intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chăn nuôi: Đa hình một số gen ứng viên và mối liên hệ với tính năng sản xuất của lợn Ỉ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

3
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chăn nuôi "Đa hình một số gen ứng viên và mối liên hệ với tính năng sản xuất của lợn Ỉ" được nghiên cứu với mục tiêu: Đánh giá đa hình các gen ứng viên và mối liên hệ giữa đa hình các gen với các tính trạng sinh sản, sinh trưởng, năng suất chất lượng thịt của lợn Ỉ, đề xuất các chỉ thị phân tử hỗ trợ trong chọn lọc nhằm cải thiện khả năng sản xuất và chất lượng thịt lợn Ỉ, góp phần bảo tồn nguồn gen vật quý hiếm, phát triển giống lợn Ỉ theo hướng chăn nuôi bền vững, có hiệu quả.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Chăn nuôi: Đa hình một số gen ứng viên và mối liên hệ với tính năng sản xuất của lợn Ỉ

  1. HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM PHAN THỊ TƯƠI ĐA HÌNH MỘT SỐ GEN ỨNG VIÊN VÀ MỐI LIÊN HỆ VỚI TÍNH NĂNG SẢN XUẤT CỦA LỢN Ỉ Ngành: Chăn nuôi Mã số: 9 62 01 05 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2023
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Người hướng dẫn: PGS.TS. Đỗ Đức Lực PGS.TS. Nguyễn Hoàng Thịnh Phản biện 1: PGS.TS. Trần Thị Bích Ngọc Viện chăn nuôi Phản biện 2: PGS.TS. Võ Thị Bích Thuỷ Viện nghiên cứu Hệ gen Phản biện 3: TS. Nguyễn Thị Diệu Thuý Viện Công nghệ sinh học Luận án sẽ được bảo vệ trước hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện, họp tại: Học viện Nông nghiệp Việt Nam Vào hồi giờ , ngày tháng năm 2023 Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia Việt Nam Trung tâm Thông tin - Thư viện Lương Định Của, Học viện Nông nghiệp Việt Nam
  3. PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Việt Nam là một trong những trung tâm đa đạng sinh học phong phú trên thế giới. Cũng như nhiều quốc gia khác, Việt Nam đang phải đối mặt với tình trạng suy thoái đa dạng sinh học, trong đó có suy giảm nguồn gen vật nuôi. Trong số 27 giống lợn bản địa ở Việt Nam, có 5 giống lợn đã tuyệt chủng và 9 giống có nguy cơ tuyệt chủng (Luc, 2013). Lợn Ỉ được đánh giá là một trong những giống lợn bản địa có nguy cơ tuyệt chủng cao (Lê Viết Ly, 1999). Mặc dù đã được đưa vào chương trình bảo tồn từ những năm 1990, nhưng số lượng lợn Ỉ vẫn bị suy giảm nhanh chóng và hiện nay chỉ còn một số ít cá thể được nuôi tại công ty TNHH Lợn giống Dabaco (Chu Minh Khôi, 2019). Phục tráng giống lợn Ỉ là nhiệm vụ cấp thiết nhằm bảo tồn nguồn gen vật nuôi quý hiếm và ngăn ngừa sự suy giảm đa dạng sinh học. Đã có nhiều nghiên cứu về khả năng sản xuất của lợn Ỉ, nhưng hầu hết các nghiên cứu đã được thực hiện cách đây tương đối lâu (Phạm Hữu Doanh, 1985; Đặng Vũ Bình, 1993; Lê Viết Ly, 1999; Võ Văn Sự & cs., 2004). Nhằm phục vụ cho công tác bảo tồn và phát triển giống lợn Ỉ, cần thực hiện các nghiên cứu đánh giá khả năng sản xuất của đàn hiện có, chọn tạo và nhân đàn để gia tăng số lượng cá thể, cải thiện năng suất sinh sản và sinh trưởng, năng suất thân thịt và chất lượng thịt của giống lợn này. Trong những thập kỷ gần đây, việc ứng dụng thành tựu của di truyền phân tử kết hợp với phương pháp chọn lọc truyền thống đã góp phần nâng cao tính chính xác, rút ngắn thời gian và làm tăng tốc độ cải thiện di truyền của các tính trạng mong muốn trong công tác chọn lọc giống vật nuôi (Lê Thị Thu Huệ, 2021). Các locus tính trạng số lượng và các gen chức năng liên quan chặt chẽ với các tính trạng sản xuất ở lợn được khám phá (Hoàng Thị Thuý & cs., 2021; Nguyen Huu Tinh & cs., 2021). Trên thế giới, nhiều gen ứng viên đã được chứng minh có mối liên hệ với tính năng sản xuất của lợn. Đối với tính trạng sinh sản ở lợn, nhiều gen đã được phát hiện có ảnh hưởng đến một số chỉ tiêu kích thước và khối lượng ổ đẻ như gen Oestrogen receptor (ESR), Folicle stimulate hormone beta sub-unit (FSHB), Prolactin receptor (PRLR), Retinol binding protein 4 (RBP4); Leptin receptor (LEPR), Retinoic acid receptor gamma (RARG); Prostaglandin-endoperoxide synthase 2 (COX2), Epidermal growth factor (EGF) (Rohrer & cs., 1994; Messer & cs., 1996; Ollivier & cs., 1997; Vincent & cs., 1997; Stratil & cs., 1998; Rothschild & cs., 2000; Linville & cs., 2001; Matoušek & cs., 2003; Mikhaĭlov & cs., 2014). Một số gen được cho rằng có mối liên quan đến các chỉ tiêu sinh trưởng bao gồm gen pituitary-specific transcription factor (PIT1) (Yu & cs., 1995; Franco & Lorenzo, 2005; Nguyen Huu Tinh & cs., 2021), Melanocortin 4 receptor (MC4R), growth hormone releasing hormone (GHRH), growth hormone (GH) và Insulin-like growth factor 2 (IGF2) (Kim & cs., 2000; Van Laere & cs., 2003; Wenjun & cs., 2003; Ologbose & cs., 2020). Một số gen đã được chứng minh có mối liên hệ với các tính trạng năng suất, chất lượng thịt lợn bao gồm Heart fatty acid-binding protein (H-FABP) (Jankowiak & cs., 2010; Lee & cs., 2010), Porcine phosphoinositide-3- kinase, class 3 (PIK3C3) (Kim & cs., 2005; Hirose & cs., 2011), Calpastatin (CAST) (Đurkin & cs., 2009; Nguyen Trong Ngu & cs., 2012; Ropka-Molik & cs., 2014), Myogen (MYOG) (Đỗ Võ Anh Khoa, 2012), protein kinase AMP-activated non-catalytic subunit gamma 3 (PRKAG3) (Đặng Hoàng Biên, 2016). Đa hình các gen ESR, PRLR, FSHB, RBP4, PIT1, MC4R, GHRH, FUT1, H-FABP, CAST, PIK3C3 và MYOG đã được chứng minh có mối liên hệ với các tính trạng sinh sản, sinh trưởng, năng suất chất lượng thịt trên nhiều giống lợn trên thế giới. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có nghiên cứu về đa hình các gen ứng viên và mối liên quan giữa các gen này đến khả năng sinh sản, khả năng sinh trưởng, năng suất và chất lượng thịt trên giống lợn Ỉ. 1
