intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tổ chức xây dựng và biện pháp thi công xây lắp kết cấu móng và tầng hầm

Chia sẻ: King Rosea | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:30

252
lượt xem
68
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu "Tổ chức xây dựng và biện pháp thi công xây lắp kết cấu móng và tầng hầm" trình bày các nội dung sau: Nội dung gói thầu, quy mô xây dựng và đặc điểm kết cấu, tổ chức mặt bằng thi công, phương án tổ chức mặt bằng thi công,...Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tổ chức xây dựng và biện pháp thi công xây lắp kết cấu móng và tầng hầm

  1. THUYẾT MINH TỔ CHỨC XÂY DỰNG VÀ BIỆN PHÁP THI CÔNG XÂY LẮP KẾT C ẤU MÓNG VÀ TẦNG HẦM Phần 1. Giới thiệu chung  A. Giới thiệu chung  1.1. Nội dung gói thầu  ­ Xây lắp kết cấu móng và tầng hầm  thuộc gói thầu số 3 được xây dựng mới tại HP Chủ đầu tư  bằng nguồn vốn tự có, vốn vay và vốn huy động cổ đông của Công ty.  ­ Vị trí công trình:  ­ phiá Bắc giáp  ­ ­ Phía nam giáp  ­ ­ Phía đông, phía tây  ­ 1.2. Quy mô xây dựng và đặc điểm kết cấu ­ Diện tích mặt bằng : (34.15m x 31.59m) ­ Diện tích xây dựng : 32.15x28.9x5=4345m2 ­ Chiều dài nhà 32.15m, chiều rộng 28.9m ­ Gồm 5 tầng hầm: sàn tầng 1 cốt +0.000; sần tầng hầm 1, cốt ­1.200; sàn tầng 2, cốt ­4.000;   sàn tầng hầm 3, cốt ­6.600; sàn tầng hầm 4, cốt ­8.750 ­ Gia cố móng bằng cọc khoan nhồi tròn D1400 dài 48m sâu 60m, cọc D1000 dài 49m sâu 60m  ­ Kết cấu liên kết cọc bằng đài móng, dầm giằng và sàn bê tông cốt thép ­ Tường vây xung quang tầng hầm bằng cọc bê tông Barrette sâu 35m và 60m dày 1m ­ Kết cấu liên kết bên trong các tầng hầm bằng tường, vách, cột và dầm sàn bê tông cốt thép đổ  liền khối II.  Tổ chức mặt bằng thi công. 2.1 Phần chung: ­ Thiết kế tổ chức xây dựng tuân theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. ­ Căn cứ vào các bản vẽ thiết kế và các tài liệu kỹ thuật khác của Hồ sơ mời thầu. ­ Căn cứ vào yêu cầu tiến độ thi công của gói thầu. ­ Căn cứ vào năng lực cung cấp vật tư, thiết bị và nhân lực của Nhà thầu. 2.1.1 Một số nhận xét: ­ Theo hồ sơ mời thầu xây lắp của Công ty CP vận tải xăng dầu VIPCO, giải pháp kỹ thuật được đưa ra  là thi công tường vây, cọc barrette, cọc khoan nhồi và thi công tầng hầm bằng phương pháp semi  topdown. ­ Tuy nhiên, qua quá trình nghiên cứu tình hình địa hình, địa chất thuỷ văn Dự án, sự ảnh hưởng của  các công trình lân cận, Công ty chúng tôi đưa ra một số kiến nghị như sau: + Khi thi công tầng hầm có độ sâu lớn dùng giải pháp tường vây sẽ không chủ động kiểm soát  được chuyển vị của tường (không có thử tải tường). Không chủ động kiểm soát được các vấn đề về  thấm (vì tường được ghép thành từ các tấm bằng gioăng). Việc này sẽ trực tiếp ảnh hưởng tới tiến độ  thi công và chất lượng công trình. -1-
  2. + Công nghệ thi công semi topdown được xem là giải pháp tốt cho việc thi công tầng hầm, tuy  nhiên lại tồn tại một số hạn chế: Thi công đào hầm bằng thủ công, không tận dụng được thi công cơ  giới – gây nên việc chậm tiến độ thi công; thi công khó khăn và không an toàn cho công nhân khi phải  làm việc lâu trong điều kiện thiếu ánh sáng và không khí. 2.1.2 Giải pháp kỹ thuật đề xuất: ­ Căn cứ vào kinh nghiệm đã thi công các dự án có độ phức tạp tương tự và năng lực thi công thực tế  của chúng tôi; ­ Căn cứ vào yêu cầu của Chủ đầu tư về chất lượng cũng như tiến độ thực hiện công trình Tháp văn  phòng VIPCO; ­ Chúng tôi xin đưa ra giải pháp kỹ thuật thay thế như sau: + Dùng công nghệ thi công “cọc khoan nhồi giao tuyến ­ CSP” tạo thành tường bao quanh;  phương pháp này được tiến hành trên cơ sở các cọc cắt nối nhau liên tiếp nên việc thấm qua tường  không có, hơn nữa cọc được thử tải nên chủ động về mặt chịu lực và có thể kết hợp làm móng cho các  cột biên. + Việc thi công semi topdown để thi công móng, đài, dầm, sàn sẽ được thay thế bằng việc thi  công các hệ giằng tạm thời bằng cọc ống 1000mm dày12mm, mỗi hệ giàn sẽ được bố trí cách nhau  4m để đảm bảo chịu lực ngang. Dùng hệ kích thuỷ lực 140 tấn (hoặc lớn hơn) để lắp đặt hệ giằng tạm  thời này. Ưu điểm của phương pháp này là thi công nhanh, việc đào hố móng sẽ tận dụng thi công cơ  giới; Biện pháp thi công chúng tôi trình bày ở phần sau; Khi được chấp thuận, chúng tôi sẽ lập thiết kế  thi công chi tiết. +  Mặt bằng thi công chật hẹp, phạm vi gia cố nền ngoài tầm làm việc của các thiết bị làm cọc  xi măng đất nên biện pháp xử lí nền bằng thi công cọc xi măng đất là rất khó thực hiện, tính khả thi  không cao. Để xử lí nền khu vực dự án, chúng tôi kiến nghị phương án khoan phụt màng chống thấm  xung quanh để kéo dài đường viền thấm, giảm tối thiểu áp lực đẩy nổi do nước ngầm không ảnh hưởng  tới việc thi công móng tầng hầm với độ sâu khoan phụt từ 20m tới 40m. 2.2 Phương án tổ chức mặt bằng thi công. Gói thầu được xây dựng trên diện tích mặt bằng chật hẹp, sát cạnh đường Phan Bội Châu, xung   quanh là các khu nhà dân, để không ảnh hưởng đến công tác an toàn giao thông và sinh hoạt của các   hộ dân lân cận, Nhà thầu đưa ra phương án tổ chức như sau:  2.3 Điện nước thi công. 2.3.1 Điện thi công: Nhà thầu kết hợp với Chủ đầu tư liên hệ  nguồn cấp điện và có trách nhiệm đấu nối và trả  chi   phí sử dụng điện cho thi công. Bố trí lưới điện thi công trên công trường căn cứ vào máy móc thiết bị thi công được huy động trong  ngày sử dụng cao nhất và tuân theo yêu cầu an toàn sử dụng điện. Xung quanh hạng mục bố trí hệ thống điện chiếu sáng về ban đêm. 2.3.2 Nước thi công: Nhà thầu kết hợp với Chủ đầu tư liên hệ  nguồn cấp nước và có trách nhiệm đấu nối và trả  phí  sử dụng nước cho thi công. Bố trí 02 bể nước di động mỗi bể 3m3 đặt tại các điểm cần thiết trên mặt bằng thi công. 2.4  Xưởng gia công kết cấu  -2-
