intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tổ chức dạy học vận dụng đạo hàm giải bài toán thực tế thông qua mô hình hóa toán học

Chia sẻ: ViVatican2711 ViVatican2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

97
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết đề cập đến việc tổ chức dạy học vận dụng đạo hàm giải bài toán thực tế, thông qua mô hình hóa toán học. Hoạt động này giúp học sinh nắm vững kiến thức đạo hàm và kỹ năng vận dụng đạo hàm để giải bài toán thực tế, khuyến khích họ tích cực vận dụng tri thức toán học vào việc giải quyết các vấn đề thực tiễn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tổ chức dạy học vận dụng đạo hàm giải bài toán thực tế thông qua mô hình hóa toán học

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN SAIGON UNIVERSITY<br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC SCIENTIFIC JOURNAL<br /> ĐẠI HỌC SÀI GÒN OF SAIGON UNIVERSITY<br /> Số 62 (02/2019) No. 62 (02/2019)<br /> Email: tcdhsg@sgu.edu.vn ; Website: https://tapchikhoahoc.sgu.edu.vn<br /> <br /> <br /> <br /> TỔ CHỨC DẠY HỌC VẬN DỤNG ĐẠO HÀM GIẢI BÀI TOÁN<br /> THỰC TẾ THÔNG QUA MÔ HÌNH HÓA TOÁN HỌC<br /> The organization of teaching and applying the derivative to solving practical<br /> problems through mathematical modeling<br /> <br /> TS. Phan Anh Tài<br /> Trường Đại học Sài Gòn<br /> <br /> <br /> Tóm tắt<br /> Bài báo đề cập đến việc tổ chức dạy học vận dụng đạo hàm giải bài toán thực tế, thông qua mô hình hóa<br /> toán học. Hoạt động này giúp học sinh nắm vững kiến thức đạo hàm và kỹ năng vận dụng đạo hàm để<br /> giải bài toán thực tế, khuyến khích họ tích cực vận dụng tri thức toán học vào việc giải quyết các vấn đề<br /> thực tiễn. Tổ chức dạy học toán như vậy còn giúp học sinh hiểu sâu hơn mối liện hệ giữa toán học và<br /> thực tiễn, rèn năng lực giải quyết các vấn đề thực tiễn.<br /> Từ khóa: Mô hình hóa, đạo hàm, bài toán thực tế.<br /> Abstract<br /> The article mentions the organization of teaching and applying the derivative to solving practical<br /> problems through mathematical modeling. This activity helps students master the knowledge of the<br /> derivative and the skills of applying the derivative to solving the real problems. It also creates<br /> motivation and encourages children to actively use mathematical knowledge to solve practical<br /> problems. Thereby, it is necessary to help students better understand the relationship between<br /> mathematics and practice, and train children to solve problems.<br /> Keywords: Modeling, derivative, practical problems.<br /> <br /> <br /> 1. Đặt vấn đề thông (THPT) với hệ thống lý thuyết và bài<br /> Dạy học Toán, điều quan trọng là giáo tập phong phú, đa dạng, có nhiều sự độc<br /> viên (GV) làm thế nào giúp học sinh (HS) đáo trong các phương pháp giải tạo nên sự<br /> hiểu, nắm vững và vận dụng tri thức toán hấp dẫn say mê đối với HS.