intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Dược học: Nghiên cứu thành phần hóa học và một số tác dụng sinh học của ba loài thuộc chi Gynostemma Blume ở Việt Nam

Chia sẻ: Trần Văn Ha | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

50
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung nghiên cứu gồm: Giám định tên khoa học các mẫu nghiên cứu, Nghiên cứu thành phần hóa học: định tính các nhóm chất hữu cơ; chiết xuất, phân lập và nhận dạng các hợp chất trong ba mẫu nghiên cứu. Đánh giá độc tính cấp của loài G. longipes C. Y. Wu và G. laxum (Wall.) Cogn. Nghiên cứu tác dụng gây độc tế bào trên một số dòng tế bào ung thư của hai loài G. pentaphyllum (Thunb.) Makino, G. longipes C. Y. Wu.Nghiên cứu tác dụng ức chế NF-κB và chống viêm của loài G. laxum (Wall.) Cogn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Dược học: Nghiên cứu thành phần hóa học và một số tác dụng sinh học của ba loài thuộc chi Gynostemma Blume ở Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI PHẠM TUẤN ANH NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ MỘT SỐ TÁC DỤNG SINH HỌC CỦA BA LOÀI THUỘC CHI GYNOSTEMMA BLUME Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Dược liệu - Dược học cổ truyền Mã số: 62731001 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ DƯỢC HỌC Hà Nội, năm 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại: - Bộ môn Dược liệu - Trường Đại học Dược Hà Nội. - Viện Hóa học, Viện Hóa sinh biển - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. - Bộ môn Dược lý - Học viện Quân Y - Khoa Dược lý - Viện Dược liệu Người hướng dẫn khoa học: 1. GS. TS. PHẠM THANH KỲ Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường họp tại Trường Đại học Dược Hà Nội vào hồi giờ ngày tháng năm . Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam. - Thư viện Trường Đại học Dược Hà Nội.
  3. A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN 1. Đặt vấn đề Chi Gynostemma Blume có khoảng 19 loài phân bố từ vùng nhiệt đới châu Á tới Đông Á: từ Himalaya tới Nhật Bản, Malaysia, và New Guinea. Loài G. pentaphyllum (Thunb.) Makino (Cổ yếm, Thất diệp đởm, Giảo cổ lam) đã được sử dụng theo kinh nghiệm dân gian với các tác dụng chữa ho, chữa viêm phế quản, chống viêm và giải độc. Thành phần chính của dược liệu Giảo cổ lam là các saponin dammaran (gọi là gypenosid) có nhiều tác dụng đáng chú ý như hạ lipid, hạ đường huyết, điều tiết chức năng miễn dịch, gây độc tế bào. Các saponin này có cấu trúc đa dạng, khác nhau vị trí nhóm thế và các gốc đường. Tại Việt Nam, qua các khảo sát ban đầu chi Gynostemma Blume cũng đa dạng về loài, dưới loài. Về cảm quan và định tính sơ bộ thấy các mẫu dược liệu này có vị khác nhau, thành phần hóa học cũng không giống nhau. Thực tế trong sản xuất vẫn dùng lẫn các dược liệu này với cùng công dụng của loài G. pentaphyllum (Thunb.) Makino, ảnh hưởng tới chất lượng và độ an toàn trong các sản phẩm chăm sóc sức khỏe từ dược liệu Giảo cổ lam. Nhằm tạo cơ sở khoa học cho việc khai thác và sử dụng có hiệu quả hơn các loài trong chi Gynostemma Blume ở Việt Nam, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu thành phần hóa học và một số tác dụng sinh học của ba loài thuộc chi Gynostemma Blume ở Việt Nam”. 2. Mục tiêu của luận án - Giám định tên khoa học của ba mẫu Giảo cổ lam nghiên cứu - Nghiên cứu thành phần hóa học ba loài Giảo cổ lam - Đánh giá tác độc tính cấp và một số tác dụng sinh học (gây độc tế bào ung thư, ức chế NF-κB và chống viêm). 3. Những đóng góp mới của luận án 3.1. Về thực vật Ba loài được giám định tên khoa học là Gynostemma pentaphyllum (Giảo cổ lam năm lá), Gynostemma longipes (Giảo cổ lam cuống quả dài) và Gynostemma laxum (Cổ yếm lá bóng) được mô tả chi tiết đặc điểm thực vật, có ảnh chụp đầy đủ cơ quan dinh dưỡng và cơ quan sinh sản. 1
