intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Nâng cao chất lượng đào tạo môn chuyên sâu cho sinh viên ngành Giáo dục thể chất Trường Đại học Hùng Vương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:29

8
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án tiến hành đánh giá thực trạng công tác đào tạo và lựa chọn, đánh giá hiệu quả các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo sinh viên chuyên sâu ngành Giáo dục thể chất, từ đó góp phần nâng cao chất lượng đào tạo cho sinh viên, Trường ĐHHV.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Nâng cao chất lượng đào tạo môn chuyên sâu cho sinh viên ngành Giáo dục thể chất Trường Đại học Hùng Vương

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA,THỂ THAO VÀ DU LỊCH VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO CAO HUY TIẾN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO MÔN CHUYÊN SÂU CHO SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC THỂ CHẤT TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG Tên ngành: Giáo dục học Mã ngành: 9140101 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC HÀ NỘI - 2022
  2. Công trình được hoàn thành tại: Viện Khoa học Thể dục thể thao Cán bộ hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS Trần Hiếu 2. PGS.TS Bùi Quang Hải Phản biện 1: PGS.TS Đỗ Hữu Trường, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh Phản biện 2: PGS.TS Nguyễn Duy Quyết, Trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội Phản biện 3: PGS.TS Trần Tuấn Hiếu, Viện Khoa học Thể dục thể thao Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện tại: Viện Khoa học Thể dục thể thao vào hồi 8giờ 30 phút ngày tháng năm 2022 Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia Việt Nam. Thư viện Viện Khoa học Thể dục thể thao.
  3. 1 A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN TDTT là một bộ phận của nền giáo dục xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Là một trong những yêu cầu không thể thiếu trong việc đào tạo thế hệ trẻ trở thành những con người phát triển toàn diện về đức, trí, thể, mỹ lao. Trong những năm qua cùng với sự phát triển của các ngành như kinh tế, văn hoá và các ngành khoa học xã hội khác, nền thể thao nước ta đã có những tiến bộ vượt bậc, cả về chiều rộng và chiều sâu, đã khẳng định được vị thế của thể thao Việt Nam trong khu vực và trên thế giới. Đảng ủy, Ban giám hiệu nhà trường luôn quan tâm quan tâm chú trọng tới việc nâng cao chất lượng đào tạo. Tuy nhiên, chất lượng đào tạo môn chuyên sâu cho sinh viên môn chuyên sâu GDTC vẫn còn rất nhiều hạn chế so với yêu cầu của xã hội. Điều này được thể hiện qua việc năng lực thực hành của các sinh viên chuyên sâu còn chưa tốt, dẫn tới nhiều sinh viên viên không đạt đẳng cấp hai ở lần thi thứ nhất, sinh viên tốt nghiệp có học lực khá giỏi ít, sinh viên đi thực tập gặp rất nhiều bỡ ngỡ, khó khăn khi tiếp cận vào thực tế giảng dạy.... Do vậy nhà trường và khoa cần phải có các giải pháp mang tính đồng bộ, phù hợp với điều kiện thực tiễn để nâng cao chất lượng đào tạo môn chuyên sâu cho sinh viên ngành GDTC. Từ cơ sở tiếp cận, tôi nghiên cứu đề tài: “Nâng cao chất lượng đào tạo môn chuyên sâu cho sinh viên ngành GDTC Trường ĐHHV”. Mục đích nghiên cứu. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn. Luận án tiến hành đánh giá thực trạng công tác đào tạo và lựa chọn, đánh giá hiệu quả các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo sinh viên chuyên sâu ngành Giáo dục thể chất, từ đó góp phần nâng cao chất lượng đào tạo cho sinh viên, Trường ĐHHV. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng công tác đào tạo môn chuyên sâu cho sinh viên ngành GDTC, Trường ĐHHV.
