intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Quản trị nhân lực: Phát triển nguồn cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi Việt Nam

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

55
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

 Luận án cụ thể hóa nội dung phát triển nguồn cán bộ quản lý về số lượng, chất lượng, cơ cấu nguồn bằng các hoạt động phát triển nguồn cán bộ quản lý hiện có trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa, gồm có: (i) Kế hoạch hóa nguồn cán bộ quản lý, (ii) Đào tạo nguồn cán bộ quản lý, (iii) Phát triển cá nhân cán bộ quản lý và đề bạt cán bộ quản lý.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Quản trị nhân lực: Phát triển nguồn cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi Việt Nam

  1. 1 2 - Phạm vi nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu các DNNVV của MỞ ĐẦU ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi tại các tỉnh miền Bắc Việt Nam. 1. Lý do chọn đề tài - Giới hạn nghiên cứu: Luận án chỉ nghiên cứu các loại hình DN là DN tư Theo số liệu thống kê của hiệp hội thức ăn chăn nuôi Việt Nam, hiện nhân, công ty TNHH, công ty liên danh, công ty cổ phần không có vốn nhà nay cả nước có 241 doanh nghiệp (DN) sản xuất thức ăn chăn nuôi rải đều nước, không nghiên cứu các DN có vốn nhà nước, DN nước ngoài, liên doanh. khắp các tỉnh, thành phố. Khó khăn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa Phát triển nguồn CBQL trong DNNVV là phát triển những CBQL hiện có (DNNVV) trong nước được đánh giá là yếu hơn, khó cạnh tranh được với trong DN, không thu hút, tuyển dụng từ bên ngoài. Đối tượng phát triển nguồn các DN lớn nước ngoài trên ba phương diện: Năng lực quản lý, chính sách CBQL là CBQL thực hiện những chức năng quản lý nhất định trong bộ máy hậu mãi và chiến lược đầu vào. Điều đó phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của DNNVV của ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi Việt Nam bao gồm CBQL cấp cán bộ quản lý (CBQL). Trên thực tế các DN này chủ yếu hoạt động một cao (giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng), CBQL cấp trung gian (cấp phó cách độc lập, manh mún, tiềm lực kinh tế còn nhiều hạn chế. Nguồn CBQL phòng trở lên), CBQL cấp cơ sở (quản đốc, tổ trưởng sản xuất). (bao gồm cả ba cấp: quản lý cấp cao, cấp trung và cấp cơ sở) của các DNNVV có trình độ đại học chiếm khoảng 80% nhưng chủ yếu là chuyên 4. Những đóng góp của luận án ngành kỹ thuật, chuyên ngành kinh tế còn hạn chế nhất là các kỹ năng quản  Về lý luận lý, điều hành còn yếu kém, không được đào tạo bài bản. Do vậy các - Luận án đã tổng hợp những vấn đề lý luận liên quan đến phát triển DNNVV ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi có thể tồn tại, phát triển bền vững NNL, nguồn CBQL nói chung và phát triển nguồn CBQL trong DNNVV nói và cạnh tranh được trong quá trình hội nhập kinh tế là một thách thức vô riêng. Luận án đưa ra quan điểm riêng về nội dung và các hoạt động phát cùng to lớn. triển nguồn CBQL trong DN: phát triển nguồn CBQL không chỉ là tập trung Thiếu hụt nguồn nhân lực (NNL), đặc biệt nguồn CBQL đang là thách thức vào đào tạo mà còn các hoạt động quan trọng khác, đó là kế hoạch hóa lớn đối với các DNNVV. Vì vậy tác giả chọn đề tài "Phát triển nguồn CBQL nguồn CBQL (đánh giá thực trạng nguồn CBQL, dự báo nguồn CBQL); phát trong các DNNVV của ngành sản xuất thức chăn nuôi Việt Nam” làm luận án triển cá nhân và đề bạt CBQL. nghiên cứu tiến sĩ của mình. - Luận án đã nghiên cứu và tìm hiểu được kinh nghiệm quốc tế về vấn 2. Mục đích nghiên cứu đề phát triển nguồn CBQL trong DNNVV và rút ra những bài học kinh nghiệm cho các DNNVV Việt Nam. Hệ thống hóa lý luận về phát triển NNL, phát triển nguồn CBQL trong  Về thực tiễn các DN; Tìm hiểu nội dung phát triển nguồn CBQL và phân tích những nhân - Phát triển nguồn CBQL trong các DNNVV là nội dung nghiên cứu tố chính ảnh hưởng đến phát triển nguồn CBQL trong các DNNVV của mới đối với các DNNVV của ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi Việt Nam. Kết ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi Việt Nam; Giúp các DNNVV đưa ra các quả nghiên cứu đã chỉ ra những mặt hạn chế trong hoạt động phát triển nguồn giải pháp về phát triển nguồn CBQL đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành CBQL: (i) Chưa có bộ phận chuyên trách về phát triển NNL nói chung và sản xuất thức ăn chăn nuôi Việt Nam đến năm 2020. nguồn CBQL nói riêng; (ii) Chưa xây dựng kế hoạch phát triển nguồn CBQL 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu trong ngắn hạn và dài hạn; (iii) Chưa có sự phối hợp với các cơ sở đào tạo bên - Đối tượng nghiên cứu: Phát triển nguồn CBQL trong DNNVV của ngoài DN; (iv) Chưa có kế hoạch phát triển cá nhân CBQL; (v) Chính sách đề ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi Việt Nam. bạt CBQL chưa có tiêu chuẩn, quy trình rõ ràng, cụ thể.