  4. 3.1. Về hóa học Từ loài G. pentaphyllum đã phân lập và xác định được cấu trúc hóa học của 8 saponin dammaran, trong đó có 1 hợp chất đã biết 3β,20S,21- trihydroxydammar-24-en 3-O-α-L-rhamnopyranosyl-(1→2)-[β-D- glucopyranosyl-(1→3)]-α-L-arabinopyranosyl-21-O-β-D-glucopyranosid (SAP2) và 7 hợp chất mới đặt tên là gypenosid VN1-7. Từ loài G. longipes đã phân lập và xác định được cấu trúc hóa học của 3 saponin dammaran, trong đó có 1 hợp chất đã biết (23S)-3β,20ξ,21ξ- trihydroxy-19-oxo-21,23-epoxydammar-24-en 3-O-[α-L-rhamnopyranosyl (1→2)][β-D-xylopyranosyl(1→3)]-α-L-arabinopyranosid và 2 hợp chất mới đặt tên là gylongiposid II và gylongiposid III. Từ loài G. laxum đã phân lập và xác định được cấu trúc hóa học của 9 hợp chất là quercetin (E5), ombuin (E1), rhamnetin-3-O-rutinosid (GL-8), 2,4-dihydroxybenzyl-O-α-L-rhamnopyranosid (GL-2), benzyl-O-β-D- glucopyranosid (GL-6), benzyl-β-D-xylopyranosyl-(1→6)-β-D- glucopyranosid (GL-9), ethyl-β-rutinosid (GL-1), acid vanillic (GL-10) và 3,4-dihydroxybenzoat ethyl (GL-7B). Trong đó 2,4-dihydroxy-benzyl-O- α-L-rhamnopyranosid là hợp chất mới. 3.3. Về độc tính và tác dụng sinh học Lần đầu tiên công bố độc tính cấp của cao chiết nước từ loài G. longipes và G. laxum. Kết quả độc tính cấp của G. longipes có LD50 là 119,49 g dược liệu/kg ttc, còn G. laxum chưa thấy độc khi dùng đến liều 150 g dược liệu/kg ttc bằng đường uống. Saponin toàn phần chiết từ G. pentaphyllum có tác dụng ức chế dòng tế bào OVCAR8 mức độ yếu (112,09 µg/ml), Lu mức độ trung bình (87,62 µg/ml) và MCF-7 mức độ trung bình (50,88 µg/ml). Bảy saponin phân lập từ G. pentaphyllum là gypenosid VN1-7 đều có tác dụng ức chế các dòng tế bào MCF-7, HT-29, A549, SK-OV-3 trong đó mạnh nhất là gypenosid VN2 đạt IC50 = 19,6 µM đối với dòng ung thư phổi A549. Các gypenosid VN1-7 ức chế yếu dòng tế bào HL-60 Phân đoạn GL3C chiết từ G. longipes có tác dụng ức chế dòng tế bào OVCAR8 mức độ yếu (109,04 µg/ml), Lu và MCF-7 mức độ trung bình (86,33 và 72,65 µg/ml). Các saponin tinh khiết phân lập từ G. longipes có tác dụng ức chế các dòng tế bào MCF-7, HT-29, A549, OVCAR-8 trong đó 2
  5. mạnh nhất là CGP7 đạt IC50 = 9,8 µM trên dòng tế bào ung thư buồng trứng OVCAR-8. Ba hợp chất phân lập từ G. laxum thể hiện tác dụng ức chế phụ thuộc vào liều đối với NF-κB hoạt hóa bởi TNF-α là ethyl-β-rutinosid; 2,4- dihydroxybenzyl-O-α-L-rhamnopyranosid và rhamnetin-3-O-rutinosid với IC50 lần lượt là 9,3 ± 0,3; 7,6 ± 0,4 và 9,2 ± 0,3 µM. Hợp chất 2,4- dihydroxybenzyl-O-α-L-rhamnopyranosid có tác dụng ức chế đáng kể và ethyl-β-rutinosid; rhamnetin-3-O-rutinosid ức chế yếu đối với gen biểu hiện iNOS và COX-2 do TNF-α kích hoạt. 4. Ý nghĩa của luận án Luận án đã đóng góp những hiểu biết mới về thành phần hóa học, độc tính cấp và tác dụng sinh học của 3 loài thực vật thuộc chi Gynostemma Blume ở Việt Nam: G. pentaphyllum, G. longipes và G. laxum. Kết quả nghiên cứu về thành phần hóa học đã phát hiện 10 chất mới lần đầu tiên phân lập từ tự nhiên. Kết quả nghiên cứu về độc tính cấp và tác dụng sinh học góp phần giải thích kinh nghiệm sử dụng của người dân địa phương và là cơ sở khoa học mở ra triển vọng nghiên cứu đầy đủ hơn để có thể sử dụng rộng rãi dược liệu này trong cộng đồng. 5. Bố cục của luận án Luận án có 146 trang, gồm 4 chương, 64 bảng, 78 hình. Bố cục gồm: Đặt vấn đề (2 trang); Tổng quan (50 trang); Nguyên vật liệu, trang thiết bị và phương pháp nghiên cứu (14 trang); Kết quả nghiên cứu (66 trang); Bàn luận (12 trang). Kết luận và kiến nghị (2 trang). Luận án có 183 tài liệu tham khảo và 3 phụ lục (90 trang). B. NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN Chương 1. TỔNG QUAN Tổng hợp và phân tích vị trí phân loại chi Gynostemma Blume, họ Bí (Cucurbitaceae). Tập hợp và trình bày một cách hệ thống các kết quả nghiên cứu tới nay về thực vật, thành phần hóa học, tác dụng sinh học và công dụng của một số loài trong chi Gynostemma Blume trên thế giới và ở Việt Nam. 3
