intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tối ưu hóa sự chuyển nạp gen ở lan Dendrobium Sonia qua trung gian vi khuẩn Agrobacterium tumefaciens

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

60
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này tiến hành tối ưu hóa một số nhân tố chính ảnh hưởng đến quá trình chuyển gen qua trung gian vi khuẩn Agrobacterium trên lan Dendrobium Sonia như môi trường tái sinh và tăng trưởng PLBs, nồng độ AS, thời gian đồng nuôi cấy, chủng vi khuẩn, nồng độ kháng sinh diệt khuẩn và sàng lọc mô chuyển gen.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tối ưu hóa sự chuyển nạp gen ở lan Dendrobium Sonia qua trung gian vi khuẩn Agrobacterium tumefaciens

TẠP CHÍ SINH HỌC 2014, 36(1se): 257-265<br /> <br /> TỐI ƯU HÓA SỰ CHUYỂN NẠP GEN Ở LAN Dendrobium Sonia<br /> QUA TRUNG GIAN VI KHUẨN Agrobacterium tumefaciens<br /> Nguyễn Xuân Dũng1*, Dương Hoa Xô1, Chu Hoàng Hà2<br /> 1<br /> <br /> Trung tâm Công nghệ sinh học thành phố Hồ Chí Minh, *nguyenxuandung294@gmail.com<br /> 2<br /> Viện Công nghệ sinh học, Viện Hàn lâm KH & CN Việt Nam<br /> <br /> TÓM TẮT: Trong nghiên cứu này, sự chuyển nạp gen được thiết lập trên protocorm like bodies (PLBs) ở<br /> hoa lan Dendrobium Sonia qua trung gian vi khuẩn Agrobacterium tumefaciens chứa vector pCambia<br /> 1301 có mang gen GUS và gen kháng kanamycin. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến sự chuyển nạp gen bao<br /> gồm môi trường tái sinh và tăng trưởng PLBs, nồng độ acetosyringone (AS); thời gian đồng nuôi cấy;<br /> chủng Agrobacterium; nồng độ kháng sinh diệt khuẩn (cefotaxime) và sàng lọc mô chuyển gen<br /> (hygromycin) đã được khảo sát. Kết quả cho thấy, môi trường MS bổ sung 1,0 mg/l NAA kết hợp với 0,5<br /> mg/l hay 0,3 mg/l BA thích hợp cho sự tái sinh PLBs từ lát cắt mô thân. Hiệu quả chuyển gen (tỷ lệ PLBs<br /> biểu hiện gen GUS) cao nhất đạt được khi PLBs được lây nhiễm và đồng nuôi cấy với Agrobacterium trên<br /> môi trường chứa 100 µM AS trong 3 ngày (với chủng EHA105 và C58) hay 4 ngày (với chủng<br /> LBA4404). Cefotaxime 300 mg/l và hygromycin 7-15 mg/l thích hợp cho sự diệt khuẩn và sàng lọc PLBs<br /> chuyển gen.<br /> Từ khóa: Agrobacterium tumefaciens, Dendrobium Sonia, chuyển nạp gen, tái sinh PLBs.<br /> MỞ ĐẦU<br /> <br /> Lan Dendrobium Sonia, một dòng lai giữa<br /> lan Dendrobium Caesar và Dendrobium Tomie<br /> Drake [14], được trồng phổ biến ở Việt Nam<br /> cho mục đích sản xuất hoa cắt cành. Cho đến<br /> nay, nhu cầu của thị trường đối với hoa lan<br /> Dendrobium Sonia vẫn không ngừng gia tăng,<br /> vì vậy, việc nghiên cứu chuyển gen nhằm cải<br /> thiện chất lượng loài lan này là một vấn đề có ý<br /> nghĩa