Tốc độ tăng trưởng . . .<br />
<br />
Kinh tế<br />
TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG CỦA NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br />
CÓ DẤU HIỆU CHỰNG LẠI: ĐÂU LÀ NGUYÊN NHÂN VÀ<br />
GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC?<br />
<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
<br />
Hoàng Thị Chỉnh*<br />
<br />
Sau hơn 30 năm tăng trưởng kên tục, nông nghiệp Việt Nam đã bắt đầu chững lại và suy<br />
giảm. Bằng phương pháp phân tích định tính với các công cụ như thống kê phân tích, thông kê mố<br />
tả, so sánh…dựa trên các số liệu từ Niên giám Thống kê và các nguồn thứ cấp khác, tác giả đã cố<br />
gắng nhận dạng những nguyên nhân dẫn đến sự suy giảm nông nghiệp trong thời gian qua và từ đó<br />
đề xuất một số giải pháp để lấy lại đà tăng trưởng.<br />
Từ khóa: tăng trưởng nông nghiệp, cơ cấu nông nghiệp, đầu tư cho nông nghiệp, biến<br />
đổi khí hậu<br />
<br />
GROWTH RATE OF VIETNAM WITH AGRICULTURAL SIGNS OF<br />
SLOWING: WHERE IS THE CAUSE AND RECOVERY SOLUTIONS?<br />
ABSTRACT<br />
After more than 30 years of continuous growth vulture, agriculture Vietnam has begun<br />
to level off and decline. By means of qualitative analysis with tools such as statistical analysis,<br />
descriptive statistics, comparing ... based on the data from the Statistical Yearbook and other<br />
secondary sources, the author has tried to identify these causes of the decline in agriculture in<br />
recent years and has since proposed a number of measures to regain growth momentum.<br />
Keywords: agricultural growth, agricultural structures, agricultural investment,<br />
climate change<br />
*<br />
<br />
GS.TS. Giảng viên trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh<br />
<br />
1<br />
<br />
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br />
<br />
1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Một trong những điểm nổi bật của nền kinh<br />
tế Việt Nam 6 tháng đầu năm qua là sự suy<br />
giảm của GDP nông nghiệp (bao gồm nông<br />
nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản). Theo số liệu<br />
của Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn<br />
thì con số đó là 0,18% (1). Đây là lần đầu tiên<br />
kể từ hơn 30 năm qua, nông nghiệp lại có tốc<br />
độ tăng trưởng âm như vậy. Sự suy giảm của<br />
nông nghiệp, một ngành kinh tế quan trọng<br />
bậc nhất, vốn là ưu thế của Việt Namkhiến<br />
nhiều người không khỏi ngạc nhiên và đi tìm<br />
lời giải đáp. Tuy nhiên, nếu nghiên cứu cả<br />
quá trình phát triển nông nghiệp trong một<br />
thời gian dài thì sự suy giảm của nông nghiệp<br />
trong những năm gần đây là điều tất yếu, là hệ<br />
quả của những chính sách chưa tạo điều kiện<br />
tốt nhất cho sản xuất nông nghiệp.<br />
1.1. Nông nghiệp Việt Nam bắt đầu suy<br />