  4. Để có cơ sở đề xuất ứng dụng các chỉ thị phân tử trong chọn lọc nâng cao năng suất sinh sản, sinh trưởng, năng suất thịt và chất lượng thịt trên giống lợn Ỉ, nghiên cứu đánh giá mối liên hệ giữa đa hình các gen ứng viên với tính năng sản xuất của giống lợn này là cần thiết. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở đánh giá đa hình các gen ứng viên và mối liên hệ giữa đa hình các gen với các tính trạng sinh sản, sinh trưởng, năng suất chất lượng thịt của lợn Ỉ, đề xuất các chỉ thị phân tử hỗ trợ trong chọn lọc nhằm cải thiện khả năng sản xuất và chất lượng thịt lợn Ỉ, góp phần bảo tồn nguồn gen vật quý hiếm, phát triển giống lợn Ỉ theo hướng chăn nuôi bền vững, có hiệu quả. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (1) Xác định được đặc điểm của lợn Ỉ thông qua kích thước một số chiều đo của lợn Ỉ cái và đực trong điều kiện chăn nuôi công nghiệp. (2) Đánh giá được đa hình các gen ESR, PRLR, FSHB, RBP4, PIT1, MC4R, GHRH, FUT1, H-FABP, CAST, PIK3C3 và MYOG trên quần thể lợn Ỉ nuôi bảo tồn tại Công ty CP tập đoàn Dabaco, Việt Nam. (3) Đánh giá được mối liên hệ giữa đa hình các gen ứng viên với tính năng sản xuất của lợn Ỉ, trong đó đánh giá mối liên hệ giữa đa hình các gen ESR, PRLR, FSHB với năng suất sinh sản, đa hình các gen PIT1, H-FABP, CAST, PIK3C3 và GHRH với khả năng sinh trưởng và đa hình các gen PIT1, H-FABP, PIK3C3, CAST với năng suất thân thịt và chất lượng thịt của lợn Ỉ. 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đề tài tập trung vào các nội dung: Đánh giá đặc điểm sinh học của lợn Ỉ trong điều kiện chăn nuôi công nghiệp thông qua kích thước một số chiều đo của các cá thể đực và cái; Đánh giá đa hình một số gen ứng viên trên quần thể lợn Ỉ và mối liên hệ giữa đa hình các gen với tính năng sản xuất của lợn Ỉ nuôi bảo tồn tại Công ty CP tập đoàn Dabaco, Việt Nam. Các thí nghiệm về năng suất sinh sản, khả năng sinh trưởng, năng suất thân thịt, chất lượng thịt và mẫu mô tai của lợn Ỉ được thực hiện tại Công ty TNHH lợn giống Dabaco Lương Tài (xã Lai Hạ, huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh) từ 2019 đến 2020 và Công ty TNHH lợn giống Dabaco Phú Thọ (Xã Tề Lễ, huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ) từ 2021- 2022. Phân tích đa hình gen, chất lượng thịt được tiến hành tại phòng thí nghiệm Di truyền, phòng thí nghiệm Trung Tâm, Khoa Chăn nuôi, Học viện Nông nghiệp Việt Nam, phòng thí nghiệm Thức ăn và sản phẩm chăn nuôi, Viện Chăn nuôi và Trung tâm Công nghệ sinh học, Công ty TNHH lợn giống hạt nhân Dabaco (xã Tân Chi, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh). 1.4. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI Đề tài đã xác định được đa hình của 12 gen (ESR, PRLR, FSHB, RBP4, PIT1, MC4R, GHRH, FUT1, H-FABP, CAST, PIK3C3 và MYOG) trên quần thể lợn Ỉ và mối liên hệ giữa các đa hình gen này với các chỉ tiêu về năng suất sinh sản, khả năng sinh trưởng, năng suất chất lượng thịt. Kiểu gen AA của gen FSHB có tác động tích cực đến một số chỉ tiêu về năng suất sinh sản (SCSS, SCSSS, SCCN, SCCS, KLSSO, KLCSO, KLCSC) và kiểu gen AB của gen GHRH cải thiện khối lượng cơ thể lúc 2 tháng tuổi. 2
  5. 1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.5.1. Ý nghĩa khoa học Luận án là công trình nghiên cứu khoa học cung cấp nguồn thông tin về một số đa hình các gen (ESR, PRLR, FSHB, RBP4, PIT1, MC4R, GHRH, FUT1, H-FABP, CAST, PIK3C3 và MYOG) ở lợn Ỉ và mối liên hệ của các đa hình này với năng suất sinh sản, khả năng sinh trưởng và năng suất chất lượng thịt, cung cấp nguồn tư liệu có giá trị trong chọn lọc giống lợn theo kiểu gen nhằm cải thiện khả năng sản xuất ở lợn. 1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn Giúp cho các cơ sở sản xuất giống có cơ sở để chọn lọc lợn Ỉ theo kiểu gen AA (gen FSHB) nhằm nâng cao năng suất sinh sản và mang alen B (gen GHRH) để nâng cao khả năng sinh trưởng. PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Vai trò của chỉ thị di truyền trong chọn lọc giống vật nuôi Phương pháp chọn lọc dựa trên giá trị kiểu hình cần thời gian đánh giá dài và hiệu quả chọn lọc thấp đối với một số tính trạng khó quan sát hoặc không thể quan sát được trên chính bản thân con vật và các tính trạng có hệ số di truyền thấp. Nhằm nâng cao hiệu quả của các chương trình giống vật nuôi, kết hợp giữa phương pháp chọn lọc truyền thống với kỹ thuật di truyền phân tử là cần thiết. Với những thành tựu trong lĩnh vực sinh học phân tử và công nghệ gen, số lượng lớn các đa hình gen ở mức độ ADN đã được khám phá và ứng dụng như các chỉ thị để xác định cơ sở di truyền cho những biến dị kiểu hình (Beuzen & cs., 2000). Việc kết hợp các chỉ thị di truyền với chọn lọc truyền thống đã đem lại nhiều hiệu quả như nâng cao tính chính xác, rút ngắn thời gian chọn giống đồng thời làm tăng tốc độ cải thiện di truyền của các tính trạng mong muốn (Lê Thị Thu Huệ, 2021). Chọn lọc dựa vào sự hỗ trợ của chỉ thị di truyền cho thấy ưu thế so với chọn lọc theo phương pháp truyền thống, đặc biệt là trên các tính trạng có khả năng di truyền thấp, di truyền liên kết với giới tính hoặc các tính trạng biểu hiện muộn trong quá trình phát triển của vật nuôi, khó khăn và tốn kém để đánh giá (Đặng Vũ Bình, 2019). 2.2. Đặc điểm ngoại hình, hiện trạng và công tác bảo tồn các giống lợn bản địa Việt Nam Theo báo cáo của Tạ Thị Bích Duyên & Đặng Hoàng Biên (2016), Việt Nam có khoảng 30 giống lợn bản địa. Các giống lợn bản địa Việt Nam có đặc điểm ngoại hình đa dạng, được chia thành 4 nhóm chính bao gồm: (1) nhóm lợn đen toàn thân và lợn đen có vệt trắng ở đầu, 4 chân, chót đuôi bao gồm 19 giống lợn; (2) nhóm lợn lang gồm 7 giống; (3) nhóm lợn Hung bao gồm lợn có màu hung nâu toàn thân hoặc hung nhạt gồm 2 giống; (4) nhóm lợn có da và lông toàn thân màu trắng gồm 2 giống. Trong số 30 giống lợn này, có 6 giống không còn tìm thấy các cá thể mang đặc điểm ngoại hình đặc trưng của giống (Tạ Thị Bích Duyên & Đặng Hoàng Biên, 2016). Bảo tồn nguồn gen vật nuôi là một vấn đề cấp bách có tính chất toàn cầu (Hoffmann & Scherf, 2010). Công tác bảo tồn nguồn gen vật nuôi Việt Nam bắt đầu được thực hiện từ năm 1990. Cho đến nay, đã có nhiều dự án khai thác, bảo tồn, đánh giá, khai thác và phát triển nguồn gen các giống lợn địa phương Việt Nam đã được Nhà nước đầu tư nghiên cứu. Chương trình bảo tồn các động vật bản địa quý hiếm ở Việt Nam đã thành công trong việc áp dụng chương trình bảo tồn in-situ và phục hồi được một số loài động vật có nguy cơ như gà Hồ, Đông Tảo, Ri, vịt Cỏ, vịt Bầu và đặc biệt là lợn Móng Cái. Dự án “Thành lập hệ thống ngân hàng gen đông lạnh cho các giống lợn bản địa Việt Nam và phát triển hệ thống chăn nuôi bền vững để bảo vệ đa dạng sinh học” do Viện Chăn nuôi chủ trì dưới 3