  4. 2 Mục tiêu 2: Lựa chọn giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo môn chuyên sâu cho sinh viên ngành GDTC, Trường ĐHHV. Giả thuyết khoa học Hiện nay công tác đào tạo môn chuyên sâu ngành Giáo dục thể chất, cho sinh viên có trình độ đại học của Khoa Nghệ thuật và TDTT, Trường ĐHHV, vẫn chưa đáp ứng được mục tiêu đào tạo, kỹ năng thực hành chuyên môn chưa đáp ứng được chuẩn đầu ra, điểm thi kết thúc học phần thấp, sinh viên chưa đạt đẳng cấp ở lần thi thứ nhất chưa cao. Nếu có những giải pháp thích hợp, khắc phục được những tồn tại, phù hợp với điều kiện thực tế của Khoa và Nhà trường thì chất lượng đào tạo môn chuyên sâu của sinh viên sẽ được nâng cao, đáp ứng yêu cầu của xã hội trong tình hình mới. 2. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN Kết quả nghiên cứu, nâng cao chất lượng đào tạo môn chuyên sâu cho sinh viên ngành Giáo dục thể chất, trường đại học Hùng Vương luận án, gồm: Đánh giá được thực trạng, công tác đào tạo môn chuyên sâu, cho sinh viên ngành Giáo dục thể chất, qua các mặt Công tác quản lý đào tạo môn CS, Đội ngũ giảng viên giảng dạy môn chuyên sâu, Chương trình đào tạo môn CS, Cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy và tập luyện ngoại khóa môn CS, Hoạt động ngoại khóa môn CS của SV, Nhận thức của SV về tập luyện môn CS, Kết quả học tập môn CS, Chuẩn đầu ra (năng lực thực hành chuyên môn của môn CS) Luận án lựa chọn được 8 giải pháp và ứng dụng 5 giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo môn chuyên sâu cho sinh viên ngành giáo dục thể chất, trường đại học Hùng Vương. Kết quả sau thực nghiệm các giải pháp đã mang lại hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng đào tạo môn chuyên sâu cho sinh viên ngành Giáo dục thể chất, kết quả học tập, năng lực thực hành, trình độ thể lực, mức độ hài lòng của cơ sở thực tập về phẩm chất đạo đức chính trị, ý thức tổ chức kỷ luật và chấp hành các
  5. 3 nhiệm vụ được giao, các kỹ năng chung và chuyên môn, công tác tổ chức giảng dạy. 3. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN Luận án được trình bày trong 143 trang: Mở đầu (3 trang); Chương 1, Tổng quan các vấn đề nghiên cứu (47 trang); Chương 2, Đối tượng và phương pháp nghiên cứu (9 trang); Chương 3, Kết quả nghiên cứu và bàn luận (82 trang); Kết luận và kiến nghị 2 trang. Với tổng số 40 bảng; 4 biểu đồ; 6 sơ đồ, 109 tài liệu tham khảo, trong đó 7 tài liệu tiếng Anh, 6 tài liệu tiếng Trung, 6 website và 10 phụ lục. B. NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Tổng quan các vấn đề nghiên cứu tiếp cận cơ sở lí luận sau: 1.1. Các quan điểm về chất lượng đào tạo trong trường đại học, 1.2. Quan điểm đổi mới về nâng cao CLĐT Đại học ở Việt Nam, 1.3. Khái quát về công tác đào tạo cán bộ TDTT, GTDC và thể thao trường học tại Trường ĐHHV giai đoạn 