giảm từ bao giờ?<br />
Nếu lấy mốc thời gian là từ năm 1986 khi<br />
Việt Nam bắt đầu đổi mới nền kinh tế thì tốc<br />
độ tăng trưởng nông nghiệp tính bình quân<br />
qua các giai đoạn được thể hiện qua bảng 1<br />
<br />
Bảng 1: Tốc độ tăng trưởng nông nghiệp Việt<br />
Nam qua các giai đoạn<br />
Các giai đoạn<br />
1986-1990<br />
1991- 1995<br />
1996-2000<br />
2001-2005<br />
2006-2010<br />
2011-2015<br />
<br />
Tốc độ tăng trưởng<br />
bình quân(%)<br />
3,74<br />
5,86<br />
6,74<br />
5,44<br />
4,76<br />
3,13<br />
<br />
Nguồn:Tính toán từ “Kinh tế 2015-2016:<br />
Việt Nam và Thế giới”<br />
<br />
Như vậy, sau 30 năm đổi mới kinh tế,<br />
nông nghiệp Việt Nam đã có những bước tiến<br />
nhất định và bước vào giai đoạn tăng trưởng<br />
khá liên tục trong 10 năm (từ năm 1991 đến<br />
năm 2000), đặc biệt năm 1992 đạt 7,4%; năm<br />
1996 đạt 7,7%; năm 1999 đạt 7,4% (2).Tuy<br />
nhiên, bước qua năm 2001 nông nghiệp Việt<br />
Nam bắt đầu có dấu hiệu tăng trưởng chậm lại<br />
và càng ngày càng chậm, đặc biệt là từ năm<br />
2011 đến nay (bảng 1.2)<br />
<br />
Bảng 2:Tốc độ tăng trưởng GDP của nông nghiệp so với các ngành khác<br />
giai đoạn 2011-2015,%<br />
Năm<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
2011<br />
2012<br />
2013<br />
2014<br />
2015<br />
<br />
6,24<br />
5,25<br />
5,42<br />
5,98<br />
6,68<br />
<br />
Nông-LâmThủy sản<br />
4,23<br />
2,92<br />
2,63<br />
3,44<br />
2,41<br />
<br />
Công nghiệp-Xây dựng<br />
<br />
Dịch vụ<br />
<br />
7,60<br />
7,39<br />
5,08<br />
6,42<br />
9,64<br />
<br />
7,47<br />
6,71<br />
6,72<br />
6,16<br />
6,33<br />
<br />
Nguồn: Tốc độ tăng GDP (%) Kinh tế 2015-2016: Việt Nam và Thế giới, trang 93<br />
<br />
Do tác động của cuộc khủng hoảng tài<br />
chính thế giới và nhiều nguyên nhân chủ quan<br />
khác mà tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam<br />
đã giảm hẳn từ năm 2008. Đến năm 2015<br />
Việt nam đã lấy lại được đà tăng trưởng. Tuy<br />
<br />
nhiên, nếu 2 khu vực Công nghiệp-xây dựng<br />
và dịch vụ đều có dấu hiệu hồi phục, đặc biệt<br />
là công nghiệp còn đạt tới 9,64% thì ở khu<br />
vực nông nghiệp, tốc độ tăng trưởng chậm<br />
hơn hẳn, năm 2015 chỉ tăng trưởng 2,41% so<br />
2<br />
<br />
Tốc độ tăng trưởng . . .<br />
<br />
với năm 2014 và đến năm 2016 thì bắt đầu<br />
giảm (0,18% cho 6 tháng đầu năm (như đã<br />
nói ở trên)<br />
1.2. Vì sao nông nghiệp Việt Nam<br />
giảm sút?<br />
Thứ nhất, do nhận thức chưa đúng<br />
về vai trò của nông nghiệp. Mặc dù trong<br />
cơ cấu GDP, tỷ lệ của nông nghiệp đã giảm<br />
nhưng hiện nay vẫn còn chiếm 17,8%, dân<br />
số chiếm 65,7%; và lao động chiếm 44,3%<br />
trong cả nền kinh tế quốc dân nói chung (2).<br />
Hơn thế nữa, trải qua hàng ngàn năm lịch<br />
sử của dân tộc, nông nghiệp là nơi cung cấp<br />