quan trọng. Có hai phương pháp chuyển<br /> gen thường được sử dụng trên hoa lan đó là sử<br /> dụng súng bắn gen và vi khuẩn Agrobacterium<br /> tumefaciens. Trong đó, phương pháp chuyển<br /> gen qua trung gian vi khuẩn Agrobacterium<br /> hiện đang được quan tâm do tính hiệu quả của<br /> nó. Đã có nhiều nghiên cứu chuyển gen qua<br /> trung gian vi khuẩn Agrobacterium trên lan<br /> Dendrobium [1, 2, 3, 8, 15], và một số loài lan<br /> khác như Hồ điệp [6, 9, 12], Vanda [12],<br /> Cattleya [16], Oncidium [7, 11], Cymbidium [4]<br /> MSC<br /> <br /> được công bố trên thế giới. Tuy nhiên, các<br /> nghiên cứu chuyển gen sử dụng vi khuẩn<br /> Agrobacterium trên lan Dendrobium Sonia hầu<br /> như chưa được nghiên cứu nhiều ở Việt Nam.<br /> Việc nghiên cứu hoàn thiện quy trình chuyển<br /> gen vào loài lan này là thật sự cần thiết, tạo tiền<br /> đề cho các nghiên cứu tiếp theo. Nghiên cứu<br /> này tiến hành tối ưu hóa một số nhân tố chính<br /> ảnh hưởng đến quá trình chuyển gen qua trung<br /> gian vi khuẩn Agrobacterium trên lan<br /> Dendrobium Sonia như môi trường tái sinh và<br /> tăng trưởng PLBs, nồng độ AS, thời gian đồng<br /> nuôi cấy, chủng vi khuẩn, nồng độ kháng sinh<br /> diệt khuẩn và sàng lọc mô chuyển gen.<br /> VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> <br /> Đoạn thân (giả hành) của cây lan<br /> Dendrobium Sonia trồng tại vườn ươm của<br /> Trung tâm Công nghệ sinh học thành phố<br /> Hồ Chí Minh được sử dụng làm vật liệu.<br /> GUS first exon Catalase intron<br /> <br /> LB<br /> <br /> RB<br /> HYR(R)<br /> <br /> CAM35S<br /> <br /> LAC Z<br /> <br /> 35S pro<br /> <br /> GUS<br /> <br /> NOS<br /> <br /> Hình 1. Cấu trúc vùng T-DNA trên vector pCambia 1301<br /> 257<br /> <br /> Nguyen Xuan Dung, Duong Hoa Xo, Chu Hoang Ha<br /> <br /> Sử dụng các chủng vi khuẩn Agrobacterium<br /> tumefaciens LBA4404, EHA105, C58 mang<br /> vector pCambia 1301 với vùng T-DNA chứa<br /> gen GUS và gen kháng hygromycin (hình 1).<br /> Khảo sát môi trường thích hợp cho sự tái sinh<br /> tạo PLBs từ lát cắt mỏng đoạn thân lan<br /> Dendrobium Sonia nuôi cấy in vitro<br /> Đoạn thân ở vị trí giữa hai chồi ngủ của cây<br /> lan Dendrobium Sonia in vitro (cao 3-5 cm)<br /> được tách và cắt thành những lát mỏng (0,5<br /> mm) theo hướng vuông góc với chiều dài đoạn<br /> thân. Các lát cắt mỏng sau đó được đặt nuôi cấy<br /> trên môi trường MS [10] có bổ sung chất điều<br /> hòa sinh trưởng BA ở các nồng độ từ 0,1-0,3<br /> mg/l kết hợp lần lượt với NAA ở các nồng độ từ<br /> 0,5-5 mg/l. Mẫu cấy được đặt ở điều kiện ánh<br /> sáng 2.500±500 lux, nhiệt độ 25±2oC, ẩm độ<br /> 50±5%. Theo dõi sự phát sinh PLBs sau 4 tuần<br /> nuôi cấy. Thí nghiệm được lập lại 3 lần với số<br /> lượng 3 bình/công thức/lần lập lại.