  2. 3 4 - Đề xuất các nhóm giải pháp về phát triển nguồn CBQL trong đó giải - Các nhà nghiên cứu Mỹ đã nhấn mạnh mô hình hiệu suất kết quả, trong pháp mới trọng tâm vào nâng cao năng lực nguồn CBQL cho từng cấp cụ thể đó tập trung vào phát triển nhân viên để tăng cường và cải thiện hiệu quả công do năng lực CBQL các cấp yêu cầu khác nhau. Đào tạo sẽ đóng vai trò quan việc. Hầu hết các phương pháp tiếp cận của Mỹ đều thông qua phát triển lý trọng trong giải pháp này. thuyết tổ chức và nhấn mạnh về phát triển huấn luyện, tư vấn và lãnh đạo. 5. Kết cấu của luận án 1.1.3. Các nghiên cứu liên quan đến phát triển nguồn cán bộ quản lý trong Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tham khảo và phụ lục, luận án các doanh nghiệp gồm 5 chương. Chương 1: Tổng quan các công trình khoa học liên quan đến Jason Cope, năm 2000 đã tìm hiểu quá trình học tập của các doanh đề tài nghiên cứu; Chương 2: Cơ sở lý luận về phát triển nguồn CBQL; nhân liên quan đến các quá trình song song của phát triển cá nhân và kinh Chương 3: Phương pháp nghiên cứu; Chương 4: Kết quả nghiên cứu; doanh. Nghiên cứu này làm nổi bật sự cần thiết phải tư vấn các chương trình Chương 5: Giải pháp và kiến nghị. hỗ trợ giúp các doanh nhân tăng hiệu quả của kết quả học tập. Một số nghiên cứu khác đã đề cập tới cách học của chủ DN (David Rae, năm 2000), đào tạo CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC và phát triển cho chủ DN (Douglas D. Durand). LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Janice Jones, năm 2004 khi nghiên cứu về đào tạo và phát triển và sự 1.1. Tổng quan nghiên cứu về phát triển nguồn CBQL trong các DN phát triển DN trong các DNNVV ở Úc đã phân tích cho thấy sự khác biệt rất trên thế giới quan trọng trong đào tạo quản lý và trình độ chuyên môn. Thay đổi phương 1.1.1. Các nghiên cứu liên quan đến học thuyết về phát triển nguồn nhân lực pháp đào tạo sao cho phù hợp với sự phát triển DNNVV. David Devins và Số lượng các cuộc điều tra, phân tích và phát triển các lý thuyết quan Steven Johnson, năm 2003 nghiên cứu hoạt động đào tạo và phát triển trong trọng trong phát triển NNL đã bị giới hạn trong hai thập kỷ qua. Đây là lĩnh DNNVV ở Anh, hỗ trợ phát triển NNL và các giải pháp can thiệp vào hoạt vực rất phức tạp và đang phát triển nên để xác định lý thuyết về phát triển động đào tạo và phát triển trong các DNNVV. NNL là tương đối khó khăn, ngay cả khái niệm phát triển NNL cũng chưa có Alan Coetzer, năm 2006 đã nghiên cứu về ảnh hưởng của các nhà quản lý một sự thống nhất. Có thể nói rằng phát triển NNL không thực sự có học đối với các yếu tố của môi trường làm việc có khả năng ảnh hưởng đến học tập thuyết riêng của chính nó mà được thiết lập dựa trên ứng dụng những học tại nơi làm việc chính thức. Juliet MacMahon, năm 1999 nghiên cứu về chu kỳ thuyết của các nguyên lý cơ bản của nó như giáo dục, học thuyết hệ thống sống và tăng trưởng cho thấy khả năng quản lý nội bộ là một yếu tố quan trọng tổng quát, kinh tế học, thuyết quan hệ con người và hành vi tổ chức. trong quản lý NNL, có thể ảnh hưởng đến sự thành công của một DN nhỏ. Cho dù các học thuyết có nghiên cứu ở các góc độ khác nhau như thế nào thì tất cả đều thống nhất phát triển NNL nhằm mục đích phát triển kỹ 1.2. Tổng quan nghiên cứu về phát triển nguồn CBQL trong các doanh năng, nhận thức cho mỗi cá nhân, từ đó đem lại những đóng góp cho tổ chức nghiệp ở Việt Nam thông qua học tập, đào tạo và phát triển. Trong những năm gần đây đã có một số đề tài nghiên cứu khoa học 1.1.2. Các nghiên cứu liên quan đến lý luận về phát triển nguồn nhân lực cấp Bộ, luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ đã nghiên cứu về doanh nhân Việt Từ khi thuật ngữ phát triển NNL được sử dụng, có ít nhất hai phương nam, năng lực quản lý, đào tạo và phát triển đội ngũ CBQL trong các tổ pháp chính đã được phát triển liên quan đến việc hiện thực hóa phát triển chức, DN. Các nghiên cứu đó chủ yếu đi vào phân tích và đánh giá thực NNL trong lý thuyết tổ chức: trạng về đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ lao động quản lý, cán bộ - Các nhà nghiên cứu Anh theo phương pháp học tập và phát triển mô chuyên môn nghiệp vụ hoặc giảng viên trong các tổ chức, DN hoặc các cơ sở hình, trong đó tập trung vào các vấn đề tăng cường đào tạo và phát triển. đào tạo. Đây là một trong những hoạt động rất quan trọng của tổ chức, DN để nâng cao năng lực đội ngũ CBQL, chuyên môn nghiệp vụ của mình.
  3. 5 6 Nhìn chung, các nghiên cứu trên đã hệ thống hóa các lý luận về đào 2.2. Nội dung và các hoạt động chủ yếu phát triển nguồn CBQL tạo và phát triển NNL nói chung và nguồn CBQL nói riêng. Tuy nhiên, các 2.2.1. Nội dung phát triển nguồn CBQL nghiên cứu chủ yếu đánh giá thực trạng đào tạo và đưa ra các giải pháp để 2.2.1.1. Về phát triển số lượng nâng cao chất lượng lực lượng lao động quản lý cũng như lao động kỹ thuật Đánh giá về số lượng đề cập tới vấn đề hiện tại có bao nhiêu người và sẽ trong một ngành nhất định, hoặc kiến nghị các chính sách quản lý vĩ mô. Các có bao nhiêu nữa trong tương lai. Số lượng phản ánh quy mô nguồn CQBL nghiên cứu trên chưa xem xét đưa ra các yếu tố khách quan và chủ quan ảnh trong một DN được xem xét gắn liền với cơ cấu nguồn CBQL. hưởng đến phát triển nguồn CBQL trong DN và mức độ ảnh hưởng của các 2.2.1.2. Về phát triển chất lượng yếu tố đó. Chất lượng nguồn CBQL được đánh giá thông qua năng lực thực hiện, thể hiện qua trình độ chuyên môn, kỹ năng quản lý, phẩm chất, sức khỏe…của CBQL. Đánh giá chất lượng nguồn CBQL là một yêu cầu quan trọng để phân CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN tích, đánh giá nhu cầu nâng cao năng lực của từng vị trí công tác đáp ứng mục NGUỒN CÁN BỘ QUẢN LÝ tiêu phát triển của DN. Nâng cao chất lượng nguồn CBQL cũng chính là phát 2.1. Các khái niệm triển nguồn CBQL về mặt chất lượng. 