  3. Do mặt bằng thi công chật hẹp, Nhà thầu kết hợp cùng Chủ  đầu tư làm thủ tục thuê mặt bằng   vỉa hè đường Phan Bội Châu theo chiều dài công trình 29m (29*3=87m2) trong thời gian thi công công   trình. Khi thi công phần kết cấu thép cọc, móng, dầm sàn nhà thầu dự kiến phương án gia công chế tạo  tại phân xưởng sản xuất do Nhà thầu thuê cách công trình 5­7 km, sau đó vận chuyển bằng xe chuyên   dụng tới mặt bằng lắp dựng. Bê tông các loại (trừ bê tông lót móng) nhà thầu sử dung bê tông thương  phẩm do đơn vị có uy tín tại Hải Phòng cung cấp đến công trình.  B. Nhân lực 1. Phần chung: Kế hoạch sử dụng nhân lực được xây dựng căn cứ trên phương án tổ chức công trường, tiến độ  thi công và khả năng huy động nhân lực của nhà thầu. Bố trí nhân lực theo hướng chuyên môn hóa theo từng công tác: thi công lắp dựng kết cấu thép,   STT Loại thợ Số lượng Ghi chú 1 Thợ nề + bê tông 25 Bậc thợ          3   7 2 Thợ điện nước 5 Bậc thợ          4   7 3 Thợ cốp pha, sắt tròn  27 Bậc thợ          3   7 4 Thợ hàn + Cơ khí + lắp ráp   10 Bậc thợ         4   7 5 Thợ vận hành máy thiết bị 5 Bậc thợ          4   7 6 Thợ khác 15 Bậc thợ          3   7 thi công bê tông cốt thép, nước, lắp dựng... 2. Bố trí nhân lực: ­ Bố trí cán bộ chủ chốt: Kèm theo sơ đồ tổ chức hiện trường. ­ Số lượng công nhân sử dụng lớn nhất cho từng công tác (kèm theo biểu đồ nhân lực) C. THIẾT BỊ THI CÔNG ­ Kế hoạch sử dụng thiết bị được xây dựng trên phương án biện pháp thi công và năng lực huy   động thiết bị thi công của Nhà thầu. D. CUNG CẤP VẬT TƯ I. Phần chung: Kế hoạch cung cấp vật tư  đượ c xây dựng căn cứ  trên phươ ng án tổ  chức công trườ ng, biểu   đồ cung cấp vật tư và khả năng cung ứng vật tư của Nhà thầu. Vật tư cung cấp phù hợp với yêu cầu kỹ thuật của Hồ sơ mời thầu và biện pháp đảm bảo chất   lượng vật tư của Hồ sơ dự thầu. Đảm bảo chất lượng vật tư: Chất lượng vật tư được quản lý theo yêu cầu kỹ thuật của Hồ sơ mời thầu và Biện pháp đảm bảo   chất lượng vật liệu xây dựng được trình bày trong bản thuyết minh này.  * Tiến độ cung cấp vật tư: -3-
  4. Theo kế hoạch tiến độ thi công ( tiến độ tổng thể và tiến độ chi tiết theo từng giai đoạn) Nguồn vật tư chủ yếu: xem bảng thống kê kèm theo. * Căn cứ lập tiến độ thi công : ­ Căn cứ vào yêu cầu tiến độ của Chủ đầu tư trong Hồ sơ mời thầu ­ Căn cứ  vào năng lực cung cấp vật tư, thiết bị và nhân lực của Nhà thầu. ­ Căn cứ vào khối lượng thi công chủ yếu  * Giải pháp đẩy nhanh tiến độ: Để rút ngắn thời gian thi công cần áp dụng các biện sau: ­ Làm tốt công tác chuẩn bị: Huy động nhân lực và thiết bị, các công trình phụ trợ thi công. ­ Sử dụng tối đa thiết bị thi công. ­ Sử dụng các sản phẩm được chế  tạo sẵn trong nhà máy và các phương pháp tổ chức thi công   tiên tiến để rút ngắn thời gian thi công. II. Tiến độ thi công ­ Dựa trên phương án tổ chức công trường tổng tiến độ thi công được lập như sau:  ­ Thời gian thi công gói thầu là 9,5  tháng (285 ngày)  kể  từ  ngày bên A bàn giao mặt bằng, thời  gian thi công hạng mục công trình (kể cả ngày lễ và chủ nhật) III. Các biện pháp đảm bảo tiến độ thi công Để  đảm bảo thi công công trình đúng theo theo tiến độ đã đề ra, nhà thầu luôn chủ động quan   tâm đến các vấn đề sau: 3.1. Về lực lượng thi công Mặc dù đã bố trí lực lượng thợ có tay nghề  chuyên môn cao, có sức khỏe tốt và một lực lượng   cơ động đáp ứng nhu cầu công việc theo giai đoạn nhưng chúng tôi vẫn có lực lượng dự phòng và sẵn  sàng có thể  tăng cường lực lượng nếu lực lượng thi công bố  trí ban đầu không đảm bảo hoàn thành   công tác thi công xây lắp đúng kế hoạch.  3.2. Về máy móc thiết bị  Nhà thầu đảm bảo luôn luôn có cơ số thiết bị dự phòng sẵn sàng bổ  sung thay thế những thiết  bị phương tiện bị hỏng hóc trong quá trình thi công để đảm bảo tiến độ công trình. 3.4. Về vật tư Các nguồn cung cấp vật tư là những bạn hàng lớn, thường xuyên của Nhà thầu, có sự tin cậy và  là bạn hàng uy tín của nhau trong nhiều năm qua 3.5. Về biện pháp quản lý Thườ ng xuyên kiểm tra, giám sát việc th ực hi ện tiến độ  theo ngày, theo tuầ n. Nếu có phầ n  việc hoặc h ạng m ục nào không đảm bả o đúng tiế n độ  thì lậ p tức sẽ  bố trí tăng ca, tăng kíp để  kị p   thời bù lạ i khoảng th ời gian b ị kéo dài. E. BIỆN PHÁP THI CÔNG *Tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật: -4-
  5. ­ Tiêu chuẩn kỹ thuật về vật liệu xây dựng  TCVN 2682 ­ 1992 ­ Xi măng poóc lăng PC 30 TCVN 6206 ­ 1997 ­ Xi măng poóc lăng PC B30 TCVN 1771 ­ 1987 ­ Đá dăm. sỏi dùng trong xây dựng  TCVN 1771 ­ 1987 ­ Cát xây dựng( Xây, trát, bê tông) TCVN 1970 ­ 1986 ­ Gạch mái đặc, đất sét nung TCVN  1441 ­ 1986 ­ Thép cốt bê tông cán nóng TCVN 1654 ­ 1985 ­ Thép các bon cán nóng (Gia công kết cấu thép) TCVN 5079 ­ 1993 ­ Quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng TCVN NĐ ­ 209/2004/NDSĐ ­ CP ­ Nguyên tắc cơ bản quản lý chất lượng các công trình  XD TCVN 5637 ­ 1991 ­ Tổ chức thi công  TCVN 5055 ­ 1985 ­ Kết cấu gạch đá TCVN 4085 ­ 1985 ­ Nghiệm thu các công tác XD TCVN 4091 ­ 1985 ­ Kết cấu thép .Gia công lắp giáp và nghiệm thu ­ yêu cầu kỹ thuật TCVN 170 ­ 1989 ­ Nối cốt thép có gờ TCXD 234 ­ 1999 ­ Dung sai trong XD công trình ­ phương pháp đo kiểm tra công trình và các cấu kiện chế  sẵn  của công trình vị trí điểm đo TC 210 ­ 1998 ­ Hệ thống tiêu chuẩn an toàn lao động.Quy định cơ bản TCVN 2287 ­ 1978 ­ An toàn điện trong xây dựng , yêu cầu chung  TCVN  4086 ­ 1985 ­ Công việc hàn điện yêu cầu chung về an toàn TCVN 3146 ­ 1986 ­ Quy phạm kỹ thuật an toàn thiết bị nâng TCVN 4244 ­ 1986 ­ Quy phạm