sức người, sức của, là hậu phương vững chắc<br />
giúp tiền tuyến đánh thắng giặc ngoại xâm.<br />
Trong các cuộc khủng hoảng kinh tế giai đoạn<br />
1997-1998; 2008-2009, trong khi các ngành<br />
công nghiệp, dịch vụ gặp nhiều khó khăn thì<br />
nông nghiệp vẫn vươn lên, là “bà đỡ”, là “cứu<br />
cánh” cho cả nền kinh tế; Trong khi cả nền<br />
kinh tế nhập siêu liên tục (cho đến năm 2012)<br />
thì nông nghiệp vẫn xuất siêu. Bên cạnh đó,<br />
xét về tiềm năng, Việt Nam rất có tiềm năng<br />
về nông nghiệp nhờ các nguồn lợi tự nhiên<br />
như đất đai trù phú, nguồn nước ngọt dồi<br />
dào, nắng lắm mưa nhiều, cây trái xanh tươi<br />
<br />
4 mùa…Với tất cả những lợi thế như vậy, nếu<br />
nông nghiệp được chú trọng đúng mức, được<br />
đầu tư thỏa đáng, được định hướng chiến<br />
lược bài bản… thì kết quả đã không phải ảm<br />
đạmnhư vậy!<br />
Vì có quan điểm cho rằng để đạt được<br />
mục tiêu đưa đất nước sớm trở thành một<br />
nước công nghiệp hóa vào năm 2020 thì phải<br />
nhanh chóng thu hẹp nông nghiệp, mở rộng<br />
công nghiệp và dịch vụ. Do tư tưởng nóng vội<br />
nên bằng mọi giá phải phát triển các khu công<br />
nghiệp, phải lấy đất nông nghiệp cho các mục<br />
tiêu phi nông nghiệp, phải đầu tư nhiều hơn<br />
vào công nghiệp… Kết quả là nhiều khu công<br />
nghiệp mọc lên nhưng thực tế chỉ để cỏ mọc<br />
um tùm, trong khi người nông dân lại mất<br />
đất sản xuất, thất nghiệp và ngày càng sa sút.<br />
Biểu hiện rõ nhất cho việc không coi trọng<br />
nông nghiệp chính là đầu tư cho nông nghiệp<br />
quá ít, không tương xứng với sự đóng góp<br />
của nông nghiệp trong nền kinh tế quốc<br />
dân. Không những đầu tư cho nông nghiệp đã<br />
ít mà còn ngày càng suy giảm, tính đến năm<br />
2012. Ba năm gần đây tỷ lệ đầu tư cho nông<br />
nghiệp có tăng trở lại nhưng còn quá khiêm<br />
tốn (bảng 3)<br />
<br />
Bảng 3: Cơ cấu vốn đầu tư phát triển theo ngành của Việt Nam giai đoạn 2000- 2015<br />
<br />
Ngành<br />
<br />
2000 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015<br />
<br />
Nông<br />
nghiệp<br />
<br />
13,8<br />
<br />
7,5<br />
<br />
7,4<br />
<br />
6,5<br />
<br />
6,4<br />
<br />
6,3<br />
<br />
6,2<br />
<br />
6,0<br />
<br />
5,2<br />
<br />
5,6<br />
<br />
6,0<br />
<br />
6,0<br />
<br />
Công<br />
nghiệp<br />
<br />
39,3<br />
<br />
42,6<br />
<br />
42,2<br />
<br />
43,5<br />
<br />
41,5<br />
<br />
40,6<br />
<br />
41,3<br />
<br />
43,1<br />
<br />
43,9<br />
<br />
44,2<br />
<br />
44,3<br />
<br />
44,5<br />
<br />
Dịch vụ<br />
<br />
46,9<br />
<br />
49,9<br />
<br />
50,4<br />
<br />
50,0<br />
<br />
52,1<br />
<br />
53,1<br />
<br />
52,5<br />
<br />
50,9<br />
<br />
50,9<br />
<br />
50,2<br />
<br />
49,7<br />
<br />
49,5<br />
<br />
Tổng số 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0<br />