2.1.1. Nguồn nhân lực: NNL của một tổ chức bao gồm tất cả những người 2.2.1.3. Cơ cấu nguồn cán bộ quản lý Cơ cấu nguồn CBQL thể hiện trên các phương diện khác nhau như: cơ lao động làm việc trong tổ chức đó, còn nhân lực được hiểu là nguồn lực của cấu trình độ đào tạo, giới tính, độ tuổi... Cơ cấu nguồn CBQL phản ánh mối mỗi con người mà nguồn lực này gồm có thể lực và trí lực. quan hệ giữa các bộ phận trong tổng thể NNL của DN. Cơ cấu quan trọng 2.1.2. Nguồn cán bộ quản lý: Trong phạm vi nghiên cứu của luận án này thì nhất phản ánh chất lượng tổng thể nguồn CBQL trong DN là cơ cấu theo lĩnh nguồn CBQL được hiểu là sự gắn kết chặt chẽ giữa những người thực hiện vực hoạt động, theo trình độ chuyên môn, năng lực theo vị trí công tác. những chức năng quản lý nhất định trong bộ máy DNNVV của ngành SN 2.2.2. Các hoạt động chủ yếu phát triển nguồn cán bộ quản lý TACN Việt Nam, bao gồm CBQL cấp cao (giám đốc, phó giám đốc, kế toán 2.2.2.1. Kế hoạch hóa nguồn CBQL trưởng), CBQL cấp trung gian (cấp phó phòng trở lên), CBQL cấp cơ sở Kế hoạch hóa NNL là quá trình đánh giá, xác định nhu cầu NNL để đáp (quản đốc) để phát huy tối đa khả năng về nguồn lực con người phục vụ cho ứng mục tiêu công việc của tổ chức và xây dựng các kế hoạch lao động để đáp mục tiêu phát triển của DN. ứng được các nhu cầu đó. Thực chất của kế hoạch hóa NNL nói chung và kế 2.1.3. Phát triển nguồn nhân lực: là quá trình tăng lên về số lượng (quy hoạch hóa nguồn CBQL nói riêng là lập kế hoạch nguồn CBQL ngắn hạn, trung mô) NNL và nâng cao về mặt chất lượng NNL, tạo ra cơ cấu NNL ngày càng hạn và dài hạn cho DN. Kế hoạch hóa nguồn CBQL sẽ dự báo nhu cầu nguồn hợp lý. Cả ba mặt số lượng, chất lượng và cơ cấu trong phát triển NNL gắn CBQL, sẽ là cơ sở định hướng phát triển nguồn CBQL của DN. chặt với nhau, trong đó yếu tố quyết định nhất của phát triển là chất lượng 2.2.2.2. Đào tạo nguồn CBQL NNL phải được nâng cao. Để hoạt động đào tạo nguồn CBQL có hiệu quả thì DN cần phải xây 2.1.4. Phát triển nguồn cán bộ quản lý: Phát triển nguồn CBQL là một dựng được chương trình đào tạo theo cách tiếp cận hệ thống gồm 3 giai hoạt động của phát triển NNL. Phát triển nguồn CBQL là phát triển sao cho đoạn: Xác định nhu cầu đào tạo, Thực hiện đào tạo, Đánh giá đào tạo. đảm bảo số lượng CBQL, nâng cao chất lượng CBQL nhằm giúp họ hoàn Xác định nhu cầu đào tạo liên quan đến phân tích tổ chức, phân tích thành tốt vai trò, nhiệm vụ của người quản lý. công việc và phân tích cá nhân. Sau khi xác định được nhu cầu đào tạo, việc tổ chức thực hiện đào tạo rất quan trọng. Điều này được hoàn tất bằng cách
  4. 7 8 lựa chọn đúng đối tượng cần đào tạo, phương pháp đào tạo, phương tiện đào 2.3.5. Chính sách quản lý nguồn nhân lực của doanh nghiệp tạo, đội ngũ giáo viên phù hợp và tạo các điều kiện cần thiết để họ tham gia Các chính sách NNL trong DN thể hiện tính đặc thù của DN và rất đào tạo có hiệu quả. Hoạt động đào tạo cũng cần được đánh giá để xem kết khác nhau. Các chính sách phụ thuộc vào ngành hoạt động, phụ thuộc vào quả thu được là gì và rút ra bài học kinh nghiệm cho những lần tiếp theo. quy mô, đặc điểm và tính chất của DN, phụ thuộc vào trình độ, năng lực 2.2.2.3. Phát triển cá nhân và đề bạt cán bộ quản lý và quan điểm của cán bộ lãnh đạo. Sau đây là một số các chính sách quản - Phát triển cá nhân CBQL là một thuật ngữ mô tả kinh nghiệm đào tạo, lý NNL quan trọng nhất của DN: Chính sách thu hút NNL; Chế độ bố trí, thực hành công việc, các mối quan hệ cố vấn giúp CBQL tiến bộ. sử dụng NNL; Chế độ đào tạo và đào tạo lại; Chế độ đãi ngộ. - Đề bạt CBQL: Đề bạt (thăng tiến) là việc đưa người lao động vào một vị trí 2.3.6. Trình độ khoa học công nghệ: làm việc có tiền lương cao hơn, có uy tín và trách nhiệm lớn hơn, có các điều Trước sự thay đổi nhanh chóng của khoa học công nghệ thì hoạt động kiện làm việc tốt hơn và có các cơ hội phát triển nhiều hơn. phát triển nguồn CBQL càng được chú trọng vì CBQL cần được cung cấp 2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn cán bộ quản lý trong DNNVV những kiến thức, kỹ năng mới để có thể sử dụng được những thiết bị mới được 2.3.1. Chính sách vĩ mô: Bất kỳ một DN, tổ chức nào hoạt động trong nền đưa vào sản xuất. Để quản lý và điều hành được đội ngũ lao động có trình độ kinh tế quốc dân đều phải tuân theo các luật lệ và chính sách của Nhà nước chuyên môn cao, dây truyền sản xuất hiện đại thì người quản lý cần được đào đó như luật lao động, luật đầu tư… Do đó đào tạo và phát triển NNL nói tạo và phát triển để có đủ năng lực của nhà quản lý trong thời kỳ mới. chung và nguồn CBQL nói riêng cũng phải tuân thủ các quy định này. 2.3.7. Văn hoá của DN: Dưới góc độ môi trường làm việc trong phát triển 2.3.2. Chiến lược sản xuất kinh doanh: chiến lược SXKD của DN có tác nguồn CBQL, văn hóa DN được phân tích trên các tiêu chí cơ bản: Tác động không nhỏ tới phát triển nguồn CBQL, là cơ sở để hoạch định phương phong làm việc, phong cách lãnh đạo, quan hệ giữa các nhân viên và đặc hướng phát triển nguồn CBQL về số lượng, cơ cấu, yêu cầu năng lực và đề điểm nhân viên. Phương thức quản lý sẽ chú trọng nhiều hơn đến tính nhân xuất những giải pháp thực hiện trong từng giai đoạn của DN. Ngoài ra chiến văn, một phương thức có khả năng kích thích tính tự chủ, sáng tạo. Nếu DN lược SXKD còn ảnh hưởng tới phát triển nguồn CBQL thông qua các yếu tố coi trọng sự phấn đấu của các cá nhân trong DN thì hiển nhiên sẽ ảnh hưởng khác như cơ cấu tổ chức SXKD, đặc điểm và quy mô hoạt động của DN. đến hoạt động phát triển nguồn CBQL. 2.3.3. Mô hình và cơ cấu tổ chức: Mô hình và cơ cấu tổ chức ảnh hưởng 2.3.8. Khả năng tài chính: Khả năng tài chính của DN cũng ảnh hưởng rất đến công tác phát triển nguồn CBQL thể hiện ở hai nội dung chủ yếu: Thứ lớn đến thực hiện hoạt động đào tạo trong DN. Vì khả năng tài chính hạn chế nhất, mô hình và cơ cấu tổ chức SXKD quyết định cơ cấu tổ chức quản lý và mà nhiều DN chỉ có thể tự đào tạo trong nội bộ DN, không thể cử người đi thực hiện phát triển nguồn CBQL. Thứ hai, mô hình và cơ cấu tổ chức đào tạo tại các cơ sở đào tạo có uy tín. SXKD quyết định cơ cấu nguồn CBQL cần phù hợp với cơ cấu hoạt động 2.4 Ý nghĩa của phát triển nguồn CBQL trong các DNNVV SXKD ở từng thời kỳ. 2.4.1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV): là cơ sở kinh doanh đã đăng 2.3.4. Quan điểm của lãnh đạo DN về phát triển nguồn CBQL: Nếu quan ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, điểm của lãnh đạo là dùng đào tạo, phát triển làm biện pháp nâng cao chất nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài lượng nguồn CBQL thì hoạt động đào tạo, phát triển của DN đó sẽ được chú sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của DN) hoặc số lao động bình trọng và tổ chức rộng rãi. Quan điểm của lãnh đạo bao giờ cũng là yếu tố tác quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên). động lớn nhất đến các hoạt động của DN, sẽ quyết định đầu tư phát triển vào 2.4.2. Sự cần thiết của phát triển nguồn CBQL trong các DNNVV hoạt động nào của DN để đạt được mục tiêu của DN. Phát triển NNL nói chung và CBQL nói riêng là điều kiện quan trọng để DN tồn tại và phát triển bền vững vì ba lý do chủ yếu: Đáp ứng yêu cầu