kỹ thuật an toàn trong xây dựng TCVN 5308 ­ 1991 ­ Phòng cháy cháy nổ cho nhà và công trình TCVN 2622 ­ 1995 ­ Nước trộn bê tông và vữa ­ yêu cầu kỹ thuật TCXDVN 302– 2004 I. Công tác định vị mặ t bằng & thi công đào đấ t móng: ­ Tiếp nhận mốc, trục chuẩn, từ đó triển khai chính xác hệ  thống các mốc phụ  xung quanh công  trình. Từ  hệ mốc phụ  tiến hành xác định các trục, tim cốt cho công trình trong quá trình xây dựng và cả  trong quá trình kiểm tra, nghiệm thu, bàn giao sau này. Đào hố  móng bằng th ủ  công kết hợp v ới máy đào sau đó dùng máy cầ n trục tháp xúc và   đưa đấ t lên ô tô vân chuyển đổ ra nơi mà Nhà thầ u đã xác định đượ c phép đổ . Phầ n đất đào đượ c Nhà thầ u lên phươ ng án huy động bố  trí đủ  số  lượ ng công nhân và xe  ô tô vậ n chuy ển sao cho không để  ùn tắ c giao thông, khối lượ ng đấ t đầ o đế n đâu vậ n chuyể n đế n  đó tránh để   ả nh hưở ng đế n thi công các công việc tiếp theo. Nhà thầ u lên phươ ng án thi công   công trình theo quy trình như sau: -5-
  6. ­ Thi công t ườ ng CSP. ­ Thi công cọc khoan nh ồi và đặ t thép hình H350x350x14 đế n cao độ cốt +  0.000 ­ Đầ m lèn đất nền, xây gạ ch chỉ ván khuôn, thi công kế t cấ u dầ m sàn, cố t  +  0.000 ­   Đào   moi   đấ t   t ầ ng   hầm   1   b ằng   th ủ   công,   kết   hợp   với   cần   tr ục   tháp   đư a   đấ t   lên   ôtô   vậ n  chuy ển đổ  đi ­ Thi công lần lượ t sàn t ầng hầm c ốt  +  0.000 và sàn cốt ­1.200 ( sàn biện pháp) theo th ứ t ự t ừ  trên xuống d ướ i (nh ững ô tườ ng tầ ng hầm 1, t ại v ị trí tườ ng đỡ  dầ m sàn thi công trướ c các ô   t ườ ng còn lạ i thi công sau), có bả n vẽ kèm theo ­ Đầ m lèn đất nền, xây gạ ch chỉ ván khuôn, thi công kế t cấ u dầ m sàn tầ ng 1, cốt ­1.200 ­ Đào moi đấ t t ầ ng hầm 2,3,4,5 b ằng th ủ  công, kế t hợp v ới cần tr ục tháp đư a đấ t lên ôtô vậ n   chuy ển đổ  đi ­ Đổ bê tông lót móng, lắp d ựng ván khuôn, thi công kết cấ u móng cốt ­11.200. ­ Gia công lắp d ựng ván khuôn, lắ p dựng c ốt thép và thi công kế t cấ u dầ m sàn tầmg hầ m   5,4,3,2 theo th ứ t ự t ừ d ướ i lên Trong gói thầu này, Nhà thầ u chúng tôi r ất quan tâm đế n hệ  thống thu n ướ c h ố móng, biệ n   pháp   của  Nhà  thầ u là  trong  khi  thi  công  t ừng  tầng  hầm   luôn  luôn   phả i  t ạ o những  hố  thu  tạm.   Đồng thời có ngườ i thườ ng tr ực s ử  d ụng đủ  số  lượ ng máy bơ m để  bơ m nướ c ra hệ  thống thoát  nướ c chung c ủa khu v ực (kèm theo bản v ẽ)  II. Công tác khoan cọc nh ồi và gia cố n ền móng. Chưa xong III .  Bi ện pháp thi công kết cấu bê tông    1. Công tác gia công lắp dựng cốt thép: ­ Toàn bộ cốt thép cho kết cấu bê tông phải thỏa mãn yêu cầu của Hồ sơ mời thầu. ­ Cốt thép được gia công tại kho bãi gia công thép do Nhà thầu thuê cách công trường 5­7 km   sau đó được vận chuyển đến công trường lắp dựng. Công tác lưu kho và làm sạch ­ Toàn bộ cốt thép kết cấu trước và sau khi cắt uốn phải đặt dưới mái che và cao ít nhất 300mm   cách mặt đất. ­ Toàn bộ thép tròn được phân loại thành từng khu riêng biệt trong kho theo kích thước và chủng   loại để rễ nhận biết và sử dụng. ­ Cốt thép phải được làm sạch trước khi đặt vào ván khuôn, không được dính dầu mỡ  và các  chất có hại khác ảnh hưởng đến chất lượng bê tông. Cố định thép (buộc cốt thép, kê cốt thép) ­ Trước khi đặt cốt thép, phải tiến hành nghiệm thu với Chủ  đầu tư  về  công tác ván khuôn về   kích thước chính xác của chi tiết cần đặt. -6-
  7. ­ Cốt thép được đặt vào trong ván khuôn phải được đặt đúng vị trí Thiết kế quy định, cố định cốt  thép chống dịch chuyển bằng cục kê, neo thép, hàn địng vị  tạm thời giữa 2 lớp cốt thép... đảm bảo   khoảng cách chiều dày lớp bê tông bảo vệ mà Thiết kế quy định. ­ Tại các vị trí giao nhau của thép, phải được cố định bằng thép buộc. Đai cốt và thanh nối liên  kết chặt vào thép dọc bằng liên kết buộc hoặc hàn. Tất cả đều phải tuân thủ TCVN 4453­1995. ­ Thép buộc là loại thép sợi mềm đường kính tiết diện 0,8   1,0 mm, đuôi buộc phải xoắn quay  vào trong.   ­ Không làm hư hỏng biến dạng sản phẩm. ­ Cốt thép từng thanh nên buộc thành từng lô theo chủng loại và số lượng để tránh nhầm lẫn khi  sử dụng. ­ Các khung, lưới cốt thép lớn nên có biện pháp phân chia thành từng bộ phận nhỏ phù hợp với   phương tiện vận chuyển. ­ Bộ phận lắp dựng trước không gây trở ngại cho bộ phận lắp dựng sau. ­ Có biện pháp ổn định vị trí cốt thép không để biến dạng trong quá trình đổ bê tông. ­ Các con kê đặt tại các vị  trí thích hợp tùy theo mật độ cốt thép nhưng không lớn hơn 1m cho   một điểm kê. Con kê bê tông có mác bằng mác cấu kiện bê tông và có chiều dày bằng chiều dày lớp   bảo vệ. Sai lệch cho phép đối với cốt thép đã lắp dựng theo các quy định tại TCVN 4453­1995. ­ Khi đặt cốt thép và cốt pha tựa vào nhau tạo thành một tổ hợp cứng thì cốp pha chỉ được đặt  trên các giao điểm của cốt thép chịu lực và theo đúng vị trí quy định của Thiết kế.    Nghiệm thu cốt thép ­ Trước khi đổ bê tông cho các bộ phận công trình, Nhà thầu báo cho Chủ đầu tư và Thiết kế  đến kiểm tra nghiệm thu cốt thép về  kích thước, số  lượng, chất lượng, chất lượng hàn buộc, sự   ổn   định, chiều dài thép chịu lực, vị  trí uốn cốt thép lớp bảo vệ  theo quy định của Hồ  sơ  mời thầu và  TCVN... Sau đó lập thành biên bản nghiệm thu một phần để tiến hành thi công đổ bê tông. 2. Công tác cốp pha: Công tác cốp pha được quy định trong phần này và các quy định kỹ thuật của Hồ sơ mời thầu. Thi công cốp pha tuân theo tiêu chuẩn TCVN4453­1995. Cốp pha cho bê tông đổ tại chỗ được gia công tại công tại xưởng sau đó vận chuyển đến công   trường lắp  *  Vật liệu làm cốp pha Cốp pha đài móng, dầm giằng, tường và cột sử  dụng cốp pha gỗ  ép không thấm nước định   hình. Loại vật liệu làm ván khuôn tuân theo các quy định dưới đây: ­ Ván khuôn phải đáp ứng yêu cầu của TCVN4453­1995 (cốp pha cho bê tông) ­ Nếu ván khuôn được tái sử dụng thì bề mặt tiếp xúc với bê tông phải được vệ sinh kỹ. Các lỗi   phải bắt Formtie và những chỗ bị hư hỏng phải được sửa chữa, các lỗ thủng phải được hàn kín. -7-
