br /> <br /> Nước<br /> Thời điểm lấy mẫu: buổi sáng, trước điều trị<br /> và sau khi hoàn tất buổi điều trị.<br /> Quy trình lấy mẫu: lấy 1ml nước theo quy<br /> trình vô khuẩn.<br /> <br /> Phương pháp nuôi cấy<br /> Hộp thạch lấy mẫu không khí được ủ trong<br /> tủ ấm ở nhiệt độ 37oC, trong vòng 24 giờ.<br /> Mỗi mẫu nước được tráng trên 3 hộp thạch<br /> Petri ở 3 nồng độ: nguyên chất, tỉ lệ 1/10, tỉ lệ<br /> 1/100 rồi ủ trong tủ ấm với nhiệt độ 37oC, trong<br /> vòng 24 giờ.<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> Số AMI<br /> 0–5<br /> 6 – 25<br /> 26 – 50<br /> 51 – 75<br /> ≥ 76<br /> <br /> CFU/ dm2 / h<br /> 0–9<br /> 10 – 39<br /> 40 – 84<br /> 85 – 124<br /> ≥ 125<br /> <br /> Chất lượng không khí<br /> Rất tốt<br /> Tốt<br /> Trung bình<br /> Xấu<br /> Rất xấu<br /> <br /> Mức độ nhiễm khuẩn nước: mức nhiễm<br /> khuẩn cho phép là 500 CFU/ml (theo APHA).<br /> <br /> Xử lý thống kê<br /> Thống kê mô tả: - Tính số lượng vi khuẩn TB<br /> theo thời điểm, vị trí, loại hình điều trị.<br /> - Tính tần số xuất hiện của vi khuẩn tiêu<br /> huyết và nấm.<br /> Thống kê suy lý: - Test Friedman: đánh<br /> giá sự thay đổi số lượng vi khuẩn TB qua các<br /> thời điểm.<br /> - Test Wilcoxon: so sánh bắt cặp sự khác biệt<br /> về số lượng vi khuẩn giữa các thời điểm, các vị<br /> trí và các loại hình điều trị.<br /> <br /> KẾT QUẢ - BÀN LUẬN<br /> Số lượng vi khuẩn trong không khí theo<br /> thời điểm lấy mẫu<br /> So sánh về số lượng vi khuẩn tại các thời<br /> điểm trước, trong và sau điều trị, kết quả cho<br /> thấy thời điểm trong điều trị có số lượng vi<br /> khuẩn tăng có ý nghĩa so với trước điều trị ở<br /> tất cả khu điều trị, kể cả khu vực phòng chờ nhận bệnh (p ≤ 0,05: test Friedman). Sau đó,<br /> mật độ vi khuẩn giảm nhanh ngay sau khi kết<br /> thúc buổi điều trị, ở mức tương tự trước điều<br /> trị. Sự thay đổi số lượng vi khuẩn TB trong<br /> không khí ở hành lang qua 3 thời điểm là<br /> không đáng kể (p = 0,607).<br /> <br /> 171<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> <br /> Biểu đồ 1: Số lượng vi khuẩn TB ở từng thời điểm tại 5 khu vực khảo sát.<br /> Bảng 1: So sánh số lượng vi khuẩn TB qua 3 thời<br /> điểm khảo sát (Test Friedman).<br /> <br /> Bảng 2: So sánh bắt cặp số lượng vi khuẩn TB giữa<br /> các thời điểm (Test Wilcoxon).<br /> <br /> Số lượng vi khuẩn trung bình<br /> Tổng Khu Khu ĐT P. tiểu Phòng Hành<br /> cộng ĐT I (n III (n = phẫu<br /> chờ<br /> lang<br /> (N = = 16)<br /> 8)<br /> (n = 4) (n = 4) (n = 2)<br /> 34)<br /> Trước<br /> 47<br /> 44<br /> 109<br /> 53<br /> 129<br /> 103<br /> ĐT<br /> Trong 119<br /> 159<br /> 183<br /> 252<br /> 259<br /> 122<br /> ĐT<br /> Sau ĐT 51<br /> 88<br /> 77<br /> 54<br /> 73<br /> 96<br /> p<br /> 0,000 0,000 0,007 0,050 0,039 0,607<br /> <br /> P<br /> Trước