  5. 9 10 công việc của tổ chức; Đáp ứng nhu cầu học tập, phát triển của CBQL; Là CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU những giải pháp có tính chiến lược tạo ra lợi thế cạnh tranh của DN. 3.1. Thiết kế nghiên cứu 2.5. Kinh nghiệm phát triển nguồn CBQL trong các DNNVV của các 3.1.1. Quy trình nghiên cứu nước trên thế giới 2.5.1. Kinh nghiệm phát triển NNL và nguồn CBQL của Nhật Bản Tổng quan các công trình nghiên cứu Có thể khẳng định sự thành công của Nhật Bản chính nhờ vào mô hình quản lý NNL. Mô hình này đã cho phép các nhà quản lý có thể thực hiện được mục tiêu đồng thuận quan điểm và phân chia lợi ích giữa công ty và cá Hệ thống hóa lý thuyết nhân. Triết lý “Cả nước Nhật Bản là một công ty, công ty như gia đình” đã tạo ra một sức mạnh lớn trong quá trình phát triển xã hội. 2.5.2. Kinh nghiệm phát triển nguồn CBQL của các nước trong khối ASEAN Thiết kế bảng hỏi để phỏng vấn Các nước Malaysia, Singapo, Thái Lan đều có các hoạt động bồi dưỡng phát triển NNL và CBQL đã đạt đến mức hài hòa với cuộc sống và Các nhân tố ảnh hưởng Các hoạt động thực hiện phát môi trường làm việc không ngừng được cải thiện cho từng nhân viên; chú - Chính sách vĩ mô triển nguồn CBQL hiện nay - Chiến lược và kế hoạch trong các DNNVV trọng phát triển các hiệp hội chuyên ngành... SXKD - Kế hoạch hóa nguồn CBQL - Quan điểm của lãnh đạo Làm rõ các - Đào tạo CBQL 2.5.3. Những bài học vận dụng cho Việt Nam - Khả năng tài chính nguyên nhân kìm - Phát triển cá nhân CBQL Qua nghiên cứu kinh nghiệm phát triển nguồn CBQL của các nước hãm phát triển - Đề bạt CBQL nguồn CBQL trên thế giới như Nhật Bản và các nước trong khối ASEAN (Singapo, Thái Lan), các bài học vận dụng cho phát triển nguồn CBQL trong các DNNVV Làm rõ những hạn Đưa ra các là: đánh giá nguồn CBQL hiện có, cần xây dựng và công bố chiến lược, chế trong thực hiện giải pháp Khảo sát về số phát triển phát triển nguồn các chính sách phát triển nguồn CBQL, cần chú trọng công tác bồi dưỡng lượng nguồn CBQL nguồn CBQ CBQL hiện có thường xuyên với các hình thức khác nhau và tổ chức bộ máy quản lý một Thực trạng Làm rõ yêu cách có hệ thống, chặt chẽ. nguồn CBQL Nội dung cầu về trong các Khảo sát về chất phát triển - Số lượng DNNVV lượng nguồn CBQL nguồn CBQL hiện có CBQL: - Năng lực thực hiện - Về số công việc lượng của CBQL - Về chất Khảo sát về cơ cấu lượng - Cơ cấu nguồn CBQL hiện - Về cơ cấu nguồn có CBQL Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu
  6. 11 12 3.1.2. Phương pháp nghiên cứu Dữ liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS phiên bản 13.0. Dữ 3.1.2.1. Nghiên cứu định tính liệu sau khi được mã hóa và làm sạch sẽ tiến hành phân tích thông qua các Phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng trong giai đoạn bước sau: nghiên cứu khám phá: nghiên cứu các tài liệu thứ cấp và thảo luận với - Đánh giá độ tin cậy thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha. chuyên gia, nhà quản lý cấp ngành, một số chủ DN và các CBQL của DN để - Thống kê mô tả để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn CBQL và thực trạng phát triển nguồn CBQL trong các DNNVV của khám phá, điều chỉnh, bổ sung các biến quan sát, xây dựng thang đo sơ bộ về ngành SX TACN. các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn CBQL và thực trạng phát triển nguồn CBQL. Phương pháp này được thực hiện thông qua phỏng vấn sâu CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU theo một nội dung được chuẩn bị trước. 4.1. Tổng quan về ngành SX TACN Việt Nam 3.1.2.2. Nghiên cứu định lượng 4.1.1. Sự phát triển của ngành SX TACN Việt Nam qua các giai đoạn Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng để kiểm định thang Kể từ những năm 90, ngành công nghiệp SX TACN Việt Nam đã phát đo và đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động phát triển nguồn triển nhanh chóng cùng với sự phát triển của ngành chăn nuôi. Tốc độ tăng CBQL trong các DNNVV. Đây là giai đoạn nghiên cứu chính thức được trưởng trung bình trong tổng sản lượng TACN có xu hướng tăng từ năm thực hiện thông qua khảo sát một số (theo mẫu chọn ngẫu nhiên n = 75) 2000, đạt trung bình khoảng 13,5% từ năm 2000 đến năm 2011. Trong giai chủ/giám đốc và CBQL của DNNVV chủ yếu ở Hà nội, Hưng Yên, Bắc đoạn 2001-2006, tốc độ chăn nuôi tăng trung bình là 8,5% và hiện chiếm Ninh, Hà Nam, Hải Dương... bằng bảng câu hỏi chi tiết khoảng 25% tổng giá trị nông nghiệp. Nhờ các chính sách đổi mới của Chính 3.2. Nghiên cứu chính thức phủ Việt Nam cũng như khuyến khích đầu tư trong nước và nước ngoài, các công ty SX TACN đa quốc gia như Cargill, CP, Proconco và Japfa đã bắt 3.2.1. Thiết kế phiếu khảo sát đầu hoạt động tại Việt Nam. Phiếu khảo sát được thực hiện trên cơ sở thang đo đã chọn và bản 4.1.2. Tình hình phát triển các DNNVV của ngành sản xuất thức ăn thảo luận nhóm về các nhân tố ảnh hưởng đến công tác phát triển nguồn chăn nuôi Việt Nam CBQL trong các DNNVV của ngành SX TACN. Nội dung và các biến Theo số liệu thống kê, hiện cả nước có 241 DN chế biến TACN (16,2% quan sát trong các thành phần được hiệu chỉnh cho phù hợp. Tất cả các của nước ngoài, 6,4% liên doanh và 77,4% trong nước). Phân bố các DN SX biến quan sát trong các thành phần đều sử dụng thang đo Likert 5 điểm TACN tập trung chủ yếu tại vùng đồng bằng Sông Hồng, có 106 DN, chiếm được sắp xếp từ nhỏ đến lớn với số càng lớn là càng đồng ý với phát biểu trên 44% và Đông Nam Bộ có 67 DN chiếm 28%. Chính phủ Việt Nam (1: Hoàn toàn không đồng ý, 2: Không đồng ý, 3: Tạm đồng ý, 4: Đồng ý, khuyến khích các DN đầu tư vào ngành SX TACN trong nước nên số lượng 5: Hoàn toàn đồng ý). các DN tham gia vào ngày càng nhiều, trong đó khoảng 20 -25 DN đã xây 3.2.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo: kết quả phân tích hệ số tin cậy dựng được thương hiệu riêng, số tiền đầu tư từ 2-3 triệu USD. Khoảng 30 Cronbach’s Alpha cho thấy các nhân tố trên đều đảm bảo độ tin cậy. Điều đó DN đầu tư trên 10 tỷ đồng, còn lại là các xưởng sản xuất nhỏ, mỗi tháng sản chứng tỏ thang đo phù hợp và có thể sử dụng được. xuất từ 100-300 tấn TACN 3.2.3. Xử lý dữ liệu
