intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Đảng bộ Quân đội lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ chính trị từ năm 2001 đến năm 2010

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:26

72
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án làm sáng tỏ quá trình Đảng bộ Quân đội lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ chính trị từ năm 2001 đến năm 2010; rút ra một số kinh nghiệm chủ yếu góp phần nâng cao chất lượng xây dựng đội ngũ cán bộ chính trị trong giai đoạn hiện nay. Luận án góp phần tổng kết về lý luận, thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ chính trị của Đảng bộ Quân đội trong giai đoạn 2001 - 2010.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Đảng bộ Quân đội lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ chính trị từ năm 2001 đến năm 2010

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Giới thiệu khái quát về luận án Đề tài “Đảng bộ Quân đội lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ   chính trị từ năm 2001 đến năm 2010”, được nghiên cứu dưới góc độ  khoa học Lịch sử, chuyên ngành Lịch sử  Đảng Cộng sản Việt Nam.  Đề tài luận án trình bày khái quát một số vấn đề như: Những nhân tố  tác động và yêu cầu khách quan phải tăng cường sự  lãnh đạo của  Đảng bộ Quân đội đối với công tác xây dựng đội ngũ  cán bộ chính trị.  Hệ  thống hóa chủ  trương và sự  chỉ  đạo; đồng thời, đưa ra những   nhận xét ban đầu, trên cơ sở đó rút ra một số kinh nghiệm chủ yếu tư ̀ quá trình lãnh đạo xây dựng đội ngũ  cán bộ  chính trị  của Đảng bộ  Quân đội (2001 ­ 2010). Những vấn đề luận giải trong đề tài luận án là sự vận dụng  quan điểm của chủ nghĩa Mác ­ Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, của  Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng đội ngũ cán bộ và kế thừa  có chọn lọc những nội dung cơ bản trong các công trình nghiên cứu   có liên quan. Đề  tài là một công trình khoa học độc lập, mới và   không có sự trùng lặp với các công trình khoa học đã được công bố. 2. Lý do lựa chọn đề tài luận án Sinh thời, Chu tich H ̉ ̣ ồ Chí Minh đã từng nói: “Cán bộ là cái gốc   của mọi công việc” và “Muôn việc thành công hoặc thất bại, đều do cán  bộ  tốt hay kém” [122, tr. 309]. Vì vậy, trong quá trình lãnh đạo cách  mạng, Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn quan tâm xây dựng đội ngũ  cán bộ vừa “hồng” vừa “chuyên”, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.  Đội ngũ cán bộ chính trị các cấp trong quân đội có vị trí, vai trò  hết sức quan trọng, là lực lượng nòng cốt tiến hành các hoạt động  CTĐ, CTCT, góp phần xây dựng quân đội vững mạnh về  chính trị,   làm cho quân đội luôn trung thành tuyệt đối với Tổ quốc, với Đảng,   Nhà nước và nhân dân; là công cụ bạo lực sắc bén của quốc gia, sẵn   sàng nhận và hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao. Vì vậy, ngay trong   Nghị  quyết về  Đội Tự  vệ  được thông qua tại Đại hội I (3/1935),   Đảng đã khẳng định: “Trung đội có một người chánh, một người phó   trung đội trưởng và một người đại biểu của Đảng Cộng sản chỉ huy”  [48, tr. 203]. Quan điểm nhất quán trên đây của Đảng đã đặt nền  móng cho công tác xây dựng đội ngũ cán bộ quân đội nói chung và đội  ngũ cán bộ chính trị nói riêng. Trong suốt quá trình xây dựng, chiến đấu và trưởng thành của  quân đội, Đảng bộ Quân đội thường xuyên quan tâm lãnh đạo xây dựng  đội ngũ cán bộ chính trị các cấp một cách toàn diện. Đặc biệt, từ khi   quán triệt, thực hiện Nghị quyết 51/NQ­TW của Bộ Chính trị (khóa IX) 
  2. 2 và Nghị quyết 513/NQ­ĐUQSTW của ĐUQSTW về thực hiện chế độ  CU, CTV trong QĐNDVN, đã tạo cơ sở để nâng cao vị trí, vai trò và chất   lượng công tác của đội ngũ CU, CTV nói riêng, đôi ngu ̣ ̃cán bộ chính trị  nói chung; góp phần nâng cao chât l ́ ượng xây dựng quân đội về chính trị  trong giai đoạn mới. Tuy nhiên, công tác xây dựng đội ngũ cán bộ chính  trị vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục kịp thời.  Hiện nay, trước yêu cầu của sự nghiệp đổi mới đất nước và mục   tiêu xây dựng QĐNDVN cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện  đại, lấy xây dựng quân đội về chính trị làm cơ sở. Bên cạnh đó, các thế lực   thù địch tăng cường chống phá cách mạng Việt Nam thông qua chiến lược  “diễn biến hoa bình”, b ̀ ạo loạn lật đổ. Trong đó, QĐNDVN được xác định   là một trọng điểm chống phá với những chiêu bài như: Xuyên tạc bản  chất, truyền thống và nhiệm vụ chính trị, đòi thực hiện “phi chính trị hóa”  quân đội... Thực tiễn đó đòi hỏi phải đổi mới hoạt động  CTĐ, CTCT;  trước hết, phải tập trung nâng cao chất lượng xây dựng đội ngũ cán bộ các  cấp, trong đó xây dựng đội ngũ cán bộ chính trị vững mạnh là nhiệm vụ  quan trọng hàng đầu. Vì vậy, nghiên cứu và tổng kết quá trình Đảng bộ Quân đội lãnh  đạo xây dựng đội ngũ cán bộ chính trị từ năm 2001 đến năm 2010, trên  cơ sở đó rút ra những kinh nghiệm chủ yếu giúp gợi mở cho viêc ho ̣ ạch  định các chủ trương, giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ chính trị trong  thời gian tiếp theo là vấn đề cấp thiết, có ý nghĩa sâu sắc cả về lý luận   và thực tiễn.  3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu  Mục đích nghiên cứu Làm sáng tỏ quá trình Đảng bộ Quân đội lãnh đạo xây dựng đội  ngũ cán bộ  chính trị  từ  năm 2001 đến năm 2010; rút ra một số  kinh  nghiệm chủ yếu góp phần nâng cao chất lượng xây dựng đội ngũ cán  bộ chính trị trong giai đoạn hiện nay. Nhiệm vụ nghiên cứu  Nghiên cứu, luận giải làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn xây dựng   đội ngũ cán bộ chính trị quân đội từ năm 2001 đến năm 2010.  Trình bày có hệ  thống chủ  trương và sự  chỉ  đạo của Đảng bộ  Quân đội về xây dựng đội ngũ cán bộ chính trị từ năm 2001 đến năm  2010.  Nhận xét và rút ra một số kinh nghiệm từ quá trình lãnh đạo xây dựng   đội ngũ cán bộ chính trị từ năm 2001 đến năm 2010 của Đảng bộ Quân đội. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu 