  6. nguồn tài trợ từ Chính phủ Nhật Bản đã thực hiện khảo sát 33 quần thể lợn bản địa Việt Nam tại 22 tỉnh. Tổng số 7.121 tinh cọng rạ được lấy từ 6 giống lợn (Mường Tè, Hung Hà Giang, Mường Khương, Cỏ Bình Thuận, Kiềng Sắt và Móng Cái) trên địa bàn 6 tỉnh (Lai Châu, Hà Giang, Lào Cai, Bình Thuận, Quảng Ngãi và Quảng Ninh) được lưu trữ trong hệ thống ngân hàng gen của Viện Chăn nuôi. Chương trình bảo tồn nguồn gen lợn Ỉ bắt đầu từ những năm 1990 đến năm 1994 và kết thúc do hạn chế về tài chính. Năm 2005, lợn Ỉ được Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn đưa vào danh sách các giống vật nuôi quý hiếm cần được bảo tồn. Từ năm 2016, Bộ Nông nghiệp và PTNT đã giao cho Công ty Cổ phần tập đoàn Dabaco lưu giữ, phục tráng và bảo tồn giống lợn Ỉ. Theo thông tin tại Nghị định số 46 NĐ46/2022/NĐ-CP, lợn Ỉ là một trong 4 giống lợn thuộc danh mục giống vật nuôi bị đe doạ tuyệt chủng cần được bảo tồn. 2.3. Tình hình nghiên cứu về năng suất sinh sản của các giống lợn bản địa Tổng hợp kết quả nghiên cứu cho thấy đa số các giống lợn bản địa Việt Nam có tuổi động dục lần đầu tương đối sớm. Nhiều giống bắt đầu động dục ở 3-4 tháng tuổi, thậm chí lợn Lũng Pù 2-3 tháng đã động dục. Số con sơ sinh sống/ổ ở lợn bản địa tương đối thấp, nhiều giống chỉ đạt 5-8 con. Ngoại trừ một số giống có khả năng sinh sản tốt hơn như Mường Lay 14 vú, Móng Cái, Lang Hồng, Hạ Lang, còn lại đa số các giống lợn bản địa có khả năng sinh sản thấp hơn nhiều so với các giống lợn ngoại. Khả năng sinh sản là một trong những yếu tố quyết định đến hiệu quả kinh tế của hệ thống chăn nuôi lợn. Tuy nhiên, hệ số di truyền của tính trạng này thường ở mức thấp và biểu hiện trong giai đoạn cuối trong quá trình phát triển của cơ thể, nên việc chọn lọc, cải thiện năng suất sinh sản bằng các biện pháp truyền thống thường không mang lại hiệu quả cao. Do đó, việc nhận biết các gen ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn nái là rất cần thiết. Ảnh hưởng của một số gen khác đến kích thước ổ đẻ của lợn nái đã được chứng minh bao gồm gen ESR (Rothschild & cs., 1996; Chen & cs., 2011), FSHB (Rohrer & cs., 1994), PRLR (Vincent & cs., 1997), leptin receptor (LEPR) (Stratil & cs., 1998), RBP4 (Rothschild & cs., 2000), retinoic acid receptor gamma (RARG) và melanin receptor 1A (MTNRIA) (Messer & cs., 1996, 1997; Ollivier & cs., 1997), prostoglandin endoperoxide synthase 2 (COX2) và epidermal growth factor (EGF) (Linville & cs., 2001). Mặc dù đa hình của một số gen ứng viên liên quan đến năng suất sinh sản của lợn nái đã được nghiên cứu trên các giống lợn ngoại và một số giống lợn bản địa ở nhiều nơi trên thế giới, tuy nhiên thông tin công bố trên các giống lợn bản địa Việt Nam còn rất hạn chế về các gen, chưa đầy đủ các chỉ tiêu. Đặc biệt, mối liên hệ giữa đa hình các gen ứng viên với năng suất sinh sản của các giống lợn bản địa chưa được đánh giá đầy đủ. 2.4. Tình hình nghiên cứu về năng suất sinh trưởng của các giống lợn bản địa Các giống lợn bản địa đa số có tầm vóc nhỏ và trung bình, có những giống khi trưởng thành có khối lượng cơ thể chỉ đạt trên dưới 30 kg. Bên cạnh đó, lợn bản địa thường được nuôi theo hình thức chăn thả hoặc bán chăn thả, tận dụng nguồn thức ăn nghèo chất dinh dưỡng nên tốc độ sinh trưởng chậm. Tăng khối lượng trung bình/ngày ở giai đoạn từ 2 đến 8 tháng tuổi ở đa số các giống lợn bản địa ở mức dưới 200g/con/ngày. Một số giống sinh trưởng rất chậm như lợn Bản, lợn Kiềng Sắt, lợn Khùa, Hung Hà Giang… Các nghiên cứu về gen liên quan đến sinh trưởng của các giống lợn bản địa ở Việt Nam đã được chú trọng trong những năm gần đây. Con lai giữa lợn đực rừng Thái Lan và lợn nái địa phương Pác Nặm mang gen GHRH dạng đồng hợp tử AA có tốc độ tăng trọng hàng ngày ở giai đoạn tháng thứ 7 đến 8 cao hơn so với lợn mang kiểu gen AB và BB (Nguyễn Văn Nơi & cs., 2010). Đa hình gen GH ảnh hưởng đến khối lượng của lợn Hung lúc 2 tháng tuổi, khối lượng của lợn Mẹo ở các thời điểm 4, 6 và 8 tháng tuổi (Nguyễn 4
  7. Văn Trung, 2022). Đỗ Võ Anh Khoa (2012) cho biết sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ thịt xẻ được tìm thấy giữa các kiểu gen MYOG, trong đó những lợn mang kiểu gen AB có tỷ lệ thịt xẻ cao hơn những lợn mang kiểu gen BB và AA. Kết quả nghiên cứu trên lợn Duroc của Hoàng Thị Thuý & cs. (2021) cho thấy mối liên kết giữa đa hình các gen MC4R, PIT1, GH và LEP với tăng khối lượng. Nguyen Huu Tinh & cs. (2021) cũng ghi nhận mối liên hệ giữa đa hình gen PIT1 và gen MC4R với chỉ tiêu tăng khối lượng trung bình/ngày giai đoạn 25-100kg của lợn Duroc. 