2010 - 2020 và định hướng trong những năm tiếp theo 1.4. Đặc điểm chương trình môn chuyên sâu trong chương trình đào tạo cử nhân ngành GDTC, 1.5 Các yếu tố phản ánh chất lượng đào tạo môn chuyên sâu cho sinh viên ngành GDTC, 1.6. Các công trình nghiên cứu có liên quan. Đây là những căn cứ lý luận cần thiết để tiến hành các vấn đề nghiên cứu tiếp theo của luận án. CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢ-NG, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu Nâng cao chất lượng đào tạo môn chuyên sâu cho sinh viên ngành GDTC, Trường ĐHHV 2.1.2. Khách thể nghiên cứu
  6. 4 Tổng số khách thể của đề tài luận án là 50 sinh viên đại học chính quy các khóa 11,12,13,14, bao gồm: Khách thể tham gia kiểm tra thể lực: 39 sinh viên nam (do lớp có 1 sinh viên nữ nên luận án không tiến hành đánh giá) thuộc sinh viên năm thứ 3 và thứ 4 Khách thể tham gia thực nghiệm các giải pháp sư phạm: 10 sinh viên (7 nam, 3 nữ) 100% sinh viên chính quy ngành GDTC, Trường ĐHHV Nhóm đối chứng gồm: 40 sinh viên đã tốt nghiệp (39 nam và 1 nữ) Nhóm thực nghiệm gồm 10 sinh viên năm thứ 3 và thứ 4 Khách thể tư vấn và khảo sát ý kiến về học thuật gồm 20 chuyên gia, là các nhà khoa học, cán bộ quản lý và 15 giảng viên của Khoa Nghệ thuật và TDTT, Trường ĐHHV. 2.1.3. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Các hoạt động dạy học môn chuyên sâu của Trường ĐHHV. Khách thể: Sinh viên chuyên sâu cầu lông ngành GDTC, Trường ĐH HV. CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 3.1. Đánh giá thực trạng công tác đào tạo môn chuyên sâu cho sinh viên ngành GDTC Trường ĐHHV. 3.1.1. Xác định các yếu tố đảm bảo công tác đào tạo môn chuyên sâu cho sinh viên ngành GDTC Trường ĐHHV Để có cơ sở lựa chọn các tiêu chí đánh giá thực trạng công tác đào tạo môn chuyên sâu, luận án tiến hành tổng hợp từ các công trình nghiên cứu, tham khảo ý kiến các chuyên gia, căn cứ vào mục đích nghiên cứu, điều kiện thực tiễn tại Trường ĐHHV, đã xác định được các yếu tố đảm bảo công tác đào tạo môn chuyên sâu cho sinh viên ngành GDTC, Trường ĐHHV qua các mặt sau: Công tác quản lý đào tạo môn CS, Đội ngũ giảng viên giảng dạy môn chuyên sâu, Chương trình đào tạo môn
  7. 5 CS, Cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy và tập luyện ngoại khóa môn CS, Hoạt động ngoại khóa môn CS của SV, Nhận thức của SV về tập luyện môn CS, Kết quả học tập môn CS, Chuẩn đầu ra (năng lực thực hành chuyên môn của môn CS) Kết quả nghiên cứu còn cho thấy sự đồng nhất về quan điểm của các chuyên gia về nội dung đánh giá, thông qua 2 lần phỏng vấn các ý kiến trả lời có sự đồng nhất χ2 tính < χ2 bảng với p>0.05. 