  3. 3 Nghiên cứu hoạt động lãnh đạo của Đảng bộ  Quân đội về  xây dựng đội ngũ cán bộ  chính trị trong Quân đội nhân dân Việt  Nam. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Nghiên cứu những chủ trương và chỉ đạo của Đảng  bộ Quân đội về xây dựng đội ngũ cán bộ chính trị, tập trung chủ yếu  vào đội ngũ cán bộ chính trị giữ cương vị chủ trì CTĐ, CTCT.  Về thời gian: Luận án nghiên cứu trong khoang th ̉ ơi gian 10 năm ̀   (2001 ­ 2010). Tuy nhiên, để vấn đề nghiên cứu có tính hệ thống, luận án   có đề cập một số nội dung liên quan trong thời gian trước và sau 10 năm   nói trên. Về không gian: Luận án nghiên cứu vê đôi ngu  ̀ ̣ ̃cán bộ  chính trị  ́ ̉ ưc đang trong Đang bô Quân đôi quan ly  do cac tô ch ́ ̉ ̉ ̣ ̣ ̉ ́ở  phạm vi toàn  quân. 5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nhiên cứu Cơ sở lý luận  Luận án được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác ­  Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối, quan điểm của Đảng về xây  dựng đội ngũ cán bộ. Cơ sở thực tiễn  Luận án thực hiện trên cơ sở thực tiễn quá trình Đảng bộ Quân đội  lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ chính trị, nhất là trong những năm 2001 ­  2010. Phương pháp nghiên cứu Tác giả  sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, trong  đó chủ yếu sử dụng phương pháp lịch sử và phương pháp lôgíc; ngoài  ̀ ử  dụng một số  phương pháp khác như: Phương pháp phân  ra con s tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp so  sánh, phương pháp phân kỳ và phương pháp chuyên gia để thực hiện   luận án. 6. Những đóng góp mới của luận án Luận án trình bày có hê thông ch ̣ ́ ủ trương, sự chỉ đạo của Đảng bộ  Quân đội về xây dựng đội ngũ cán bộ chính trị từ năm 2001 đến năm   2010. Đưa ra một số nhận xét về quá trình  Đảng bộ Quân đội lãnh  đạo xây dựng đội ngũ cán bộ chính trị trong những năm 2001 ­ 2010. ̣ ́ ̣ ́ ̉ ̣ ̣ Rut ra môt sô kinh nghiêm co thê vân dung vao công tac lanh ́ ̀ ́ ̃   ̣ đao xây d ựng đôi ngu  ̣ ̃cán bộ chính trị trong thời gian tới. 7. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án
  4. 4 Luận án góp phần tổng kết về lý luận, thực tiễn xây dựng đội  ngũ  cán bộ  chính trị  của Đảng bộ  Quân đội trong giai đoạn 2001 ­   2010.  Những kết quả  nghiên cứu  là tài liệu để  cac t ́ ổ  chức đảng  tham khảo trong quá trình lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ  chính  trị; đông th ̀ ơi, là tài li ̀ ệu phục vụ  công tac nghiên c ́ ứu, giảng dạy   Lịch sử Đảng trong các học viện, nhà trường quân đội. 8. Kết cấu của luận án Kết cấu luận án gồm: Phần mở  đầu, tổng quan về  vấn đề  nghiên cứu, 3 chương (8 tiết), kết luận, danh mục các công trình  của tác giả  đã công bố  có liên quan đến đề  tài luận án, danh mục   tài liệu tham khảo và phụ lục. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài 1.1. Nhom cac công trinh nghiên c ́ ́ ̀ ứu vê v ̀ ị trí, vai trò và yêu   cầu xây dựng đôi ngu  ̣ ̃cán bộ chính trị Viện Lịch sử Quân sự ­ Bộ Quốc phòng Liên Xô trong sách Công  tác đảng, công tác chính trị  trong lực lượng vũ trang Liên Xô 1918 ­   1973”; A. A. Ê ­ pi ­ sep trong Một số vấn đề về công tác đảng, công   tác chính trị trong lực lượng vũ trang Liên Xô và tác giả M. N. Ti ­ mô ­  phê ­ ê ­ trep trong Chế độ một thủ trưởng trong các lực lượng vu trang ̃   Xô viết. Các tác giả nêu bật những thành tựu đã đạt được của đôi ngũ ̣   cán bộ chính trị các cấp trong lực lượng vu trang Liên Xô (tr ̃ ước đây),   đặc biệt là những đóng góp to lớn của các chính uỷ. Thông qua đó, các  tác giả  khẳng định: Chỉ  có tiến hành thường xuyên và có hiệu quả  CTĐ, CTCT mới bảo đảm cho quân đội luôn đi đúng con đường cách   mạng.  Tác giả  Nguyễn Quang Phát trong  Báo cáo thu hoạch lớp bồi   dưỡng công tác đảng, công tác chính trị tại Học viện Chính trị Tây An ­   Quân Giải phóng nhân dân Trung Quốc. Khi đề  cập về  công tác xây  dựng đội ngũ cán bộ chính trị, tác giả đã chỉ rõ: Đảng Cộng sản Trung   Quốc luôn quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ chính trị một cách toàn diện,  góp phần xây dựng quân đội vững mạnh về chính trị, bảo đảm cho quân  đội luôn  “Nghe theo lời  Đảng, phục vụ  nhân dân, anh dũng thiện  chiến”.  Đề  tài khoa học cấp Bộ  do tiến sĩ Trần Danh Bích làm chủ  nhiệm về  Xây dựng đội ngũ cán bộ  quân đội, đáp  ứng yêu cầu   nhiệm vụ trong giai đoạn cách mạng mới , đã đánh giá thực trạng đội  ngũ cán bộ các cấp, trong đó có đội ngũ cán bộ chính trị. Trên cơ sở nhiệm 
  5. 5 vụ, yêu cầu về tổ chức, biên chế, cơ cấu đội ngũ cán bộ, đề tài đã đề xuất   một số giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ chính trị bảo đảm hợp lý về cơ  cấu, đủ về số lượng, nâng cao về chất lượng và từng bước đổi mới, hoàn  thiện về cơ chế lãnh đạo. Tác giả  Nguyễn Tiến Quốc trong  Xây dựng đội ngũ cán bộ   chính trị  phân đội trong  Quân đội nhân dân Việt Nam  trong giai   đoạn hiện nay; Nguyễn Văn Bạo trong Xây dựng đội ngũ cán bộ  chính trị cơ sở đáp ứng yêu cầu của chiến tranh nhân dân bảo vệ   Tổ  quốc  và  Ngô Hữu Minh  trong  Xây dựng đội ngũ cán bộ  chiến   dịch, chiến lược đáp  ứng yêu cầu, nhiệm vụ  quân đội thời kì mới .  Các tác giả  cho rằng:  Cần tập trung nâng cao chất lượng xây dựng  đội ngũ cán bộ chính trị các cấp; trong đó, quan tâm xây dựng đội ngũ  cán bộ chính trị cấp phân đội, góp phần xây dựng đơn vị vững mạnh  toàn diện, đáp  ứng yêu cầu chiến tranh nhân dân bảo vệ  Tổ  quốc   trong tình hình mới.  Tác giả Đặng Văn Thi trong bài Vai trò của chính ủy, chính trị   viên trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay; Tô Xuân Sinh trong  Phát huy vai trò của đội ngũ chính  ủy, chính trị  viên nhằm nâng cao   chất lượng công tác đảng, công tác chính trị trong quân đội hiện nay;  Vũ Phú Dũng trong Phát huy vai trò đội ngũ chính  ủy, chính trị  viên   nhằm tăng cường hiệu lực cơ chế lãnh đạo của Đảng ở đơn vị cơ sở.  Các tác giả đánh giá cao vai tro cua đôi ngu CU, CTV trong xây d ̀ ̉ ̣ ̃ ựng   ̣ ̀ ́ ̣ ́ ơi ky cách m quân đôi vê chinh tri qua cac th ̀ ̀ ạng; đăc biêt, la nh ̣ ̣ ̀ ưng đong ̃ ́   ́ ủa các CU, CTV trong nâng cao hiêu qua ho gop c ̣ ̉ ạt động CTĐ, CTCT.  Tác giả Nguyễn Mạnh Thắng trong Tư tưởng Hồ Chí Minh về   xây dựng đội ngũ cán bộ chính trị trong Quân đội nhân dân Việt Nam và  Phạm Đình Nhịn trong Tư tưởng Hồ Chí Minh về người chính trị viên   trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Các tác giả đã làm rõ những quan  điểm của V.I Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về vị trí, vai trò, về phẩm  chất, năng lực và phương pháp, tác phong công tác của đội ngũ cán bộ  chính trị và các CU, CTV. Đây là cơ sở để Đảng bộ Quân đội vận dụng  vào xây dựng đội ngũ cán bộ chính trị trong mọi giai đoạn cách mạng. ĐUQSTW trong cuốn sách Tổng kết công tác đảng, công tác   chính trị trong Quân đội nhân dân Việt Nam (1975 ­ 2005), đã tổng  kết những thành tựu, hạn chế  và nguyên nhân, rút ra những bài   học  kinh  nghiệm   về   CTĐ,   CTCT   từ   năm   1975  đến  năm   2005.   Trong đó: Xây dựng hệ thống cơ quan chính trị và cán bộ chính trị các   cấp có chất lượng cao, thực sự  làm nòng cốt trong tiến hành CTĐ,  CTCT, xây dựng quân đội vững mạnh về chính trị là bài học hết sức   quan trọng. 