2.5. Tình hình nghiên cứu về năng suất, chất lượng thịt của các giống lợn bản địa Các kết quả nghiên cứu về năng suất và chất lượng thịt trên các giống lợn bản địa Việt Nam cho thấy khối lượng giết mổ của lợn bản địa đa phần là thấp, chủ yếu ở mức dưới 50kg lúc 8 tháng tuổi. Các giống lợn bản địa có tỷ lệ thịt móc hàm, tỷ lệ thịt xẻ và tỷ lệ nạc thấp hơn so với các giống lợn ngoại. Thịt của lợn bản địa có giá trị pH nằm trong mức giới hạn bình thường, màu sắc của cơ thăn ở một số giống sẫm màu và độ đỏ cao hơn so với các giống lợn ngoại. Thịt của các giống lợn bản địa trong nước thường có tỷ lệ mất nước bảo quản thấp, độ dai cao nhưng tỷ lệ mất nước chế biến tương đương với thịt của các giống lợn ngoại. Mặc dù được đánh giá chung là có chất lượng thơm ngon, ít ngấy và phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng, các nghiên cứu về chất lượng thịt trên các giống lợn bản địa chủ yếu thực hiện trên các chỉ tiêu kỹ thuật và cảm quan, các công bố về thành phần hoá học, hàm lượng các axít amin, tỷ lệ mỡ dắt và chất lượng mỡ thông qua thành phần axit béo còn nhiều hạn chế. PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU 3.1.1. Địa điểm bố trí thí nghiệm Các thí nghiệm theo dõi năng suất sinh sản, khả năng sinh trưởng, mổ khảo sát năng suất, chất lượng thịt và mẫu mô tai của lợn Ỉ được thực hiện tại Công ty TNHH lợn giống Dabaco Lương Tài (xã Lai Hạ, huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh) từ 2019 đến 2020 và Công ty TNHH lợn giống Dabaco Phú Thọ (Xã Tề Lễ, huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ) từ 2021 đến 2022. 3.1.2. Địa điểm phân tích mẫu - Phân tích đa hình gen được thực hiện tại phòng thí nghiệm Di truyền, Khoa Chăn nuôi, Học viện Nông nghiệp Việt Nam và Trung tâm Công nghệ sinh học, Công ty TNHH lợn giống hạt nhân Dabaco (xã Tân Chi, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh). - Các chỉ tiêu chất lượng thịt (pH, màu sắc, tỷ lệ mất nước bảo quản, tỷ lệ mất nước chế biến, độ dai) của lợn Ỉ được tiến hành tại phòng thí nghiệm Di truyền, Khoa Chăn nuôi, Học viện Nông nghiệp Việt Nam. - Phân tích thành phần hoá học của thịt lợn được tiến hành tại phòng thí nghiệm Trung tâm, Khoa Chăn nuôi, Học viện Nông nghiệp Việt Nam. - Phân tích hàm lượng axit amin trong thịt lợn Ỉ được tiến hành tại Phòng Phân tích thức ăn và sản phẩm chăn nuôi, Viện Chăn nuôi. 3.2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU Thí nghiệm được tiến hành từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 12 năm 2022. Bao gồm 3 nội dung: (1) Đặc điểm của lợn Ỉ nuôi bảo tồn: tiến hành từ tháng 6 năm 2022 đến tháng 7 năm 2022; (2) Xác định đa hình gen các gen ứng viên trên quần thể lợn Ỉ: tiến hành từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 3 năm 2021; 5
  8. (3) Đánh giá mối liên hệ giữa đa hình gen ứng viên với khả năng sản xuất của lợn Ỉ: - Mối liên hệ với năng suất sinh sản: tiến hành từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 5 năm 2022; - Mối liên hệ với khả năng sinh trưởng: tiến hành từ tháng 3 năm 2019 đến tháng 12 năm 2022; - Mối liên hệ với năng suất và chất lượng thịt: tiến hành từ tháng 10 năm 2020 đến tháng 12 năm 2021. 3.3. NỘI DUNG, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.3.1. Đặc điểm của lợn Ỉ nuôi bảo tồn Kích thước một số chiều đo (cm) của lợn Ỉ được xác định theo phương pháp của Ritchil & cs. (2014), các chiều đo bao gồm: rộng đầu, dài đầu, dài tai, dài thân, dài lưng, dài đuôi, cao vai, cao lưng. 3.3.2. Xác định đa hình gen các gen ứng viên trên quần thể lợn Ỉ Kiểu gen của các gen ESR, PRLR, FSHB, RBP4, MC4R, PIT1, GHRH, FUT1, H-FABP, CAST, PIK3C3, MYOG được xác định bằng kỹ thuật đa hình chiều dài đoạn cắt giới hạn (Polymerase Chain Reaction - Restriction Fragment Length Polymorphism: PCR-RFLP). 3.3.3. Đánh giá mối liên hệ giữa đa hình các gen ứng viên với tính năng sản xuất của lợn Ỉ 3.3.3.1 Đánh giá mối liên hệ giữa đa hình các gen ESR, PRLR, FSHB với năng suất sinh sản của lợn nái Ỉ Mẫu mô tai và số liệu sinh sản được thu thập từ 126 lợn nái giống Ỉ, tổng số 269 ổ đẻ. Các chỉ tiêu theo dõi khả năng sinh sản bao gồm: tuổi phối giống lần đầu (TPLĐ, ngày), tuổi đẻ lứa đầu (TĐLĐ, ngày), khoảng cách lứa đẻ (KCLĐ, ngày), thời gian cai sữa (TGCS, ngày), số con sơ sinh/ổ (SCSS, con), số con sơ sinh sống/ổ (SCSSS, con), số con để nuôi/ổ (SCĐN, con), số con cai sữa/ổ (SCCS, con), khối lượng sơ sinh/ổ (KLSSO, kg), khối lượng sơ sinh/con (KLSSC, kg), khối lượng cai sữa/ổ (KLCSO, kg), khối lượng cai sữa/con) (KLCSC, kg). 3.3.3.2. Đánh giá mối liên hệ giữa đa hình gen PIT1, H-FABP, CAST/HinfI, PIK3C3 và GHRH với khả năng sinh trưởng của lợn Ỉ Mẫu mô tai và số liệu sinh trưởng được thu thập từ 111 cá thể ở 2 tháng tuổi và 109 cá thể ở 8 tháng tuổi. Các chỉ tiêu theo dõi khả năng sinh trưởng bao gồm: Khối lượng ở 2 tháng tuổi (KL2, kg/con), khối lượng ở 8 tháng tuổi (KL8, kg/ con), tăng khối lượng trung bình/ngày giai đoạn từ sơ sinh đến 2 tháng tuổi (TKL2, g/con/ngày), tăng khối lượng trung bình/ngày giai đoạn từ sơ sinh đến 8 tháng tuổi (TKL8, g/con/ngày), số ngày tuổi trung bình ở 2 tháng tuổi (NT2TT, ngày), số ngày tuổi trung bình ở 8 tháng tuổi (NT8TT, ngày). 3.3.3.3. Mối liên hệ giữa đa hình gen PIT1, H-FABP, PIK3C3 và CAST với năng suất thân thịt và chất lượng thịt của lợn Ỉ Mẫu mô tai và số liệu năng suất, chất lượng thịt được thu thập từ 23 lợn Ỉ (12 cái và 11 đực thiến) ở 8 tháng tuổi. Năng suất thân thịt được đánh giá theo quy trình mổ khảo sát phẩm chất thịt lợn nuôi béo TCVN 3899-84 (Uỷ Ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước, 1984). Các chỉ tiêu năng suất thân thịt bao gồm: khối lượng giết mổ (kg), khối lượng móc hàm (kg), tỉ lệ móc hàm (TLMH) (%), khối lượng thịt xẻ (kg), tỉ lệ thịt xẻ (TLTX) (%), dày mỡ lưng 1 (DML1) (mm), dày mỡ lưng 2 (DML2) (mm), dài thân thịt (DTT) (cm), tỉ lệ nạc trên khối lượng giết mổ (%), tỉ lệ nạc trên khối lượng móc hàm (%) và tỉ lệ nạc trên khối lượng thịt xẻ (%). Các chỉ tiêu chất lượng thịt bao gồm giá trị pH sau 45 phút (pH45) và 24 giờ (pH24) từ thời điểm giết thịt, màu sắc (L*, a* và b*), độ dai, tỷ lệ mất nước bảo quản (TLMNBQ) và tỷ lệ mất nước chế biến (TLMNCB). 6