  6. Chương 2. NGUYÊN VẬT LIỆU, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Nguyên vật liệu nghiên cứu Mẫu Giảo cổ lam năm lá (G. pentaphyllum) thu hái tại tỉnh Cao Bằng vào tháng 9 năm 2005 và thu hái tại Sapa, tỉnh Lào Cai vào tháng 3,4 và tháng 7,8 năm 2010. Mẫu Giảo cổ lam cuống quả dài (G. longipes) thu hái tại Sapa, tỉnh Lào Cai vào tháng 3,4 và tháng 7,8 năm 2010. Mẫu Cổ yếm lá bóng (G. laxum) thu hái tại huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình vào tháng 7,8 năm 2010. - Các hóa chất, thuốc thử đạt tiêu chuẩn phân tích theo quy định của Dược điển Việt Nam. Các dòng tế bào, thuốc thử sinh học và chuột thí nghiệm đạt tiêu chuẩn nghiên cứu. 2.2. Phương pháp giám định tên khoa học của mẫu nghiên cứu Thẩm định tên khoa học của 3 mẫu nghiên cứu dựa trên cơ sở phân tích đặc điểm hình thái, thực vật, đối chiếu với khóa phân loại và tiêu bản mẫu chuẩn lưu ở các phòng tiêu bản. 2.3. Phương pháp nghiên cứu thành phần hóa học 2.3.1. Định tính các nhóm chất hữu cơ của G. longipes và G. laxum Định tính các nhóm chất hữu cơ bằng phản ứng hóa học đặc hiệu. 2.3.2. Chiết xuất, phân lập và nhận dạng các hợp chất trong dược liệu Chiết xuất các chất trong dược liệu bằng phương pháp chiết nóng hồi lưu với methanol, thu hồi dung môi được cao thô. Phân lập các chất bằng phương pháp sắc ký cột nhiều lần. Nhận dạng các chất phân lập được dựa vào độ chảy, phổ hồng ngoại (FT-IR), phổ tử ngoại (UV-Vis), phổ khối (ESI-MS), phổ khối phân giải cao (HR-ESI-MS), phổ cộng hưởng từ hạt nhân một chiều (1D-NMR) và hai chiều (2D-NMR) kết hợp đối chiếu với tài liệu đã công bố. Sơ đồ chiết xuất và phân lập của 3 loài theo hình 2.1, 2.2 và 2.3. 4
  7. Hình 2.1. Sơ đồ phân lập các chất từ G. pentaphyllum 2.4. Đánh giá độc tính cấp và một số tác dụng sinh học 2.4.1. Độc tính cấp của G. longipes và G. laxum Đánh giá độc tính cấp theo hướng dẫn của Đỗ Trung Đàm và tính giá trị LD50 theo phương pháp của Litchfied – Wilcoxon (1949). 2.4.2. Tác dụng gây độc tế bào của G. pentaphyllum và G. longipes Đánh giá tác dụng gây độc tế bào theo phương pháp MTT theo tác giả Mosmann (1983). 2.4.3. Tác dụng ức chế NF-κB và chống viêm của G. laxum Đánh giá tác dụng ức chế NF-κB thực hiện theo phương pháp đo hoạt độ luciferase của Kim và cs. (2010). Chứng minh tác dụng chống viêm thể hiện qua tác dụng ức chế phiên mã các enzym iNOS và COX-2 bằng kỹ thuật PCR phiên mã ngược. - Các số liệu thực nghiệm được xử lý thống kê theo phương pháp thống kê sinh học, sử dụng công cụ R. 5
  8. Hình 2.2. Sơ đồ phân lập các chất từ G. longipes Hình 2.3. Sơ đồ phân lập các chất từ G. laxum 6
  9. Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Kết quả giám định tên khoa học của mẫu nghiên cứu Mô tả chi tiết và đầy đủ các bộ phận của cơ quan dinh dưỡng (thân, lá), cơ quan sinh sản (hoa, quả, hạt), đối chiếu với các tiêu bản lưu và các khóa phân loại và đã giám định các mẫu nghiên cứu: - Gynostemma pentaphyllum (Thunb.) Makino (Giảo cổ lam năm lá) - Gynostemma longipes C. Y. Wu (Giảo cổ lam cuống quả dài) - Gynostemma laxum (Wall.) Cogn. (Cổ yếm lá bóng) 3.2. Kết quả nghiên cứu về thành phần hoá học 3.2.1. Định tính các nhóm chất hữu cơ Hai mẫu G. longipes và G. laxum đều có các nhóm chất flavonoid, saponin, đường khử, acid hữu cơ, acid amin, sterol và polysaccharid. Đặc biệt, mẫu G. longipes chứa nhiều saponin ít flavonoid ngược lại với mẫu G. laxum. 3.2.2. Nhận dạng các chất phân lập từ Gynostemma pentaphyllum Từ cao thô saponin (SP) của Giảo cổ lam năm lá (G. pentaphyllum) đã phân lập được 8 chất, ký hiệu là SAP1 – SAP8. Các hợp chất được nhận dạng dựa vào các dữ liệu phổ MS, NMR một và hai chiều (bảng 3.1 và 3.2). Tám hợp chất từ loài G. pentaphyllum đều là saponin khung dammaran, trong đó SAP2 là hợp chất đã biết, còn lại là 7 hợp chất mới đặt tên lần lượt là gypenosid VN1-7 (hình 3.1, 3.2). Bao gồm: Hợp chất SAP2: 3β,20S,21-trihydroxydammar-24-en 3-O-α-L-rhamnopyr anosyl-(1→2)-[β-D-glucopyranosyl-(1→3)]-α-L-arabinopyranosyl-21-O- β-D-glucopyranosid. Chất rắn màu trắng; ESI-MS:m/z 1061,4 [M-H] (C50H90O21). Hợp chất SAP8 (gypenosid VN1): 3β,20S,21-trihydroxydammar-24-en-3- O-α-L-rham-nopyranosyl-(1→2)-[β-D-glucopyranosyl-(1→3)]-α-L-ara- binopyran-osyl-21-O-β-D-glucopyranosyl-(1→6)-β-D-glucopyranosid. Chất rắn màu trắng; FTICR-MS:m/z 1247,63991 [M+Na]+ - C59H100O26 Hợp chất SAP4 (gypenosid VN2): 3β,20S,21-trihydroxydammar-24-en-12- on 3-O-α-L-rhamnopyranosyl-(1→2)-[β-D-glucopyranosyl-(1→3)]-α-L- arabino-pyranosyl-21-O-β-D-glucopyranosid. 7