  6. 6 1.2. Nhom cac công trinh nghiên c ́ ́ ̀ ứu vê n ̀ ội dung công tać   xây dựng đôi ngu can bô chinh tri ̣ ̃ ́ ̣ ́ ̣ Tác giả  Nguyễn Xuân Miện trong bài về  Quy hoạch cán bộ  cấp chiến dịch, chiến lược trong Quân đội nhân dân;  Lê Trọng  Bình trong  Tiếp tục đổi mới công tác tạo nguồn, tuyển chọn học   viên đào tạo  ở  các học viện, trường sĩ quan quân đội  và Tổng cục  Chính trị trong sách Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội   ngũ cán bộ  chính trị   Quân đội nhân dân Việt Nam  trong thời k ỳ   mới ; Trường Sĩ quan Chính trị trong Nâng cao chất lượng đào tạo   cán bộ chính trị cấp phân đội trong tình hình mới; Học viện Chính  trị trong Chuẩn hoá, hiện đại hoá đào tạo cán bộ chính trị Quân đội   nhân dân Việt Nam hiện nay. Các tài liệu đã luận giải những vấn đề  liên quan đến công tác quy hoạch, tạo nguồn, đào tạo, góp phần  bổ  sung và hoàn thiện mô hình, mục tiêu đào tạo ; đồng thời, đề  ra  tiêu chí về chất lượng nguồn và công tác tạo nguồn, đào tạo cán bộ,  góp phần nâng cao chất lượng xây dựng đội ngũ cán bộ chính trị. Tác giả Nguyễn Đình Minh trong bài Giải pháp nâng cao chất   lượng đào tạo đội ngũ cán bộ chính trị trong quân đội; Nguyễn Văn  Tài trong Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ cán   bộ  chính trị quân đội trong tình hình mới; Nguyễn Hoàng trong Một   số vấn đề về đổi mới công tác đào tạo cán bộ quân đội trong giai đoạn   hiện nay và Nguyễn Bá Dương trong Giải pháp phân cấp, khắc phục   trùng lặp nội dung trong đào tạo chính ủy, chính trị viên. Các tác giả  đều cho rằng: Đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo  ở  các nhà  trường là vấn đề  hết sức cơ  bản, cấp thiết. Trong đó, tập trung đổi  mới nội dung, chương trình đào tạo theo hướng hiện đại hóa, khắc   phục triệt để sự trùng lặp về nội dung giữa các cấp học và môn học.   Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý; đổi mới  mạnh mẽ phương pháp dạy học...  Tác giả Lê Minh Vụ trong bài về  Nâng cao chất lượng đào tạo,   bồi dưỡng đội ngũ chính ủy, chính trị  viên trong Quân đội nhân dân   Việt Nam hiện nay; Nguyễn Tiến Quốc trong Coi trọng phát triển bản   lĩnh chính trị và năng lực sáng tạo trong đào tạo chính ủy, chính trị viên   quân đội hiện nay; Hoàng Văn Thanh trong Phối hợp giữa nhà trường   và đơn vị trong bồi dưỡng nhân cách chính ủy, chính trị viên hiện nay   và Phạm Đình Bộ trong bài Bồi dưỡng năng lực công tác của đội ngũ   cán bộ  chính trị  cấp phân đội binh chủng hợp thành trong Quân đội   nhân dân Việt Nam hiện nay. Theo các tác giả, để đội ngũ cán bộ chính  trị thực hiện tốt nhiệm vụ, chức trách được giao, phải gắn chặt giữa  đào tạo ở nhà trường với bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chính trị thông qua 
  7. 7 hoạt động thực tiễn. Trong đó, chú trọng quá trình đào tạo cán bộ chính  trị khi đang học tập, rèn luyện tại các nhà trường. Tuy nhiên, nhà trường  chỉ trang bị cho cán bộ những kiến thức cơ bản, làm cơ sở phát triển tư  duy độc lập, sáng tạo và khả năng tự học, tự rèn góp phần hoàn thiện  mình trong cả quá trình công tác.  Tác giả  Vũ Văn Luận trong bài  Đào tạo, bồi dưỡng gắn với sử   dụng cán bộ trong quân đội; Lê Viết Hảo trong Những vấn đề cần hoàn   thiện về xếp hai cán bộ chính trị đại đội, tiểu đoàn  và Vũ Văn Luận trong  Chuẩn bị tốt đội ngũ cán bộ để bổ nhiệm chính ủy, chính trị viên ­ Khâu   then chốt có ý nghĩa quyết định hiệu lực cơ chế mới . Các tác giả khẳng  định: Để nâng cao chất lượng xây dựng đội ngũ cán bộ phải gắn chặt giữa  khả năng, chất lượng đào tạo với nhu cầu sử dụng cán bộ cả trước mắt và  lâu dài. Trong đó, cần có quy hoạch, đào tạo và sử dụng một cách khoa  học, tạo sự phát triển vững chắc, đồng bộ giữa các nhóm và các thế hệ cán   bộ.  Tác giả  Bùi Văn Huấn trong bài viết Quân đội phấn đấu thực   hiện tốt một số trọng tâm công tác chính sách trong tình hình mới ; Trần  Văn Minh trong Nghiên cứu, hoàn thiện chính sách tiền lương đối với   quân đội và Phan Tiến Hạc trong bài Thực hiện công tác chính sách ở   Binh đoàn Cửu Long. Các tác giả cho rằng: Công tác chính sách là một  trong những nội dung quan trọng của công tác cán bộ. Vì vậy, cấp uỷ,  chỉ huy các cấp phải quán triệt sâu sắc các quan điểm, tư tưởng chỉ đạo  của trên để đề ra chủ trương, thực hiện công tác chính sách một cách  phù hợp, có hiệu quả.  1.3. Nhóm các công trình nghiên cứu về giải pháp nâng cao   chất lượng xây dựng đội ngũ cán bộ chính trị Tác giả Lê Văn Dũng trong bài về Tăng cường sự lãnh đạo của   Đảng  đối với công tác cán bộ  trong quân đội hiện nay ; Ngô Xuân  Lịch trong Tiếp tục đổi mới toàn diện công tác cán bộ đáp ứng yêu   cầu mới  và Nguyễn Văn Động trong bài  Công tác cán bộ  quân đội   trong thời kì mới. Các tác giả đã khẳng định: Sự lãnh đạo của các tổ  chức đảng có vai trò quyết định nhất đến kết quả xây dựng đội ngũ   cán bộ  các cấp. Vì vậy, tổ  chức đảng các cấp trong Đảng bộ  Quân   đội cần tập trung lãnh đạo, chỉ  đạo giải quyết kịp thời những khâu  yếu,   mặt   yếu,   góp   phần  xây   dựng  đội ngũ cán bộ  chính trị  đúng  phương hướng, mục tiêu đã đề ra.   Tác giả  Nguyễn Văn Dụ  trong bài viết  Một số  vấn đề  về   nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chính trị cấp phân đội của quân   đội ta hiện nay  và Nguyễn Phương Đông trong  Xây dựng kĩ năng  
  8. 8 công tác đảng, công tác chính trị của đội ngũ can bô chính tr ́ ̣ ị câp phân ́   ̣ ở  các đơn vị  binh chủng hợp thành làm nhiệm vụ  huấn luyện,   đôi  sẵn sàng chiến đấu trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay .  Các tác giả  cho rằng: Nâng cao hơn nưa kĩ năng CTĐ, CTCT cho ̃   đội ngũ cán bộ chính trị các câp là đòi h ́ ỏi cấp thiết. Muốn vậy, phải  tăng cường công tác quy hoạch, tạo nguồn, đào tạo; quan tâm bồi   dưỡng phương pháp, tác phong thông qua thực tiễn công tác; chú   trọng xây dựng bản lĩnh chính trị, đạo đức cách mạng cho cán bộ  chính trị và các CU, CTV. Tác giả  Mai Văn Hóa trong bài Vấn đề  tự  học tập nâng cao   năng lực công tác của đội ngũ cán bộ chính trị và Phạm Hồng Tấn  trong Tự  học, tự  rèn ­ Biện pháp quan trọng nâng cao chất lượng   đội ngũ chính trị  viên  ở  đơn vị  cơ  sở  trong quân đội hiện nay. Các  tác giả đã chi ro: T ̉ ̃ ự học tập, rèn luyện có vai trò hết sức quan trọng  góp phần nâng cao năng lực công tác của đội ngũ cán bộ  chính trị.  