<br /> học để giải quyết vấn đề (GQVĐ), đặc biệt Vận dụng các kiến thức về ứng dụng<br /> là các vấn đề thực tiễn liên quan. Chủ đề đạo hàm để GQVĐ (chẳng hạn như về tính<br /> ứng dụng đạo hàm của hàm số chứa đựng đơn điệu và cực trị của hàm số) chúng ta<br /> nhiều tiềm năng to lớn trong việc phát huy cũng có thể giải quyết được một loạt bài<br /> năng lực nhận thức và sáng tạo của HS. toán: khảo sát tính đơn điệu của hàm số;<br /> Đây là một chủ đề thú vị trong chương điều kiện để hàm số đơn điệu trên khoảng<br /> trình toán học ở trường Trung học phổ cho trước; áp dụng tính đơn điệu để chứng<br /> Email: phananhtai@sgu.edu.vn<br /> <br /> 117<br /> SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 62 (02/2019)<br /> <br /> <br /> minh đẳng thức, bất đẳng thức; dùng tính dạy học cụ thể. Lang (1996) khẳng định<br /> đơn điệu để giải phương trình, hệ phương rằng các tình huống có vấn đề cũng bao<br /> trình; xét cực trị của hàm số để tìm giá trị hàm các ứng dụng và các tình huống mô<br /> lớn nhất, giá trị nhỏ nhất.v.v. Ngoài ra, nó hình hóa (modeling).<br /> còn được áp dụng để GQVĐ trong các Theo Phạm Văn Hoàn [1], việc giải<br /> ngành khoa học khác như là Vật lí, Hóa các bài toán có nội dung thực tế thường<br /> hoc, Sinh học và các vấn đề thực tế. Do đó được tiến hành qua các bước:<br /> để HS nắm vững bản chất của nội dung này Bước 1: Chuyển bài toán thực tế về<br /> thì cách tốt nhất các em phải làm chủ được dạng ngôn ngữ thích hợp với lí thuyết toán<br /> tri thức đó, các em phải là người chủ động học dùng để giải (lập mô hình toán học của<br /> lĩnh hội tri thức và vận dụng chúng một bài toán);<br /> cách thành thạo. Dạy học giải bài toán Bước 2: Giải bài toán trong khuôn khổ<br /> thông qua mô hình hóa (MHH) toán học sẽ của lí thuyết toán học;<br /> giúp cho mong muốn, yêu cầu đó được khả Bước 3: Chuyển kết quả lời giải toán<br /> thi hơn. Để giải quyết các bài toán thực tế, học về ngôn ngữ của lĩnh vực thực tế.<br /> HS phải trải qua quá trình MHH toán học – 2.2. Mô hình toán học và quy trình<br /> quá trình chuyển vấn đề thuộc lĩnh vực giải bài toán thực tế thông qua mô hình<br /> ngoài toán học thành vấn đề của toán học, hóa toán học<br /> rồi sử dụng các công cụ toán để tìm câu trả Theo Common Core State Standards<br /> lời cho vấn đề được đặt ra. (2016) (Dẫn theo [2]), mô hình hóa toán<br /> 2. Nội dung nghiên cứu học là một tiến trình lựa chọn và sử dụng<br /> 2.1. Bài toán thực tế các công cụ toán học và thống kê thích hợp<br /> Lý thuyết Giáo dục Toán học theo để phân tích các tình huống thực tế, để hiểu<br /> thực tế (Theory of Realistic Mathematíc chúng tốt hơn và để cải tiến các quyết định.<br /> Education) đã được hình thành và phát Như vậy, mô hình toán học được hiểu<br /> triển tại Viện Freudenthal ở Hà Lan vào là thể hiện một vấn đề thực tế dưới dạng<br /> khoảng những năm 1970 của thế kỷ XX. của ngôn ngữ toán học. MHH toán học là<br /> Theo Freudenthal (1991), Giáo dục Toán quá trình sử dụng công cụ toán học tạo ra<br /> học theo thực tế có hai quan điểm cốt lõi: các mô hình để giải quyết các vấn đề liên<br /> - Toán học phải được kết nối với thế quan đến các tình huống thực tiễn.<br /> giới thực tế, gần gũi với trẻ em và có liên Nhiều nhà nghiên cứu đã thiết lập quy<br /> quan đến các tình huống trong cuộc sống trình giải bài toán thực tế thông qua MHH<br /> hàng ngày. toán học dưới dạng sơ đồ. Các sơ đồ chỉ ra<br /> - Toán học nên được xem như là hoạt bản chất của hoạt động MHH toán học, như<br /> động của con người, liên quan đến xã hội là một hướng dẫn để thiết kế các nhiệm vụ<br /> loài người. MHH và thực hiện MHH trong dạy học.