3.1.2. Đánh giá thực trạng kết quả công tác quản lý đào tạo môn chuyên sâu cho sinh viên ngành GDTC, Trường ĐHHV. 3.1.2.1. Thực trạng cơ cấu tổ chức Khoa Nghệ thuật và TDTT, Trường ĐHHV Hai đơn vị của Khoa hoạt động liên quan tới lĩnh vực TDTT gồm: Bộ môn GDTC và Trung tâm phát triển Nghệ thuật và TDTT Phân công, phân nhiệm rõ ràng cho 2 đơn vị Bộ môn GDTC và Trung tâm Phát triển Nghệ thuật và TDTT, 02 đơn vị có sự phối hợp chặt chẽ, do vậy có thể bảo đảm sự liên kết, hợp tác toàn diện và linh hoạt trong các hoạt động chuyên môn nhằm bảo đảm thực hiện nhiệm vụ, phát huy các thế mạnh của Bộ môn và Trung tâm. Chủ động thiết lập mối quan hệ hợp tác về lĩnh vực TDTT với các đơn vị trong và ngoài nhà trường, qua đó có thể phát triển về mặt chuyên môn cho Bộ môn GDTC và Trung tâm Phát triển Nghệ thuật và TDTT. 3.1.2.2. Thực trạng công tác quản lý và tổ chức đào tào môn chuyên sâu của Trường ĐHHV Công tác quản lý: Hoạt động giảng dạy môn CS: Hoạt động ngoại khóa TDTT 3.1.2.3. Kết quả tuyển sinh, đào tạo môn chuyên sâu của của khoa Nghệ thuật và TDTT giai đoạn 2012 – 2018. Năm học 2012-2013 Trường ĐHHV được Bộ GD & ĐT cho phép đào tạo cử nhân ngành GDTC. Đến năm 2018 trường đã có 3 khóa đại
  8. 6 học GDTC ra trường (K10, 11, 12). Công tác tuyển sinh của nhà trường gặp rất nhiều khó khăn, số lượng sinh viên tuyển hàng năm giảm rất nhanh, năm 2012 (K10) có 40 sinh viên thì đến năm 2015, 2016 (K13, K14) chỉ có 5 sinh viên. Việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp những năm gần đây cũng chiếm tỷ lệ thấp khóa 12 ra trường chỉ có 25% sinh viên có việc làm sau khi tốt nghiệp. 3.1.3. Thực trạng đội ngũ giảng viên giảng dạy môn chuyên sâu Trường ĐHHV Tính đến năm học 2017 - 2018, theo kết quả thống kê của Khoa Nghệ thuật và TDTT, tổng số giảng viên tham gia giảng dạy môn chuyên sâu cho sinh viên ngành GDTC, Trường ĐHHV là 15 người. Chủ yếu là giảng viên có trình độ thạc sĩ với 12/15 người chiếm tỷ lệ 80,0%, trình độ tiến sĩ không có, trình độ cử nhân có 3/15 người chiếm tỷ lệ 20,0%. Khi xem xét dưới góc độ chuyên sâu đã được đào tạo của giảng viên cho thấy Môn điền kinh và thể dục có số lượng giáo viên cơ bản đáp ứng được chương trình đào tạo. Tuy nhiên môn bóng chuyền chỉ có 1 giáo viên. Đặc biệt môn bóng đá, võ, cờ vua... không có giảng viên chuyên sâu. 3.1.4. Thực trạng chương trình môn chuyên sâu trong chương trình đào tạo cử nhân ngành GDTC, Trường ĐHHV Theo chương trình đào tạo ngành Giáo dục thể chất, Khoa NT và TDTT Trường ĐHHV đang có chương trình các môn học về Điền Kinh, Thể dục, Bóng đá, Bóng chuyền, Cầu lông. Mặc dù các môn học chuyên sâu trên đều có chương trình môn học, tuy nhiên do số lượng tuyển sinh đào tạo SV của Khoa còn hạn chế nên Khoa chỉ tập trung đào tạo sinh viên chuyên sâu Cầu lông. Trong phạm vi nghiên cứu này, luận án chỉ đề cập đến chương trình môn học chuyên sâu Cầu lông ngành GDTC Trường ĐHHV. Nội dung chương trình môn chuyên sâu: Gồm 4 học phần với tổng cộng 10 tín chỉ.