  7. 13 14 4.1.3. Đóng góp của các DNNVV của ngành SX TACN Việt Nam - Quản lý chất lượng TACN: Đây là khâu còn nhiều yếu kém của các - Tạo việc làm cho người lao động DNNVV SX TACN. - Đóng góp vào việc tăng trưởng kinh tế 4.2. Thống kê mô tả mẫu - Bảo đảm cho nền kinh tế năng động hơn 57,33% DN được thành lập và hoạt động được 5 – 10 năm. Số DN - Tăng thu nhập cho dân cư hoạt động trên 10 năm là 44 với tỷ lệ 29,3%. Số DN hoạt động dưới 5 năm - Góp phần thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong ngành này là thấp nhất với 20 DN (13,3%). Đa số (65.3%) các DN hoạt - Góp phần đào tạo doanh nhân động trong ngành nghề này là công ty cổ phần. Số còn lại là công ty TNHH 4.1.4. Đặc điểm các DNNVV trong ngành SX TACN Việt Nam và công ty tư nhân với tỷ lệ lần lượt là 21,3% và 13,2%. Phần lớn DN có - Quy mô vốn và lao động nhỏ tổng số lao động từ 50 – 100 người với tỷ lệ 64%. Số DN có 100 – 300 lao - Trình độ công nghệ thấp động chiếm 22,7% và còn lại là dưới 50 người (13,3%). Trong đó số DN có - Trình độ học vấn của chủ DN, CBQL DNNVV còn thấp lao động quản lý từ 10 – 30 người chiếm tỷ lệ lớn nhất (64%). DN có trên 30 - Năng lực của chủ DN, đội ngũ CBQL còn yếu CBQL chiếm 22,7% và chỉ có 13,3% DN có số CBQL dưới 10 người. - Trình độ, năng lực của đội ngũ nhân viên thấp hơn trình độ học vấn 4.3. Thực trạng nguồn cán bộ quản lý của các loại hình DN khác do đặc thù công nghệ của DNNVV 4.3.1. Về số lượng - Mức độ tiếp cận thông tin: theo các DN thì họ vẫn rất thiếu thông tin Theo như kết quả khảo sát của tác giả thì có đến 73,3% DN trả lời số và các số liệu đăng tải trên tạp chí thường là không cập nhật, đặc biệt các lượng CBQL của DN trong 5 năm qua tăng ít hơn 20% so với tổng số và chỉ có thông tin về giá. 10,7% trong tổng số các DN điều tra có số lượng CBQL tăng nhiều hơn 20%. 4.1.5. Cơ hội và thách thức của ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi Việt Như vậy, còn có 16% DN không tăng số lượng CBQL trong 5 năm qua. Nam đến năm 2020 4.3.2. Về chất lượng - Cơ hội thị trường: Với xu thế phát triển của công nghệ khoa học cũng Chất lượng nguồn CBQL của các DNNVV được đánh giá thông qua như của xã hội, con người ngày càng tạo ra những giống vật nuôi có năng khung năng lực thực hiện nhiệm vụ ở 3 cấp độ quản lý trong DN: CBQL cấp suất, chất lượng cao, đòi hỏi phải có một nền công nghiệp TACN phát triển cao, CBQL cấp trung và CBQL cấp cơ sở. Năng lực thực hiện phụ thuộc vào phù hợp. sự hiểu biết về chuyên môn kỹ thuật, kỹ năng lãnh đạo và giải quyết công - Thách thức cạnh tranh về giá TACN công nghiệp: Giá TACN công việc hàng ngày của các CBQL và đặc biệt còn phụ thuộc vào thái độ, phong nghiệp của VN luôn cao hơn so với các nước trong khu vực từ 10-20%. cách làm việc của họ. Nghiên cứu này của tác giả đưa ra những đánh giá về - Yêu cầu đổi mới công nghệ SX TACN: Trong những năm tới, các năng lực hiện có của CBQL ở 3 cấp trong DNNVV của ngành SX TACN, DNNVV SX TACN Việt Nam nên áp dụng công nghệ dây chuyền SX những năng lực cần thiết của CBQL trong DNNVV của ngành SX TACN TACN công nghiệp của các nước tiên tiến trên thế giới và trong khu vực: có cần phải phát triển là: Năng lực tư duy, Năng lực quản lý, Năng lực chuyên hệ thống xilo dự trữ bảo quản nguyên liệu; có hệ thống điều khiển tự động môn và Quan hệ giao tiếp, ứng xử. Cụ thể như sau: đối với tải nguyên liệu, phối trộn nguyên liệu, xử lý nhiệt, ép đùn viên; áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý TACN.
  8. 15 16 Bảng 4.23: Năng lực cần phát triển cho CBQL 4.4. Các hoạt động phát triển nguồn cán bộ quản lý STT Nội dung 4.4.1. Kế hoạch hóa nguồn cán bộ quản lý 1 Có tầm nhìn dài hạn về sự phát triển của ngành, của DN • Về số lượng: 2 Bố trí bộ máy tổ chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ Dự báo số lượng CBQL trong 5 năm tới, có 18,7% DN sẽ không tăng. 3 Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ phù hợp với định hướng phát Phần lớn các DN (70,7%) sẽ tăng số lượng CBQL ít hơn 20% và tăng nhiều triển của DN hơn 20% so với tổng số là 10,7%. 4 Xây dựng các quy chế quản lý rõ ràng, hợp lý và được sự đồng thuận • Về chất lượng: của cán bộ Có 40% các DN được hỏi cho rằng năng lực quản lý thực sự rất cần 5 Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng phát triển đội ngũ cán bộ chuyên môn thiết phải được nâng cao cho CBQL trong thời gian tới. Năng lực quản lý tốt phù hợp với sự phát triển chuyên ngành sẽ giúp cho CBQL cả 3 cấp trong bộ máy quản lý sẽ vận hành nhịp nhàng, 6 Tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển chuyên môn chuyên ngành phù hợp với định hướng chung của DN mang lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cho DN. Nâng cao năng lực tìm kiếm 7 Sơ kết, tổng kết và đánh giá kết quả thực hiện một cách rõ ràng, có tính thông tin, năng lực đàm phán thương thuyết, năng lực thích ứng được với thuyết phục những thay đổi của môi trường sẽ giúp cho DN ổn định được nguồn nguyên 8 Có kỹ năng đàm phán, thương thuyết và ra quyết định liệu đầu vào cho sản xuất. 9 Có khả năng tiếp cận và đánh giá chính xác các thông tin liên quan đến • Về cơ cấu: thị trường Khi dự báo về cơ cấu nguồn CBQL theo chức năng trong 5 năm tới, có Ngoài những năng lực cần thiết nói chung của CBQL trong các ngành đến 86,7% DN sẽ tăng số lượng CBQL cấp cao và 57,3% DN sẽ tăng số SX khác thì CBQL của ngành SX TACN còn thiếu kỹ năng buôn bán quốc lượng CBQL cấp trung ít hơn 20% so với tổng số. DN sẽ tăng số lượng tế, khả năng tiếp cận và khai thác các thông tin trên thị trường thế giới liên CBQL cấp cơ sở nhiều nhất, 68% người tham gia phỏng vấn khẳng định họ quan đến nguồn nguyên liệu đầu vào. sẽ tăng số lượng CBQL cấp cơ sở của mình. 4.3.3. Về cơ cấu 4.4.2. Đào tạo nguồn CBQL Về cơ cấu nguồn CBQL theo chức năng, có đến 37,3% DN được điều * Xác định nhu cầu đào tạo nguồn CBQL: Các cơ sở để xác định nhu tra trong nghiên cứu này của tác giả trả lời rằng DN của họ không tăng số cầu đào tạo là thông qua việc phân tích tổ chức, phân tích cá nhân và đánh lượng CBQL cấp cao trong 5 năm qua (từ 2007 đến 2012), 42,7% DN tăng ít giá kết quả thực hiện công việc theo kế hoạch SXKD từng thời kỳ. Kết quả hơn 20% so với tổng số và 20% DN tăng từ 20% đến 50% so với tổng số. Số khảo sát cho thấy có 70,6% DN có sử dụng kết quả đánh giá thực hiện công lượng CBQL cấp trung được tăng nhiều nhất trong các DN, 62,7% DN đã việc (kể cả việc đánh giá không chính thức) để xác định nhu cầu đào tạo tăng số lượng CBQL cấp trung từ 20% đến 50% so với tổng số. Chỉ có nhưng đa số các DN chưa thực hiện phân tích tổ chức. Việc xác định nhu cầu 25,3% DN tăng số lượng CBQL nhiều hơn 50% so với tổng số trong 5 năm đào tạo dựa trên phân tích cá nhân còn chưa thể hiện rõ ràng ở trong các DN. gần nhất. Kết quả phỏng vấn sâu cho thấy đa số các DNNVV trong ngành Các DN vẫn chủ yếu dựa vào các ý kiến đánh giá chủ quan của lãnh đạo về SX TACN đều nhận xét rằng cơ cấu nguồn CBQL của DN mình là phù hợp các lĩnh vực cần được đào tạo trong các DN của họ, chỉ có 42,6% DN có giữa tỷ lệ giới tính, độ tuổi và trình độ chuyên môn. Các CBQL trong DN thiết kế hệ thống thu thập chứng cứ về năng lực thực tế của CBQL. DN chưa không phải kiêm nhiệm nhiều công việc, chức danh cùng lúc. Bộ máy quản xây dựng được khung năng lực làm việc cho từng vị trí, chức danh CBQL cụ lý của DN không bị chồng chéo giữa các bộ phận, phòng ban chức năng. thể để có thể phát hiện những năng lực còn yếu kém cần phải phát triển.