<br /> Bài toán thực tế bao gồm các tình Dưới đây, chúng tôi giới thiệu một số quy<br /> huống liên quan đến thế giới thực tế và các trình MHH toán học dưới dạng sơ đồ.<br /> tình huống có vấn đề (problem situation) Thứ nhất, quy trình MHH toán học<br /> với nội dung liên quan đến Toán học được tình huống thực tế của Stewart<br /> mô phỏng từ thực tế trong một bối cảnh Sơ đồ được tóm lược như sau:<br /> <br /> <br /> 118<br /> PHAN ANH TÀI TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN<br /> <br /> <br /> <br /> Vấn đề ở Lập<br /> Mô hình Giải<br /> Kết luận<br /> Giải thích<br /> Dự báo ở<br /> thế giới thực toán học toán học thế giới thực<br /> <br /> <br /> Kiểm tra<br /> <br /> <br /> Sơ đồ 1: Quá trình mô hình hóa (Phỏng theo Stewart) [3]<br /> <br /> Bốn bước của quá trình MHH cụ thể với hiện thực ở thế giới thực bằng cách đưa<br /> như sau: ra sự giải thích và những dự báo.<br /> Bước 1. Lập một mô hình toán học Bước 4. Kiểm tra lại các dự báo, sự<br /> bằng cách xác định và đặt tên cho các biến giải thích thông qua việc kiểm tra lại các<br /> số, có thể đưa ra các giả định nhằm làm dữ liệu thực tế. Nếu chúng không phù hợp<br /> đơn giản hóa hiện tượng để áp dụng toán với thực tế thì cần sửa đổi mô hình hoặc<br /> học một cách dễ dàng. xây dựng mô hình mới và bắt đầu quy trình<br /> Bước 2. Áp dụng kiến thức toán học lại một lần nữa.<br /> vào mô hình vừa được xây dựng nên để Thứ hai, chu trình cơ bản của mô hình<br /> đưa ra các kết luận về toán học. hóa theo Common Core State Standards<br /> Bước 3. Vận dụng các kết luận toán Chu trình của mô hình hóa được được<br /> học và giải thích chúng trong mối liên hệ thể hiện qua sơ đồ:<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Sơ đồ 2: Chu trình mô hình hóa (Common Core State Standards) (Dẫn theo [2])<br /> <br /> Theo sơ đồ 2, để thực hiện một chu trình Bước 3. Phân tích, thiết lập các phép<br /> mô hình hóa, ta cần tiến hành theo 6 bước: toán trong các mối quan hệ và tính toán<br /> Bước 1. Từ vấn đề (problem) phát (compute) để tìm ra kết luận;<br /> sinh trong tình huống, ta xác định các biến Bước 4. Diễn giải (interpret) các kết<br /> số của tình huống và lựa chọn khung lý quả toán học trong kết luận về lại tình<br /> thuyết để mô phỏng những yếu tố then chốt; huống ban đầu;<br /> Bước 2. Xây dựng (formulate) một Bước 5. Xác nhận (validate) lại xem<br /> mô hình bằng cách tạo ra và lựa chọn các kết luận có phù hợp hay không bằng việc<br /> đối tượng hình học, đồ thị, biểu bảng, đại so sánh nó với tình huống ban đầu và cải<br /> số hoặc thống kê để mô tả mối quan hệ tiến mô hình (sau đó, lặp lại chu trình từ<br /> giữa các biến số; bước 2) hoặc nếu chấp nhận các kết quả thì<br /> <br /> 119<br /> SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 62 (02/2019)<br /> <br /> <br /> Bước 6. Viết báo cáo (report) kết Bước 1. Tìm hiểu bài toán thực tế:<br /> luận và giải thích lý do chấp nhận các kết phân tích, xác định giả thuyết, các tham số,<br /> quả này. biến số, đơn giản hóa vấn đề, làm sáng tỏ,<br /> 2.3. Tổ chức dạy học vận dụng đạo lọc ra những yếu tố quan trọng sẽ sử dụng<br /> hàm giải bài toán thực tế thông qua mô trong phạm vi của bài toán thực tế; thiết lập<br /> hình hóa toán học mối liên hệ giữa các yếu tố.