Chỉ  có tích cực học tập, rèn luyện thông qua hoạt động thực tiễn  ̣ ́ ự  giac, sang tao là ph môt cach t ́ ́ ̣ ương thức chủ  yếu giúp mỗi cán   bộ  chính trị  bổ  sung những thiếu hụt về  ph ẩm ch ất, năng lực,   kinh nghiệm công tác.  2. Đánh giá khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình  khoa học đã công bố và những vấn đề luận án tập trung giải quyết  2.1. Đánh giá khái quát kết quả  nghiên cứu của các công   trình khoa học đã công bố  Một là, các công trình trong phần tổng quan đều thống nhất khẳng   định vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng; đồng thời, đánh giá cao những đóng  góp hết sức to lớn của đội ngũ cán bộ chính trị các cấp trong suốt quá  trình xây dựng, chiến đấu và trưởng thành của quân đội. Vì vậy, phải  thường xuyên quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ chính trị vững mạnh,  góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động CTĐ, CTCT, giữ  vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với quân đội trong mọi  thời kì cách mạng.  Hai là, các công trình nghiên cứu đã khẳng định chủ trương nhất  quán của Đảng bộ Quân đội là phải quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ  chính trị vững mạnh toàn diện, luôn đủ về số lượng, bảo đảm về chất  lượng và phù hợp về cơ cấu. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay, yêu   cầu nâng cao chất lượng công tác xây dựng đội ngũ cán bộ  chính trị  càng trở nên cấp bách và quan trọng hơn bao giờ hết. Ba là, một số công trình đã nghiên cứu, đánh giá thực trạng đội  ngũ cán bộ  chính trị trên tất cả  các lĩnh vực; đồng thời, chỉ  ra những  
  9. 9 nguyên nhân, phương hướng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hơn  nữa chất lượng xây dựng đội ngũ cán bộ chính trị, góp phần trực tiếp   nâng cao chất lượng, hiệu quả  hoạt động CTĐ, CTCT, đáp  ứng yêu  cầu xây dựng quân đội về chính trị trong thời gian tiếp theo. Bốn là, kết quả nghiên cứu của các công trình đã tổng quan là  khá toàn diện và sâu sắc; tuy nhiên, các công trình đó mới chỉ  tiếp  cận và giải quyết vấn đề ở góc độ của các chuyên ngành khác nhau   của khoa học chính trị. Song, chưa có công trình nào nghiên cứu,   luận giải một cách cơ bản, có hệ thống vê ch ̀ ủ trương va s ̀ ự chỉ đạo  của Đảng bộ  Quân đội đôi v ́ ơi công tác xây d ́ ựng đội ngũ cán bộ  chính trị từ năm 2001 đến năm 2010 dưới góc độ Khoa học Lịch sử  Đảng. Do đó, đây vẫn là một trong những “khoảng trống” khoa học   để tác giả luận án quyết định lựa chọn nghiên cứu và làm rõ vấn đề  nêu trên. 2.2. Những vấn đề luận án tập trung giải quyết  Hướng nghiên cứu của đề  tài luận án   “Đảng bộ  Quân đội   lãnh đạo xây dựng  đội ngũ cán bộ  chính trị  từ  năm 2001 đến năm   2010” sẽ tập trung vào những vấn đề cơ bản sau:  Thứ nhất, nghiên cứu làm rõ những yếu tố tác động trực tiếp đến  xây dựng đội ngũ cán bộ chính trị trong quân đội từ năm 2001 đến năm  2010. Thứ  hai, luận giải và làm sáng tỏ  chủ  trương, sự  chỉ  đạo của   Đảng bộ Quân đội về xây dựng đội ngũ cán bộ chính trị từ năm 2001  đến năm 2010. Thứ ba, nhận xét và rút ra một số kinh nghiệm chủ yếu từ quá  trình Đảng bộ Quân đội lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ chính trị từ  năm 2001 đến năm 2010. Chương 1 CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ QUÂN  ĐỘI  VỀ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHÍNH TRỊ  TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2005 1.1. Yêu cầu khách quan xây dựng đội ngũ cán bộ chính trị quân đội 1.1.1. Đôi ngu can bô chinh tri trong Quân đ ̣ ̃ ́ ̣ ́ ̣ ội nhân dân Việt Nam 1.1.1.1. Khái niệm đội ngũ cán bộ chính trị Đội ngũ cán bộ chính trị trong QĐNDVN là lực lượng nòng cốt   tiến hành các hoạt động CTĐ, CTCT trong QĐNDVN, góp phần giữ  
  10. 10 vững và tăng cường sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của   Đảng đối với quân đội; có nhiệm vụ giáo dục, giác ngộ, vận động và tổ   chức quần chúng làm  cách mạng  với cách thức chủ  yếu bằng thuyết   phục chứ không phải bằng quyền uy, mệnh lệnh  ở tất cả các cơ quan,   đơn vị trong toàn quân. 1.1.1.2. Vị trí, vai trò của đội ngũ cán bộ chính trị quân đội Thứ nhất, đội ngũ cán bộ chính trị là “đại biểu của Đảng” trong  quân đội, bảo đảm cho quân đội “đi đúng con đường chính trị vô sản”.   Đây là quan điểm nhất quán của Đảng về vai trò của đội ngũ cán bộ  chính trị và là sự vận dụng sáng tạo quan điểm của V.I Lênin về vai trò  của các chính ủy trong Hồng quân vào điều kiện thực tiễn Việt Nam.  Thứ  hai,  đội ngũ cán bộ  chính trị  là lực lượng nòng cốt trong  xây dựng các tổ chức, đặc biệt là tổ chức đảng các cấp.  Với vai trò là  lực lượng nòng cốt tiến hành CTĐ, CTCT, hoạt động của đội ngũ cán  bộ chính trị tác động quyết định nhất đến chất lượng, hiệu quả công  tác xây dựng các tổ chức trong quân đội, đặc biệt là tổ chức đảng các   cấp. Thứ ba, đội ngũ cán bộ chính trị là lực lượng nòng cốt giữ vững   trận địa chính trị, tư tưởng trong quân đội.  Hoạt động thực tiễn của đội  ngũ cán bộ chính trị làm cho chủ nghĩa Mác ­ Lênin,  tư tưởng Hồ Chí  Minh giữ vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần của mỗi quân nhân;   đưa đường lối, chủ  trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các  nghị quyết, chỉ thị của cấp trên vào thực hiện triệt để, thống nhất trong   toàn đơn vị.  Thứ  tư,  hoạt động của đội ngũ cán bộ  chính trị  quyết định  chất lượng, hiệu quả công tác đảng, công tác chính trị trong quân đội.  Tạo ra sự thống nhất cao về ý chí và hành động trong toàn đơn vị.  Thứ năm, đội ngũ cán bộ  chính trị là hạt nhân đoàn kết trong   đơn vị, là tấm gương sáng về  phẩm chất và đạo đức lối sống cho   bộ đội noi theo. Mỗi cán bộ chính trị thực sự tiêu biểu về phẩm chất  và năng lực, phương pháp, tác phong công tác.  1.1.2. Thực trạng đôi ngu can bô chinh tri và công tác xây ̣ ̃ ́ ̣ ́ ̣   dựng đội ngũ cán bộ chính trị giai đoan tr ̣ ươc năm 2001 ́ 1.1.2.1. Ưu điểm  Một là, bảo đảm về số và chất lượng, về cơ cấu và tổ chức biên  chế, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ CTĐ, CTCT trong quân đội, góp phần  khắc phục một bước tình trạng đội ngũ cán bộ  chính trị  “mỏng” và  “yếu”; là điều kiện để  đội ngũ cán bộ  chính trị trao dồi, tích lũy kinh   nghiệm công tác. Hai là, đội ngũ cán bộ chính trị các cấp luôn có bản lĩnh chính  trị  vững vàng,  tin tưởng tuyệt đối vào sự  lãnh đạo của Đảng, có  