  8. ­ Sau khi lắp dựng xong, cốp pha được quét dầu nhờn tận dụng để chống dính. * Văng chống: Văng chống sử dụng là cây chống thép định hình kết hợp cây chống gỗ. Vật liệu làm văng chống được quy định dưới đây: ­ Các thanh chống bằng  ống thép, giáo bằng  ống thép và các loại giàn đã được gia công sẵn   phải tuân theo yêu cầu chung đối với cốp pha đà giáo  ­ Các dầm thép tạm thời hoặc cột thép phải chỉ  rõ tải trọng cho phép căn cứ  vào thí nghiệm   cường độ. * Các vật liệu khác Form ­ tie phải là loại có ứng suất kéo căng cho phép và nhà sản xuất phải đảm bảo điều này   dựa trên thí nghiệm cường độ  Các chất phụ  gia phải là loại không gây hại cho chất lượng bê tông hoặc gây  ảnh hưởng cho  việc gắn kết của vật liệu hoàn thiện bề mặt và phải được sự đồng ý của Chủ đầu tư. * Thiết kế cốp pha: Cốp pha phải được thiết kế để  chịu được tải trọng tác động trong quá trình đổ  bê tông, áp lực   ngang của bê tông tươi, sự va đập và rung trong khi đổ bê tông. Đồng thời đảm bảo hình dạng của bê   tông trong phạm vi sai số  cho phép. Nếu cần thiết, phải có các tính toán kết cấu về  cường độ  và độ  cứng vững. Thiết kế cốp pha tuân theo các tiêu chuẩn được nêu trên. Cốp pha không được phép để  xuất hiện các vết nứt vữa, dễ  tháo dỡ  và không gây hại cho bê  tông khi tháo dỡ. Văng chống phải được gia công bằng các biện pháp cần thiết như giằng ngang, giằng chéo và   đảm bảo chống lật, kéo, vặn cốp pha khi có tải trọng gây ra lúc đổ bê tông. Trước khi thi công cốp pha, phải vẽ các bản vẽ thi công và bản vẽ gia công cốp pha căn cứ theo  bản vẽ Kết cấu bê tông cốt thép. Thiết kế cốp pha cho từng công việc và từng cấu kiện, xem bản vẽ biện pháp thi công kèm theo. *. Gia công & lắp dựng cốp pha: Cốp pha được gia công và lắp dựng dựa theo vị trí, hình dạng, kích thước chỉ ra trong bản vẽ kĩ   thuật và phải đáp  ứng các yêu cầu dưới đây, tuân theo bản vẽ  gia công & bản vẽ  biện pháp thi công   cốp pha kèm theo. ­ Sai số đối với các kích thước mặt cắt ngang của bê tông ­ Sai số đối với độ nhẵn bề mặt bê tông ­ Lớp bê tông bảo vệ cốt thép  Cốp pha phải ghép kín để chống mất nước xi măng hoặc rò vữa qua mối nối. Các ống, hộp và các cấu kiện chôn sẵn trong bê tông phải được bảo vệ đầy đủ  vị  trí đặt chính  xác như trong bản vẽ gia công cốp pha, tránh bị chuyển dịch trong quá trình đổ bê tông. -8-
  9. Các thanh chống phải lắp thẳng, chính xác, các thanh chống đứng  ở  sàn liên tiếp nhau phải  dựng càng gần càng tốt. * Nghiệm thu cốp pha  Cốp pha sẽ  được Chủ  đầu tư  nghiệm thu trước khi đổ  bê tông và sau đó được đảm bảo chất  lượng quy định ở mục biện pháp đảm bảo chất lượng của bản thuyết minh này. *  Thời gian tháo dỡ cốp pha: Thời gian để cốp pha cho móng, dầm và tường là khoảng thời gian đủ để bê tông đạt cường độ  tối thiểu là 50kg/cm2. Tuy nhiên có thể tháo cốp pha mà không tiến hành thí nghiệm cường độ nén sau  khi hết thời hạn bảo dưỡng theo quy định. Trong trường hợp tải trọng tác dụng lên cấu kiện sau khi tháo văng chống vượt quá tải trọng   theo thiết kế sử dụng trong tính toán kết cấu, không tính thời gian quy định ở  trên, các thanh chống sẽ  không được tháo bỏ cho đến khi đảm bảo độ an toàn theo tính toán. Nếu yêu cầu tháo văng chống sớm hơn thời gian quy định thì phải đảm bảo tính toán cường độ  nén của bê tông đã đổ không nhỏ hơn cường độ  yêu cầu để chịu được tải trọng của cấu kiện sau khi   tháo dỡ văng chống. Tuy nhiên không có trường hợp nào văng chống được tháo dỡ cho đến khi cường   độ nén của bê tông chưa vượt qúa 150kg/cm2 *. Tháo cốp pha. Cốp pha phải được tháo dỡ nhẹ nhàng sau khi đã có sự đồng ý của Chủ đầu tư. Việc nghiệm thu và sửa chữa bê tông bị khuyết tật sau khi tháo ván khuôn được tiến hành như  quy định ở phần quản lý chất lượng. Ngay sau khi dỡ ván khuôn bê tông phải được bảo dưỡng như quy định.  Sau khi tháo văng chống, các cấu kiện phải được kiểm tra cẩn thận để  tìm các vết nứt hoặc rỗ.   Nếu có phải báo ngay cho Chủ đầu tư để xin ý kiến hướng dẫn 3. Công tác đổ bê tông: * Phần chung Thi công bê tông cốt thép toàn khối tuân theo tiêu chuẩn TCVN4453­1995 và yêu cầu kỹ  thuật   của hồ sơ mời thầu. Biện pháp thi công bê tông cốt thép các cấu kiện, công việc được trình bày chi tiết trong bản vẽ  biện pháp thi công kèm theo. Thi công bê tông trong điều kiện thời tiết nóng có biện pháp bảo dưỡng bê tông không bị  mất  nước bề mặt. Biện pháp này được trình bày chi tiết trong mục đảm bảo chất lượng. * Chế tạo hỗn hợp bê tông. Để  đảm bảo chất lượng công trình, tiến độ  theo yêu cầu của Hồ  sơ mời thầu, bê tông sử  dụng  cho dự án này được sản xuất từ các trạm trộn bê tông TANAKA và ELBA 60m3/h do một đơn vị có uy  tín tại Hải Phòng cung cấp. Yêu cầu vật liệu cho chế tạo bê tông tuân theo tiêu chuẩn TCVN4453­1995. -9-
  10. Cấp phối bê tông được thiết kế trình Chủ đầu tư phê duyệt trước khi sản xuất. * Vận chuyển hỗn hợp bê tông. Thời gian lưu hỗn hợp bê tông trong quá trình vận chuyển 