  10. HO 6''''' 6'''' HO 5''''' O HO 4''''' 6'''' 5'''' O O 1''''' HO 4'''' HO 2'''''OH 5'''' O HO 1'''' O 3''''' HO 4'''' 2'''' 1'''' O 3'''' OH 24 HO 2'''' HO 3'''' OH 24 HO SAP2 20 SAP8 (gypenosid VN1) 20 18 17 18 17 1 9 1 9 HO 30 30 HO 6''' O HO 4' 5' 5' O 5''' O 6''' 4' HO4''' 1' O HO O 1' O 5''' 1''' O 2' O HO4''' 3''' O 2' HO 2''' OH 3' 29 28 1''' 3' O 29 28 3''' 1'' HO 2''' OH 1'' 5'' O 6'' 5'' 6'' H3C H3C O HO 2'' 3'' 2'' 3'' HO 4'' 4'' HO HO OH OH HO 6'''' 5'''' O HO 6'''' HO 4'''' O 5'''' O 1'''' HO HO 2'''' 4'''' O 3'''' OH 1'''' HO 24 HO 2''''OH O 3'''' HO 24 O Gypenosid VN2 (SAP4) 20 18 17 Gypenosid VN3 (SAP7) 20 18 17 1 9 1 9 HO O 30 6''' 4' 5' 6''' 4' O 30 HO O 1' O HO O 5' 5''' 5''' 1' O HO4''' O HO4''' HO 2' O 1''' 1''' O 2' O 29 3' 29 28 3''' HO 3''' 2''' OH HO 2''' OH 3' 28 1'' 1'' 5'' O 6'' H3C 5'' O 6'' H3C HO 2'' 3'' HO 2'' 4'' 3'' HO 4'' OH HO OH OH HO 6'''' 25 5'''' O HO 4'''' 24 1''''O HO HO 3'''' 2'''' OH HO 24 Gypenosid VN5 (SAP5) OH 21 20 O HO Gypenosid VN4 (SAP1) 20 OH H 18 17 18 17 1 9 1 9 HO HO 30 6''' O 30 6''' 5' O HO 4' 5' HO 4' 5''' O 5''' O 1' O HO4''' 1' O HO4''' 1''' O 1''' O 2' O 2' O 3''' 3''' HO 2''' 3' HO 2''' OH 3' 29 28 OH 29 28 1'' 1'' 5'' O 6'' 5'' O 6'' H3C H3C HO 3'' 2'' HO 3'' 2'' 4'' 4'' HO HO OH OH OH OH 25 Gypenosid VN6 (SAP3) Gypenosid VN7 (SAP6) HO 24 25 21 O 20 HO 21 24 O HO 20 H HO 18 17 H 18 17 1 9 HO 1 9 HO 6''' O 30 HO 4' 5' 6''' O 30 5''' O HO 4' 5' 1' O O HO4''' 5''' 1' 1''' O HO4''' O 2' O 1''' O 3''' 3''' 2' O HO 2''' OH 3' 29 28 3' HO 2''' OH 29 28 1'' 1'' 6'' 5'' O 5'' O H3C 6'' H3C HO 3'' 2'' HO 3'' 2'' 4'' 4'' HO OH HO OH Hình 3.1. Các chất phân lập được từ G. pentaphyllum 8
  11. OH HO O Gypenosid VN4 HO HO OH O Gypenosid VN5 HO HO O HO OH HO H HO HO O O HO O HO O O HO HO O O O O O HO OH HO OH O O H3C H3C HO HO HO HO OH OH Hình 3.2. Tương tác HMBC và COSY của gypenosid VN4, VN5 Chất rắn màu trắng; [α]D25 = -7,6; FTICR-MS: m/z 1077,58553 [M+H]+ - C53H89O22 Hợp chất SAP7 (gypenosid VN3): 3β,20S,21-trihydroxydammar-24-en-12- on 3-O-α-L-rhamnopyranosyl-(1→2)-[β-D-glucopyranosyl-(1→3)]-β-D- xylopyra-nosyl-21-O-β-D-glucopyranosid. Chất rắn màu trắng; [α]D25 = -10,1; FTICR-MS: m/z 1077,58418 [M+H]+ - C53H89O22 Hợp chất SAP1 (gypenosid VN4): 3β,20S,21,25-tetrahydroxydammar-23- en 3-O-{[α-L-rhamnopyranosyl-(1→2)-[β-D-glucopyranosyl-(1→3)]-α-L- arabino-pyranosyl}-21-O-β-D-glucopyranosid. Chất rắn màu trắng; [α]D25 = -8,4 (C 0,25; MeOH); ESI-MS m/z 1115 [M+Na]+; 1091 [M-H]; FTICR-MS: m/z 1115,56630 [M+Na]+ - C53H88O23 Hợp chất SAP5 (gypenosid VN5): 3β,12β,20S,21β,25-pentahydroxy- 21,24R-cyclodammaran 3-O-α-L-rhamnopyranosyl-(1→2)-[β-D-gluco pyranosyl-(1→3)]-α-L-arabinopyranosid (SAP5). Chất rắn màu trắng; [α]D25 = +3,2; FTICR-MS: m/z 933,54573 [M+H]+ - C47H81O18 Hợp chất SAP3 (gypenosid VN6): 3β,20S,21β,25-tetrahydroxy-21,24R- cyclodammaran-12-on 3-O-α-L-rhamnopyranosyl-(1→2)-[β-D-glucopyra nosyl-(1→3)]-α-L-arabinopyranosid. Chất rắn màu trắng, [α]D25 = -1,3; FTICR-MS: m/z 931,52120 [M+H]+ - C47H79O18 9