  9. Hàm lượng vật chất khô (VCK), protein thô, lipit và khoáng tổng số (g/100g mẫu thịt tươi) được phân tích theo TCVN 8135:2009; TCVN 8134:2009; TCVN 8136:2009 và TCVN 7142:2002 (tương đương với phương pháp ISO 1442: 1997; ISO 937: 1978; ISO 1443: 1973 và ISO 936: 1998). Hàm lượng 17 loại axit amin (g/100 g mẫu khô), bao gồm Aspartic, Glutamic, Serine, Histidine, Glycine, Threonine, Alanine, Arginine, Tyrosine, Valine, Methionine, Phenylalanine, Isoleucine, Leucine, Lysine, Proline, Cystine được xác định bằng phương pháp sắc ký lỏng cao áp (high-performance liquid chromatography - HPLC). 3.4. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU Số liệu được xử lý trên phần mềm SAS 9.1 (SAS, 2002). Các tham số thống kê bao gồm dung lượng mẫu (n), trung bình cộng (Mean), độ lệch chuẩn (SD), trung bình bình phương bé nhất (LSM) và sai số chuẩn (SE). PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA LỢN Ỉ NUÔI BẢO TỒN Kích thước một số chiều đo của lợn Ỉ nuôi bảo tồn được trình bày ở Bảng 4.1. Chiều dài thân của lợn Ỉ trong nghiên cứu này dài hơn so với kết quả nghiên cứu trên lợn Ỉ của Bùi Anh Tuấn (2020). Lợn Ỉ có chiều dài thân dài hơn so với lợn Hung, lợn Mẹo (Nguyễn Văn Trung, 2022); lợn Móng Cái, lợn Mường Khương, lợn Hạ Lang, lợn Hương, lợn Mường Lay (Bùi Anh Tuấn, 2020) nhưng ngắn hơn so với lợn Rừng Tây Nguyên (Nguyễn Thị Phương Mai, 2017). Dài lưng của Ỉ dài hơn so với lợn bản địa ở Nigeria (Adeola & cs., 2013) và lợn bản địa ở Nam Phi (Kutwana & cs., 2015). Dài đầu của lợn Ỉ thấp hơn so với lợn Hung và lợn Mẹo (Nguyễn Văn Trung, 2022), lợn bản địa Nam Phi (Kutwana & cs., 2015) nhưng ngắn hơn lợn bản địa Bangldesh (Ritchil & cs., 2014). Rộng đầu ở lợn Ỉ rộng hơn so với lợn Hung, lợn Mẹo (Nguyễn Văn Trung, 2022) và lợn bản địa ở Nigeria (Adeola & cs., 2013), tuy nhiên lại hẹp hơn lợn bản địa Bangladesh (Ritchil & cs., 2014). Bảng 4.1. Kích thước chiều đo (cm) lợn Ỉ 12 đến 16 tháng tuổi (n=40) Chỉ tiêu Mean±SD Min Max Rộng đầu 11,33±2,54 7,50 23,00 Dài đầu 24,23±3,65 18,00 33,00 Dài tai 12,71±1,89 9,50 17,50 Dài thân 111,93±18,18 73,00 139,00 Dài lưng 80,13±12,43 45,00 103,00 Dài đuôi 26,81±3,68 20,00 37,00 Cao vai 56,79±7,21 43,00 68,00 Cao lưng 55,98±6,12 43,00 66,00 Tai của lợn Ỉ là dài hơn so với lợn Hung và lợn Mẹo (Nguyễn Văn Trung, 2022), lợn Rừng Tây Nguyên (Nguyễn Thị Phương Mai, 2017) nhưng ngắn hơn so với lợn bản địa Nigeria (Adeola & cs., 2013) và lợn bản địa Ấn Độ (Kalita & cs., 2018). Dài đuôi lợn Ỉ tương đương với lợn Mẹo nhưng ngắn hơn so với đuôi lợn Hung (Nguyễn Văn Trung, 2022). Đuôi lợn Ỉ dài hơn lợn đực và cái rừng ở Tây Nguyên (Nguyễn Thị Phương Mai, 2017), lợn bản địa ở Ấn Độ (Kalita & cs., 2018), nhưng ngắn hơn đuôi của lợn bản địa ở Bangladesh (Ritchil & cs., 2014). Cao vai của lợn Ỉ cao hơn so với cao lưng, thể hiện đặc điểm ngoại hình của giống lợn Ỉ là lưng võng. Các chỉ tiêu rộng đầu, dài đầu, dài thân, dài lưng, dài đuôi, cao vai và cao đuôi của lợn Ỉ đực đều cao hơn lợn cái. Riêng chỉ tiêu dài tai ở lợn Ỉ đực và cái là như nhau. Lợn Ỉ trong nghiên cứu này có chiều dài và chiều cao tương đối lớn so với các giống lợn bản địa khác như lợn Hung, Mẹo, Móng Cái, Hạ Lang, Mường Khương, Mường Lay, Hương nhưng lại 7
  10. ngắn và thấp hơn so với lợn rừng và lợn bản địa Tây Nguyên. So với các giống lợn bản địa ở nước ngoài, lợn Ỉ có tầm vóc trung bình. 4.2. ĐA HÌNH CÁC GEN ỨNG VIÊN TRÊN QUẦN THỂ LỢN Ỉ Kết quả tần số alen và kiểu gen của các gen ứng viên trên quần thể lợn Ỉ được trình bày trong Bảng 4.2. 4.2.1. Đa hình gen ESR Sản phẩm PCR của gen ESR được cắt bằng enzyme PvuII tạo nên ba kiểu gen AA (1 băng kích thước 120 bp), AB (3 băng tương ứng với kích thước 120 bp, 65 bp và 55 bp) và BB (2 băng tương ứng với kích thước 65 và 55 bp). Bảng 4.2. Kiểu gen và tần số alen của các gen ESR, PRLR, FSHB và RBP4 Gen n Kiểu gen Allele χ² P ESR AA AB BB A B 133 *1 35 97 37 229 1,298 0,255 **0,008 0,263 0,729 0,139 0,861 PRLR AA AB BB A B 151 0 69 82 69 233 13,242 0,000 0 0,457 0,543 0,228 0,772 FSHB AA AB BB A B 120 77 42 1 196 44 3,420 0,064 0,642 0,35 0,008 0,817 0,183 RBP4 AA AB BB A B 151 151 0 0 302 0 NA 1 0 0 1,000 0,000 MC4R AA AG GG A G 206 0 1 205 1 411 - 1 0 0,005 0,995 0,002 0,998 PIT1 AA AB BB A B 196 85 102 9 272 120 9,923 0,002 0,434 0,520 0,046 0,694 0,306 GHRH AA AB BB A B 210 175 35 0 385 35 - 0,424 0,833 0,167 0 0,917 0,083 FUT1 AA AG GG A G 210 0 0 210 0 420 NA 0 0 1 0,000 1,000 H-FABP HH Hh hh H h 167 40 64 63 144 190 7,989 0,005 0,240 0,383 0,377 0,431 0,569 CAST/ MspI CC CD DD C D 220 52 93 75 197 243 4,638 0,031 0,236 0,423 0,341 0,448 0,552 CAST/ HinfI AA AB BB A B 227 65 95 67 225 229 6,026 0,014 0,286 0,419 0,295 0,496 0,504 CAST/ RsaI EE EF FF E F 163 58 66 39 182 144 5,224 0,022 0,356 0,405 0,239 0,558 0,442 PIK3C3 CC CT TT C T 172 24 101 47 149 195 6,594 0,010 0,140 0,587 0,237 0,433 0,567 MYOG AA AB BB A B 151 148 3 0 299 3 - 1,000 0,980 0,020 0 0,990 0,010 NA: Không sử dụng được phép thử, * Tần suất quan sát, ** Tần số kiểu gen hoặc alen 8
  11. Trên quần thể lợn Ỉ nghiên cứu, tần số xuất hiện của alen B (0,861) cao hơn so với alen A(0,139). Tương ứng với kết quả này, kiểu gen BB (0,7529) ở quần thể lợn Ỉ xuất hiện với tần số cao hơn so với kiểu gen AB (0,263) và kiểu gen AA (0,008), trong đó kiểu gen AA chỉ được tìm thấy trên một cá thể duy nhất trong quần thể nghiên cứu. Tần số alen của gen ESR/PvuII trên quần thể lợn Ỉ ở trạng thái cân bằng HWE (P>0,05). Trên quần thể lợn Ỉ cái chỉ tìm thấy hai kiểu gen AB và BB, trong khi đó, trên quần thể lợn Ỉ đực, kiểu gen AA xuất hiện với tần số rất thấp (0,022). Tần số kiểu gen của quần thể lợn Ỉ đực và cái đều tuân theo định luật HWE. 4.2.2. Đa hình gen PRLR Kết quả phân tích đa hình gen PRLR/AluI cho thấy trên quần thể lợn Ỉ chỉ xuất hiện hai kiểu gen AB (có 3 băng tương ứng là 104 bp, 85 bp và 59 bp) và BB (2 băng tương ứng là 104 bp và 59 bp). Tần số alen B (0,772) cao hơn so với alen A(0,228). Kiểu gen đồng hợp BB (0,543) có tần số cao hơn kiểu gen dị hợp AB (0,457) và không tìm thấy cá thể mang kiểu gen AA. Ở lợn Ỉ cái và đực, alen B đều có tần số cao hơn alen A. Tuy nhiên ở lợn đực, tần số kiểu gen BB (0,851) cao hơn nhiều so với tần số kiểu gen AB (0,149) trong khi ở lợn cái, tần số của 2 alen này lại khá đồng đều. Tần số kiểu gen trên lợn đực Ỉ là cân bằng theo định luật HWE nhưng không duy trì cân bằng trên lợn cái Ỉ. Tần số kiểu gen PRLR của quần thể lợn Ỉ trong nghiên cứu này không đạt trạng thái cân bằng HWE (P