Trước - Sau Trong - Sau<br /> Trong điều trị<br /> điều trị<br /> điều trị<br /> Khu ĐT I<br /> 0,001<br /> 0,008<br /> 0,021<br /> Khu ĐT III<br /> 0,150<br /> 0,051<br /> 0,012<br /> Phòng tiểu phẫu<br /> 0,068<br /> 0,854<br /> 0,068<br /> Hành lang<br /> 0,655<br /> 0,655<br /> 0,180<br /> Phòng chờ<br /> 0,068<br /> 0,144<br /> 0,068<br /> <br /> Kết quả này tương đồng với các nghiên cứu<br /> trên thế giới, chứng tỏ việc điều trị nói chung có<br /> gây nhiễm khuẩn không khí ở mức độ nhất<br /> định. Tình trạng nhiễm khuẩn tăng cao ở khu<br /> vực phòng chờ - nhận bệnh trong thời gian diễn<br /> ra điều trị gợi ý khả năng phát tán xa của vi<br /> khuẩn qua các hạt khí dung (Grenier(6),<br /> Rautemaa(19)). Khu vực hành lang không có sự<br /> thay đổi lớn về số lượng vi khuẩn giữa các thời<br /> điểm do môi trường khí trời luân chuyển và ít<br /> chịu ảnh hưởng từ các điều trị trong phòng.<br /> <br /> Số lượng vi khuẩn trong không khí theo<br /> loại hình điều trị<br /> Trong điều trị, số lượng vi khuẩn ghi nhận<br /> với mọi điều trị đều tăng nhưng có sự khác biệt<br /> giữa các điều trị khác nhau. Tuy nhiên sử dụng<br /> test Wilcoxon để so sánh sự khác biệt trong ảnh<br /> hưởng của các hoạt động điều trị lên mức nhiễm<br /> khuẩn trong không khí qua các thời điểm điều<br /> trị, kết quả không cho thấy sự khác biệt có ý<br /> nghĩa giữa các hoạt động điều trị khác nhau.<br /> <br /> Biểu đồ 2: Số lượng vi khuẩn TB so sánh giữa các loại hình điều trị qua các thời điểm.<br /> <br /> 172<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> Tuy không chứng minh được ảnh hưởng<br /> khác nhau của việc sử dụng dụng cụ quay/máy<br /> cạo vôi siêu âm trong việc tạo ra các hạt khí<br /> dung, nhưng sau 2 lần lấy mẫu, ghi nhận được<br /> số lượng vi khuẩn TB trong điều trị cạo vôi siêu<br /> âm cao hơn khoảng 25% so với các điều trị khác<br /> ở cùng khu. Tuy vậy, sự khác biệt này không có<br /> ý nghĩa thống kê, có thể do mẫu chưa đủ lớn và<br /> do đặc điểm thiết kế của khu điều trị I và III là<br /> khu điều trị đa khoa, gồm nhiều ghế và không<br /> có sự ngăn cách giữa các ghế nha. Vì vậy mẫu<br /> thu được có thể bị nhiễu từ các hoạt động nha<br /> khoa lân cận, do đó khó có thể kết luận chính<br /> xác về ảnh hưởng của từng loại hình điều trị.<br /> <br /> Số lượng vi khuẩn trong không khí theo vị<br /> trí đặt mẫu<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Kết quả cho thấy số lượng vi khuẩn thu<br /> được ở gần miệng BN cao hơn so với sau lưng<br /> BN ở hầu hết các thời điểm phù hợp với giả<br /> thuyết cho rằng vùng gần miệng bệnh nhân là<br /> vùng không khí dễ bị nhiễm khuẩn nhất và<br /> vùng sau lưng bệnh nhân ít nhiễm khuẩn hơn<br /> (Timmerman và cs(25), Prospero và cs(18)) do các<br /> hạt khí dung lớn (đk 50-100 μm) ít bị ảnh hưởng<br /> bởi chuyển