  9. 17 18 * Thực hiện đào tạo nâng cao chất lượng nguồn CBQL: 44% DN được 4.5.2. Quan điểm của lãnh đạo khảo sát chưa lập kế hoạch tổng thể để thực hiện đào tạo. Chủ yếu các DN thực Qua kết quả khảo sát ta thấy nhìn chung phần lớn (84%) các chủ DN và hiện tốt phương pháp đào tạo qua hướng dẫn, kèm cặp trong DN và thiết kế các ban lãnh đạo DN nhận thức rất rõ về tầm quan trọng và sự cần thiết của việc hoạt động đào tạo phù hợp để đáp ứng nhu cầu của CBQL (72% DN tham gia phát triển nguồn CBQL đối với sự phát triển của DN. Tuy nhiên, việc nhận khảo sát đồng ý). Tuy nhiên các DN lại đánh giá thấp trong việc phối hợp với thức lại không đi đôi với hành động vì thực tế phần lớn các DN không có các tổ chức đào tạo bên ngoài trong thiết kế nội dung, chương trình đào tạo và chiến lược phát triển NNL nói chung và nguồn CBQL nói riêng. 44% người tổ chức các khóa đào tạo (chỉ có 13,3% DN thực hiện hoạt động này). tham gia khảo sát trả lời rằng ban lãnh đạo DN của họ trực tiếp tham gia vào Hiệu quả của chương trình đào tạo luôn là mối quan tâm hàng đầu việc lập kế hoạch phát triển nguồn CBQL. Tuy nhiên lại có đến 61,3% ban nhưng kết quả khảo sát lại cho thấy các DN không dành nhiều sự quan tâm lãnh đạo của các DN không thường xuyên giám sát việc thực hiện phát triển cho việc giám sát, xem xét và đánh giá hiệu quả của các chương trình đào tạo nguồn CBQL. Phần lớn chủ DN sử dụng người chuyên trách về phát triển (chỉ có 28% DN thực hiện việc này). NNL không qua đào tạo bài bản, họ không xây dựng chính sách phát triển 4.4.3. Phát triển cá nhân và đề bạt cán bộ quản lý NNL, không thực hiện phát triển cá nhân cho cán bộ của mình. Theo kết quả khảo sát có 86,7% DN trả lời rất coi trọng sự đóng góp 4.5.3. Khả năng tài chính của mỗi CBQL để có chế độ đãi ngộ kịp thời. Tuy nhiên các DN chưa chú Kết quả khảo sát cho thấy 20% DN không lập kế hoạch tài chính cho trọng đến lập kế hoạch phát triển cá nhân CBQL phù hợp với kế hoạch phát hoạt động phát triển NNL và nguồn CBQL. Do không có kinh phí cho hoạt triển của DN; chưa xây dựng được các hệ thống mục tiêu cụ thể để họ có kế động này nên các DN không quan tâm và không có quỹ cho hoạt động phát hoạch học tập nâng cao năng lực (chỉ có 13,3% DN tham gia khảo sát có triển cán bộ của DN mình. Cũng theo kết quả phỏng vấn thì do không có thực hiện hoạt động này). kinh phí nên 20% DN không có các hình thức hỗ trợ về tài chính phù hợp Phần lớn các DN đều thực hiện việc đề bạt, bổ nhiệm cán bộ theo cơ chế cho nhân viên đi học tại các cơ sở đào tạo bên ngoài. Có khoảng 17% DN có cấp trên bổ nhiệm cấp dưới. Chỉ có 29,4% DN khẳng định họ có chính sách hỗ trợ tài chính phần nào cho các cán bộ tham gia vào các khóa học ngắn hạn tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, nhân viên của mình có cơ hội phát triển để nâng cao trình độ nghiệp vụ, chủ yếu là các khóa học về Marketing, lập và và được đề bạt lên vị trí quản lý nếu thực hiện tốt công việc. Hoạt động này thực hiện kế hoạch kinh doanh, kỹ năng nghiên cứu thị trường và kỹ năng cần được ban lãnh đạo DN quan tâm hơn nữa để tạo động lực làm việc tốt lãnh đạo. nhất cho CBQL. 4.5.4. Chính sách vĩ mô 4.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn CBQL Các chính sách hỗ trợ của Nhà nước, của ngành có ý nghĩa to lớn đối 4.5.1. Chiến lược sản xuất kinh doanh với sự phát triển của các DNNVV. Cụ thể các chính sách: Nghị định số Kết quả khảo sát chỉ ra rằng có đến 53.3% DN có xây dựng chiến lược 90/2001/CP ngày 23/11/2001, luật Doanh nghiệp 2005, các văn bản như phát triển và kế hoạch SXKD nhưng chỉ có 25,3% DN nói rằng: “Hàng năm Luật Hợp tác xã, Luật Khuyến khích đầu tư nước ngoài, các quy định về DN của họ đều xây dựng chiến lược phát triển nguồn CBQL dựa trên chiến thuế, xuất nhập khẩu, Quyết định số 143/2004/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8 năm lược SXKD đã đề ra”. Điều đó dẫn đến các DNNVV luôn bị động trong quá 2004 của Thủ tướng Chính phủ về chương trình đào tạo và bồi dưỡng NNL trình hoạt động SXKD và có rất ít DN có thể điều chỉnh về số lượng, cơ cấu cho DNNVV sẽ ảnh hưởng đến việc phát triển NNL nói chung và nguồn và yêu cầu năng lực của CBQL để đáp ứng kịp thời trong từng giai đoạn khi CBQL trong các DNNVV. mục tiêu và kế hoạch SXKD thay đổi.