  12. Hợp chất SAP6 (gypenosid VN7): (23S)-3β,20β,21β,26-tetrahydroxy- 21,23-epoxy-dammar-24-en 3-O-α-L-rhamnopyranosyl-(1→2)-[β-D- glucopyranosyl-(1→3)]-α-L-arabinopyranosid. Chất rắn màu trắng, [α]D25 = +1,5; FTICR-MS: m/z 931,52356 [M+H]+ - C47H79O18. Dữ liệu phổ trình bày ở bảng 3.1 và 3.2. Bảng 3.1. Dữ liệu phổ 13C-NMR của các chất phân lập từ G. pentaphyllum C SAP2 Gyp Gyp Gyp Gyp Gyp Gyp Gyp VN1 VN2 VN3 VN4 VN5 VN6 VN7 Aglycon 1 40,67 40,66 40,02 40,08 40,03 38,86 40,07 40,59 2 27,37 27,38 27,12 27,20 27,14 25,89 27,19 27,38 3 89,65 89,70 89,22 89,20 89,25 87,42 89,30 89,68 4 40,59 40,46 40,47 40,52 40,51 38,86 40,57 40,70 5 57,81 57,83 57,47 57,60 57,49 56,67 57,53 57,82 6 19,27 19,27 19,29 19,34 19,31 17,64 19,35 19,27 7 36,49 36,49 35,34 35,38 35,35 34,38 35,31 36,61 8 41,71 41,74 41,69 41,79 41,74 39,00 41,64 42,05 9 52,16 52,20 55,72 55,79 55,74 49,80 55,51 52,20 10 38,06 38,09 38,47 38,53 38,51 36,31 38,53 38,09 11 22,65 22,68 40,47 40,47 40,51 30,91 40,25 22,55 12 25,09 25,26 215,41 215,53 215,61 69,52 216,14 25,24 13 42,57 42,63 56,66 56,77 56,70 49,35 57,88 41,70 14 51,34 51,29 57,06 57,12 57,09 51,19 56,60 50,92 15 32,22 32,22 32,37 32,42 32,29 31,01 32,52 32,20 16 28,63 28,58 24,27 24,31 24,14 25,40 25,60 27,56 17 46,57 46,90 39,95 40,08 40,13 45,74 42,21 45,51 18 16,18 16,20 16,29 16,28 16,32 15,24 16,18 16,29 19 16,99 16,97 16,72 16,70 16,68 16,07 16,62 16,97 20 77,69 77,69 76,61 76,67 77,00 81,56 83,05 85,53 21 75,77 76,80 75,60 75,68 75,50 76,09 78,36 102,88 22 36,83 36,49 37,10 37,18 39,96 29,19 33,26 44,43 23 23,74 23,67 23,96 24,00 123,19 21,08 22,44 73,91 24 125,97 125,96 125,64 125,70 142,40 52,98 55,08 129,26 25 132,01 132,13 132,20 132,26 71,23 70,37 72,98 137,60 26 25,91 25,90 25,93 25,87 29,97 28,75 28,40 62,28 27 17,87 17,92 17,85 17,80 30,00 27,99 27,56 13,85 28 28,58 28,58 28,49 28,42 28,50 27,27 28,51 28,60 29 17,09 17,07 16,96 16,91 16,97 16,02 16,99 17,10 10
  13. 30 16,87 16,85 17,28 17,23 17,21 16,76 17,27 16,87 3-ara (3-xyl) 1’ 104,26 105,06 104,70 105,77 104,68 102,83 105,17 105,09 2’ 75,27 75,05 75,19 77,71 75,00 72,91 75,32 75,01 3’ 82,12 82,00 82,32 87,21 82,22 81,56 82,23 82,10 4’ 68,47 68,42 68,54 70,11 68,52 66,68 68,55 68,46 5’ 64,61 64,55 64,79 65,82 64,71 64,00 64,90 64,61 2’-rha 1’’ 101,94 101,96 101,86 101,86 101,93 100,31 102,01 101,94 2’’ 72,09 72,13 72,04 72,12 72,08 70,32 72,15 72,09 3’’ 72,09 72,13 71,97 72,04 72,07 70,28 72,15 72,09 4’’ 73,81 73,85 73,72 73,78 73,80 71,95 73,87 73,82 5’’ 70,24 70,27 70,16 70,26 70,23 68,40 70,30 70,24 6’’ 18,02 17,99 18,03 18,05 18,01 17,80 18,01 18,02 3’-glc 1’’’ 104,99 104,26 104,26 103,93 104,29 103,65 104,35 104,26 2’’’ 75,01 75,28 74,91 75,27 75,25 73,42 75,08 75,26 3’’’ 77,93 77,93 77,80 77,96 77,89 76,71 78,08 77,93 4’’’ 71,17 71,22 71,07 71,63 71,17 69,86 71,24 71,18 5’’’ 77,98 77,97 77,80 77,96 77,89 76,81 78,03 77,98 6’’’ 62,40 62,40 62,33 62,65 62,39 60,94 62,44 62,40 21-glc 1’’’’ 105,09 105,17 105,16 104,84 105,13 2’’’’ 75,30 75,19 75,19 75,27 75,25 3’’’’ 77,98 77,97 77,86 78,24 77,97 4’’’’ 71,77 71,72 71,59 71,73 71,59 5’’’’ 77,98 78,03 77,86 78,15 77,97 6’’’’ 62,89 70,04 62,78 62,87 62,67 6’’’’-glc 1’’’’’ 104,76 2’’’’’ 75,19 3’’’’’ 77,87 4’’’’’ 71,60 5’’’’’ 77,93 6’’’’’ 62,75 Các tín hiệu được đo trong CD3OD tại 125 MHz 11
  14. Bảng 3.2. Dữ liệu phổ 1H-NMR của các chất phân lập từ G. pentaphyllum (Đo trong CD3OD, 500 MHz) C SAP2 Gyp VN1 Gyp VN2 Gyp VN3 Gyp VN4 Gyp VN5 Gyp VN6 Gyp VN7 Aglycon 1 1,02m/1,73m 1,01m/1,72m 1,00m/1,58m 1,02m/1,59m 1,00m/1,61m 1,60m/0,97m 1,02m/1,60m 1,02m/1,74m 2 1,74m/1,81m 1,73m/1,83m 1,70m/1,83m 1,75m/1,85m 1,75m/1,85m 1,50m/1,74m 1,77m/1,85m 1,75m/1,83m 3 3,16dd(11,0/4,5) 3,18dd(12,0/4,5) 3,14* 3,17* 3,17* 3,04* 3,17dd(12,0/4,5) 3,17dd(12,0/4,5) 4 - - - - - - - - 5 0,80d (12,5) 0,79brd(11,5) 0,81brd(11,5) 0,81brd(11,5) 0,85brd(11,5) 0,74brd(11,5) 0,85brd(11,5) 0,80brd(11,5) 6 1,50m/1,56m 1,50m/1,55m 1,57m/1,63m 1,60m/1,67m 1,60m/1,65m 1,39m/1,46m 1,60m/1,67m 1,50m/1,55m 7 1,32m/1,58m 1,30m/1,60m 1,40m/1,57m 1,42m/1,60m 1,45m/1,60m 1,21m/1,56m 1,43m/1,60m 1,32m/1,61m 8 - - - - - - - - 9 1,39 m 1,39 m 1,70* 1,75* 1,75* 1,43 m 1,77* 1,38 m 10 - - - - - - - - 11 1,30m/1,54m 1,30m/1,55m 2,15*; 2,38* 2,18*; 2,41* 2,17*; 2,38* 0,97m/1,08m 