động của không khí, không phát tán<br /> được xa và nhanh chóng lắng đọng trên các bề<br /> mặt được tiếp xúc đầu tiên nên sẽ thu được khi<br /> lấy mẫu ở vị trí gần và vào giai đoạn sớm của<br /> việc điều trị. Mặt khác, sự tăng đáng kể số lượng<br /> vi khuẩn ở vị trí sau lưng BN vào thời điểm<br /> trong điều trị, gợi ý khả năng phát tán của vi<br /> khuẩn qua các hạt khí dung nhỏ (đk nhỏ hơn 50<br /> μm) tồn tại lâu và phát tán xa.<br /> <br /> Đánh giá chất lượng không khí theo tiêu<br /> chuẩn AMI<br /> Bảng 4: Đánh giá chất lượng không khí theo tiêu<br /> chuẩn AMI.<br /> Khu vực khảo sát<br /> Khu ĐT I<br /> <br /> Biểu đồ 3: Số lượng vi khuẩn TB giữa các vị trí đặt<br /> mẫu.<br /> <br /> Khu ĐT III<br /> <br /> Bảng 3: So sánh số lượng vi khuẩn TB giữa 2 vị trí ở<br /> các khu vực (test Wilcoxon).<br /> <br /> Phòng mổ<br /> <br /> Địa điểm khảo sát<br /> Khu ĐT I Khu ĐT III Phòng tiểu<br /> phẫu (n = 6)<br /> (n = 24) (n = 12)<br /> 156<br /> 125<br /> Vị trí Trước mặt 124<br /> khảo sát Sau lưng<br /> 70<br /> 90<br /> 114<br /> p<br /> 0,462<br /> 0,004<br /> 0,002<br /> <br /> Tại khu điều trị đa khoa và khu điều trị<br /> răng trẻ em- chỉnh hình răng mặt, số lượng vi<br /> khuẩn TB của các mẫu thạch đặt trước mặt BN<br /> cao hơn gần gấp 2 lần so với các mẫu đặt sau<br /> lưng BN, khác biệt này có ý nghĩa (test<br /> Wilcoxon). Tại phòng tiểu phẫu, sự khác biệt<br /> số lượng vi khuẩn TB trong không khí giữa 2<br /> vị trí là không có ý nghĩa.<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> Phòng chờ<br /> <br /> Hành lang<br /> <br /> Thời điểm<br /> Trước ĐT<br /> Trong ĐT<br /> Sau ĐT<br /> Trước ĐT<br /> Trong ĐT<br /> Sau ĐT<br /> Trước ĐT<br /> Trong ĐT<br /> Sau ĐT<br /> Trước ĐT<br /> Trong ĐT<br /> Sau ĐT<br /> Trước ĐT<br /> Trong ĐT<br /> Sau ĐT<br /> <br /> n<br /> 16<br /> 16<br /> 16<br /> 8<br /> 8<br /> 8<br /> 4<br /> 4<br /> 4<br /> 4<br /> 4<br /> 4<br /> 2<br /> 2<br /> 2<br /> <br /> TB<br /> 44<br /> 159<br /> 88<br /> 109<br /> 183<br /> 77<br /> 53<br /> 252<br /> 54<br /> 129<br /> 259<br /> 73<br /> 103<br /> 122<br /> 96<br /> <br /> Đánh giá<br /> Trung bình<br /> Rất xấu<br /> Xấu<br /> Xấu<br /> Rất xấu<br /> Trung bình<br /> Trung bình<br /> Rất xấu<br /> Trung bình<br /> Rất xấu<br /> Rất xấu<br /> Trung bình<br /> Xấu<br /> Xấu<br /> Xấu<br /> <br /> Nhìn chung, ở các khu điều trị, sau khoảng<br /> 13 tiếng không làm việc (từ 5 giờ chiều đến 6 giờ<br /> sáng hôm sau), chất lượng không khí đầu giờ ở<br /> khu I và phòng tiểu phẫu ở mức trung bình,<br /> riêng không khí ở khu điều trị III ở mức xấu.<br /> Trong điều trị, mức nhiễm khuẩn ở các khu điều<br /> trị tăng lên từ xấu/rất xấu rồi khi kết thúc điều<br /> trị giảm nhẹ còn trung bình/xấu.<br /> <br /> 173<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2