<br /> Khảo sát môi trường thích hợp cho sự tăng sinh<br /> và phát triển PLBs<br /> Các PLBs (đường kính khoảng 1,0 mm) của<br /> lan Dendrobium Sonia được nuôi cấy trên môi<br /> trường MS có bổ sung BA ở các nồng độ 0,1;<br /> 0,3 và 0,5 mg/l kết hợp lần lượt với NAA ở<br /> nồng độ 1,0 mg/l. Mẫu cấy được nuôi cấy ở<br /> điều kiện ánh sáng 2.500±500 lux, nhiệt độ<br /> 25±2oC, ẩm độ 50±5%. Theo dõi sự tăng trưởng<br /> của PLBs sau 10 tuần nuôi cấy.<br /> Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ chất cảm ứng<br /> AS, thời gian đồng nuôi cấy và chủng vi khuẩn<br /> lên khả năng chuyển gen vào PLBs<br /> Chuẩn bị vi khuẩn cho chuyển gen<br /> Vi khuẩn được tăng sinh qua đêm trong môi<br /> trường LB (3 ml) có bổ sung 50 mg/l<br /> kanamycin và 50 mg/l rifamicin, ở 28oC, tốc độ<br /> lắc 250 vòng/phút. Mẫu vi khuẩn sau khi tăng<br /> sinh, sẽ được kiểm tra OD để đảm bảo giá trị<br /> OD nằm trong khoảng từ 0,6-1, sau đó tiến hành<br /> li tâm thu sinh khối vi khuẩn ở 8.000 vòng/phút<br /> trong 10 phút. Sinh khối vi khuẩn thu được sau<br /> khi li tâm được pha loảng với môi trường MS<br /> lỏng (cùng thể tích tăng sinh) có bổ sung chất<br /> cảm ứng AS (Acetosyringone) ở các nồng độ 0,<br /> 50, 100, 200 và 300 M.<br /> Chuẩn bị PLBs và thực hiện đồng nuôi cấy<br /> 258<br /> <br /> Tiến hành tách riêng từng PLBs từ các cụm<br /> PLBs có nguồn gốc từ lát thân cắt mỏng của cây<br /> lan Dendrobium Sonia in vitro. Việc tách các<br /> PLBs được thực hiện trong môi trường MS<br /> lỏng. PLBs sau khi tách được ngâm trong môi<br /> trường MS có bổ sung chất cảm ứng AS ở các<br /> nồng độ 0, 50, 100, 200 và 300 M trong 15<br /> phút ở 25oC. Sau đó, PLBs được chuyển sang ủ<br /> tiếp tục trong môi trường MS có bổ sung AS ở<br /> các nồng độ tương tự nhưng có bổ sung thêm vi<br /> khuẩn (đã thực hiện trong phần chuẩn bị vi<br /> khuẩn) trong 30 phút ở cùng nhiệt độ. Sau khi ủ,<br /> PLBs được làm khô nhẹ bằng cách đặt trên giấy<br /> thấm và chuyển sang đồng nuôi cấy trên môi<br /> trường MS rắn có bổ sung AS ở các nồng độ<br /> tương tự như môi trường ủ trong 1, 2, 3, 4 và 5<br /> ngày. Các đĩa petri đồng nuôi cấy được đặt nuôi<br /> trong tối ở nhiệt độ 252oC, ẩm độ 505%. Thí<br /> nghiệm được tiến hành đồng thời với 3 chủng vi<br /> khuẩn Agrobacterium khác nhau: C58, EHA105<br /> và LBA4404.<br /> Đánh giá hiệu quả chuyển gen thông qua<br /> nhuộm GUS<br /> Sau khi đồng nuôi cấy, PLBs được nhuộm<br /> GUS với quy trình được cải tiến theo Jeffeson et<br /> al. (1987) [5]. Theo đó, PLBs được chuyển vào<br /> các eppendorf có chứa thuốc nhuộm GUS, ủ ở<br /> nhiệt độ 37oC trong 72 giờ. Sau đó, loại bỏ<br /> thuốc nhuộm, ngâm mẫu với ethanol 70% cho<br /> đến khi diệp lục mất hoàn toàn (ít nhất sau 4<br /> giờ). Cuối cùng, đánh giá sự biểu hiện màu của<br /> PLBs và chụp ảnh dưới kính hiển vi soi nổi.