Nguồn: Niên giám Thống kê 2014, Kinh tế 2015-2016: Việt Nam và Thế giới<br />
3<br />
<br />
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br />
<br />
Đầu tư trong nước vào nông nghiệp đã ít,<br />
đầu tư từ nước ngoài vào nông nghiệp lại càng<br />
ít hơn. (bảng 4)<br />
<br />
xuất khẩu nông sản và thủy sản hàng đầu của<br />
Việt Nam nhưng đầu tư FDI vào lĩnh vực này<br />
còn quá ít. Theo số liệu của Cục xúc tiến đầu<br />
tư , Bộ Kế hoạch và Đầu tư thì từ nằm 1993<br />
đến hết tháng 9/2014 FDI vào ĐBSCL là 903<br />
dự án còn hiệu lực với tổng số vốn là 11,8 tỷ<br />
USD, chỉ chiếm 4,1% so với cả nước, nhưng<br />
điều đáng nói là trong số đó chỉ có 242,5 triệu<br />
USD là đầu tư vào nông lâm nghiệp thủy sản<br />
trong vùng,có nghĩa chỉ chiếm 2% trong tổng<br />
FDI cho cả vùng và bằng 0,08% so với tổng<br />
đầu tư FDI của cả nước trong khoảng thời<br />
gian đó! (bảng 3)<br />
Thứ hai, sản xuất nông nghiệp manh<br />
mún, quy mô nhỏ, thiếu quy hoạch, năng<br />
suất lao động thấp<br />
Do thực hiện phương châm “Người cày có<br />
ruộng” và chính sách hạn điền cùng với phong<br />
trào khoán hộ mà đất nông nghiệp Việt Nam<br />
hiện nay bị chia cắt quá manh mún (bình quân<br />
một hộ chỉ có 0,7 ha) (4). Đồng ruộng quá<br />
nhỏ bé khiến người nông dân khó áp dụng cơ<br />
giới hóa, khó áp dụng những tiến hộ kỹ thuật<br />
trong nông nghiệp, khó tiếp cận tín dụng…<br />
Công tác quy hoạch làm chưa tốt, chưa tính<br />
đến nhu cầu của thị trường, tình trạng “được<br />
mùa rớt giá” rồi “trồng, chặt”, “chặt, trồng”<br />
vẫn xảy ra. Một trong những biểu hiện của<br />
một nền nông nghiệp kém hiệu quả chính là<br />
năng suất lao động rất thấp, thấp hơn hẳn so<br />
với các ngành khác trong nền kinh tế quốc<br />
dân (bảng 5)<br />
<br />
Bảng 4: Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Nông<br />
nghiệp và tỷ trọng trong tổng FDI<br />
<br />
Năm<br />
2002<br />
2003<br />
2004<br />
2005<br />
2006<br />
2007<br />
2008<br />
2009<br />
2010<br />
2011<br />
2012<br />
2013<br />
2014<br />
2015<br />
<br />
Đầu tư vào<br />
Nông nghiệp<br />
(1000USD)<br />
1.427,8<br />
1.551,0<br />
2.764,6<br />
3.795,0<br />
3.807,5<br />
4.415,5<br />
4.221,0<br />
4.379,1<br />
3.218,0<br />
3.266,0<br />
87,8<br />
111,8<br />
101,1<br />
303,0<br />
<br />
Tỷ trọng trong<br />
tổng FDI (%)<br />
3,36<br />
3,50<br />
5,83<br />
5,78<br />
5,16<br />
2,78<br />
2,19<br />
2,27<br />
1,55<br />
2,10<br />
0,6<br />
0,5<br />
0,5<br />
1,3<br />
<br />
Nguồn: Kinh tế 2001-2002 đến 2015-2016<br />
Việt Nam và Thế giới và Cục đầu tư nước ngoài,<br />
bộ Kế hoạch và Đầu tư<br />
<br />
Rõ ràng đầu tư trực tiếp của nước ngoài<br />
vào nông nghiệp Việt Nam còn quá ít và càng<br />
ngày càng giảm. Nếu trước năm 2000 FDI<br />