  11. Biện pháp an toàn và vệ sinh môi trường trong dự án này tuân theo các quy định của Gói thầu và   các biện pháp an toàn được trình bày dưới đây. Biện pháp an toàn đối với từng phần việc được chỉ  ra trong bản vẽ  biện pháp và thuyết minh thi   công chi tiết của các hạng mục công trình. II. Biện pháp an toàn cho con ng ườ i và thiết bị: 1.Tổ chức: Ban điều hành dự  án (BĐHDA) bố  trí 01 cán bộ  thường trực chỉ  đạo công tác ATVS trên công   trường để làm nhiệm vụ: hướng dẫn đôn đốc kiểm tra các đơn vị thi công đảm bảo đúng các biện pháp an   toàn đã được duyệt thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách với người lao động theo Nghị định số 06/1995  của Chính phủ Thông tư Liên Bộ số 14/1998. Tại các công trình xây dựng có cán bộ  kiêm nhiệm làm công tác giám sát kỹ  thuật an toàn hiện   truờng, để đôn đốc nhắc nhở mọi người thực hiện đúng mọi nội qui ATLĐ, biện pháp thi công. Tại các tổ sản xuất có mạng lưới ATVS viên gồm từ 1 đến 3 người để nhắc mọi người chấp hành   tốt các qui trình qui phạm KTAT đã được phổ biến. BĐHDA có trách nhiệm phân công, phân cấp cụ  thể  nhiệm vụ  quản lý và thực hiện công tác  ATVSLĐ trên qui mô toàn công trường cho các đối tượng từ người chỉ huy đến các cán bộ phụ trách, điều   hành sản xuất, cuối cùng đến người lao động. Đặc biệt, với đặc điểm công trình nhà cao tầng, cán bộ ATVS có trách nhiệm thường xuyên giám   sát, kiểm tra tình hình an toàn lao động đối với công nhân làm việc trên cao; phát hiện ngăn chặn kịp thời   những trường hợp thiếu an toàn: ­ Hàng ngày, trước khi làm việc phải triểm tra an toàn vị trí làm việc của công nhân . Kiểm tra giàn  giáo, sàn thao tác, thang lan can và các phương tiện trên cao khác. ­ Kiểm tra việc sử dụng đúng các phương tiện bảo vệ cá nhân: dây an toàn, móc, giầy và quần áo   bảo vệ. ­ Thường xuyên theo dõi nhắc nhở công nhân chấp hành kỷ luật lao động, nội qui an toàn... ­ Trường hợp nhắc nhở mà vẫn tiếp tục vi phạm, đình chỉ ngay lao động. 2. Biện pháp ngăn ngừa trong công tác quả n lý:  ­ Trước khi thi công, BĐHDA sẽ  được tổ  chức mô hình học tập nghiệp vụ  về  BHLĐ cho các đối   tượng là người sử dụng lao động (NSDLĐ) theo nội dung thông tư 08 và 23 của bộ LĐTBXH. ­ Tổ  chức huấn luyện về  ATVSLĐ cho người lao động (NLĐ) theo từng ngành nghề, có cấp thẻ  chứng chỉ về ATVSLĐ. ­ Khi tuyển chọn NLĐ làm việc trên công trường phải đảm bảo có các yêu cầu sau: + Đã đủ độ tuổi lao động với từng ngành nghề. + Có giấy chứng nhận bảo đảm sức khoẻ ­ Định kỳ được kiểm tra sức khoẻ để đảm bảo làm việc   theo ngành nghề. + Được trang bị đầy đủ các phương tiện bảo hộ cá nhân phù hợp với điều kiện làm việc. - 11 -
  12. + Tất cả NLĐ phải được học tập nội qui ANVSLĐ trước khi làm việc. + Khi sử dụng lao động nữ sẽ được thực hiện qui định đúng qui định của thông tư 09/86 của Bộ y tế  và Bộ LĐTBXH. ­ Thường xuyên tổ chức kiểm tra và tự kiểm tra về công tác BHLĐ trên công trường để kịp thời khắc   phục các sự cố thi công và ngăn ngừa TNLĐ. Thực hiện các kiến nghị của cấp trên và công nhân lao động  về công tác BHLĐ. ­ Đối với công nhân làm việc trên cao, cần phải tuyệt đối chấp hành kỷ luật lao động, nội qui làm  việc trên cao: + Nhất thiết phải đeo dây an toàn ở nơi đã qui định. + Khi làm việc phải đi đúng tuyến, không đi lại tuỳ tiện (cấm đi trên mặt dầm, xà gồ...) + Cấm đùa nghịch leo trèo qua lan can. + Không đi dép lê, guốc khi đi lại, làm việc. + Trước 3 giờ và trong khi làm việc không được phép uống rượu, bia; khi làm việc không hút thuốc   lá, thuốc lào. + Công nhân phải có túi đựng đồ nghề, cấm ném dụng cụ đồ nghề từ trên cao. 3. Biện pháp kỹ thuật ATLĐ: Xung quanh khu vực thi công bố trí rào chắn, rào ngăn để kiểm soát người có nhiệm vụ ra vào công   trình. Bố trí đường vận chuyển theo đúng sơ đồ thiết kế tổ chức công trường tại các điểm giao nhau có  biển báo, đèn tín hiệu ban đêm. Mặt bằng khu vực thi công phải gọn ngàng, ngăn nắp, vệ sinh, vật liệu thải và các chướng ngại vật  được thường xuyên thu dọn. Những mương hố, hố móng, giằng, hầm trên mặt bằng phải được rào chặn đậy lắp  kín, có biển  báo và tín hiệu vào ban đêm. Khu vực đang tháo dỡ  ván khuôn, dàn giáo, công trình cũ, nơi lắp ráp các bộ  phận kết cấu công  trình được bố trí rào chắn, biển báo. Khi sử dụng, lắp ráp, tháo dỡ các loại giàn giáo phải được thực hiện theo biện pháp thi công ­ thiết   kế thuyết minh tính toán phải được cấp có thẩm quyền xét duyệt. Các công tác khác phụ thuộc công tác giàn giáo thực hiện theo các điều 8 của TCVN 5308 ­ 91. Công tác hoàn thiện bao che áp dụng các điều 19 của TCVN 5308 ­ 91. Công nhân phải được trang bị đầy đủ bảo hộ lao động như: quần, áo, mũ, găng tay... có phù hiệu   của từng cá nhân và đơn vị thi công khi làm việc trên công trường. Tất cả công nhân được khám sức khoẻ định kỳ, những công nhân làm việc trên cao  và những vị trí  nguy hiểm trước khi làm việc phải được khám sức khoẻ. Thường xuyên cho công nhân học tập biện pháp thi công và biện pháp an toàn lao động. - 12 -
  13. Có cán bộ chuyên trách của công trường và mỗi hạng mục đều phải có lực lượng an toàn viên giám   sát. Có cầu thang lên xuống giữa các tầng nhà, đảm bảo cầu thang vững chắc, an toàn. Cấm công nhân   leo trèo để lên xuống hoặc lên xuống bằng các phương tiên chở vật liệu. Dây an toàn phải được thử nghiệm với tải trọng >300kg, trong thời gian 5 phút, định kỳ 6 tháng kiểm   tra lại. Nếu phát hiện thấy dây kém phẩm chất phải loại bỏ. Mặt sàn thao tác không quá nhẵn để chống trơn trượt. Tuyệt đối cấm bắc sàn thao tác lên các bộ phận kê đỡ tạm (thùng phuy, chồng gạch...) hoặc đặt lên   các giáo, ghế lên các mặt sàn không vững chắc. 4. An toàn cho thi ết b ị: Thực hiện theo các điều 6 của TCVN 5308 ­ 91. Tất cả xe máy xây dựng đều phải có đầy đủ hồ sơ kỹ thuật ­ đảm bảo các yêu cầu an toàn trong   suốt quá trình xây dựng. Các thiết bị nâng được quản lý và sử dụng theo TCVN 4244 ­ 86. Phải được cơ quan có thẩm quyền về ATLĐ cấp giấy phép sử dụng theo thông tư 22/1996 của bộ  