2,20*; 2,38* 1,31m/1,55m 12 1,65m/1,75m 1,60m/1,76m - - - 3,40 m - 1,60m/1,77m 13 1,83 m 1,84 m 3,16* 3,18* 3,19* 1, 38 m 3,01 d (10,5) 1,93 m 14 - - - - - - - - 15 1,09m/1,54m 1,05m/1,53m 1,18m/1,79m 1,21m/1,81m 1,24m/1,83m 1,43m/1,70m 1,22m/1,80m 1,08m/1,60m 16 1,27m/1,87m 1,24m/1,87m 1,80 m 1,81 m 1,83 m 1,15m/1,76m 1,57m/1,87m 1,30m/1,75m 17 1,92 m 1,75 m 2,42 m 2,47 m 2,40 m 2,02 m 2,46 m 2,11 m 18 1,02 s 1,02 s 1,24 s 1,26 s 1,27 s 0,90 s 1,25 s 1,02 s 19 0,91 s 0,91 s 0,98 s 1,01 s 1,00 s 0,82 s 1,00 s 0,91 s 20 - - - - - - - - 21 3,50/ 3,92 3,61; 3,83 3,15*; 3,90 3,16*; 3,95 3,15*; 3,88* 3,58 t (8,0) 3,71* 5,12 s 22 1,53/ 1,65 m 1,50m/1,61m 1,41m/1,69m 1,45m/1,72m 2,15m/2,51m 1,24m/1,42m 1,60 m 1,61m/2,29m 23 2,00m/2,07m 2,00m/2,06m 1,95m/2,02m 1,98m/2,05m 5,67 m 1,39m/1,64m 1,42m/1,81m 3,42 m 24 5,12dt(8,0/1,5) 5,12 t (8,0) 5,09 t (8,0) 5,12 t (8,0) 5,68 d (16,0) 1,80 m 2,00 m 5,70 d (8,5) 25 - - - - - - - - 26 1,69 s 1,69 s 1,66 s 1,69 s 1,30 s 1,07 s 1,23 s 3,95 s 27 1,64 s 1,65 s 1,62 s 1,65 s 1,29 s 1,11 s 1,21 s 1,70 s 28 1,03 s 1,03 s 1,03 s 1,06 s 1,05 s 0,93 s 1,05 s 1,03 s 29 0,87 s 0,87 s 0,88 s 0,91 s 0,90 s 0,76 s 0,91 s 0,87 s 30 0,92 s 0,92 s 0,75 s 0,78 s 0,76 s 0,83 s 0,80 s 0,93 s 12
  15. 3-ara (3-xyl) 1’ 4,52 d (5,5) 4,52 d (5,5) 4,49 d (5,5) 4,47 d (6,5) 4,51 d (5,5) 4,34 d (5,5) 4,51 d (5,5) 4,52 d (5,5) 2’ 3,33 m 3,25* 3,86* 3,62* 3,91* 3,86* 3,92* 3,91* 3’ 3,88 m 3,90* 3,85* 3,69* 3,89* 3,85* 3,89* 3,89* 4’ 4,04 m 4,04* 4,04 m 3,70 m 4,05 m 4,04 m 4,04 m 4,04 m 5’ 3,52m/ 3,91m 3,52 dd (12,0/ 2,5); 3,91* 3,51 dd (12,0/ 2,5), 3,92* 3,28*; 3,96* 3,53 dd (12,0/ 2,5) 3,51 dd (12,0/ 2,5), 3,92 3,52 dd (12,0/ 2,5), 3,90*3,53 dd (12,0/ 2,5), 3,91* 2’-rha 1’’ 5,23 br s 5,22 br s 5,22 br s 5,40 br s 5,23 br s 5,22 br s 5,23 d (1,5) 5,23 br s 2’’ 3,74 m 3,95* 3,91* 3,99* 3,94* 3,91* 3,95* 3,95* 3’’ 3,94 m 3,75* 3,72* 3,74* 3,75* 3,72* 3,74* 3,74* 4’’ 3,42 m 3,41* 3,40* 3,42* 3,42* 3,40* 3,41* 3,42* 5’’ 3,88 m 3,88* 3,89* 3,96* 3,89* 3,89* 3,87* 3,89* 6’’ 1,24 d (6,5) 1,24 d (6,5) 1,22 d (6,5) 1,24 d (6,5) 1,24 d (6,5) 1,22 d (6,5) 1,23 d (6,5) 1,24 d (6,5) 3’-glc 1’’’ 4,51 d (7,5) 4,51 d (7,5) 4,50 d (7,5) 4,53 d (7,5) 4,52 d (7,5) 4,50 d (7,5) 4,52 d (7,5) 4,51 d (7,5) 2’’’ 3,90 m 3,31* 3,33* 3,31* 3,32* 3,33* 3,34* 3,33* 3’’’ 3,32 m 3,42* 3,41* 3,38* 3,40* 3,41* 3,40* 3,41* 4’’’ 3,36 m 3,36* 3,36* 3,35* 3,37* 3,36* 3,37* 3,36* 5’’’ 3,41 m 3,32* 3,35* 3,33* 3,35* 3,35* 3,34* 3,32* 6’’’ 3,70 m/ 3,87m 3,70*; 3,86* 3,70*; 3,85* 3,68*; 3,90* 3,71*, 3,87* 3,70*; 3,85* 3,71*, 3,84* 3,70*; 3,87* 21-glc 1’’’’ 4,30 d (7,5) 4,29 d (7,5) 4,21 d (7,5) 4,22 d (7,5) 4,23 d (7,5) 2’’’’ 3,26 m 3,25* 3,21* 3,22* 3,24* 3’’’’ 3,41 m 3,43* 3,40* 3,38* 3,39* 4’’’’ 3,31 m 3,35* 3,32* 3,32* 3,33* 5’’’’ 3,33 m 3,33* 3,31* 3,30* 3,29* 6’’’’ 3,68m/3,89m 3,77*/4,19 dd (11,5; 2,0) 3,70*; 3,85* 3,68*; 3,90* 3,71*; 3,87* 6’’’’-glc 1’’’ 4,38 d (7,5) 2’’’ 3,25* 3’’’ 3,45* 4’’’ 3,37* 5’’’ 3,35* 6’’’ 3,70*/3,86* 13
  16. 3.2.3. Nhận dạng các chất phân lập từ Gynostemma longipes Từ phân đoạn nước (GL3) của G. longipes đã phân lập được 3 chất, ký hiệu CGP1, CGP5 và CGP7. Các chất được nhận dạng dựa vào các dữ liệu phổ MS, NMR (bảng 3.3). Trong đó, CGP7 là chất đã biết. Hai chất còn lại là chất mới, đặt tên lần lượt gylongiposid II và III (hình 3.3). O HO 21 24 25 O 20 HO HO H HO 18 17 H 1 9 CGP1 OH HO 5' O 30 4' 2' 1' O HO O HO O 3' O O 6'' 29 28 HO HO 5'' 1'' O O 2'' OH HO 4'' HO HO HO 3'' OH HO 27 HO 25 26 24 O O O O 21 22 CGP5 20 18 17 OH OH 4' 1 9 O 5' HO HO 3' O 30 O HO 1' O O O HO 6'' 2' 5'' O O HO 4'' 29 28 HO HO OH 1'' HO 2'' OH 3'' 25 O HO 21 24 20 HO CGP7 H 18 17 CHO 1 9 HO O 30 4' 5' 5''' O 1' O HO4''' 1''' O 2' O 3''' HO 2''' OH 3' 29 28 1'' 6'' 5'' O H3C HO 3'' 2'' 4'' HO OH Hình 3.3. Cấu trúc và tương tác HMBC, COSY của CGP1,5 và 7 Hợp chất CGP1 (gylongiposid II): 3β,20β,21β-trihydroxy-21,23α-epoxy dammar-24-en 3-O-β-D-glucopyranosyl-(1→2)-α-L-arabinopyranosid. Chất rắn, màu trắng; HR-ESI-MS: m/z 791,45529 m/z [M+Na]+- C41H68O13 14