  10. 19 20 CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ Bốn là, phát triển nguồn CBQL phải xuất phát từ điều kiện đặc thù của 5.1. Định hướng phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa DN nhằm phát huy những tiềm năng và thế mạnh của mình. Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 về trợ giúp phát triển Năm là, phát triển nguồn CBQL phải tận dụng được hết các cơ hội vượt DNNVV đã nêu rõ trách nhiệm của các bộ, ngành và địa phương trong xây qua mọi thách thức của tiến trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới; đồng thời dựng Kế hoạch trợ giúp đào tạo NNL, nâng cao năng lực quản trị DN cho bảo tồn và phát triển những giá trị truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc và các DNNVV và khẳng định Kế hoạch trợ giúp đào tạo NNL cần được lồng văn hóa DN. ghép vào kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội hàng năm của các Bộ, ngành và 5.3. Giải pháp phát triển nguồn CBQL trong DNNVV của ngành SX TACN địa phương. Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1231/QĐ-TTg 5.3.1. Nhóm giải pháp cho các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động phát ngày 07 tháng 9 năm 2012 về Kế hoạch phát triển DNNVV giai đoạn 2011 – triển nguồn cán bộ quản lý 2015. Phát triển loại hình DN này là chiến lược lâu dài, nhất quán và xuyên 5.3.1.1. Xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh làm căn cứ xây dựng kế suốt trong Chương trình hành động của Chính phủ. Theo đó, kế hoạch phát hoạch phát triển nguồn CBQL triển DNNVV cũng đã đưa ra 8 nhóm giải pháp trong đó nhóm giải pháp 4: Phát triển nguồn CBQL là một hoạt động nhằm phục vụ cho hoạt động phát triển nguồn nhân lực cho các DNNVV, tập trung vào nâng cao năng lực SXKD của DN nên phải xuất phát từ chiến lược SXKD của chính DN. Các quản trị cho các DNNVV. DN cần xây dựng chiến lược SXKD có hệ thống mục tiêu định hướng rõ Trong thời gian tới, khi Việt Nam phải tiếp tục thực hiện các cam kết ràng. Mỗi DNNVV ngành sản xuất TACN sẽ có mục tiêu khác nhau để phát của hội nhập kinh tế, các DNNVV sẽ gặp còn rất nhiều khó khăn, thách thức huy lợi thế cạnh tranh, các mục tiêu chủ yếu tập trung vào tối ưu hóa sản trong sản xuất, kinh doanh, trong hoạt động xuất nhập khẩu. Với những tồn xuất, bán hàng hiệu quả, chủ động được nguồn nguyên liệu đầu vào, phát tại về chất lượng nguồn CBQL như đã phân tích ở chương 4, thì việc đào tạo triển dịch vụ tư vấn sau bán hàng... Với mỗi mục tiêu và tùy thuộc vào từng nâng cao chất lượng nguồn CBQL đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế là rất DN cụ thể sẽ xây dựng chương trình đào tạo và phát triển nguồn CBQL đáp quan trọng và cấp bách. Việc đào tạo này cần chú trọng đến đào tạo nâng cao ứng các mục tiêu của DN. năng lực cho đội ngũ doanh nhân đặc biệt là chủ DNNVV. 5.3.1.2. Nâng cao nhận thức của chủ DNNVV trong phát triển nguồn CBQL 5.2. Quan điểm phát triển nguồn CBQL Lãnh đạo/chủ DNNVV Việt Nam cần chủ động hơn trong vấn đề phát Một là, phát triển nguồn NNL nói chung và nguồn CBQL nói riêng là triển nguồn CBQL của DN mình. Các chủ DN bắt buộc phải xác định được vấn đề cốt lõi, là điều kiện cơ bản nhất để các DNVVN có thể phát huy được nguồn CBQL là tài sản quý báu nhất, quan trọng nhất trong quá trình phát nội lực và phát triển bền vững. triển của các DN. Nguồn CBQL được coi là yếu tố quan trọng nhất của cả hệ Hai là, phát triển nguồn CBQL phải sử dụng một cách toàn diện, khoa thống để xây dựng chiến lược kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh; Kết quả học và đồng bộ nhiều giải pháp để thực hiện các nội dung phát triển nguồn hoạt động của DN được tạo dựng do con người và cũng là vì con người. CBQL. Đó là đảm bảo về số lượng và cơ cấu, nâng cao chất lượng nguồn 5.3.1.3. Giải pháp về tài chính: thành lập quỹ đầu tư phát triển và kinh phí CBQL và phát triển các yếu tố động viên cán bộ trong DN; nhằm đáp ứng cho đào tạo và phát triển nguồn CBQL sẽ được trích ra từ đây. Các DN nên nhu cầu thực tiễn của các hoạt động SXKD tại DN. có kế hoạch phát triển quỹ đào tạo, phát triển một cách hợp lý và xây dựng Ba là, phát triển nguồn CBQL trên cơ sở xem đội ngũ CBQL là nguồn một hệ thống hạch toán dài hạn. DN cũng nên đầu tư kinh phí cho công tác tài sản quý giá, là xung lực mạnh mẽ nhất thúc đẩy DN phát triển. biên soạn tài liệu, giáo trình giảng dạy để nâng cao chất lượng đào tạo, phát triển nguồn CBQL.
  11. 21 22 5.3.2. Nhóm giải pháp cho hoạt động phát triển nguồn CBQL chuyên môn cấp cơ sở tại DN, do chính những cán bộ có chuyên môn kỹ 5.3.2.1. Xây dựng kế hoạch phát triển nguồn CBQL thuật, kinh nghiệm lâu năm kết hợp với những cán bộ có trình độ, những Kế hoạch phát triển nguồn CBQL trong các DNNVV của ngành SX giảng viên từ các trường đại học được DN mời tham gia giảng dạy. Đối với TACN cần tập trung đạt được ba mục tiêu: đạt tới số lượng và cơ cấu nguồn CBQL cấp cao và cấp trung DN có thể kết hợp hơn nữa đào tạo trong nước CBQL hợp lý, đáp ứng yêu cầu năng lực của mỗi vị trí công tác, đồng thời với đào tạo quốc tế, DN có thể sử dụng thêm các phương pháp hội nghị, hội xây dựng chiến lược và các chính sách phát triển nguồn CBQL của các thảo, tham luận… DNNVV cần phù hợp với chiến lược sản xuất kinh doanh của các DN trong c) Đánh giá hoạt động đào tạo: Sau khi hoàn thành chương trình đào từng giai đoạn hoạch định. Các DN cần thực hiện các bước sau để xây dựng tạo, DN có thể đánh giá chương trình đào tạo theo các tiêu thức như mục kế hoạch phát triển nguồn CBQL: Đánh giá năng lực đội ngũ CBQL của DN; tiêu đào tạo có đạt được hay không? Những điểm yếu, điểm mạnh của Xác định chiến lược phát triển của DN; Xác định nhu cầu phát triển nguồn chương trình đào tạo và đặc tính hiệu quả kinh tế của việc đào tạo thông qua CBQL trong DN; Xây dựng kế hoạch phát triển nguồn CBQL; Thực hiện kế đánh giá chi phí và kết quả của chương trình, từ đó so sánh lợi ích của hoạch phát triển nguồn CBQL; Đánh giá kế hoạch phát triển nguồn CBQL chương trình đào tạo. 5.3.2.2. Hoàn thiện hoạt động đào tạo trong các DNNVV Thông qua bài kiểm tra cuối khoá và kết quả thực hiện công việc của a) Xác định nhu cầu đào tạo các học viên để phát hiện được những khâu tốt và chưa tốt của khoá đào tạo. Lập phiếu điều tra về nhu cầu đào tạo, sau đó phát cho các CBQL, để Bên cạnh đó, cần phải dựa vào đánh giá của các học viên sau mỗi khoá học, thu thập được những thông tin chính xác về nhu cầu đào tạo của DN hiện tại tức là sử dụng phương pháp bảng hỏi. Với mẫu bảng hỏi được thiết kế phù và trong những năm