LĐTBXH. Các thiết bị chịu áp lực được quản lý và sử dụng theo QPVN 2­1975 và được kiểm định cấp giấy   phép sử dụng theo thông tư 22/1996 của bộ LĐTBXH. * Một số yêu cầu với thiết bị làm việc trên cao: ­ Về kết cấu: Các bộ  phân của giáo phải đủ  bền chắc, độ  cứng ổn định. Giáo định hình phải có   kiểm định xuất xưởng và phải được kiểm tra trước khi lắp dựng. Giáo tự chế phải được tính toán chi tiết. ­ Sàn thao tác phải vững chắc, không trơn trượt, khe hở giữa các ván sàn không quá 10mm. ­ Sàn thao tác ở độ cao từ 1,5m trở lên so với nền phải có lan can an toàn. ­ Lan can phải có chiều cao tối thiểu 1m so với mặt sàn, có ít nhất 2 thanh ngang. Thanh ngang này   phải chịu được lực xô ngang >90KG. ­ Có hệ thống chống sét đối với giàn giáo cao * Yêu cầu khi lắp dựng giàn giáo, thang: ­ Mặt nền đặt giáo thang phải thẳng, không được đọng nước, không được lún, phải có ván kê chắc  chắn, cấm kê bằng gạch đá, mẩu gỗ. ­ Giáo cao phải được neo vào công trình theo chỉ dẫn của thiết kế, hoặc có ít nhất 2 khoang giáo   phải neo 1 lần với cáo bộ phận chắc chắn của công trình. ­ Giáo cao đứng độc lập phải có giằng neo đảm bảo ổn định. ­ Khi dựng các khoang giáo phải lắp đầy đủ các thành giằng chéo, giằng ngang theo cấu tạo của   từng loại giáo, đảm bảo các khoang ở dưới chắc chắn mới chồng khoang tiếp theo. - 13 -
  14. ­ Nếu sử dụng gỗ ván làm sàn thao tác thì ván này phải dầy ít nhất 3cm. Không mục mọt, nứt gẫy.   Các tấm ván sàn phải ghép khít, thẳng, khe hở giữa các tấm ván 
  15. Puly, ròng rọc treo buộc trên dàn giáo, sàn thao tác để kéo hàng lên phải được đặt đúng vị trí theo  thiết kế chỉ dẫn. Khi vận chuyển hàng lên cao bằng thang tải, bàn nâng phải để sát với sàn của công nhân ra lấy vật   liệu, lúc dừng bàn nâng phải ngang với sàn nhận hàng. Công nhân đứng trên sàn lấy vật liệu ở đầu bàn nâng phải đeo giây an toàn. 2. Công tác bê tông cốt thép 2.1. Ván khuôn Ván khuôn, cột chống, dàn giáo thi công phải thực hiện theo đúng yêu cầu trong thiết kế thi công. Ván khuôn lắp sẵn thành khối (ván khuôn hộp cột, dầm, sàn, các tấm ghép. . .) phải đảm bảo vững   chắc khi cẩu lắp. Khi dựng ván khuôn chồng lên nhau nhiều tầng, phải cố định chắc chắn tầng dưới mới   tiếp tục đặt tầng trên. Khi chuyển ván khuôn bằng cầu trục đến nơi lắp đặt phải tránh va chạm vào các bộ phận kết cấu  đã lắp trước. Lắp đặt ván khuôn ở độ cao 1.5m trở lên so với mặt sàn phải đứng trên giáo ghế, giáo cao. Dựng lắp khuôn treo hoặc ván khuôn tự mang không cần dùng giàn giáo nhưng phải giao cho công  nhân đã được huấn luyện làm việc trên cao. Trong khi lắp đặt phải sử dụng dây an toàn buộc vào chỗ chắc   chắn. Dựng ván khuôn cho các kết cấu vòm phải có sàn thao tác và lan can bảo vệ xung quanh. Khoảng   cách từ ván khuôn đến sàn thao tác không được nhỏ hơn 1,5m, ở vị trí ván khuôn  nghiêng, phải làm sàn   công tác thành từng bậc có chiều rộng ít nhất là 40cm. Chỉ được đặt ván khuôn treo vào khung của công trình sau khi các bộ phận của khung đã liên kết  xong. Ván khuôn treo phải liền sao cho không bị chuyển vị đu đưa. Lắp rắp các bộ phận ván khuôn trượt và giáo treo để thi công phải đúng theo thiết kế. Hàng ngày trước khi đổ bê tông, cán bộ kỹ thuật phải kiểm tra tình trạng của ván khuôn. Nếu có hư  hỏng thì phải sửa chữa ngay. Mỗi khi di chuyển ván khuôn phải kiểm tra các thiết bị treo buộc và tình trạng của thiết bị nâng. Phải thường xuyên thu dọn những vật liệu thừa hoặc vật liệu thải trên sàn thao tác. Cấm để thiết bị ,   vật liệu dự trữ và các đồ vật khác không ghi trong thiết kế trên sàn thao tác của ván khuôn và trên sàn giáo  treo. Không tụ tập đông người trên giàn sàn ván và giáo treo. Sàn công tác phải có ghi biển tải trọng lớn   nhất cho phép. Những việc trên cao như tháo dỡ các cột chống và nối dài các thanh ... khi tiến hành phải đeo dây   an toàn. 2.2. Cốt thép. Dựng cốt thép trên cao, cốt thép cho dầm, xà, tường... phải có sàn thao tác rộng 0.8m bố trí ở một  bên ván khuôn. - 15 -
  16. Khi cắt bỏ các phần sắt thừa trên cao phải đeo giây an toàn, bên dưới phải có rào ngăn và biển   cấm. Lối qua lại trên các khung thép phải có lót ván rộng ít nhất là 40cm. Cấm qua lại trực tiếp trên cốt   thép. Không được chất cốt thép trên sàn thao tác hoặc trên ván khuôn vượt quá tải trọng cho phép thiết  kế. Trước khi cẩu chuyển các khung, lưới cốt thép phải kiểm tra các mối hàn, nút buộc. 2.3. Bê tông: Trước khi đổ bê tông cán bộ kỹ thuật phải kiểm tra ván khuôn, cốt thép đã lắp đặt cũng như  tình  trạng của dàn giáo, sàn thao tác. Kiểm tra xong phải có văn bản xác nhận. Khi dùng cần trục để chuyển vữa bê tông đến nơi đổ, lúc tháo đổ, khoảng cách từ đáy thùng hay   gầu đựng đến mặt hứng bê tông không quá 1m. Thi công bê tông ở những bộ phận kết cấu có độ nghiêng 30 độ trở lên công nhân phải có dây an   toàn . Khi đổ bê tông ở độ cao trên 1,5m ở trên sàn thao tác, hoặc chỗ làm việc phải có lan can an toàn . Khi bảo dưỡng bê tông, phải dùng dàn giáo. Không được đứng trên các cột chống  hoặc cạnh ván  khuôn. Không được dùng các thang lên xuống tựa vào các bộ phận kết cấu bê tông đang bảo dưỡng. Chỉ  được tháo ván khuôn khi đã được cán bộ  phụ trách cho phép. Tháo dỡ  ván khuôn trượt, vòm  theo sự chỉ dẫn trực tiếp của cán bộ kỹ thuật. Trước khi tháo dỡ phải thu dọn tất cả các vật liệu thừa ... trên các bộ phận sắp tháo dỡ ván khuôn. Tháo dỡ ván khuôn phải được tiến hành theo đúng chỉ dẫn trong thiết kế. Phải có biện pháp luôn đề  phòng ván bị rơi hoặc dàn giáo và kết cấu sụp đổ. Cấm chất các bộ  phận ván khuôn đã tháo dỡ  lên sàn thao tác hay ném từ  trên cao xuống. Cần  chuyển ngay xuống đất, nhổ hết đinh và xếp gọn vào nơi qui định. 3. An toàn sử dụng c ần tr ục tháp:  ­ Người điều khiển phải có bằng hoặc chứng chỉ, có quyết định được phép sử  dụng thiết bị, nắm   vững tính năng kỹ thuật, trình tự thực hiện thao tác và được huấn luyện về kỹ thuật an toàn lao động theo  qui định. + Nếu giao ca phải bàn giao tình trạng kỹ thuật máy theo ca trên cơ sở giao ca. Thực hiện nghiêm chỉnh các qui định trong qui phạm an toàn thiết bị nâng. 4. Một s ố công tác khác 4.1. An toàn sử dụng máy bơm nước : * Trước khi khởi động: ­ Kiểm tra và siết chặt toàn bộ các mối ghép bulông, đai ốc, đường ống vào van. ­ Kiểm tra về đường năng lượng, thiết bị và dụng cụ phụ trợ. ­ Kiểm tra dầu bôi trơn trong gối đỡ - 16 -
