Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
TÌNH TRẠNG THIẾU KẼM VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở PHỤ NỮ<br />
MANG THAI TẠI TP.HCM<br />
Nguyễn Thanh Danh*, Trần Thị Minh Hạnh*, Phan Nguyễn Thanh Bình*,<br />
Nguyễn Nhân Thành*, Lê Thị Kim Quí*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ thiếu kẽm và các mối liên quan ở PNMT tại TP.HCM.<br />
Đối tượng và phương pháp: Một điều tra cắt ngang được thực hiện trên 700 PNMT tại TP.HCM năm<br />
2007. Đối tượng được cân, lấy máu xét nghiệm kẽm. Thiếu kẽm ở PNMT được chẩn đoán khi kẽm huyết thanh <<br />
56 μg/dl ở tam cá nguyệt thứ 1 và < 50 μg/dl ở tam cá nguyệt thứ 2 và 3. 700 PNMT được phỏng vấn thông tin<br />
về kiến thức phòng ngừa thiếu kẽm, tình trạng nghén và nhóm nhỏ 341 PNMT được chọn ngẫu nhiên để phỏng<br />
vấn chế độ ăn 24h.<br />
Kết quả: 39,6% PNMT có hàm lượng Zn huyết thanh thấp, tỉ lệ thiếu kẽm ở nội thành và ở ngoại thành<br />
ngang nhau (39,4 & 39,8%); tỷ lệ thiếu kẽm của PNMT ở cả 3 tam cá nguyệt cao ngang nhau (40,0% ở tam cá<br />
nguyệt đầu, 37,6% ở tam cá nguyệt thứ 2 và 40,5% ở tam cá nguyệt thứ 3). Khẩu phần PNMT có giá trị sinh<br />
năng lượng thấp, nhất là ở tam cá nguyệt thứ 1 và 2, chỉ đạt 78,6% và 80,6% so với nhu cầu khuyến nghị của<br />
Bộ Y tế. Nghén xuất hiện chủ yếu vào tam cá nguyệt đầu (63,0%), tháng thứ nhất là 38,1%, tháng thứ hai là<br />
21,0%, tháng thứ 3 là 3,4%. Mức tiêu thụ năng lượng và protein của những người có nghén thấp hơn những<br />
người không nghén (31,8 ± 11,3 so với 39,2 ± 14,1 Kcal/kg/24giờ, P