<br /> 2.3.1. Dạy học Toán thông qua mô Bước 2. Xây dựng mô hình toán học:<br /> hình hóa toán học lựa chọn và sử dụng ngôn ngữ toán học mô tả<br /> Về cấu trúc, phân hoạch thành các bài toán thực tế, xây dựng nội dung bài toán<br /> bước và diễn đạt chi tiết các nhiệm vụ toán học và dự đoán tính phức tạp của nó.<br /> trong từng bước của các quy trình trên đây Bước 3. Giải bài toán: liên tưởng, huy<br /> cũng như của một số quy trình khác có thể động kiến thức, sử dụng các công cụ toán<br /> khác nhau. Nhưng về cấu trúc cơ bản và học thích hợp để giải bài toán toán học.<br /> nhiệm vụ thực hiện theo trình tự có sự Bước 4. Hiểu lời giải bài toán: từ kết<br /> tương đồng giữa các quy trình. Một nhiệm quả của bước 3, hiểu được lời giải của bài<br /> vụ cụ thể nào đó có thể thuộc bước này của toán và ý nghĩa của mô hình toán học trong<br /> một quy trình nhưng thuộc bước khác của bối cảnh thực tiễn.<br /> quy trình kia. Điều cần quan tâm là làm sao Bước 5. Đánh giá mô hình: kiểm tra<br /> HS hiểu được việc vận dụng kiến thức tính hợp lí và tối ưu của mô hình toán học<br /> Toán học vào giải quyết bài toán thực tế. đã xây dựng; đưa ra kết luận, giải thích sự<br /> Trong dạy học Toán, việc thực hiện phù hợp với thực tế; hoặc dự đoán, cải tiến<br /> quy trình MHH luôn tuân theo một cơ chế mô hình (có độ phức tạp cao hơn) bắt đầu<br /> linh hoạt, mềm dẻo và có sự điều chỉnh phù lại quy trình. Kết thúc bước này, GV<br /> hợp với bài toán thực tế để vấn đề trở nên hướng dẫn HS sử dụng ngôn ngữ và công<br /> đơn giản hơn, dễ hiểu hơn đối với HS ở cụ của Toán học để mô tả các ý tưởng toán<br /> trường phổ thông. Do đó, chúng tôi xây học, biểu diễn các vấn đề trong thực tiễn.<br /> dựng quy trình các bước tổ chức hoạt động Tóm lược quá trình tổ chức hoạt động<br /> MHH toán học trong dạy học giải bài toán MHH toán học trong dạy học giải bài toán<br /> thực tế như sau: thực tế theo sơ đồ sau:<br /> <br /> <br /> Bài toán (1)&(2) Bài toán (3) Lời giải<br /> thực tế Toán học Toán học<br /> <br /> (4)&(5)<br /> <br /> <br /> <br /> Cải tiến mô Lời giải<br /> hình thực tế<br /> <br /> Sơ đồ 3: Quy trình tổ chức hoạt động MHH toán học giải bài toán thực tế<br /> <br /> <br /> 120<br /> PHAN ANH TÀI TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN<br /> <br /> <br /> 2.3.2. Một số ví dụ tổ chức dạy học điện được nối từ nhà máy điện trên đất liền<br /> vận dụng đạo hàm giải bài toán thực tế đến một cù lao. Khoảng cách ngắn nhất từ<br /> thông qua MHH toán học cù lao C đến đất liền A (vị trí A và C sát bờ<br /> Trong phần này, tổ chức dạy học vận sông) là 0,6km, khoảng cách từ nhà máy<br /> dụng đạo hàm giải bài toán thực tế thông điện đến cù lao là 1,0 km. Do không thể<br /> qua MHH toán học với mục đích tạo hứng mắc dây điện trực tiếp từ nhà máy điện ra<br /> thú, kích thích tính tò mò, tạo sự quan tâm cù lao, nên người ta chọn một ví trí S nằm<br /> đến tình huống và gợi lên định hướng áp giữa A và nhà máy điện B để mắc đường<br /> dụng đạo hàm giải bài toán thực tế. Đưa ra dây điện đi từ nhà máy điện đến S, rồi từ S<br /> một số bài toán thực tế làm ví dụ tổ chức đến cù lao như hình 1.1 dưới đây. Chi phí<br /> cho HS làm việc theo nhóm, chúng tôi mỗi km dây điện trên đất liền là 3000<br /> mong đợi ở HS một số câu trả lời và trình USD, mỗi km dây điện đặt ngầm dưới đáy<br /> bày các chiến lược cho các tình huống sông mất 5000 USD. Hỏi điểm S phải cách<br /> được dự kiến. nhà máy điện bao nhiêu ki lô mét để chi<br /> Ví dụ 1. Xét bài toán: Một đường dây phí mắc đường dây điện là ít nhất?