  17. Hợp chất CGP5 (gylongiposid III): 3β,25-dihydroxy-20,24;21,24-diepoxy dammar 3-O-β-D-glucopyranosyl-(1→2)-α-L-arabinopyranosid. Chất rắn, màu trắng; HR-ESI-MS: m/z 769,47389 [M+H]+ - C41H68O13 Hợp chất CGP7 (23S)-3β,20ξ,21ξ-trihydroxy-19-oxo-21,23-epoxydam mar-24-en 3-O-[α-L-rhamnopyranosyl(1→2)][β-D-xylopyranosyl(1→3)]- α-L-arabinopyranosid. Chất rắn, màu trắng; HR-ESI-MS: m/921,4842 m/z [M+Na]+ - C46H74O17 Bảng 3.3. Dữ liệu phổ NMR của các chất phân lập từ G. longipes Vị Gylongiposid II Gylongiposid III CGP7 trí δCa δHb δCa δHb δCa δHb 1 40,37 1,01 m;1,74 m 40,34 1,01 m; 1,72 m 34,39 2,52 m; 0,87 m 2 27,20 1,77 m;1,87 m 27,21 1,77 m; 1,88 m 27,85 1,35 m; 1,84 m 3 91,13 3,17 (brd, 11,0) 91,12 3,17(brd, 11,0) 88,32 3,19dd(12,0/4,5) 4 40,56 - 40,59 - 41,31 - 5 57,45 0,81 (brd, 11,0) 57,54 0,82(br d,12,0) 55,97 1,30 m 6 19,28 1,50 m;1,58 m 19,25 1,52 m; 1,58 m 17,75 1,80 m; 2,03 m 7 36,58 1,22 m;1,61 m 36,51 1,32 m; 1,62 m 35,54 1,48 m; 1,78 m 8 41,64 - 41,60 - 40,81 - 9 52,09 1,38 m 52,14 1,40 m 53,87 1,75 m 10 38,02 - 38,07 - 53,76 - 11 22,50 1,32 m;1,65 m 22,47 1,30 m; 1,58 m 22,85 1,02 m; 1,69 m 12 25,22 1,62 m;1,88 m 25,60 1,58 m; 1,83 m 25,17 1,62 m; 1,82 m 13 41,97 1,92 m 43,91 2,15 m 41,74 1,88 m 14 50,90 - 50,99 - 50,70 - 15 32,17 1,10 m;1,60 m 32,14 1,15 m; 1,64 m 32,59 1,18 m; 1,60 m 16 27,62 1,29 m;1,74 m 27,55 1,30 m; 1,88 m 27,42 1,30 m; 1,75 m 17 45,50 2,10 m 45,14 1,62 m 45,36 2,10 m 18 16,17 1,03 (s) 15,98 1,01 (s) 16,26 0,82 s 19 16,76 0,92 (s) 16,79 0,92 (s) 207,91 10,19 s 20 85,58 - 91,03 - 85,41 - 21 102,68 5,10 (s) 74,25 3,41 (d; 6,5); 102,56 5,07 s 3,72 (d; 6,5) 22 44,36 1,58 m; 2,26 32,60 1,92 m; 2,04 m 44,32 2,60 m; 2,64 m m 23 74,24 4,94 (dd, 8,5; 32,75 1,33 m; 1,63 m 73,66 4,94 m 16,0) 24 128,92 5,45 (brd, 8,5) 113,62 - 128,34 5,43 d (8,5) 25 134,89 - 71,50 - 128,87 - 15
  18. 26 25,87 1,73 (s) 25,39 1,29 (s) 25,88 1,74 s 27 17,99 1,69 (s) 25,39 1,30 (s) 18,03 1,68 s 28 28,48 1,07 (s) 28,45 1,07 (s) 26,90 0,91 s 29 16,17 0,87 (s) 16,72 0,87 (s) 16,78 0,95 s 30 16,82 0,92 (s) 16,34 0,94 (s) 17,61 1,10 s 3-ara 3-ara 3-ara 1’ 105,29 4,52 (d; 6,0) 105,30 4,53 (d; 6,0) 104,99 5,07 d (5,5) 2’ 78,99 3,91 * 79,04 3,90* 75,18 3,87* 3’ 73,60 3,81 * 73,65 3,79* 82,03 3,85* 4’ 68,87 3,86 m 68,87 3,87* 68,86 3,96* 5’ 65,22 3,55 (d; 10,0); 65,17 3,53 (dd; 4,0; 64,97 3,52*; 3,88* 3,88 13,5); 3,88 2’-glc 2’-glc 2’-rha 1’’ 104,66 4,61 (d; 7,5) 104,76 4,61 (d; 8) 101,92 5,21 br, s 2’’ 73,88 3,24 (t; 7,5) 75,93 3,23 (t; 8) 73,24 3,45* 3’’ 77,86 3,40 * 77,96 3,40* 72,02 3,74* 4’’ 71,67 3,29 * 71,35 3,28* 74,21 3,40* 5’’ 78,07 3,30 * 78,16 3,28* 70,18 3,92* 6’’ 62,87 3,67 (brd;11,0) 62,91 3,66 (brd;12,0) 18,40 1,23 d (6,5) 3,84dd;5,0;11,0 3,84dd;5,0;12,0 3’-xyl 1’’’ 105,14 4,47 d (7,5) 2’’’ 74,50 3,35* 3’’’ 77,40 3,38* 4’’’ 71,94 3,92* 5’’’ 66,72 3,28*; 3,93* Đo trong CD3OD: a tại 125 MHz; b tại 500 MHz; *: tín hiệu chồng, đã được xác định bằng HMBC, HSQC, COSY 3.2.4. Nhận dạng các chất phân lập từ Gynostemma laxum Từ phân đoạn EtOAc (GL2) của Cổ yếm lá bóng (G. laxum) đã phân lập được 5 chất, ký hiệu là E5, E1, GL-7B, GL-6 và GL-8. Từ phân đoạn nước (GL3) của Cổ yếm lá bóng (G. laxum) đã phân lập được 4 chất, ký hiệu là GL-9, GL-1, GL-10 và GL-2. Các hợp chất được nhận dạng dựa vào các dữ liệu phổ MS, NMR. Trong các chất phân lập được có 3 flavonoid (E5, E1, GL-8), 4 glycosid (GL-2, GL-6, GL-9, GL-1), 1 acid hữu cơ (GL-10) và 1 ester (GL-7B) (hình 3.4). Hợp chất GL-2 (2,4-dihydroxybenzyl-O-α- L-rhamnopyranosid) là chất mới. 16