<br /> Khảo sát nồng độ kháng sinh cefotaxime thích<br /> hợp để loại vi khuẩn từ PLBs sau khi đồng nuôi<br /> cấy với vi khuẩn<br /> Sau khi đồng nuôi cấy với vi khuẩn (chủng<br /> LBA4404) 3 ngày, PLBs được rửa 3 lần với<br /> nước cất vô trùng và rửa tiếp 1 lần với môi<br /> trường MS lỏng có bổ sung kháng sinh<br /> cefotaxime nồng độ 0, 300, 500 và 700 mg/l.<br /> Sau khi rửa, làm khô nhẹ bề mặt PLBs bằng<br /> giấy thấm và đặt nuôi cấy trên môi trường MS<br /> rắn có bổ sung cefotaxime ở các nồng độ tương<br /> tự như môi trường lỏng. Các đĩa petri đồng nuôi<br /> cấy được đặt nuôi ở trong điều kiện ánh sáng<br /> 2.500500 lux, nhiệt độ 252oC, độ ẩm 505%.<br /> Ghi nhận tình trạng nhiễm khuẩn của mẫu cấy<br /> <br /> TẠP CHÍ SINH HỌC 2014, 36(1se): 257-265<br /> <br /> dựa vào sự hiện diện và kích thước của vòng<br /> khuẩn bao quanh PLBs.<br /> Khảo sát nồng độ kháng sinh hygromycin thích<br /> hợp cho việc sàng lọc PLBs sau chuyển gen<br /> Các PLBs đơn được nuôi cấy trên môi<br /> trường MS rắn có bổ sung kháng sinh<br /> hygromycin ở các nồng độ 0, 5, 7, 10 và 15<br /> mg/l. Mẫu cấy được đặt nuôi trong điều kiện<br /> ánh sáng 2.500500 lux, nhiệt độ 252oC, ẩm<br /> độ 505%.<br /> KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> <br /> Sự tái sinh PLBs từ lát cắt mỏng đoạn thân<br /> lan Dendrobium Sonia in vitro<br /> Sau 6 tuần nuôi cấy, trên tất cả 15 môi<br /> trường đều có sự hình thành cấu trúc mới từ cát<br /> lát cắt mỏng đoạn thân ban đầu. Tuy nhiên, có<br /> <br /> sự khác biệt đáng kể về khả năng tạo PLBs trên<br /> các loại môi trường. Trong 5 môi trường có sự<br /> hiện diện của BA 0,1 mg/l kết hợp lần lượt với<br /> NAA 0,5; 1,0; 2,0; 3,0 và 5,0 mg/l, lát cắt tạo<br /> PLBs nhưng PLBs lại có xu hướng tăng trưởng<br /> thành chồi (NAA 0,5; 1,0; 2,0 và 3,0 mg/l)<br /> (hình 2-a, b, c, d) hay chỉ gia tăng về kích thước<br /> (phồng lên) so với ban đầu (NAA 5 mg/l) (hình<br /> 2-e). Tương tự, ở các môi trường có sự hiện<br /> diện của BA 0,3 mg/l kết hợp lần lượt với NAA<br /> 0,5; 1,0; 2,0; 3,0 và 5,0 mg/l, lát cắt chỉ tạo mô<br /> sẹo (hình 2-f, g, i, j) hay cụm chồi (hình 2-h). Ở<br /> các môi trường có sự hiện diện của BA 0,5 mg/l<br /> kết hợp lần lượt với NAA 0,5; 1,0; 2,0; 3,0 và<br /> 5,0 mg/l, lát cắt tạo PLBs và tiếp tục nhân lên<br /> về số lượng ở trường hợp NAA 0,5 và 1,0 mg/l<br /> (hình 2-k, m) trong khi ở 3 trường hợp còn lại<br /> (NAA 2,0; 3,0 và 5,0 mg/l), lát cắt cũng chỉ tạo<br /> mô sẹo hay chồi (hình 2-m, n, o).