  17. ­ Nhắp điện kiểm tra chiều quay trục động cơ theo chiều quay của bơm * Hoạt động:  ­ Mồi nước bơm ngập bánh công tác ­ Khởi động động cơ dẫn động ­ Mở van điều chỉnh máy bơm làm việc ứng với trị số qui định trên đường đặc tính, khi dừng bơm   đóng hoàn toàn van chặn. Ngắt động cơ điện. * Thiết bị điện của bơm: ­ Kiểm tra động cơ điện, công suất nguồn phải đủ lớn theo qui định: điện áp sai lệch 5%, tần số lưới  sai lệch 2%. ­ Kiểm tra dây dẫn và các thiết bị phụ trợ, động cơ điện phải đấu dây tiếp đất để đảm bảo an toàn. ­ Việc tháo lắp động cơ điện phải có người có chuyên môn đảm nhiệm. 4.2. An toàn sử dụng máy hàn điện: Trước khi làm việc phải kiểm tra máy, dây dẫn điện, hộp che chắn, mặt bằng đặt máy, cầu dao   điện, bộ phận nối đất an toàn. Khi không làm việc hoặc nghỉ ngơi phải đóng máy và ngắt cầu dao điện. Nghiêm cấm công nhân điều khiển máy hàn điện rời vị trí công tác khi máy hàn đang hoạt động. 4.3. Biện pháp thi công đêm: Cung cấp đủ cường độ ánh sáng bằng hệ thống đèn pha chiếu sáng, đảm bảo thi công an toàn cho  người và thiết bị đồng thời thể hiện được tính khoa  học. IV. Bi ện pháp an toàn đi ệ n: Thực hiện theo TCVN 4086­85 an toàn điện trong xây dựng. Khi xây dựng lưới điện ở công trường sẽ có 2 hệ thống lưới điện riêng lẻ: ­ Lưới điện động lực. ­ Lưới điện chiếu sáng Dây dẫn phục vụ thi công phải là dây bọc cách điện, mắc trên cột hoặc giá đỡ ở độ cao ít nhất là   2.5 mét với mặt bằng thi công và 5 mét đối với nơi có xe qua lại.  Các đèn chiếu sáng có điện thế lớn hơn 36 vôn được treo cách mặt sàn thao tác ít nhất 2,5 mét. Khi sử dụng điện trên công trường sẽ thiết kế sơ đồ mạng điện có cầu dao chung và cầu dao phân   đoạn. Các thiết bị đóng ngắt điện trên hệ  thống sẽ  được kiểm tra chặt chẽ chỉ giao cho người có trách   nhiệm đóng ngắt điện. Chỉ  có công nhân điện đã được học an toàn và được cấp chứng chỉ mới được sửa chữa, đấu nối   các thiết bị điện theo theo chế độ phiên công tác. Các giàn giáo bằng kim loại, đường ray cầu trục, các bộ  phận kim loại của thiết bị  xây dựng sẽ  được nối đất bảo vệ theo qui phạm TCVN 4756­89. - 17 -
  18. Trên công trường, các thiết bị điện sẽ được mang biển báo theo qui định của TCVN 2573­78. Công nhân vận hành thiết bị điện, quản lý điện trên công trường phải đảm bảo các yêu cầu về đào   tạo, về  sức khoẻ, về phương tiện phòng hộ  cá nhân theo phụ  lục số  1 của TCVN 4086­85 và qui phạm  pháp luật hiện hành. Trên công trường được bố trí phòng cấp cứu TNLĐ nhất là tai nạn về điện giật. Có mạng lưới ATVS viên được huấn luyện thực hành về công tác cấp cứu tai nạn điện giật. V. Biện pháp phòng chống cháy nổ : Từng hạng mục công trình được thiết lập nội qui phòng chống cháy nổ và tổ chức lực lượng xung   kích tại chỗ để tuyên truyền cho CNLĐ có ý thức chấp hành PCCC của Nhà nước ban hành năm 1961 và  chỉ thị số 237 thông tư của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường các biện pháp PCCC. Thực hiện các qui định của TCVN 3255­1986 về an toàn nổ. Trên công trường khi sử dụng vật liệu gây cháy nổ, hoặc các bình sinh nén khí sẽ phải đảm bảo an  toàn theo TCVN 4245­86. Phải chấp hành đăng trình kiểm định và xin cấp giấy phép sử dụng các thiết bị, vật liệu gây cháy nổ  theo thông tư 22/1998 của bộ LĐTBXH qui định. Hạn chế dùng các giàn giáo, vật kiến trúc bằng vật liệu dễ cháy tại các văn phòng, lán trại của công   nhân phải có bể nước, dụng cụ cứu hoả và các bình bọt dập tắt đám cháy như bình bọt AB­P10 và bình  CO2. Đảm bảo an toàn hệ thống điện không để xẩy ra chập điện gây cháy. VI. Bi ện pháp đả m bả o vệ sinh môi trườ ng: Nhà Thầu sẽ chịu trách nhiệm trong suốt quá trình thi công do ô nhiểm môi trường mà công trường   gây ra cho khu vực xung quanh. Nhà thầu sẽ có những biện pháp xử lý chất thải (sinh hoạt, thi công), có   biện pháp giảm khói bụi, tiếng  ồn, hạn chế  thi công những thiết bị  gây tiếng ồn trong giờ  nghỉ  ngơi của   nhân dân. Sau khi hoàn tất các công việc xây dựng theo các bản vẽ thi công và các yêu cầu kỹ thuật của Gói  thầu, Nhà thầu sẽ hoàn thiện công trình, tháo dỡ các công trinhg tạm, di chuyển các nguyên vật liệu, thiết bị  máy móc của Nhà thầu, sử lý các chất thải, vệ sinh công trường, phục hồi các cọc mốc và trả lại môi trường   nguyên vẹn như trước khi thi công công trình, san trả mặt bằng khu tạm mượn trở về cao độ ban đầu hoặc  thoả thuận với chủ đất và được chủ đất chấp nhân bằng văn bản. Nhà thầu sẽ giao trả đất tạm mượn cho chủ đất đúng hạn, đúng diện tích ban đầu, có Biên bản và  được xác nhận của Chính quyền sở tại. Ngược lại Nhà thầu sẽ chịu bồi hoàn chi phí phát sinh nếu có. Nhà thầu phải thực hiện mọi cảnh báo để tránh gây ra hư hại đối với đất nông nghiệp, mùa màng và  các tài sản khác do nước chua thải ra từ đất chua phèn trong khi thi công. Nhà thầu phải có mọi thông tin   cần thiết từ các ban nghành liên quan để xác định tính chất đất sẽ đào và tiến hành đào và nạo vét để giảm  thiểu việc làm lộ thiên cũng như xả nước chua từ trong đất. Nhà thầu có biện pháp tránh cho Chủ đầu tư khỏi bị dân và chủ đất khiếu nại về những thiệt hại và   mất mát tới đất và mùa vụ do đất chua và nước ngấm ra trong quá trình thi công. - 18 -