vào nông nghiệp còn chiếm 15% tổng vốn<br />
FDI vào Việt Nam thì những năm gần đây con<br />
số này chỉ còn xoay quanh từ 0,5% đến 1%!.<br />
Đặc biệt Đồng Bằng Sông Cửu Long, nơi<br />
<br />
Bảng 5: Năng suất lao động các ngành của Việt Nam (triệu/đồng/người)<br />
Ngành<br />
Tổng số<br />
Nông, lâm-thủy sản<br />
Công nghiệp - xây dựng<br />
Dịch vụ<br />
<br />
2009<br />
37,9<br />
14,1<br />
70,7<br />
57,9<br />
<br />
2010<br />
44,0<br />
16,8<br />
78,9<br />
56,9<br />
<br />
2011<br />
55,2<br />
22,9<br />
98,3<br />
76,5<br />
<br />
2012<br />
63,1<br />
26,2<br />
114,4<br />
83,3<br />
<br />
2013<br />
68,7<br />
27,0<br />
124,2<br />
92,6<br />
<br />
2014<br />
74,7<br />
28,6<br />
116,5<br />
90,5<br />
<br />
2015<br />
79,3<br />
30,4<br />
115,4<br />
96,0<br />
<br />
Nguồn: Kinh tế 2015-2016 Việt Nam và Thế giới<br />
4<br />
<br />
Tốc độ tăng trưởng . . .<br />
<br />
Thứ ba, cơ sở hạ tầng yếu kém, cơ sở vật<br />
chất kỹ thuật nghèo nàn cũng là nguyên nhân<br />
dẫn đến sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó<br />
khăn, đời sống của người dân ít được cải thiện.<br />
Mặc dù, trong thời gian qua giao thông nông<br />
thôn đã được Chính phủ đầu tư xây dựng,<br />
nhiều cây cầu mới đã đưa vào sử dụng nhưng<br />
đường nội bộ ở nông thôn vẫn chưa phát triển,<br />
cả giao thông đường thủy cũng vậy. Hệ thống<br />
điện, đường, trường, trạm còn thiếu, chưa đáp<br />
ứng được yêu cầu đi lại, vận chuyển nông sản<br />
cũng như nâng cao trình độ dân trí, sức khỏe<br />
cộng đồng cho người dân. Cơ sở hạ tầng chưa<br />
phát triển dẫn đến khó tiếp cận thị trường, giá<br />
thành cao, làm mất đi tính cạnh tranh của sản<br />
phẩm…<br />
Thứ tư, cơ cấu cây trồng chưa phù hợp,<br />
tập trung quá nhiều cho cây lúa<br />
Trong những năm qua, xuất phát từ nhiệm<br />
vụ phải đảm bảo an ninh lương thực và xuất<br />
khẩu gạo vốn là sản phẩm truyền thống của<br />
Việt Nam mà diện tích trồng lúa vẫn không<br />
ngừng tăng lên qua các năm (cho đến năm<br />
<br />
2014) (6). Diện tích đất dành cho cây lúa<br />
trong nhiều năm luôn chiếm từ 50-55% trong<br />
tổng diện tích các cây trồng. Ngoài ra, cây<br />
mía vốn là cây trồng không có hiệu quả bởi<br />
năng suất thấp và trữ đường kém, khả năng<br />
cạnh tranh rất kém so với một số nước khác<br />
trong khu vực nhưng diện tích trồng mía cũng<br />
vẫn tăng lên qua các năm. Hoặc cây cao su,<br />
chủ yếu lệ thuộc vào thị trường Trung Quốc,<br />
xuất khẩu mấy năm qua gặp nhiều khó khăn<br />
nhưng diện tích vẫn tăng đều qua các năm và<br />
đạt gần 1 triệu ha vào năm 2014! Trong khi<br />
đó, những cây trồng khác, như cây bông, rất<br />
cần cho công nghiệp dệt may, là ngành xuất<br />
khẩu chủ lực của Việt Nam thì hàng năm vẫn<br />
phải nhập khẩu một lượng bông rất lớn; bắp,<br />
và một số các loại cây trồng làm thức ăn gia<br />