  12. ưu thế với tần số 0,995 trên quần thể lợn Ỉ. Tương ứng, alen G có tần số 0,998, cao hơn nhiều so với tần số alen A (0,002). Tần số kiểu gen MC4R/TaqI trên quần thể lợn Ỉ ở trạng thái cân bằng HWE (P=1,000). Trên quần thể lợn đực Ỉ chỉ xuất hiện duy nhất kiểu gen GG với tần số alen G là 1,000. Quần thể lợn cái Ỉ có 2 kiểu gen AG và GG, trong đó chỉ có 1 cá thể duy nhất mang kiểu gen AG. Tần số kiểu gen của quần thể lợn cái Ỉ ở trạng thái cân bằng HWE. 4.2.6. Đa hình gen PIT1 Sản phẩm được cắt bằng enzyme RsaI tạo nên ba kiểu gen khác nhau (AA, AB và BB). Kiểu gen AA có 4 băng tương ứng với kích thước 774 bp, 710 bp, 103 bp và 108 bp; kiểu gen AB có 6 băng tương ứng với kích thước 774 bp, 710 bp, 388 bp, 322 bp,103 bp và 108bp; kiểu gen BB có 5 băng tương ứng với kích thước 774 bp, 388 bp, 322 bp,103 bp và 108bp. Kiểu gen BB xuất hiện với tần số thấp (0,046) hơn so với kiểu gen AA (0,434) và AB (0,520). Tần số hai alen A và B tương ứng là 0,6904 và 0,306. Tần số alen và kiểu gen PIT1/RsaI có xu hướng tương tự nhau trên quần thể lợn Ỉ cái và đực. 4.2.7. Đa hình gen GHRH Sản phẩm PCR của gen GHRH được cắt bằng enzyme AluI tạo nên 2 alen tương ứng là A và B. Alen A xuất hiện điểm cắt cho 2 băng ADN với kích thước 250 và 100 bp và alen B xuất hiện điểm cắt cho 2 băng ADN với kích thước 230 và 100 bp. Tổ hợp hai alen tạo nên 3 kiểu gen: AA (2 băng với kích thước 250 và 100 bp), AB (3 băng vơi kích thước 250, 230 và 100 bp) và BB (2 băng với kích thước 230 và 100 bp) (Baskin & Pomp, 1997). Trong nghiên cứu này, kết quả phân tích đa hình gen GHRH/AluI trên quần thể lợn Ỉ chỉ ghi nhận hai kiểu gen AA và BB. Tần số kiểu gen AA (0,833) và alen A (0,917) là chiếm ưu thế so với kiểu gen AB (0,167) và alen B (0,083). Tần số kiểu gen và alen của đa hình gen GHRH theo tính biệt của lợn Ỉ cho thấy xu hướng tương tự trên lợn cái và đực (Bảng 4.7), trong đó chỉ có 2 kiểu gen AA và AB được ghi nhận, với tần số xấp xỉ 0,8 và 0,2. Tương ứng, tần số 2 alen A và B là ở mức gần 0,9 và 0,1. Tần số kiểu gen GHRH trên quần thể lợn Ỉ tính chung và theo tính biệt đều đạt trạng thái cân bằng HWE (P=0,424; 0,599 và 0,868). 4.2.8. Đa hình gen FUT1 Theo phương pháp mô tả bởi Meijerink & cs. (1997), sản phẩm PCR của gen FUT1 được cắt bằng enzyme Hin6I tạo nên 2 alen tương ứng là alen A và alen G. Hai alen A, G tạo nên ba kiểu gen AA, AG và GG. Kiểu gen AA xuất hiện điểm cắt cho 2 băng ADN với kích thước 328 và 93 bp; Kiểu gen AG xuất hiện điểm cắt cho 4 băng ADN với kích thước 328; 241; 93 và 87 bp; Kiểu gen GG xuất hiện điểm cắt cho 3 băng ADN với kích thước 241; 93 và 87 bp. Trong nghiên cứu này, trên quần thể lợn Ỉ chỉ xuất hiện một kiểu gen duy nhất là GG. Tần số kiểu gen GG và alen G là 1,000. Trên lợn cái và đực Ỉ, chỉ ghi nhận kiểu gen GG với tần số 1,000. 4.2.9. Đa hình gen H-FABP Sản phẩm PCR của gen H-FABP được cắt bằng enzyme HinfI tạo nên 2 alen tương ứng là alen H xuất hiện điểm cắt cho 5 băng ADN với kích thước 339, 172, 98,59 và 25 bp và alen h xuất hiện điểm cắt cho 4 băng ADN với kích thước 339, 231, 98 và 25 bp. Ba kiểu gen HH, Hh và hh xuất hiện với tần số tương ứng là 0,24; 0,383 và 0,431. Alen H có tần số thấp hơn alen h. Tần số kiểu gen của đa hình H-FABP/HinfI trên đàn lợn Ỉ không tuân theo định luật HWE (P=0,005). Tần số kiểu gen và alen H-FABP ở quần thể lợn đực và cái Ỉ là khác nhau. Tần số alen H và h trên lợn Ỉ cái là 0,4 và 0,6, trong khi ở lợn Ỉ đực đều là 0,5. Tần số kiểu gen H-FABP/HinfI ở trạng thái cân bằng HWE trên quần thể lợn đực Ỉ (P>0,05) nhưng không duy trì trên quần thể lợn cái Ỉ (P=0,01). 10
  13. 4.2.10. Đa hình gen CAST Sản phẩm PCR của gen CAST được cắt bằng enzyme MspI tạo nên 2 alen tương ứng là C (3 băng ADN với kích thước 646, 502 và 275 bp) và alen D (3 băng ADN với kích thước 502, 370 và 275 bp). Sản phẩm PCR của gen CAST được cắt bằng enzyme HinfI tạo nên 2 alen tương ứng là alen A (4 băng ADN với kích thước 646, 372, 200 và 174 bp) và alen B (4 băng ADN với kích thước 503, 372, 200 và 174 bp). Sản phẩm PCR của gen CAST được cắt bằng enzyme RsaI tạo nên 2 alen tương ứng là alen E (5 băng ADN với kích thước 649, 240, 183, 162 và 89 bp) và alen F (5 băng ADN với kích thước 649, 370, 183, 162 và 89 bp). Kết quả phân tích đa hình gen CAST/HinfI, CAST/RsaI và CAST/MspI trong nghiên cứu này phù hợp với kết quả công bố của Ernst & cs. (1998). Tần số kiểu gen và alen của các đa hình gen CAST/MspI, CAST/HinfI và CAST/RsaI trên lợn Ỉ cho thấy mỗi điểm đa hình đều xuất hiện đầy đủ 3 kiểu gen mong đợi, trong đó kiểu gen dị hợp tử có tần số cao hơn so với các kiểu gen đồng hợp tử. Tương ứng, trên mỗi điểm đa hình, hai alen xuất hiện với tần số khá tương đồng nhau (từ 0,442 đến 0,558). Xu hướng kết quả tương tự cũng được ghi nhận trên các quần thể lợn đực và cái. Tần số kiểu gen của các đa hình CAST/MspI, CAST/HinfI và CAST/RsaI trên quần thể lợn đực Ỉ đạt trạng tỷ lệ cân bằng theo định luật HWE (P>0,05). Tuy nhiên trên quần thể lợn cái Ỉ, tần số kiểu gen của các đa hình này không duy trì trạng thái cân bằng HWE (P