  11. 11 động cơ phấn đấu thường xuyên liên tục; gắn bó và cống hiến hết  mình trên từng cương vị công tác được giao.  Ba là, trình độ, kiến thức và kinh nghiêm công tác th ̣ ực tiễn   đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.  Bốn là, có đạo đức  cách mạng  trong sáng và năng lực công  ́ ốt, thực sự là những tấm gương sáng về  mọi mặt cho bộ đội   tac t noi theo.  Năm là, công tác xây dựng đội ngũ cán bộ chính trị các cấp  trong quân đội có những bước phát triển mới.   1.1.2.2. Hạn chế  Vẫn còn một số hạn chế như: Động cơ phấn đấu của một số  đồng chí can bô chinh tri còn ch ́ ̣ ́ ̣ ưa cao, còn ngại phấn đấu vươn lên   trong công tác. Nguồn kế cận, kế tiếp có lúc, có nơi còn thiếu hụt;   chức danh và diện bố trí chưa hợp lí. Một số cán bộ chính trị còn hạn  chế về kiến thức khoa học, kĩ năng sống cũng như các lĩnh vực xã hội   khác.  1.1.3. Tinh hinh thê gi ̀ ̀ ́ ơi, khu v ́ ực, trong nươc và nhi ́ ệm vụ xây   dựng quân đội tac đông đên công tac xây d ́ ̣ ́ ́ ựng đôi ngu can bô chinh tri  ̣ ̃ ́ ̣ ́ ̣ 1.1.3.1. Về tình hình thế giới và khu vực Thế  giới bước vào thế  kỷ  XXI, trong bối cảnh có nhiều thay  đổi nhanh chóng, phức tạp và khó lường, nhất là sau sự  kiện ngày  11/9/2001 ở Mỹ. Những cuộc chiến tranh bằng vũ khí công nghệ cao,  chiến tranh cục bộ, can thiệp, lật đổ, khủng bố, xung đột sắc tộc và  tôn giáo diễn ra ngày càng gay gắt. Sự trỗi dậy của một số quốc gia   như Nga, Trung Quốc, Ấn Độ... đã làm thay đối tương quan giữa các   lực lượng, tạo tiền đề thiết lập một trật tự thế giới theo xu hướng đa  cực. Những vấn đề an ninh phi truyền thống mới xuất hiện, đòi hỏi   có sự  tham gia giải quyết của nhiều quốc gia. Tuy nhiên, hòa bình,   hợp tác và phát triển tiếp tục là xu thế lớn, chi phối trực tiếp đến quan  hệ của các nước trên thế giới.  Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) là một cấu trúc  khu vực đang định hình, đã cùng nhau giải quyết thành công nhiều vấn   đề  do lịch sử để  lại và định hình khuôn khổ hợp tác về  nhiều mặt;   ́ ợp tác về linh v trong đo, h ̃ ực quân sự ­ quôc phong đ ́ ̀ ều được các quốc  gia quan tâm phát triển. Tuy nhiên, những tranh chấp về  chủ  quyền   trên biển Đông diễn ra phức tạp đã tác động trực tiếp đến việc giữ  vững chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và bảo vệ lợi ích của Việt Nam.  1.1.3.2. Về tình hình trong nước
  12. 12 Sau hơn mười năm thực hiện đường lối đổi mới (1986 ­ 2000),   Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu hết sức quan trọng, đưa nước   ta ra khỏi khủng hoảng kinh tế ­ xã hội. Tuy nhiên, Việt Nam vẫn đứng   trước nhiều thách thức, tác động đan xen phức tạp trên nhiều lĩnh vực  của đời sống xã hội. Những biến đổi về kinh tế, văn hóa, xã hội, sự  ́ ̣ tac đông cua m ̉ ặt trái cơ  chê thi tr ́ ̣ ương đa anh h ̀ ̃ ̉ ưởng không nhỏ  đên nhân th ́ ̣ ưc, tinh cam va đông c ́ ̀ ̉ ̀ ̣ ơ  phân đâu cua môt sô ́ ́ ̉ ̣ ́ cán bộ,  chiến sĩ trong quân đội. Các thế  lực thù địch đẩy mạnh thực hiện chiến lược   “diễn  biến hoà bình”, bạo loạn lật đổ  nhằm chống phá cách mạng Việt  Nam. Đối với quân đội, chúng ráo riết thực hiện âm mưu “phi chính   trị hoá” quân đội... Cùng với đó là những thủ đoạn nhằm móc nối, lôi  kéo, chuyển hoá vê t̀ ư tưởng, chinh tri đ ́ ̣ ối với đội ngũ cán bộ, trong đó  cán bộ chính trị là một trọng tâm chống phá của kẻ thù.  1.1.3.3. Những yêu cầu về nhiệm vụ xây dựng quân đội trong tình hình   mới Trước sự phát triển của nhiệm vụ bảo vệ  Tổ  quốc trong tình  hình mới,  Đảng  xác định  cần tập trung xây dựng  QĐNDVN  theo  hướng:   Cách   mạng,   chính   quy,   tinh   nhuệ,   từng   bước   hiện   đại.   Tiếp tục thực hiện nghiêm túc việc chấn chỉnh tổ  chức  quân đội  theo Nghị quyết 07/BCT của Bộ Chính trị với các bước đi vững chắc,  thích hợp, góp phần nâng cao chất lượng tổng hợp, sức mạnh chiến   đấu của quân đội. Toàn Đảng bộ  Quân đội tiếp tục đẩy mạnh việc  thực hiện xây dựng và chỉnh đốn Đảng theo Nghị quyết Trung ương   sáu (lần 2) khóa VIII.  1.1.4. Chủ trương cua Đang vê xây d ̉ ̉ ̀ ựng đôi ngu cán b ̣ ̃ ộ trong thơi ki m ̀ ̀ ơí 1.1.4.1. Về quan điểm Một là, đội ngũ cán bộ là nhân tố hàng đầu, giữ vị trí, vai trò  quyết định nhất đến sự  nghiệp cách mạng. Hai là, quán triệt quan  điểm giai cấp công nhân của Đảng và phát huy truyền thống tốt đẹp  của dân tộc để  xây dựng đội ngũ cán bộ.  Ba là, giữ vững nguyên tắc  lãnh đạo của Đảng đối với công tác cán bộ. Bốn là, xây dựng đội ngũ  cán bộ phải có kế hoạch, đồng bộ và vững chắc. 1.1.4.2. Về nhiệm vụ Tiếp tục đổi mới phương thức   lãnh đạo  của Đảng đối với  công tác tổ  chức và cán bộ  trong hệ  thống chính trị. Thể  chế  hóa  nguyên tắc Đảng lãnh đạo công tác cán bộ  và quản lý đội ngũ cán   bộ; đẩy mạnh cuộc đấu tranh chống suy thoái về  tư  tưởng, đạo  đức; chống tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác. 1.1.4.3. Về tiêu chuẩn
  13. 13 Xây dựng đội ngũ cán bộ  các cấp cần phải coi trọng cả đức  và tài, đức là gốc. Đối với đội ngũ cán bộ lãnh đạo trong lực lượng   vũ trang cần đáp ứng các tiêu chuẩn phù hợp.  1.1.4.4. Về hệ thống các giải pháp Thứ nhất, làm tốt công tác quy hoạch và tạo nguồn cán bộ. Thứ  hai,  thường xuyên đổi mới, hoàn thiện quy định về  phát hiện, tuyển  chọn, đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ.  Thứ ba, thường xuyên đổi  mới, trẻ hóa đội ngũ cán bộ lãnh đạo và quản lý. Thứ tư, tăng cường  cán bộ cho cơ sở và thực hiện chế độ, chính sách phù hợp. Thứ năm,  quan tâm xây dựng, chỉnh đốn các học viện, nhà trường và các trung tâm  chính trị.  1.2. Chủ trương của Đảng bộ Quân đội về xây dựng đội   ngũ cán bộ chính trị (2001 ­ 2005)  1.2.1. Quan điểm Một là, xây dựng đội ngũ cán bộ  chính trị  phải xuất phát từ   đường lối chính trị, đường lối quân sự  của Đảng trong thời kỳ  mới.   Mọi hoạt động của quân đội đều nhằm thực hiện thắng lợi đường lối  chính trị, đường lối quân sự của Đảng. Vì vậy, xây dựng đội ngũ cán  bộ  chính trị phải xuất phát từ đường lối chính trị, đường lối quân sự  của Đảng. Hai là, xây dựng đội ngũ cán bộ chính trị có phẩm chất và năng lực   toàn diện đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác đảng, công tác chính trị trong   giai đoạn mới.  