súc khác thì tăng không đáng kể. Đặc biệt là<br />
cây ăn trái, nếu được đầu tư thỏa đáng cho<br />
công nghệ chế biến và bảo quản thì hiệu quả<br />
kinh tế rất cao cho xuất khẩu nhưng diện tích<br />
qua các năm lại chẳng thay đổi bao nhiêu mà<br />
có năm còn bị giảm đi (6)<br />
<br />
Bảng 6: Diện tích một số cây trồng chủ yếu giai đoạn 2005-2015 (1000 ha)<br />
2005<br />
<br />
2006<br />
<br />
2007<br />
<br />
2008<br />
<br />
2009<br />
<br />
2010<br />
<br />
2011<br />
<br />
2012<br />
<br />
2013<br />
<br />
2014<br />
<br />
2015<br />
<br />
Lúa<br />
<br />
7329<br />
<br />
7325<br />
<br />
7207<br />
<br />
7422<br />
<br />
7437<br />
<br />
7489<br />
<br />
7655<br />
<br />
7761<br />
<br />
7903<br />
<br />
7814<br />
<br />
3112<br />
<br />
Ngô<br />
<br />
1053<br />
<br />
1033<br />
<br />
1096<br />
<br />
1140<br />
<br />
1089<br />
<br />
1126<br />
<br />
1121<br />
<br />
1157<br />
<br />
1170<br />
<br />
1178<br />
<br />
…<br />
<br />
Mía<br />
<br />
266<br />
<br />
268<br />
<br />
293<br />
<br />
271<br />
<br />
266<br />
<br />
269<br />
<br />
282<br />
<br />
302<br />
<br />
309<br />
<br />
305<br />
<br />
…<br />
<br />
Bộng<br />
<br />
26<br />
<br />
21<br />
<br />
12<br />
<br />
6<br />
<br />
10<br />
<br />
9<br />
<br />
10<br />
<br />
7<br />
<br />
3<br />
<br />
….<br />
<br />
200<br />
<br />
Lạc<br />
<br />
270<br />
<br />
247<br />
<br />
255<br />
<br />
255<br />
<br />
245<br />
<br />
231<br />
<br />
224<br />
<br />
219<br />
<br />
216<br />
<br />
209<br />
<br />
101<br />
<br />
Cao su<br />
<br />
483<br />
<br />
522<br />
<br />
556<br />
<br />
632<br />
<br />
678<br />
<br />
749<br />
<br />
802<br />
<br />
918<br />
<br />
959<br />
<br />
979<br />
<br />
645<br />
<br />
Cà phê<br />
<br />
497<br />
<br />
497<br />
<br />
509<br />
<br />
531<br />
<br />
539<br />
<br />
555<br />
<br />
586<br />
<br />
623<br />
<br />
637<br />
<br />
641<br />
<br />
135<br />
<br />
Tiêu<br />
<br />
49<br />
<br />
49<br />
<br />
48<br />
<br />
50<br />
<br />
51<br />
<br />
51<br />
<br />
56<br />
<br />
60<br />
<br />
69<br />
<br />
86<br />
<br />
…<br />
<br />
Cây ăn trái<br />
<br />
767<br />
<br />
771<br />
<br />
779<br />
<br />
776<br />
<br />
774<br />
<br />
780<br />
<br />
773<br />
<br />
766<br />
<br />
707<br />
<br />
794<br />
<br />
…<br />
<br />
Nguồn: Kinh tế 2015-2016:Việt Nam và Thế giới<br />
<br />
Nhận biết được điều này, năm 2015 dưới<br />
sự chỉ đạo của Chính phủ, các địa phương đã<br />
mạnh dạn chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo<br />
<br />
hướng giảm diện tích trồng lúa (năm 2015,<br />
chỉ còn 3112 ngàn ha), cao su, cà phê; tăng<br />
diện tích trồng bông lên 200 ngàn ha. Đó là<br />
5<br />
<br />