  19. Đối với công tác quản lý môi trường Nhà thầu cũng sẽ  phối hợp với một nhóm giám sát do cộng   đồng cử ra (nếu có) như giám sát đất đào, bụi, tiếng ồn, nạo vét bùn… thông qua các thông số  theo tiêu   chuẩn về môi trường : tiếng ồn nhiệt độ, độ ẩm, hàm lượng bụi… Sau khi hoàn thiện các công việc nêu trên được cán bộ giám sát Chủ đầu tư ký văn bản xác nhận,  Nhà thầu mới thông báo cho Chủ đầu tư tiến hành nghiệm thu công trình hoàn thành. Nhà thầu có các biện pháp giảm ô nhiễm như trình bầy dưới đây. Trong trường hợp các biện pháp   của nhà thầu chưa triệt để, Nhà thầu sẽ hợp đồng với một cơ quan chuyên ngành thực hiện bằng các thiết  bị đo lường theo qui định. Trên đường vận chuyển vật liệu, phế liệu có tính khô, rời, có bụi phải đảm bảo có bao che chắn   bằng lưới bạt và tạo độ ẩm thích hợp chống gây ô nhiễm trên đường vận chuyển. Tại những hố đào sâu, đặc biệt là công tác đào bùn, Nhà thầu tạo lớp vải bao che các công trình   xung quanh, không để bùn đất vương lên. Thường xuyên tưới nước làm ẩm cát, gạch, đá, nền sân, sàn để  chống bụi. Các phế thải xây dựng phải được thu gom sạch sẽ, gọn gàng ngay và chuyển khỏi công trường. Sắp xếp vật liệu, dụng cụ, thiết bị thi công....gọn gàng hợp lý sau mỗi ngày thi công. Thiết bị thi công phải bảo đảm không gây tiếng ồn quá mức cho phép. Các thiết bị, máy thi công sẽ  được lựa chọn các mức gây ồn và rung động nhỏ. Dùng các biện pháp bao che chống ồn, cách âm. Trên công trường có hệ thống thoát nước mưa bằng kênh hở nối với các hệ thống rãnh thoát nước  từ các công trường theo tổ chức mặt bằng thi công. Khi mùa khô tại các tuyến đường ô tô vận tải nội bộ sẽ tiến hành phun nước chống bụi. Các khu lán trại của CBCN có bể xí tự hoại, có khu vệ sinh công cộng và bể nước sinh hoạt. Người lao động khi làm việc trong môi trường bụi, ồn sẽ được trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân  như bao tai, nút tai, kính mặt nạ và khẩu trang nhiều lớp màng mỏng. VII. Quy trình về đả m bả o sức kh ỏe, an toàn, vsmt: Để  đảm bảo an toàn lao động cho người và máy móc thiết bị, an toàn phòng cháy chữa cháy, an   toàn môi trường thi công, đơn vị thi công phải chấp hành đầy đủ, nghiêm túc các nội quy, quy phạm an toàn   lao động, bảo hộ lao động theo quy định hiện hành của Nhà nước. Đồng thời căn cứ các điều kiện khác  của công trình đơn vị thi công đưa ra quy trình nhằm đảm bảo an toàn cho toàn bộ quá trình thi công công  trình đồng thời phù hợp với hoàn cảnh cụ thể. * Công tác chuẩn bị: ­ Lập kế hoạch an toàn bao gồm đầy đủ  các thành phần: an toàn lao động, an toàn cháy nổ, an   toàn môi trường, an ninh trật tự. ­ Thiết lập hệ thống tài liệu pháp lý và các tài liệu hướng dẫn liên quan đến quy trình an toàn, sức   khoẻ và vệ sinh môi tường tại công trường. Các tài liệu được chúng tôi sử dụng làm căn cứ gồm: Luật lao   động, Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam ban hành theo quyết định số 682/BXD­CSXD ngày 14 tháng 12 năm   1996, Luật môi trường, Bộ tiêu chuẩn Việt Nam cùng các văn bản pháp quy hiện hành của nhà nước. ­ Bố trí, phân công cán bộ chuyên trách, mạng lưới cán bộ an toàn trên công trường. - 19 -
  20. * Triển khai thực hiện, kiểm soát quy trình:  Nội dung công tác và phương pháp kiểm soát quá trình như sau: 1. Quy trình an toàn tại công trường:  a. Đảm bảo ATLĐ:  Xây dựng hệ thống biện pháp chi tiết đảm bảo an toàn cho toàn bộ  thành phần tham gia thi công   trên công trường gồm:  ­ Đối với máy móc thi công. ­ Quy định tiêu chuẩn xe máy được sử dụng thi công trên công trường. Các quy định này phù hợp   với quy phạm xây dựng cơ bản và các quy định của Nhà nước. ­ Quy định tiêu chuẩn công nhân sử dụng, điều khiển thiết bị, máy móc thi công. ­ Quy định các nội quy về  bảo quản, thời gian sử dụng và các vấn đề  liên quan đến yêu cầu kỹ  thuật của thiết bị, máy móc thi công. ­ Lập và thường xuyên kiểm tra sổ sách ghi chép tình hình sử dụng bảo quản thiết bị. ­ Xem xét, nghiên cứu điều chỉnh việc sử dụng thiết bị máy móc cho phù hợp về công suất, về thời   gian sử dụng cũng như các yêu cầu kỹ thuật khác của thiết bị. * Đối với xe máy, phương tiện giao thông:  ­ Quy định về tiêu chuẩn xe máy tham gia thi công. ­ Quy định về tiêu chuẩn sử dụng, điều khiển xe máy. ­ Các quy định về thời gian hoạt động, biểu đồ bảo hành, bảo trì xe máy. ­ Quy định về phạm vi hoạt động trên công trường, các biển báo, hướng dẫn. ­ Phối hợp kiểm tra tình hình hoạt động của xe máy giữa đơn vị thi công và đơn vị chức năng. ­ Đánh giá hiệu quả sử dụng xe máy, rút kinh nghiệm nhằm tìm khả năng tăng năng suất, hiệu quả  sử dụng xe máy. * Thiết bị nâng, ủi: ­ Quy định về tính năng, tiêu chuẩn hoạt động, tiêu chuẩn công nhân điều khiển thiết bị. ­ Nguyên tắc hoạt động trên mặt bằng, thời gian hoạt động, sơ đồ phối hợp tham gia thi công. ­ Quy định về hành lang an toàn đối với thiết bị. b. Quy trình bảo đảm sức khoẻ CBCN thi công trên công trường: Tiêu chuẩn để CBCNV đủ điều kiện tham gia thi công trên công trường. Tiêu chuẩn này phù hợp với  quy định của Bộ lao động ­ Thương Binh Xã hội. Bố trí cán bộ Y tế thường trực tại hiện trường, thường xuyên có kế hoạch theo dõi, khám chữa bệnh   định kỳ, giám sát tình hình thực hiện các quy định về bảo hộ lao động. Kiểm soát chặt chẽ điều kiện ăn, ở, sinh hoạt, lao động của CBCNV để có phương án xử lý, điều   chỉnh ( nếu cần thiết ) cho thích hợp. - 20 -
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2