Đội ngũ cán bộ  chính trị  phải có bản lĩnh chính trị  vững vàng; có đạo đức, lối sống trong sạch, lành mạnh, đoàn kết và  chấp hành nghiêm kỉ luật; có phương pháp và tác phong công tác tốt,  sẵn sàng nhận và hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao. Ba là, xây dựng đội ngũ  cán bộ  chính trị  phải gắn với xây   dựng tổ  chức đảng và xây dựng đội ngũ đảng viên.  Xây dựng đội  ngũ cán bộ chính trị phải gắn chặt với yêu cầu kiện toàn tổ chức ;  đặc biệt là tổ chức đảng các cấp trong quân đội. Bốn là, chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ chính trị cấp phân đội.   Nhằm tăng cường về số và chất lượng đội ngũ cán bộ chính trị cấp phân   đội.  Năm là, thông qua hoạt động thực tiễn để đánh giá đội ngũ cán bộ   chính trị. Lấy kết quả hoàn thành nhiệm vụ được giao và sự tín nhiệm của   quần chúng làm thước đo về phẩm chất và năng lực của đội ngũ cán bộ  chính trị.  1.2.2. Mục tiêu, nhiệm vụ  xây dựng đôi ngu cán b ̣ ̃ ộ  chinh ́   trị Đội ngũ cán bộ  chính trị  phai tuy ̉ ệt đối trung thành với Tổ  quốc, với Đảng, Nhà nước và nhân dân; có bản lĩnh chính trị vững  
  14. 14 vàng. Thực sự  tiêu biểu về  năng lực trí tuệ, đạo đức lối sống, có   hoạt động thực tiễn phong phú và quyết tâm phục vụ  quân đội lâu  dài. 1.2.3. Tiêu chuẩn đối với đội ngũ cán bộ chính trị Đội ngũ cán bộ chính trị phải đáp  ứng được những tiêu chuẩn  chung của cán bộ  quân đội. Tuy nhiên, với từng đối tượng cán bộ  giữ  cương vị  chủ  trì CTĐ, CTCT hoặc  làm công tác nghiên cứu,  giảng dạy lý luận chính trị, khoa học xã hội và nhân văn quân sự, cán  bộ công tác ở các cơ quan phải bảo đảm các tiêu chuẩn phù hợp.  1.2.4. Hệ thống các giải pháp Một là, tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng   cao nhận thức của mọi tổ chức, cá nhân về xây dựng đội ngũ cán bộ   chính trị.  Tạo ra bước chuyển biến về nhận thức và hành động của   mọi tổ chức, cá nhân đối với nhiệm vụ xây dựng đội ngũ cán bộ chính  trị.  Hai là, triển khai đồng bộ các khâu, các bước của quá trình xây   dựng đội ngũ cán bộ chính trị các cấp. Trong đó, tập trung nâng cao  chất lượng công tác quy hoạch, đào tạo và quản lý cán bộ chính trị. Ba là, tập trung  ưu tiên xây dựng đội ngũ cán bộ chính trị cấp   phân đội  nhằm thực hiện thắng lợi  chủ trương của ĐUQSTW về  xếp hai cán bộ chính trị cho mỗi cấp đại đội, tiểu đoàn ở  đơn vị đủ  quân.  Bốn là, giữ vững nguyên tắc và phát huy vai trò của các tổ chức,   cá nhân trong công tác quản lý đội ngũ can bô chinh tri.  ́ ̣ ́ ̣ Cấp ủy đảng các  cấp thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ chính   trị theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Phát huy vai trò của các tổ chức, các  lực lượng trong nhận xét, đánh giá về đội ngũ cán bộ chính trị. Năm là, thường xuyên sơ, tổng kết và rút kinh nghiệm về   công tác xây dựng đội ngũ cán bộ  chính trị  nhằm rút ra những vấn  đề  mới, có ý nghĩa thiết thực góp phần hoàn chỉnh chủ  trương, kế  hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ chính trị trong thời gian tiếp theo.  1.3. Đảng bộ Quân đội chỉ đạo xây dựng đội ngũ cán bộ  chính trị (2001 ­ 2005) 1.3.1. Nâng cao nhận thức trách nhiệm của các lực lượng về   nhiệm vụ xây dựng đội ngũ cán bộ chính trị Tập trung chỉ  đạo khắc phục những hạn chế trong công tác  xây dựng đội ngũ cán bộ chính trị do thực hiện Nghị quyết 27­NQ/TW  của Bộ  Chính trị  (khóa V); đồng thời, tuyên truyền sâu rộng   nội  dung Điều 26, Mục 3 của Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam (khóa   IX)  và   Quy   định   số   71­QĐ/TW   ngày  24/4/2003  của   Ban   Bí   thư 
  15. 15 Trung  ương Đảng (khóa IX) về  Tổ  chức cơ  quan chính trị  trong   Quân đội nhân dân Việt Nam. Khẳng định vị trí, vai trò của đội ngũ  cán bộ chính trị giữ cương vị là người chủ trì CTĐ, CTCT ở từng cơ  quan, đơn vị.  1.3.2. Chỉ  đạo thực hiện công tác quy hoạch, tạo nguồn   và đào tạo, bồi dưỡ ng đội ngũ cán bộ chính trị Đảng bộ  Quân đội đã tập trung chỉ  đạo các cơ  quan chức  năng, các lực lượng liên quan nâng cao chất lượng công tác quy  hoạch, tạo nguồn, đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chính trị các  cấp. Những đổi mới này đã đáp ứng yêu cầu về số và chất lượng,   nhất là đội ngũ cán bộ chính trị cấp phân đội và bước đầu giải quyết  được tình trạng đội ngũ cán bộ chính trị còn “mỏng” và “yếu”. 1.3.3.  Chỉ đạo thực hiện có hiệu quả công tác quản lý, luân   chuyển và chính sách đối với đôi ngu cán b ̣ ̃ ộ chinh tri ́ ̣ Các cơ  quan chức năng đã ban hành và hướng dẫn thực hiện  các quy định như: Quy định về độ tuổi trung bình của cán bộ đương   nhiệm chủ  trì về  CTĐ, CTCT; quy định về  bậc quân hàm khi xếp   hai cán bộ  chính trị ở  cấp tiểu đoàn, đại đội đủ  quân; quy định về  luân chuyển và bồi dưỡng cán bộ  trong hoạt  động thực  tế  góp  phần đổi mới cơ  cấu, điều hòa số  lượng và chất lượng đội ngũ  cán bộ. Triển khai nhiều quy định mới về  công tác chính sách đối  với đội ngũ cán bộ.    1.3.4. Chỉ  đạo triển khai chuẩn bị  những  điều kiện cần   thiết đáp ứng yêu cầu đổi mới cơ chế lãnh đạo của  Đảng đối với   quân đội ĐUQSTW chỉ  đạo chuẩn bị  tốt mọi điều kiện có liên quan;  trước hết, là chuẩn bị về yếu tố con người, nhất là đội ngũ cán bộ  chính trị cấp cơ  sở. Cùng với đó, ĐUQSTW chỉ  đạo tổng kết quá  trình thực hiện Nghị  quyết 27/NQ­TW của Bộ  Chính trị  (khóa V)  và nghiên cứu  hoàn thiện, trình Bộ  Chính trị  (khóa IX) thông qua  Nghị  quyết số  51/NQ­TW ngày 20/7/2005  Về  việc tiếp tục hoàn   thiện cơ chế lãnh đạo của Đảng, thực hiện chế độ  một người chỉ   huy gắn với thực hiện chế độ chính ủy, chính trị viên trong Quân đội   nhân dân Việt Nam. Nghị  quyết 51  đã đánh dấu một bước phát  triển, hoàn thiện căn bản về  cơ  chế  lãnh đạo và tạo sự  chuyển  biến mạnh mẽ trong công tác xây dựng đội ngũ cán bộ chính trị. 1.3.5. Phát huy vai trò của ngành nghiệp vụ công tác cán bộ   và thực hiện sơ, tổng kết công tác xây dựng đội ngũ cán bộ chính trị Đảng bộ  Quân đội đã chỉ  đạo kiện toàn về  tổ  chức, biên  chế  và đổi mới về  phương pháp hoạt  động, nâng cao trình độ  chuyên môn cho đội ngũ cán bộ, nhân viên trong ngành công tác 