tiếp theo. Sau khi xác định được nhu cầu đào tạo của hợp, bộ phận phụ trách về đào tạo không chỉ có thể thu thập thông tin về hiệu từng CBQL, DN có thể sử dụng các phương pháp khác nhau để tổng hợp kết quả của khoá đào tạo mà còn có thể thu thập được những giải pháp cải tiến quả điều tra. Từ đó xác định đúng nhu cầu đào tạo của DN qua việc xác định chương trình đào tạo trong tương lai, thúc đẩy người lao động nhiệt tình rõ mục tiêu đào tạo, xác định đúng đối tượng đào tạo và nội dung đào tạo. tham gia vào hoạt động xây dựng chương trình đào tạo. Để xác định đối tượng đào tạo được chính xác, các DN cũng nên thực 5.3.2.3. Thực hiện hoạt động phát triển cá nhân và đề bạt CBQL: lập kế hiện công tác thiết kế và phân tích công việc cho các vị trí để xác định đối hoạch bổ nhiệm cán bộ, có kế hoạch hỗ trợ họ thực hiện kế hoạch cá nhân; tượng đào tạo tương ứng với các vị trí cần được đào tạo trong cả hiện tại và tạo điều kiện cho nhân viên tiếp xúc và trau dồi thêm kinh nghiệm ở những tương lai. Với mỗi đối tượng là các cấp quản lý khác nhau cần phải xây dựng công việc khác ngoài công việc mà họ đảm trách; DN cần khuyến khích cá nôi dung chương trình đào tạo cho phù hợp. Đối với các lớp do DN tổ chức nhân có trách nhiệm trong phát triển cá nhân của mình. đào tạo thì cần có sự kết hợp của giảng viên của các trường đại học với DN để 5.4. Kiến nghị với Nhà nước và các cơ quan quản lý DNNVV tạo ra tài liệu giảng dạy phù hợp nhất cho hoạt động đào tạo CBQL. Đối với 5.4.1. Hoàn thiện các chính sách vĩ mô: những cán bộ được cử đi học ở các cơ sở đào tạo cũng cần có được các thông Nhà nước và các cơ quan quản lý DNNVV sản xuất thức ăn chăn nuôi tin như mục đích đào tạo, yêu cầu đào tạo, bản mô tả công việc sẽ làm sau khi cần tạo lập môi trường kinh doanh an toàn và thuận lợi cho các DNNVV được đào tạo và thông tin về những điểm mạnh và điểm yếu của họ. Sau đó hoạt động. Đó là xây dựng hệ thống pháp luật đầy đủ, đồng bộ, chặt chẽ, tạo lựa chọn khoá đào tạo có nội dung có thể đáp ứng được mục đích đào tạo. b) Thực hiện đào tạo hành lang pháp luật rõ ràng, xây dựng một cơ cấu hạ tầng hiện đại; Xây dựng DN cần sử dụng các phương pháp đào tạo phù hợp với nội dung và đối các chính sách vĩ mô hợp lý nhằm tạo môi trường kinh tế - xã hội thuận lợi tượng đào tạo là CBQL cả 3 cấp. DN có thể mở các lớp bồi dưỡng cán bộ cho sự phát triển của nền kinh tế.
  12. 23 24 - Hoàn thiện các tiêu chuẩn về thức ăn chăn nuôi, các văn bản pháp Hạn chế về phạm vi nghiên cứu: Đề tài mới chỉ nghiên cứu về phát quy kỹ thuật trong sản xuất thức ăn chăn nuôi. triển nguồn CBQL ở các DNNVV, với các loại hình DN chủ yếu là Tư nhân, - Hình thành hệ thống các tổ chức đầu mối triển khai thực hiện các chính TNHH và Cổ phần không có yếu tố vốn nhà nước và nước ngoài. sách, chương trình trợ giúp phát triển DNNVV ở Trung ương và địa phương. Hạn chế về thời gian ứng dụng kết quả nghiên cứu: Kết quả đề tài chỉ - Tổ chức tập huấn về quản lý thức ăn chăn nuôi cho cán bộ chuyên ứng dụng trong thời gian đến năm 2020, sau đó phải có những nghiên cứu ngành tại các địa phương. khác để bổ sung phù hợp với nhu cầu phát triển của ngành SX TACN trong - Thành lập ban dự báo thị trường sản xuất thức ăn chăn nuôi, trong đó thành tương lai xa hơn. phần là các nhà quản lý, các hội, hiệp hội, các DN sản xuất thức ăn chăn nuôi. KẾT LUẬN - Đưa công nghệ thông tin vào quản lý thức ăn chăn nuôi vì thông tin 1. Luận án đã hệ thống hóa những lý luận về phát triển NNL và nguồn giá cả các nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi không những trong nước CBQL; đã tổng hợp lý thuyết về nội dung, hoạt động phát triển nguồn CBQL mà cả trên thế giới diễn biến hàng ngày, hàng tuần. trong DNNVV. 5.4.2. Hỗ trợ đào tạo nguồn CBQL cho các DNNVV sản xuất thức ăn 2. Trên cơ sở đó, luận án đã thu thập thông tin, phân tích thực trạng về chăn nuôi: Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã tổ chức các buổi tập nguồn CBQL và các hoạt động phát triển nguồn CBQL trong DNNVV của huấn, hội thảo để nâng cao kiến thức quản lý thức ăn chăn nuôi cho các cán ngành SX TACN. Luận án đã chỉ ra những năng lực còn yếu của CBQL và bộ tại các Sở và các DN. Nội dung tập huấn tập trung chủ yếu là các kiến những hạn chế trong hoạt động phát triển nguồn CBQL. Phần lớn chủ DN có thức văn bản quản lý Nhà nước về thức ăn chăn nuôi; tập huấn lấy mẫu thức nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động phát triển nguồn CBQL nhưng ăn chăn nuôi. họ chưa thực hiện có hiệu quả. Các DNNVV chưa có quy trình cụ thể để Tuy nhiên các DNNVV mong muốn được hỗ trợ về kinh phí để tổ chức đánh giá hiệu quả phát triển nguồn CBQL; không có bộ phận chuyên trách các khoá đào tạo về tư vấn tổng hợp, kỹ năng buôn bán quốc tế, kỹ năng về phát triển NNL; hoạt động phát triển NNL và nguồn CBQL không được marketing dịch vụ và các đào tạo chuyên sâu khác. Theo nguồn khảo sát của thực hiện thường xuyên. Vì vậy mà các DNNVV chưa có kế hoạch phát triển tác giả, các DNNVV mong muốn hỗ trợ để phát triển nguồn CBQL là (xếp cá nhân phù hợp với kế hoạch phát triển của DN cho từng CBQL để họ có kế thứ từ cao đến thấp theo thứ tự ưu tiên): 1. Có chính sách hỗ trợ về kinh phí hoạch học tập nâng cao năng lực. đào tạo và phát triển cho DNNVV; 2. Hỗ trợ tài chính; 3. Xây dựng hệ thống 3. Trên cơ sở những đánh giá nêu trên, luận án đã đề xuất một số quan đào tạo cá nhân; 4. Có chính sách khuyến khích học tập suốt đời; 5. Có chính điểm, các giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển nguồn CBQL trong sách khuyến khích DN phát triển hình thức đào tạo trong công việc. DNNVV của ngành SX TACN. Các giải pháp cho DNNVV là: Chủ các 5.5. Hạn chế của nghiên cứu DNNVV cần hiểu rõ tầm quan trọng của phát triển nguồn CBQL và vai trò Hạn chế về cỡ mẫu nghiên cứu: Nghiên cứu định lượng chỉ tập trung của mình trong phát triển nguồn CBQL; Xây dựng chính sách, chiến lược chủ yếu vào các DNNVV của ngành SX TACN ở miền Bắc mà chưa nghiên phát triển nguồn CBQL; Lập quỹ đầu tư cho đào tạo và phát triển NNL và cứu cho các DNNVV của ngành trong cả nước. nguồn CBQL; Thực hiện hoạt động đào tạo và phát triển cá nhân cho nguồn Hạn chế về phương pháp thu thập dữ liệu: Trong quá trình phỏng vấn CBQL; Bên cạnh sự nỗ lực của DNNVV, Nhà nước cần hoàn thiện các chính trực tiếp chủ các DNNVV của ngành SX TACN ở miền Bắc gặp một số khó sách vĩ mô nhằm khuyến khích phát triển DNNVV. khăn là có những thông tin mong muốn không thể khai thác hết.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2