<br /> <br /> a<br /> <br /> b<br /> <br /> c<br /> <br /> d<br /> <br /> e<br /> <br /> f<br /> <br /> g<br /> <br /> h<br /> <br /> i<br /> <br /> j<br /> <br /> k<br /> <br /> l<br /> <br /> m<br /> <br /> n<br /> <br /> o<br /> <br /> Hình 2. Sự hình thành PLBs từ lát cắt mỏng đoạn thân Dendrobium Sonia trên môi trường MS bổ<br /> sung chất điều hòa sinh trưởng BA và NAA ở các nồng độ khác nhau<br /> a, b, c, d, e: MS bổ sung 0,1 mg/l BA kết hợp lần lượt với 0,5; 1,0; 2,0; 3,0 và 5,0 mg/l NAA;<br /> f, g, h, i, j: MS bổ sung 0,3 mg/l BA kết hợp lần lượt với 0,5; 1,0; 2,0; 3,0 và 5,0 mg/l NAA;<br /> k, l, m, n, o: MS bổ sung 0,5 mg/l BA kết hợp lần lượt với 0,5; 1,0; 2,0; 3,0 và 5,0 mg/l NAA.<br /> <br /> Như vậy, trong 15 loại môi trường được thử<br /> nghiệm, môi trường MS bổ sung BA 0,5 mg/l<br /> kết hợp với NAA 0,5 hay 1,0 mg/l thích hợp<br /> nhất cho việc tạo PLBs từ lát cắt mỏng đoạn<br /> thân lan Dendrobium Sonia. Các môi trường có<br /> tỷ lệ auxin/cytokinin quá cao (từ 4 đến 50 lần)<br /> <br /> đều không thích hợp cho sự tạo PLBs. Tỷ lệ<br /> auxin/cytokinin từ 1 đến 2 lần có lẽ phù hợp<br /> nhất cho mục đích tạo PLBs trong nghiên cứu<br /> này. Sự tái sinh thành công PLBs từ mô thân là<br /> một hướng tiếp cận khá mới, giúp đa dạng hóa<br /> nguồn vật liệu phục vụ cho việc thu nhận PLBs.<br /> 259<br /> <br /> Nguyen Xuan Dung, Duong Hoa Xo, Chu Hoang Ha<br /> <br /> Sự tăng sinh và phát triển PLBs Dendrobium<br /> Sonia in vitro<br /> Sau 10 tuần nuôi cấy, ở tất cả các môi<br /> trường đều có sự tăng sinh PLBs từ một PLBs<br /> ban đầu thành khối với nhiều PLBs. Các môi<br /> trường có bổ sung BA và NAA giúp PLBs tăng<br /> sinh mạnh hơn so với đối chứng (MS cơ bản).<br /> Trong đó, môi trường có bổ sung 0,3 mg/l BA<br /> và 1,0 mg/l NAA cho kết quả tốt nhất. Với cùng<br /> lượng PLBs được cấy vào (5 PLBs), số lượng<br /> <br /> và khối lượng PLBs thu được trên môi trường<br /> này cao hơn so với các môi trường còn lại (hình<br /> 3, bảng 1). Sự hiện diện của auxin đơn lẻ hay<br /> kết hợp với cytokinin trong môi trường nuôi cấy<br /> là một trong những nhân tố quan trọng nhất đối<br /> với sự tăng sinh PLBs. Điều này đã được ghi<br /> nhận trong nghiên cứu của Atichart et al. (2007)<br /> [1] khi NAA 0,5 mg/l được bổ sung vào môi<br /> trường nuôi cấy đã tạo ra sự tăng sinh PLBs cao<br /> nhất.<br /> <br /> a<br /> <br /> b<br /> <br /> c<br /> <br /> d<br /> <br /> Hình 3. Sự tăng sinh PLBs của lan Dendrobium Sonia trên môi trường MS bổ sung chất điều hòa<br /> sinh trưởng BA và NAA ở các nồng độ khác nhau sau 10 tuần nuôi cấy<br /> a: MS; b: MS+0,1 mg/l BA+1,0 mg/l NAA; c: MS+0,3 mg/l BA+1,0 mg/l NAA;<br /> d: MS+0,5 mg/l BA+1,0 mg/l NAA<br /> <br /> Bảng 1. Sự thay đổi trọng lượng PLBs lan Dendrobium Sonia trên các môi trường.