<br /> <br /> <br /> 0,6 km C<br /> A<br /> S<br /> 1,0 km<br /> x<br /> 0,8 km<br /> <br /> B<br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1.2<br /> <br /> Bước 1: Tìm hiểu bài toán thực tế điện, cù lao, khoảng cách, vị trí, chi phí<br /> Từ hình 1.1, GV tổ chức cho HS mỗi km, trên đất liền, đặt ngầm, ít nhất.<br /> nghiên cứu và thảo luận nhóm về những số Các tham số xuất hiện trong bài toán<br /> liệu cần thiết cần thu thập nhằm đơn giản (được các nhóm đưa ra): nhà máy điện, một<br /> hóa bài toán; hướng dẫn HS liệt kê các từ cù lao, đường dây điện, khoảng cách ngắn<br /> khóa, xác định những yếu tố (tham số) có nhất, chi phí mỗi km dây điện trên đất liền,<br /> liên quan đến vấn đề trên và đơn vị tính chi phí mỗi km dây điện đặt ngầm, chọn<br /> nhằm thiết lập điều kiện ban đầu của bài một vị trí. Sau khi nghiên cứu kĩ lưỡng và<br /> toán; xác định những tham số quan trọng thảo luận theo nhóm, GV hướng dẫn HS<br /> và loại bỏ những tham số phụ. lựa chọn các tham số cơ bản: khoảng cách<br /> Các từ khóa cần xác định: nhà máy ngắn nhất, chi phí mỗi km dây điện trên đất<br /> <br /> <br /> 121<br /> SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 62 (02/2019)<br /> <br /> <br /> liền, chi phí mỗi km dây điện đặt ngầm, 9  0,36<br />  (0,8  x)2 <br /> chọn một vị trí; loại bỏ một số tham số 16<br /> phụ: nhà máy điện, một cù lao, đường dây 7<br /> điện. Thống nhất đơn vị tính là km. x (Do x∈(0; 0,8)).<br /> 20<br /> Bước 2: Xây dựng mô hình toán học Bước 4: Hiểu lời giải bài toán<br /> Sau khi xác định được các tham số cơ 7<br /> bản, GV tiếp tục định hướng cho HS thiết lập Từ kết quả x  của bước 3, GV<br /> 20<br /> các điều kiện ban đầu và xây dựng hàm số.<br /> hướng dẫn HS quay trở lại vấn đề đã đặt ra<br /> Điều kiện ban đầu được xác định như<br /> để hiểu yêu cầu của bài toán. HS thảo luận<br /> sau: khoảng cách từ nhà máy điện trên đất<br /> về giá trị của x để hàm số f(x) đạt giá trị<br /> liền đến cù lao (1,0 km); khoảng cách ngắn<br /> nhỏ nhất, từ đó sẽ xác định được vị trí để<br /> nhất từ cù lao đến đất liền (0,6 km); chi phí<br /> chi phí mắc đường dây điện là ít nhất. Sau<br /> mỗi km dây điện trên đất liền (3000 USD),<br /> khi thảo luận, câu trả lời đưa ra là vị trí để<br /> chi phí mỗi km dây điện đặt ngầm dưới<br /> chi phí mắc đường dây điện ít nhất là tại<br /> đáy sông (5000 USD).<br /> 7<br /> GV tổ chức cho HS thảo luận xác định diểm S sao cho BS  km.<br /> 20<br /> biến số và điều kiện của biến số; lựa chọn<br /> Bước 5: Đánh giá mô hình<br /> mô hình biểu diễn để từ đó xác định chi phí<br /> Từ những kiến thức toán học (hàm số,<br /> mắc đường dây điện là ít nhất (hình 1.2).<br /> đạo hàm,…) được sử dụng trong quá trình<br /> Xác định công thức hàm số và giá trị nhỏ<br /> giải quyết vấn đề, GV định hướng HS thảo<br /> nhất của hàm số.