  19. Hợp chất GL-2 (2,4-dihydroxybenzyl-O-α-L-rhamnopyranosid) Chất rắn vô định hình, màu trắng; ESI-MS: m/z 287 [M+H]+; HR ESI-MS: m/z 287,1147 [M+H]+ - C13H19O7. Số liệu NMR xem bảng 3.4. Bảng 3.4. Số liệu phổ NMR của chất GL-2 C Ca,b Ha,c mult. J (Hz) HMBC (HC) 1 126,30 - 2 148,08 - 3 137,73 7,92 (s) 5 4 154,04 - 5 126,91 7,20 (d, 8,0) 3 6 126,37 7,25 (d, 8,0) 7 7 70,81 4,42 (d, 12,5); 4,50 (d, 12,5) 2, 6, 1’ 7-rha 1’ 101,59 4,72 (br s) 5’, 7 2’ 71,66 3,78 (d, 3,0) 3’ 71,79 3,56 (dd, 3,0; 9,5) 4’ 73,53 2,24 (t, 9,5) 6’ 5’ 70,32 3,43 (m) 1’, 6’ 6’ 18,17 1,03 (d, 6,0) 4’, 5’ a: trong DMSO-d ; b: 125 MHz; c: 500 MHz 6 Hợp chất GL-10 (acid vanillic) Chất rắn vô định hình, màu trắng. ESI-MS: m/z 169 [M+H]+ - C8H8O4 1 H-NMR (CD3OD, 500 MHz)  (ppm): 3,86 (3H, s, 3-OCH3); 6,81 (H, d, J = 8,0 Hz, H-5); 7,52 (H, d, J = 2,0 Hz, H-2); 7,53 (H, dd, J = 2,0; 8,0 Hz, H-6). 13 C-NMR (CD3OD, 125 MHz)  (ppm): 56,44 (OCH3); 113,87 (C-5); 115,88 (C-2); 123,14 (C-6); 125,41 (C-1); 148,77 (C-4); 152,79 (C-3); 170,18 (C=O). Hợp chất GL-7B (ethyl 3,4-dihydroxybenzoat) Chất rắn vô định hình, màu trắng. 1 H-NMR (CD3OD, 400 MHz)  (ppm): 1,27 (3H, t, J = 7,0, CH3); 4,20 (2H, q, J = 7,0, CH2O); 6,73 (1H, d, J = 7,8 Hz, H-5); 7,30 m (1H, H-6); 7,35 m (1H, H- 2). 13 C-NMR (CD3OD, 100 MHz)  (ppm): 14,59 (CH3); 61,67 (CH2O); 115,9 (C- 5); 117,47 (C-2); 122,95 (C-1); 123,65 (C-6); 146,26 (C-3); 151,76 (C-4); 168,55 (C=O). Hợp chất GL-6 (benzyl-O-β-D-glucopyranosid) Chất rắn vô định hình, màu trắng. 1 H-NMR (CD3OD, 500 MHz)  (ppm): 3,69 (1H, dd, J=5,6; 12,0 Hz; H-6’); 3,89 (1H, dd, J=2,0; 12,0 Hz; H-6’); 4,34 (1H, d, J=8,0 Hz, H-1’); 4,65 (1H, d, J=12,0 Hz, H-7); 4,93 (1H, d, J=12,0 Hz, H-7); 7,25 – 7,42 (1H, m, H2~6). 17
  20. 13 C-NMR (CD3OD, 125 MHz)  (ppm): 62,81 (C-6’); 71,69 (C-4’); 71,74 (C- 7); 75,15 (C-2’); 78,03 (C-3’); 78,10 (C-5’); 103,32 (C-1’); 128,78 (C-4); 129,28 (C-2); 129,28 (C-6); 129,36 (C-3); 129,36 (C-5); 139,16 (C-1). Hợp chất GL-9 (benzyl-O-β-D-xylopyranosyl-(1→6)-β-D-glucopyranosid) Chất rắn vô định hình, không màu. 1 H-NMR (CD3OD, 400 MHz)  (ppm): 4,40 (1H, d, J=7,8 Hz, H-1’’); 4,51 (1H, d, J=13,0 Hz, H-7); 4,67 (1H, d, J=13,0 Hz, H-7). 13 C-NMR (CD3OD, 100 MHz)  (ppm): 66,96 (C-5’’); 69,86(C-6’); 71,22 (C- 4’’); 71,60 (C-4’); 71,95 (C-7); 74,95 (C-2’’); 75,12 (C-2’); 77,14 (C-3’); 77,79 (C-5’); 78,01 (C-3’’); 103,43 (C-1’); 105,69 (C-1’’); 128,79 (C-4); 129,35 (C-2); 129,35 (C-6); 129,37 (C-3); 129,37 (C-5); 139,19 (C-1). Hợp chất E5 (quercetin) Tinh thể hình kim, màu vàng. UV: λmax/MeOH 257; 371nm; IR λmax 3406; 1663; 1612 cm-1. ESI – MS: m/z 301 [M-H]- - C15H10O7 1 H-NMR (CD3OD, 500 MHz)  (ppm): 6,18 (1H, d, J=2,0 Hz, H-6); 6,40 (1H, d, J=2,0 Hz, H-8); 6,88 (1H, d, J=8,5 Hz, H-5’); 7,53 (1H, dd, J=8,5/ 2,0 Hz, H- 6’); 7,67 (1H, d, J=2,0 Hz, H-2’). 13 C-NMR (CD3OD, 125 MHz)  (ppm): 93,30 (C-8); 98,13 (C-6); 102,97 (C- 10); 115,03 (C-2’); 115,56 (C-5’); 119,93 (C-6’); 121,92 (C-1’); 135,67 (C-3); 145,01 (C-3’); 146,77 (C-2); 147,65 (C-4’); 156,10 (C-9); 160,68 (C-5); 163,83 (C-7); 175,79 (C-4). Hợp chất E1 (ombuin) Bột màu vàng. UV: λmax/MeOH 260; 375nm; IR λmax 3452; 3278; 1658; 1619; 1588 cm-1. ESI – MS: m/z 331 [M-H]+ - C17H14O7 1 H-NMR (CD3OD, 500 MHz)  (ppm): 6,35 (1H, d, J=2,0 Hz, H-8); 6,72 (1H, d, J=2,0 Hz, H-6); 7,09 (1H, d, J=8,5 Hz, H-5’); 7,68 (1H, dd, J=8,5/ 2,0 Hz, H- 6’); 7,72 (1H, d, J=2,0 Hz, H-2’); 9,32 (1H, s, 3-OH); 9,57 (1H, s, 3’-OH); 12,44 (1H, s, 5-OH). 13 C-NMR (CD3OD, 125 MHz)  (ppm): 55,61 (7-OCH3); 56,00 (4’-OCH3); 91,92 (C-8); 97,47 (C-6); 104,02 (C-10); 111,76 (C-5’); 114,73 (C-2’); 119,78 (C- 6’); 123,30 (C-1’); 136,40 (C-3); 146,18 (C-3’); 146,75 (C-2); 149,44 (C-4’); 156,11 (C-5); 160,35 (C-9); 164,96 (C-7); 176,05 (C-4). Hợp chất GL-8 (rhamnetin-3-O-rutinosid) Bột màu vàng. ESI – MS: m/z 625 [M-H]+ - C21H20O10 1 H-NMR (CD3OD, 400 MHz)  (ppm): 1,11 (3H, d, J=6,4 Hz, H-6’’’); 3,83 (3H, s, 7-CH3O); 4,51 (1H, d, J=1,6 Hz, H-1’’’); 5,13 (1H, d, J=7,6 Hz, H-1’’); 6,35 (1H, d, J=2,0 Hz, H-8); 6,72 (1H, d, J=2,0 Hz, H-6); 7,09 (1H, d, J=8,5 Hz, H-5’); 7,68 (1H, dd, J=8,5/ 2,0 Hz, H-6’); 7,72 (1H, d, J=2,0 Hz, H-2’). 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2