<br /> Công thức<br /> Trọng lượng PLBs (g)<br /> MS<br /> 1,50±0,15a<br /> MS + 0,1 mg/l BA + 1,0 mg/l NAA<br /> 2,34±0,10ab<br /> MS + 0,3 mg/l BA + 1,0 mg/l NAA<br /> 8,47±0,29c<br /> MS + 0,5 mg/l BA + 1,0 mg/l NAA<br /> 3,15±0,01b<br /> *Các giá trị trong cột với chữ cái khác nhau chỉ sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 0,05.<br /> <br /> Ảnh hưởng của nồng độ chất cảm ứng AS,<br /> thời gian đồng nuôi cấy và chủng vi khuẩn<br /> lên khả năng chuyển gen vào PLBs<br /> Nhìn chung, cả ba chủng vi khuẩn<br /> Agrobacterium được sử dụng trong nghiên cứu<br /> này là C58, EHA 105 và LBA 4404 đều có thể<br /> 260<br /> <br /> thực hiện việc chuyển gen vào PLBs của lan<br /> Dendrobium Sonia. Tuy nhiên, có sự khác biệt<br /> đáng kể về nồng độ chất cảm ứng AS, thời gian<br /> đồng nuôi cấy cũng như hiệu quả chuyển gen<br /> đối với từng trường hợp.<br /> Trường hợp chủng C58<br /> <br /> TẠP CHÍ SINH HỌC 2014, 36(1se): 257-265<br /> <br /> Ở các thời điểm 1 và 2 ngày đồng nuôi cấy,<br /> hầu như không có sự khác biệt về tỷ lệ mẫu<br /> dương tính GUS giữa các nồng độ AS, sự khác<br /> biệt chỉ xuất hiện sau 3, 4 và 5 ngày. Trong đó,<br /> tỷ lệ mẫu dương tính GUS cao nhất (71,67±<br /> 2,36) đạt được ở thời điểm 3 ngày với cả hai<br /> trường hợp có (100 µM) và không có AS. Thời<br /> gian đồng nuôi cấy ngắn (1-2 ngày) cho hiệu<br /> quả chuyển gen không ổn định với độ biến động<br /> lớn giữa các lần lặp lại (thể hiện ở kết quả có sai<br /> <br /> số lớn), trong khi đó việc kéo dài thời gian đồng<br /> nuôi cấy (4-5 ngày) lại làm giảm hiệu quả<br /> chuyển gen (bảng 2). Có lẽ để thực hiện việc<br /> chuyển gen vào mô thực vật vi khuẩn cần có<br /> một khoảng thời gian chuẩn bị ban đầu trước<br /> khi phát huy tối đa hiệu quả của chúng; và sự<br /> biểu hiện gen trong mô thực vật bị ảnh hưởng<br /> đáng kể do việc nuôi cấy kéo dài dưới áp lực<br /> xâm nhiễm của vi khuẩn.<br /> <br /> Bảng 2. Tỷ lệ mẫu dương tính sau khi nhuộm GUS ở các nồng độ AS theo thời gian đồng nuôi cấy<br /> với chủng vi khuẩn Agrobacterium C58<br /> Nồng độ Số mẫu xử lý<br /> Tỷ lệ mẫu dương tính GUS (%)<br /> AS (µM) chuyển gen<br /> 1 ngày<br /> 2 ngày<br /> 3 ngày<br /> 4 ngày<br /> 5 ngày<br /> 46,67±24,94a 76,67±18,86a 78,33±2,36b<br /> 55,42±3,58b<br /> 57,22±2,08b<br /> 0<br /> 10<br /> 46,67±24,94a 60,00±8,16a<br /> 58,33±2,36a 41,67±6,24ab<br /> 41,67±6,24a<br /> 50<br /> 10<br /> a<br /> a<br /> b<br /> a<br /> 40,00±32,66 56,67±20,55<br /> 71,67±2,36<br /> 26,67±4,71<br /> 51,67±6,24ab<br /> 100<br /> 10<br /> a<br /> a<br /> a<br /> ab<br /> 53,33±24,94 61,67±10,80<br /> 60,00±0,00<br /> 43,89±4,37<br /> 45,00±7,07ab<br /> 200<br /> 10<br /> a<br /> a<br /> a<br /> ab<br /> 33,33±9,43<br /> 41,67±23,92<br /> 63,33±6,24<br /> 50,0±24,49<br /> 48,33±2,36ab<br /> 300<br /> 10<br /> Chú thích: như bảng 1.