<br /> luận tìm hiểu thực tế để kiểm nghiệm lời<br /> Các công thức tính được xác định:<br /> giải của bài toán và GV kết luận kết quả<br /> Khoảng cách từ A đến nhà máy điện là AB<br /> bài toán. Tiếp đó HS thảo luận về những<br /> = 1,02  0,62  0,8 km. Giả sử BS = x (0 ưu điểm, hạn chế của mô hình và cải tiến<br /> < x < 0,8) ⇒ AS = 0,8 − x. Khi đó tổng chi mô hình bằng cách bổ sung thêm các tham<br /> phí mắc đường dây điện là: số khác, chẳng hạn: điểm C cách bờ sông<br /> T  3000 x  5000 0,36  (0,8  x) 2 . 0,2km (C nằm sâu trong cù lao), khi đó AC<br /> Bước 3: Giải bài toán gồm phần ngầm dưới sông và phần trên đất<br /> HS sử dụng các số liệu, công thức tính liền.<br /> đã thảo luận ở trên để tính chi phí mắc Đại diện nhóm trình bày ý kiến thảo<br /> đường dây điện là ít nhất. Trong quá trình luận nhằm giúp GV đánh giá sản phẩm và<br /> thảo luận tính chi phí ít nhất, các em đã năng lực giải quyết vấn đề của mỗi nhóm<br /> phát hiện ra cần phải vận dụng kiến thức và giới thiệu thêm cho HS việc mở rộng<br /> đạo hàm của hàm số. bài toán này.<br /> Xét hàm số Ví dụ 2. Xét bài toán: Ông A dùng cái<br /> ao có diện tích 50 m2 để nuôi cá. Vụ cá vừa<br /> f ( x)  3000 x  5000 0,36  (0,8  x) 2 ,<br /> qua ông đã thả nuôi cá với mật<br /> x ∈ (0; 0,8). độ 20con/m2 và thu được 1,5 tấn cá thành<br /> (0,8  x) phẩm. Qua kinh nghiệm nuôi cá của mình,<br /> f '( x)  3000  5000<br /> 0,36  (0,8  x)2 ông A thấy cứ thả giảm đi 8 con/m2 thì mỗi<br /> con cá thành phẩm thu được tăng thêm 0,5<br /> f '( x)  0  3 0,36  (0,8  x) 2  5(0,8  x) kg. Hỏi vụ cá tới ông A phải mua bao<br /> <br /> 122<br /> PHAN ANH TÀI TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN<br /> <br /> <br /> nhiêu con cá giống thả vào ao để cuối vụ nuôi được thả trong ao ảnh hưởng đến năng<br /> đạt được tổng năng suất cá cao nhất? (Giả suất cá thu được cuối vụ để xác định hàm<br /> sử không có hao hụt trong quá trình nuôi). số biểu diễn.<br /> Tương tự ví dụ 1, với bài toán này GV - Thảo luận về ý tưởng toán học cho<br /> hướng dẫn HS thực hiện MHH theo quy việc tính số cá giống năm tới phải mua để<br /> trình 5 bước đã nêu ở trên. Trong đó, cần thả vào ao. Với sự hướng dẫn của giáo viên<br /> lưu ý: HS vận dụng đạo hàm xác định năng suất<br /> - Xác định được các tham số, biến số cá thu được cuối vụ từ đó tính sản lượng cá<br /> và các điều kiện để xây dựng hàm số biểu thu cao nhất được trong năm tới. Dưới đây<br /> diễn sản lượng cá thu được trong năm tới. là kết quả sau thảo luận của một nhóm học<br /> Để làm được điều này, HS phải thu thập sinh thực nghiệm do đại diện nhóm trình<br /> các số liệu thực tế về sự thay đổi mật độ cá chiếu (các hình 2.1 và 2.2):<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2.1<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2.2<br /> <br /> 123<br /> SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 62 (02/2019)<br /> <br /> <br /> GV nhận xét bài làm của nhóm HS và GV cần hiểu được những khó khăn của HS<br /> khẳng định kết quả bài toán. Từ kết quả để có những định hướng phù hợp. Chẳng<br /> này HS có thể tư vấn cho ông A số cá hạn, giới thiệu từng bước quy trình MHH<br /> giống năm tới phải mua để thả vào ao. một cách chi tiết, khoa học; với mỗi bài<br /> Đồng thời, GV giới thiệu thêm cho HS việc toán, có thể hướng dẫn để HS thực hiện<br /> vận dụng đạo hàm vào giải một số bài toán toàn bộ hay chỉ một số bước của quy trình.