  16. 16 cán bộ. Cùng với đó, cấp ủy đảng các cấp thường xuyên chỉ  đạ o  tiến hành công tác sơ, tổng kết, đánh giá kết quả  xây dựng đội  ngũ cán bộ.  Kết luận Chương 1 Trong những năm 2001 ­ 2005, nhiệm vụ xây dựng quân đội   có sự phát triển, nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc   trong giai đoạn cách mạng mới, đòi hỏi phải nâng cao hơn nữa  chất lượng xây dựng đội ngũ cán bộ  chính trị; góp phần nâng cao   chất lượng, hiệu quả hoạt động CTĐ, CTCT và xây dựng quân đội   vững mạnh về  chính trị. Trên cơ  sở  đánh giá đúng tình hình mọi  mặt có liên quan, Đảng bộ  Quân đội đã đề  ra chủ  trương và tập  trung chỉ đạo công tác xây dựng đội ngũ cán bộ  chính trị một cách  toàn diện, có hiệu quả cao. Trong đó, sự chuyển biến mạnh mẽ về  tư duy nhận thức và chỉ đạo thực tiễn đối với nhiệm vụ xây dựng   đội ngũ cán bộ  chính trị  cấp cơ  sở  cả  về  số  và chất lượng được  đánh giá là kết quả nổi bật nhất. Chương 2 ĐẢNG BỘ QUÂN ĐỘI LÃNH ĐẠO ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG  ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHÍNH TRỊ TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2010 2.1. Những yếu tố  mới tác động đến xây dựng đội ngũ  cán bộ chính trị quân đội 2.1.1. Tình hình thế giới, khu vực, trong nước và âm mưu chống   phá của các thế lực thù địch có tác động đến xây dựng đội ngũ cán bộ   chính trị 2.1.1.1. Những diễn biến mới của tình hình thế  giới và khu   vự c Tình hình thế giới và khu vực có những biến đổi nhanh chóng trên  mọi lĩnh vực. Suy thoái kinh tế toàn cầu (năm 2008) tác động tiêu cực   đến kinh tế ­ xã hội và an ninh chính trị của nhiều quốc gia. Chiến tranh   cục bộ, xung đột vũ trang, xung đột sắc tộc, tôn giáo… tiếp tục diễn ra ở  nhiều nơi với tính chất ngày càng phức tạp. Các nước lớn có những điều  chỉnh chiến lược quân sự, hiện đại hóa quân đội; đáng chú ý là sự chuyển  hướng chiến lược sang Châu Á ­ Thái Bình Dương của Mỹ đã tạo ra   những thay đổi lớn trong khu vực. Tuy nhiên, hòa bình, hợp tác và phát  triển vẫn là xu thế lớn.  Khu vực Đông Nam Á cơ bản ổn định. Sự chuyển biến mạnh  mẽ  trên nhiều lĩnh vực, nhất là ba trụ  cột chính trong quan hệ  nội  khối của ASEAN ngày càng được mở rộng và đi vào chiều sâu. Vấn  đề  tranh chấp chủ  quyền trên biển Đông tuy có những diễn biến  
  17. 17 phức tạp giữa một số quốc gia trong khu vực, nhưng cơ bản vẫn giữ  được ổn định.  2.1.1.2. Tình hình trong nước Những thành tựu sau 20 năm đổi mới đất nước (1986 ­ 2006)  làm cho thế và lực nước ta lớn mạnh lên nhiều so với trước, vị thế  và uy tín của Việt Nam được củng cố  trên trường quốc tế.  Tuy  nhiên, đất nước vẫn phải đối mặt với rất nhiều khó khăn mới đan  xen và diễn biến phức tạp. Trong đó, nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh  tế đã trở thành vấn đề bức thiết. Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính  trị, đạo đức lối sống vẫn xảy ra đối với một bộ phận không nhỏ cán  bộ, đảng viên; tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí còn diễn biến phức  tạp.  2.1.1.3. Âm mưu chống phá của các thế lực thù địch Các thế  lực thù địch đẩy mạnh thực  hiện   “diễn biến hòa  bình”, bạo loạn lật đổ; triệt để  lợi dụng vấn đề   “dân chủ”, “nhân  quyền” và các vấn đề  nhạy cảm, phức tạp do lịch sử để  lại; khoét   sâu những hạn chế, yếu kém của nền kinh tế; đòi “phi chính trị hoá”  quân đội… để chống phá cách mạng Việt Nam. 2.1.2. Yêu cầu mới đối với nhiệm vụ  xây dựng quân đội   cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại  Trước sự  phát triển của tình hình, đã nảy sinh những yêu cầu  mới đối với nhiệm vụ xây dựng quân đội, đó là:  Thứ nhất, giữ vững và  tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với quân đội. Thứ hai, nâng cao  chất lượng xây dựng quân đội vững mạnh về  mọi mặt, trong đó   lấy xây dựng quân đội về chính trị làm cơ sở.  Thứ ba, tập trung điều  chỉnh cơ bản tổ chức, biên chế, trang bị của quân đội.  2.1.3. Chủ  trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về  xây   dựng đội ngũ cán bộ (2006 ­ 2010) 2.1.3.1. Về quan điểm Nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cách mạng trong giai đoạn  mới, quan điểm về  xây dựng đội ngũ cán bộ  có những phát triển   như  sau: Một là, phải xuất phát từ chiến lược phát triển kinh tế ­  xã hội và bảo vệ Tổ quốc để xây dựng đội ngũ cán bộ. Hai là, quán  triệt sâu sắc quan điểm giai cấp công nhân của Đảng trong xây  dựng đội ngũ cán bộ. Ba là, giữ vững nguyên tắc lãnh đạo và thông  qua hoạt động thực tiễn để đánh giá, phân loại cán bộ.  Bốn là, gắn  việc xây dựng đội ngũ cán bộ với xây dựng tổ chức và đổi mới các   cơ chế, chính sách. 2.1.3.2. Về mục tiêu
  18. 18 Xây dựng đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo  đức, lối sống lành mạnh, không quan liêu, tham nhũng, lãng phí; có tư  duy đổi mới, sáng tạo; có tinh thần đoàn kết, hợp tác, ý thức tổ chức, kỷ  luật cao và phong cách làm việc khoa học; có kiến thức chuyên môn,  nghiệp vụ đáp  ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,  hiện đại hóa. 2.1.3.3. Về đánh giá cán bộ Đánh giá cán bộ  đam bao công khai, minh b ̉ ̉ ạch, khách quan,   toàn diện và công tâm, lấy hiệu quả hoàn thành nhiệm vụ chính trị  làm thước đo phẩm chất và năng lực cán bộ. 2.1.3.4. Về hệ thống các giải pháp Thứ nhất, tập trung nâng cao chất lượng xây dựng đội ngũ cán   bộ các cấp, chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, những người  đứng đầu các tổ chức, các ngành của hệ thống chính trị. Thứ hai, ban  hành và tổ chức thực hiện tốt các quy chế, quy định mới liên quan đến  cán bộ và công tác cán bộ. Thứ ba, tăng cường công tác nghiên cứu và  thí điểm thực hiện một số đề án quan trọng nhằm kiện toàn đội ngũ   cán bộ và phát huy dân chủ trên lĩnh vực xây dựng đội ngũ cán bộ. Thứ  tư, đổi mới và triển khai đồng bộ các khâu, các bước của quy trình xây  dựng đội ngũ cán bộ. Thứ năm, xác định rõ trách nhiệm của tập thể và  cá nhân, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác cán bộ. * Trước những đòi hỏi của thực tiễn về  giữ  vững và tăng   cường sự lãnh đạo trực tiếp, tuyệt đối về  mọi mặt của  Đảng đối  với quân đội, nâng cao chất lượng CTĐ, CTCT và đẩy mạnh công  tác  xây dựng  đội ngũ cán bộ  chính trị  các cấp trong quân đội , ngày  20/7/2005,   Bộ   Chính   trị   (khóa   IX)   đã   ban   hành   Nghị   quyết   số  51/NQ­TW,  Về   việc   tiếp   tục   hoàn   thiện   cơ   chế   lãnh   đạo   của   Đảng, thực hiện chế độ một người chỉ huy gắn với thực hiện chế   độ  chính ủy, chính trị viên trong Quân đội nhân dân Việt Nam, Nghị  quyết đã chỉ  rõ: Trên cơ  sở  bảo đảm sự   lãnh đạo vững chắc, toàn  diện, xuyên suốt của các tổ  chức đảng, trong quân đội thực hiện   chế  độ  một người chỉ  huy gắn với thực hiện chế  độ  CU, CTV.   Đồng thời, Nghị quyết đã xác định: Đội ngũ CU, CTV là người chủ  trì về chính trị, cùng với đồng chí chỉ huy trưởng giữ vai trò chủ trì   về quân sự là hai cán bộ chủ trì của đơn vị.  2.2. Chủ  trương của Đảng bộ  Quân đội đẩy mạnh xây  dựng đội ngũ cán bộ chính trị (2006 ­ 2010) 2.2.1. Quan điểm Một là, tập trung giải quyết số lượng, điều chỉnh cơ cấu gắn   với nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chính trị các cấp trong quân   đội. Tập trung giải quyết số lượng, điều chỉnh cơ cấu nhằm giải quyết tình  