  14. 4.3. ĐÁNH GIÁ MỐI LIÊN HỆ GIỮA ĐA HÌNH CÁC GEN ỨNG VIÊN VỚI TÍNH NĂNG SẢN XUẤT CỦA LỢN Ỉ 4.3.1. Mối liên hệ giữa đa hình gen ESR, PRLR và FSHB với năng suất sinh sản của lợn nái Ỉ 4.3.1.1. Năng suất sinh sản của lợn nái Ỉ Các tham số thống kê mô tả về năng suất sinh sản của lợn nái Ỉ được trình bày trong Bảng 4.3. Tuổi phối giống lần đầu của lợn Ỉ trong nghiên cứu này là muộn hơn so với các kết quả nghiên cứu trên lợn Ỉ trước đó (Lê Viết Ly, 1999) và so với các giống lợn nội khác như lợn Hung, lợn Mẹo, lợn Cỏ, lợn Hương, lợn Mường Tè, lợn Mường Khương, lợn Lũng Pù và lợn Bản Hoà Bình (Đặng Hoàng Biên, 2016; Trịnh Phú Ngọc & cs. (2016); Nguyễn Hữu Tỉnh, 2016; Nguyễn Văn Trung, 2022; Phạm Hải Ninh, 2022). Tuổi đẻ lứa đầu của lợn nái Ỉ muộn hơn so với lợn Mẹo, lợn Hương, lợn Cỏ, lợn Mường Tè, lợn Mường Khương, lợn Lũng Pù và lợn Bản Hoà Bình. Khoảng cách lứa đẻ của lợn nái Ỉ dài hơn so với kết quả theo dõi trên lợn Lũng Pù và lợn Bản Hoà Bình (Đặng Hoàng Biên, 2016), lợn Hung, lợn Mẹo (Nguyễn Văn Trung, 2022), lợn Hương (Phạm Hải Ninh, 2022). Bảng 4.3. Năng suất sinh sản của lợn nái Ỉ Chỉ tiêu n Mean SD Tuổi phối giống lần đầu (ngày) 71 314,44 93,93 Tuổi đẻ lứa đầu (ngày) 66 412,45 88,06 Khoảng cách lứa đẻ (ngày) 155 207,05 85,64 Thời gian cai sữa (ngày) 190 36,25 7,38 Số con sơ sinh/ổ (con) 267 9,31 2,34 Số con sơ sinh sống/ổ (con) 267 8,59 2,29 Số con để nuôi/ổ (con) 267 7,92 2,32 Số con cai sữa/ổ (con) 190 7,05 1,87 Khối lượng sơ sinh/ổ (kg) 197 4,91 1,57 Khối lượng sơ sinh/con (kg) 197 0,64 0,14 Khối lượng cai sữa/ổ (kg) 169 36,86 13,61 Khối lượng cai sữa/con (kg) 169 5,10 1,05 Thời gian cai sữa trung bình ở lợn Ỉ là 36,25 ± 7,38 ngày, muộn hơn so với các giống lợn ngoại nhưng sớm hơn so với các giống lợn bản địa Việt Nam. Sự khác nhau về TGCS của các giống lợn bản địa Việt Nam có thể do ảnh hưởng của phương thức chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi khác nhau ở các vùng miền. Trong nghiên cứu này, lợn Ỉ được chăn nuôi trong điều kiện công nghiệp với hệ thồng chuồng nuôi khép kín và sử dụng thức ăn hỗn hợp, được chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh theo quy trình tại cơ sở, do đó đảm bảo điều kiện cho phép lợn được cai sữa sớm hơn so với các giống lợn bản địa khác. Lợn nái Ỉ có SCSS, SCSSS, SCĐN, SCCS; KLSSO, KLSSC, KLCSO, KLCSC cao hơn so với một số giống lợn bản địa trong nước như lợn Hung, lợn Mẹo (Nguyễn Văn Trung, 2022); lợn Lũng Pù, lợn Bản Hoà Bình (Đặng Hoàng Biên, 2016), lợn Kiềng Sắt (Hồ Trung Thông & cs, 2013); lợn Mường Khương (7,61 con), lợn Mán (7,63 con) (Trịnh Phú Ngọc & cs., 2016) nhưng thấp hơn so với lợn nái Móng Cái (Phùng Thăng Long & cs., 2017), lợn Ô Lâm (Tạ Thị Bích Duyên & Đặng Hoàng Biên, 2016). Do các nghiên cứu được thực hiện ở các vùng miền khác nhau, điều kiện chăn nuôi, chế độ dinh dưỡng, thức ăn, công tác quản lý đàn và trình độ kỹ thuật không đồng nhất nên hiệu quả so sánh năng suất sinh sản giữa các giống lợn bản địa chỉ mang tính tương đối. Trong nghiên cứu 12
  15. này, lợn Ỉ được nuôi trong điều kiện chuồng kín, sử dụng thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng theo quy trình tại cơ sở đảm bảo điều kiện thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của lợn mẹ và lợn con, được áp dụng biện pháp cai sữa sớm cho lợn con, do đó kết quả năng suất sinh sản của lợn Ỉ cao hơn so với nhiều giống lợn bản địa khác ở trong nước. 4.3.1.2. Mức độ ảnh hưởng của đa hình gen ESR, PRLR, FSHB, lứa đẻ và năm đến năng suất sinh sản của lợn Ỉ Ảnh hưởng của các yếu tố đa hình gen (ESR, PRLR và FSHB), lứa đẻ và năm đến năng suất sinh sản của lợn Ỉ được trình bày trong Bảng 4.4. Kết quả cho thấy, đa hình các gen ESR và PRLR không ảnh hưởng đến các chỉ tiêu sinh sản của lợn Ỉ trong nghiên cứu này. Đa hình gen FSHB có ảnh hưởng rõ rệt đến 7 trong số 11 chỉ tiêu theo dõi bao gồm SCSS, SCSSS, SCĐN, SCCS, KLSSO, KLCSO, KLCSOC (P
  16. Kết quả phân tích ảnh hưởng của đa hình gen ESR trên lợn nái Ỉ cho thấy chưa có cơ sở để sử dụng đa hình gen ESR làm chỉ thị trong chọn lọc lợn nái Ỉ. 4.3.1.4. Ảnh hưởng của đa hình gen PRLR đến năng suất sinh sản của lợn Ỉ Kết quả phân tích đa hình gen PRLR cắt bởi enzyme giới hạn AluI trong nghiên cứu này cho thấy có chỉ có 2 kiểu gen AB xuất hiện trên quần thể lợn nái Ỉ. Năng suất sinh sản của lợn Ỉ theo kiểu gen AB và BB của gen PRLR được trình bày ở Bảng 4.6. Đa hình gen PRLR không ảnh hưởng đến các chỉ tiêu sinh sản trên lợn nái Ỉ (P>0,05). Từ kết quả của nghiên cứu này, chưa có đủ cơ sở để đề xuất gen PRLR như một gen ứng viên trong chọn lọc lợn nái Ỉ. Bảng 4.6. Ảnh hưởng của đa hình gen PRLR đến năng suất sinh sản của lợn nái Ỉ Chỉ tiêu AB BB n LSM SE n LSM SE Tuổi phối giống lần đầu (ngày) 46 320,90 14,92 25 300,73 19,74 Tuổi đẻ lứa đầu (ngày) 41 421,63 14,03 25 403,20 18,19 Khoảng cách lứa đẻ (ngày) 85 196,78 11,11 70 197,92 11,12 Số con sơ sinh/ổ (con) 154 9,11 0,22 113 9,35 0,23 Số con sơ sinh sống/ổ (con) 154 8,55 0,20 113 8,52 0,21 Số con để nuôi/ổ (con) 154 7,89 0,21 113 7,82 0,22 Số con cai sữa/ổ (con) 109 7,20 0,22 80 7,17 0,24 Khối lượng sơ sinh/ổ (kg) 119 4,64 0,16 76 4,74 0,20 Khối lượng sơ sinh/con (kg) 119 0,60 0,01 76 0,60 0,01 Khối lượng cai sữa/ổ (kg) 102 36,68 1,66 66 38,27 2,01 Khối lượng cai sữa/con (kg) 102 5,03 0,13 66 5,30 0,15 4.3.1.5. Ảnh hưởng của đa hình gen FSHB đến năng suất sinh sản của lợn Ỉ Trong nghiên cứu này, trên quần thể lợn nái Ỉ xuất hiện 2 kiểu gen FSHB/HaeIII là AA và AB. Kết quả phân tích ảnh hưởng của đa hình gen FSHB đến các chỉ tiêu năng suất sinh sản của lợn nái Ỉ được trình bày trong Bảng 4.7. Bảng 4.7. Ảnh hưởng của FSHB đến năng suất sinh sản của lợn nái Ỉ AA AB Chỉ tiêu n LSM SE n LSM SE Tuổi phối giống lần đầu (ngày) 46 325,02 15,25 25 296,61 19,42 Tuổi đẻ lứa đầu (ngày) 41 419,60 14,59 25 405,23 17,56 Khoảng cách lứa đẻ (ngày) 101 191,18 9,88 54 203,52 12,34 Số con sơ sinh/ổ (con) 172 9,74e 0,20 95 8,72f 0,25 Số con sơ sinh sống/ổ (con) 172 8,87a 0,18 95 8,21b 0,23 Số con để nuôi/ổ (con) 172 8,30c 0,19 95 7,41d 0,24 Số con cai sữa/ổ (con) 125 7,61c 0,20 64 6,76d 0,26 Khối lượng sơ sinh/ổ (kg) 124 4,96a 0,16 71 4,42b 0,20 Khối lượng sơ sinh/con (kg) 124 0,61 0,01 71 0,59 0,01 Khối lượng cai sữa/ổ (kg) 112 41,10c 1,63 56 33,84d 2,10 Khối lượng cai sữa/con (kg) 112 5,40c 0,13 56 4,93d 0,16 , , : Các giá trị LSM trong cùng một hàng mang chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê tương ứng ở mức ab cd ef P