<br /> trong vật lý, hóa học, sinh học,… Cuối Qua nghiên cứu chủ đề này chúng tôi nhận<br /> cùng GV thiết kế thêm các bài toán thực tế thấy, thảo luận nhóm là phương pháp khá<br /> mà có thể vận dụng kiến thức đạo hàm giải hiệu quả giúp HS thiết lập mô hình chuyển<br /> quyết chúng để HS thực hành. những vấn đề toán học trong sách giáo<br /> Bài toán thực hành khoa thành những vấn đề trong cuộc sống<br /> Bài 1. Một công ty dự kiến chi 1,5 tỉ cũng như vận dụng những kiến thức Toán<br /> Việt Nam đồng để sản xuất các thùng đựng được học giải quyết những bài toán do thực<br /> sơn hình trụ có dung tích 5 lít. Biết rằng tiễn đặt ra. Rèn luyện cho các em khả năng<br /> chi phí để làm mặt xung quanh của thùng tranh luận về những ưu điểm và hạn chế<br /> đó là 150.000 đ/m2 chi phí để làm mặt đáy của các mô hình đã xây dựng nhằm đánh<br /> là 180.000 đ/m2. Hãy tính số thùng sơn tối giá, chọn lọc và cải tiến mô hình cho phù<br /> đa mà công ty đó sản xuất được (giả sử chi hợp với thực tiễn.<br /> phí cho các mối nối không đáng kể). Kiến thức đạo hàm được phản chiếu<br /> Bài 2. Một vật chuyển động theo quy một cách sâu sắc qua thực tiễn cuộc sống.<br /> luật s = 9t2 − t3, với t (giây) là khoảng thời Chính điều này, thông qua quá trình MHH<br /> gian tính từ lúc vật bắt đầu chuyển động và toán học HS hiểu sâu hơn mối liên hệ chặt<br /> s (mét) là quãng đường vật đi được trong chẽ giữa kiến thức đạo hàm với thực tiễn<br /> khoảng thời gian đó. Hỏi trong khoảng thời cuộc sống. Hơn thế, giúp cho HS phát triển<br /> gian 5 giây, kể từ khi bắt đầu chuyển động, khả năng nhận thức tri thức toán học ở mức<br /> vận tốc lớn nhất của vật đạt được bằng bao độ cao hơn, rèn luyện kĩ năng hợp tác và<br /> nhiêu? nâng cao các kĩ năng giải quyết các vấn đề<br /> 3. Kết luận thực tiễn.<br /> Hoạt động MHH trong dạy học Toán ở TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> các trường phổ thông hoàn toàn có thể<br /> 1. Phạm Văn Hoàn, Nguyễn Gia Cốc, Trần<br /> được vận dụng dựa theo quy trình 5 bước<br /> Thúc Trình (1981), Giáo dục học môn<br /> như đã đề xuất ở trên. Cùng với những hạn Toán, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1981.<br /> chế bởi kiến thức toán, khi thực hiện MHH<br /> 2. Bùi Anh Tuấn, Ngô Tùng Hiếu và Bùi<br /> toán học, HS có thể gặp những khó khăn<br /> Hồng Duyên, Xây dựng các bài toán thực tế<br /> như: không hiểu vấn đề được đặt ra bởi ở lớp 10: thực nghiệm nhỏ tại thành phố<br /> tình huống thực tế; khó khăn trong việc xác Cần Thơ, Tạp chí Khoa học Trường Đại<br /> định giả thiết, nhận ra các biến quan trọng học Cần Thơ, Tập 48, Phần C (2017): 1-11.<br /> để thiết lập mô hình toán; khó khăn trong 3. Stewart J. (2012). Caculus: Early<br /> lựa chọn một phương pháp giải phù hợp Transcendentals, Senventh Edition.<br /> cũng như giải thích kết quả hợp lý. Vì vậy, Cengage Learning, 1194 pages.<br /> <br /> Ngày nhận bài: 05/01/2019 Biên tập xong: 15/02/2019 Duyệt đăng: 20/02/2019<br /> <br /> 124<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0