  19. 19 trạng thiếu về số lượng; đồng thời, góp phần ổn định cơ cấu, nâng cao chất   lượng đội ngũ cán bộ chính trị, thực hiện thắng lợi Nghị quyết 51 của Bộ  Chính trị (khóa IX) và đáp ứng yêu cầu điều chỉnh tổ chức, biên chế của quân  đội.  Hai là, xây dựng đội ngũ can bô chinh tri  ́ ̣ ́ ̣ các cấp theo hướng   đồng bộ, có chất lượng cao, có tính kế  thừa và phát triển.  Bảo  đảm tính hợp lý, đồng bộ, cân đối và có tính kế thừa vững chắc giữa   các lực lượng, cũng như trong từng đơn vị. Coi trọng phát triển bản  lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, năng lực sáng tạo và các phẩm  chất của người cán bộ lãnh đạo, phù hợp với chế độ CU, CTV. Ba là, đổi mới toàn diện công tác đào tạo đội ngũ cán bộ chính trị.   Đổi mới công tác đào tạo bảo đảm tính cơ bản, hệ thống, toàn diện  cả  chiều rộng và chiều sâu, nhằm  nâng cao phẩm chất, năng lực   của cán bộ chính trị các cấp theo mục tiêu, mô hình CU, CTV.  Bốn là, cấp ủy các cấp thống nhất quản lý công tác cán bộ và   đội ngũ can bô chinh tri theo nguyên t ́ ̣ ́ ̣ ắc tập trung dân chủ.  Thực hiện  nghiêm túc Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội   ngũ cán bộ theo nguyên tắc tập trung dân chủ, đi đôi với phát huy trách  nhiệm của chính  ủy, chính trị  viên (bí thư), người chỉ  huy, cơ  quan   chính trị các cấp. Bảo đảm công khai, minh bạch, dân chủ, phát huy  đoàn kết và trí tuệ tập thể cấp ủy đảng các cấp đối với công tác cán  bộ.  2.2.2. Mục tiêu, nhiêm vu ̣ ̣ Xây dựng đội ngũ cán bộ  chính trị có phẩm chất, năng lực toàn  diện, có bản lĩnh chính trị kiên định vững vàng, trung thành tuyệt đối với  sự  nghiệp cách mạng của  Đảng, sẵn sàng nhận và hoàn thành mọi  nhiệm vụ được giao. Tập trung giải quyết đủ số lượng cán bộ chính trị  cấp cơ sở và phấn đấu đến năm 2010, đội ngũ can bô chinh tri có đ ́ ̣ ́ ̣ ủ về  số lượng, chất lượng ngày càng cao, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. 2.2.3. Tiêu chuẩn đối với đội ngũ cán bộ chính trị Đội ngũ cán bộ chính trị các cấp trong quân đội phải bảo đảm các   tiêu chuẩn chung; tuy nhiên, trong những năm 2006 ­ 2010, tiêu chuẩn  đối với từng đối tượng cán bộ  có sự  phát triển mới, phù hợp với   yêu cầu của cơ chế lãnh đạo theo Nghị quyết 51 của Bộ Chính trị  (khóa IX). 2.2.4. Hệ thống các giải pháp Đảng bộ Quân đội đã đề ra những giải pháp cơ bản sau:  Thứ  nhất, phát huy sức mạnh tổng hợp của các cấp, các ngành va cac ̀ ́  lực lượng cùng tham gia xây dựng đội ngũ can bô chinh tri.  ́ ̣ ́ ̣ Đổi mới  phương pháp nhận xét đánh giá cán bộ bảo đảm dân chủ, công khai, minh   bạch; tránh mọi biểu hiện nóng vội, chủ quan, đơn giản, phiến diện  
  20. 20 một chiều. Thứ  hai, cấp  ủy các cấp tập trung lãnh đạo và chỉ  đạo   thực hiện tốt việc lựa chọn, bổ nhiệm cán bộ chính trị đảm nhiệm   cương vị  CU, CTV theo yêu cầu của cơ chế  mới . Trong quá trình  lựa chọn, sắp xếp CU, CTV thực hiện  đúng phương châm, bảo  đảm xếp đâu được đấy, giữ vững  ổn định theo quy hoạch cán bộ;  tránh tình trạng cục bộ, mất dân chủ, mất đoàn kết nội bộ.  Thứ ba,  nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, tạo nguồn, đào tạo  đội  ngũ cán bộ chính trị đáp ứng yêu cầu thực hiện Nghị quyết 51 của Bộ  Chính trị. Thứ  tư, thực hiện công tác quản lý, luân chuyển và chính  sách đối với đội ngũ can bô chinh tri theo c ́ ̣ ́ ̣ ơ  chế  mới . Thứ  năm,  hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về tổ chức, biên  chế, chức năng, nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ chính trị. 2.3. Đảng bộ Quân đội chỉ đạo xây dựng đội ngũ cán bộ  chính trị trong những năm 2006 ­ 2010 2.3.1. Từng bước kiện toàn về tổ chức, biên chế và chuẩn   hóa các chức danh cán bộ chính trị Chuẩn hoá các chức danh, tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ  chính trị phát huy vị trí, vai trò của mình trên từng cương vị công tác.  Trong đó, tập trung nghiên cứu và ban hành các văn bản quy định liên  quan   đến   các   chức   danh   CU,   CTV   như   Quyết   định   số   85/QĐ­ ĐUQSTW ngày 03/4/2006 của ĐUQSTW  Về  việc ban hành “Quy   định trách nhiệm, quyền hạn, mối quan hệ làm việc của người chỉ   huy và chính  ủy, chính trị  viên trong Quân đội nhân dân Việt Nam”  và Quyết định số  771/QĐ­BQP ngày 04/4/2006 của Bộ  trưởng Bộ  Quốc phòng  Về  việc ban hành chức danh chính  ủy, phó chính  ủy,   chính trị viên, chính trị viên phó trong Quân đội nhân dân Việt Nam. 2.3.2. Tập trung chỉ đạo đổi mới toàn diện công tác xây dựng   đội ngũ cán bộ chính trị đáp ứng yêu cầu của cơ chế mới  Đảng bộ Quân đội tập trung chỉ đạo đổi mới toàn diện công   tác xây dựng đội ngũ cán bộ chính trị đáp ứng yêu cầu thực hiện Nghị  quyết 51. Trong đó, tập trung vào công tác quán triệt, giáo dục nâng   cao nhận thức cho mọi đối tượng về  vị  trí, vai trò của đội ngũ cán  bộ chính trị và các CU, CTV; tạo điều kiện để đội ngũ cán bộ chính trị  phát huy khả năng của mình trong quá trình công tác.   2.3.3. Nâng cao chất lượng toàn diện công tác quy hoạch,   tạo nguồn, đào tạo, bồi dưỡng đôi ngu can bô chinh tri ̣ ̃ ́ ̣ ́ ̣ Đảng bộ Quân đội đã quan tâm chỉ đạo công tác quy hoạch xây  dựng đội ngũ cán bộ chính trị cả trước mắt và lâu dài, bảo đảm tính đồng  bộ, toàn diện, đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn. Chuẩn hóa nguồn  đầu vào, đi đôi với đổi mới, nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi   dưỡng đội ngũ cán bộ chính trị ở cả nhà trường và đơn vị. Đây được coi 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2