  17. lợn nái so với kiểu gen AB. Do đó, chọn lọc và khai thác lợn nái Ỉ mang kiểu gen AA có thể cải thiện được năng suất sinh sản so với kiểu gen AB. Kết quả phân tích ảnh hưởng của đa hình các gen ứng viên đến năng suất sinh sản của lợn nái Ỉ cho thấy đa hình các gen ESR và PRLR không có ảnh hưởng rõ rệt đến các chỉ tiêu năng suất sinh sản của lợn nái Ỉ. Ngược lại, đa hình gen FSHB lại có mối liên hệ với hầu hết các chỉ tiêu kích thước và khối lượng ổ đẻ của lợn nái Ỉ, trong đó kiểu gen AA được chứng minh là kiểu gen có lợi thế so với kiểu gen AB. Do đó chọn lọc theo kiểu gen FSHBAA có thể cải thiện một số chỉ tiêu sinh sản trên lợn nái Ỉ so với kiểu gen AB. Năng suất sinh sản của lợn nái Ỉ tương đối ổn định qua các lứa đẻ. Phân tích khả năng sinh sản của lợn nái Ỉ theo các năm cho thấy xu hướng năng suất sinh sản giảm dần qua các năm, điều này có thể có mối liên hệ với hiện tượng cận huyết trong quần thể nghiên cứu. 4.3.2. Mối liên hệ giữa đa hình gen PIT1, H-FABP, CAST/HinfI, PIK3C3 và GHRH với khả năng sinh trưởng của lợn Ỉ 4.3.2.1. Khả năng sinh trưởng của lợn Ỉ Một số tham số thống kê mô tả về sinh trưởng của lợn Ỉ được trình bày trong Bảng 4.8. Lợn Ỉ có khối lượng lúc 2 tháng tuổi và 8 tháng tuổi cao hơn so với hầu hết các giống lợn bản địa khác ở Việt Nam (Đặng Hoàng Biên, 2016; Tạ Thị Bích Duyên & Đặng Hoàng Biên, 2016; Đào Thị Bình An & cs., 2019; Nguyễn Văn Trung, 2022). Tăng khối lượng của lợn Ỉ trong nghiên cứu này thấp hơn so với lợn lai F1 (Rừng × Meishan), lợn Táp Ná, lợn Ô Lâm, nhưng cao hơn so với nhiều giống lợn bản địa khác như lợn Vân Pa, lợn Hung, lợn Mẹo, lợn Bản Điện Biên, lợn Lửng (Phan Xuân Hảo & Ngọc Văn Thanh, 2010; Nguyễn Thị Thuỷ Tiên & cs., 2013; Tạ Thị Bích Duyên & Đặng Hoàng Biên, 2016; Đào Thị Bình An & cs., 2019; Hà Xuân Bộ & cs., 2021; Nguyễn Văn Trung, 2022). Bảng 4.8. Khả năng sinh trưởng của lợn Ỉ Chỉ tiêu n Mean SD KL2 (kg) 111 10,72 2,99 KL8 (kg) 109 52,79 12,52 TKL2 (g/ngày) 111 162,45 33,73 TKL8 (g/ngày) 109 217,18 45,15 NT2TT (ngày) 111 65,43 9,38 NT8TT (ngày) 109 246,98 54,95 Khối lượng cơ thể và tăng khối lượng của lợn Ỉ, bên cạnh ảnh hưởng của yếu tố di truyền giống, có thể xuất phát từ yếu tố dinh dưỡng thức ăn và quy trình chăm sóc nuôi dưỡng. Lợn Ỉ trong nghiên cứu này được nuôi trong điều kiện chuồng kín, ăn thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, được áp dụng các biện pháp cai sữa sớm cho lợn con nên sinh trưởng tốt, khối lượng qua các thời điểm đạt mức cao hơn so với nhiều nghiên cứu trên các giống lợn bản địa khác. 4.3.2.2. Mức độ ảnh hưởng của gen PIT1, H-FABP, CAST/HinfI, PIK3C3, GHRH và tính biệt Mức độ ảnh hưởng của đa hình gen PIT1, H-FABP, CAST/HinfI, PIK3C3, GHRH và tính biệt đến khả năng sinh trưởng của lợn Ỉ được thể hiện trong Bảng 4.9. Các gen ứng viên không có ảnh hưởng rõ rệt đến khả năng sinh trưởng của lợn Ỉ, ngoại trừ gen GHRH ảnh hưởng đến khối lượng lúc 2 tháng tuổi và TKL giai đoạn sơ sinh đến 2 tháng tuổi của lợn thí nghiệm (P
  18. Bảng 4.9. Mức độ ảnh hưởng (P) của một số đa hình và tính biệt đến khả năng sinh trưởng của lợn Ỉ CAST/ Tính R² Chỉ tiêu PIT1 H-FABP PIK3C3 GHRH HinfI biệt (%) KL2 (kg) 0,1375 0,0973 0,2912 0,6144 0,05) (Bảng 4. 9 và 4.12). 16
  19. Bảng 4.12. Ảnh hưởng của đa hình gen CAST/HinfI đến khả năng sinh trưởng của lợn Ỉ AA AB BB Chỉ tiêu n LSM SE n LSM SE n LSM SE KL2 (kg) 34 10,65 0,47 48 11,34 0,46 29 10,88 0,52 KL8 (kg) 24 53,93 2,65 60 50,45 1,93 25 52,41 2,55 TKL2 (g/ngày) 34 160,55 6,97 48 170,64 6,93 29 162,75 7,77 TKL8 (g/ngày) 24 221,61 11,36 60 208,79 8,29 25 217,79 10,94 Trong nghiên cứu này, không tìm thấy mối liên kết giữa đa hình gen CAST/HinfI với các chỉ tiêu sinh trưởng của lợn Ỉ. Do đó chọn lọc các tính trạng theo chỉ thị kiểu gen CAST/HinfI không làm ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của lợn Ỉ. 4.3.2.6. Ảnh hưởng của đa hình gen PIK3C3 đến khả năng sinh trưởng của lợn Ỉ Trên quần thể lợn Ỉ ghi nhận có 3 kiểu gen PIK3C3/Hpy8I bao gồm CC, CT và TT. Khả năng sinh trưởng của lợn Ỉ theo kiểu gen PIK3C3 được trình bày trong Bảng 4.13. Đa hình gen PIK3C3/Hpy8I không ảnh hưởng đến các chỉ tiêu sinh trưởng của lợn Ỉ trong nghiên cứu này (P>0,05). Chọn lọc các tính trạng khác theo kiểu gen PIK3C3 không làm ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của lợn Ỉ. Bảng 4.13. Ảnh hưởng của đa hình gen PIK3C3 đến khả năng sinh trưởng của lợn Ỉ CC CT TT Chỉ tiêu n LSM SE n LSM SE N LSM SE KL2 (kg) 35 10,93 0,48 48 10,72 0,49 28 11,21 0,48 KL8 (kg) 32 52,63 2,41 53 51,60 1,96 24 52,55 2,58 TKL2 (g/ngày) 35 164,60 7,19 48 161,85 7,35 28 167,47 7,14 TKL8 (g/ngày) 32 219,26 10,32 53 212,52 8,38 24 216,40 11,07 4.3.2.7. Ảnh hưởng của đa hình gen GHRH đến khả năng sinh trưởng của lợn Ỉ Trên quần thể lợn Ỉ được khảo sát, chỉ ghi nhận 2 trong số 3 kiểu gen mong đợi của đa hình GHRH/AluI bao gồm kiểu gen AA và AB. Khả năng sinh trưởng của lợn Ỉ theo kiểu gen GHRH được trình bày ở Bảng 4.14. Bảng 4.14. Ảnh hưởng của đa hình gen GHRH đến khả năng sinh trưởng của lợn Ỉ AA AB Chỉ tiêu n LSM SE n LSM SE KL2 (kg) 83 9,89f 0,38 28 12,02e 0,52 KL8 (kg) 79 51,61 1,97 30 52,92 2,31 TKL2 (g/ngày) 83 148,96f 5,71 28 180,33e 7,70 TKL8 (g/ngày) 79 216,94 8,45 30 215,18 9,92 : Các giá trị LSM trong cùng một hàng mang chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (P
  20. Bảng 4.15. Ảnh hưởng của tính biệt đến một số chỉ tiêu sinh trưởng của lợn Ỉ Cái Đực thiến Chỉ tiêu n LSM SE n LSM SE KL2 (kg) 61 11,12 0,43 50 10,79 0,44 KL8 (kg) 77 56,19c 1,92 32 48,33db 2,34 TKL2 (g/ngày) 61 166,63 6,46 50 162,66 6,58 TKL8 (g/ngày) 77 228,65a 8,23 32 203,47b 10,03 , : Các giá trị LSM trong cùng một hàng mang chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê tương ứng ở mức P
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2