<br /> <br /> Trường hợp chủng Agrobacterium EHA105<br /> <br /> Trường hợp chủng LBA4404<br /> <br /> Tương tự với trường hợp chủng C58, không<br /> có sự khác biệt về hiệu quả chuyển gen giữa các<br /> nồng độ AS ở thời điểm 1 và 2 ngày đồng nuôi<br /> cấy. Ở thời điểm 4 và 5 ngày, có sự khác biệt<br /> giữa các nồng độ AS nhưng không rõ ràng, tỷ lệ<br /> mẫu dương tính GUS biến động ngẫu nhiên<br /> không tuân theo quy luật. Trái lại, ở thời điểm 3<br /> ngày, tỷ lệ mẫu dương tính GUS biến động theo<br /> quy luật cụ thể; theo đó việc bổ sung AS ở nồng<br /> độ thấp (50 µM) hay quá cao (200-300 µM) đều<br /> không tạo ra được sự khác biệt về hiệu quả<br /> chuyển gen. Tỷ lệ mẫu dương tính GUS có sự<br /> khác biệt và đạt giá trị cao nhất (75,00±4,08) ở<br /> nồng độ AS 100 µM (bảng 3).<br /> <br /> Trái lại, với hai trường hợp trên, ở 4 thời<br /> điểm đồng nuôi cấy từ 1 đến 4 ngày đều có sự<br /> khác biệt rõ ràng về hiệu quả chuyển gen giữa<br /> các nồng độ AS. Tỷ lệ mẫu dương tính GUS tăng<br /> dần theo nồng độ AS, đạt giá trị cao nhất ở nồng<br /> độ 100 µM (73,33±2,36) và sau đó giảm xuống ở<br /> nồng độ 200 µM). Ở thời điểm 5 ngày, tỷ lệ mẫu<br /> dương tính GUS mặc dù vẫn có sự khác biệt giữa<br /> các nồng độ AS nhưng lại biến thiên ngẫu nhiên<br /> không theo quy luật. Ở cùng nồng độ AS<br /> 100 µM, tỷ lệ này tăng dần theo thời gian đồng<br /> nuôi cấy, đạt giá trị cao nhất ở thời điểm 4 ngày<br /> và giảm xuống sau 5 ngày (bảng 4).<br /> <br /> Bảng 3. Tỷ lệ mẫu dương tính sau khi nhuộm GUS ở các nồng độ AS theo thời gian đồng nuôi cấy<br /> với chủng vi khuẩn Agrobacterium EHA105<br /> Nồng độ Số mẫu xử lý<br /> Tỷ lệ mẫu dương tính GUS (%)<br /> AS (µM) chuyển gen<br /> 1 ngày<br /> 2 ngày<br /> 3 ngày<br /> 4 ngày<br /> 5 ngày<br /> 53,33±9,43a<br /> 60,00±0,00a<br /> 51,67±2,36a 51,67±8,50a 46,67±12,47b<br /> 0<br /> 10<br /> 36,67±12,47a 58,33±2,36a<br /> 50,00±8,16a 70,00±4,08b<br /> 31,67±2,36ab<br /> 50<br /> 10<br /> a<br /> a<br /> b<br /> ab<br /> 60,00±28,28<br /> 68,33±8,50<br /> 75,00±4,08<br /> 60,00±8,16<br /> 36,67±12,47ab<br /> 100<br /> 10<br /> a<br /> a<br /> a<br /> ab<br /> 53,33±41,10<br /> 56,67±2,36<br /> 46,67±4,71<br /> 54,17±8,25<br /> 53,33±9,43b<br /> 200<br /> 10<br /> a<br /> a<br /> a<br /> ab<br /> 26,67±9,43<br /> 68,33±8,50<br /> 44,44±4,16<br /> 54,44±4,16<br /> 20,00±0,00a<br /> 300<br /> 10<br /> Chú thích: như bảng 1, 2.<br /> <br /> 261<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2