  9. Bảng 3.5. Nội dung chương trình môn chuyên sâu (cầu lông) trong CTĐT cử nhân ngành GDTC, Trường ĐHHV [74.] Loại giờ tín chỉ Số BT Nội dung tín T Tự LT , chỉ H học TL Chuyên sâu 1 Chương 1: Kỹ thuật cơ bản trong CL 1.1. Cách cầm vợt, cầu, tư thế chuẩn bị cơ bản 15 30 1.2. Kĩ thuật di chuyển 1.3. Kỹ thuật đánh cầu 2 Chương 2: Chiến thuật thi đấu CL 2.1. Chiến thuật trong thi đấu đơn 15 30 2.2. Bài tập nâng cao thể lực 2.3. Thực hành thi đấu và trọng tài CL Chuyên sâu 2 Chương 1: Lý thuyết 1.1. Phương pháp tổ chức, tiến hành thi đấu 1.2. Công tác tổ chức thi đấu 1.3. Phương pháp trọng tài CL 2 15 30 1.4. Luật thi đấu cầu lông 1.5. Phương pháp giảng dạy kỹ thuật cơ bản 1.6. Phương pháp giảng dạy chiến thuật Chương 2: Thực hành 2.1. Chiến thuật thi đấu đơn 2.2. Một số dạng bài tập tập luyện kỹ thuật 14 28 2.3. Các dạng bài tập chiến thuật trong thi đấu đơn 2.4. Các bài tập phát triển sức nhanh Chuyên sâu 3
  10. Chương 1: Chiến thuật giao cầu 1.1. Chiến thuật giao cầu trong thi đấu đôi 1.2. Một số sai lầm thường mắc 18 36 1.3. Một số điều luật cần chú ý 1.4. Bài tập chiến thuật giao cầu Chương 2: Chiến thuật di chuyển trong 3 CL 2.2. Chiến thuật di chuyển 27 54 2.3. Bài tập phát triển sức bền 2.4. Luyện tập thi đấu đơn, đôi 2.5. Thực hành thi đấu trọng tài CL Chuyên sâu 4 Chương 1: Chiến thuật đánh cầu trong đánh đơn 1.1. Chiến thuật thi đấu đơn. 1.2. Những sai lầm thường mắc phải trong 9 đánh đơn và cách khắc phục. 1.3. Một số điều luật cần chú ý 1.4. Các dạng bài tập chiến thuật trong thi đấu đơn. 3 Chương 2: Chiến thuật đánh cầu trong đánh đôi 2.1. Chiến thuật đánh cầu trong đánh đôi 2.2. Chiến thuật đánh đôi hỗn hợp 36 2.3. Loại hình các cách đánh của môn CL 2.4. Một số điều luật cần chú ý 2.4. Các bài tập chiến thuật cho thi đấu đôi, đôi hỗn hợp
  11. 7 Luận án đã xác định một số tiêu chí, bước đầu dùng để đánh giá chương trình đào tạo. Các tiêu chí cụ thể như sau: Chuẩn đầu ra của chương trình, Nội dung chương trình đào tạo, Cấu trúc chương trình, Kiểm tra – đánh giá môn học, Chất lượng đội ngũ giảng viên, Cơ sở vật chất và trang thiết bị, Hoạt động ngoại khóa, Đánh giá kết quả học tập, Đánh giá chương trình đào tạo. Thang đo đánh giá chương trình đào tạo gồm 7 mức. Giá trị trung bình thu đạt được dựa trên thang đo khoảng cách: (xmax-xmin)/xmax. Ở đây, giá trị khoảng cách của thang đo là (7-1)/7 = 0.85. Tỷ lệ trả lời các câu hỏi nhận định về đánh giá chương trình đào tạo ngành GDTC, Khoa Nghệ thuật và TDTT ở 8 tiêu chí theo các mức độ khác nhau. Khi tính điểm trung bình (Mean) theo thang đo thì cao nhất là 4.46 điểm và thấp nhất là 4.11 điểm. So sánh điểm trung bình theo thang đo thì đều nằm trong khoảng từ 3.58 – 4.43 (đáp ứng yêu cầu). Như vậy, đa số các ý kiến phỏng vấn đều đánh giá chương trình môn chuyên sâu còn ở mức độ chất lượng đáp ứng yêu cầu. Kết quả này cho thấy cần phải có giải pháp để nâng cao công tác đào tạo môn chuyên sâu cho sinh viên ngành GDTC, Khoa Nghệ thuật và TDTT của Trường ĐHHV. 3.1.5. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy và tập luyện ngoại khóa môn chuyên sâu trong chương trình đào tạo cử nhân ngành GDTC, Trường ĐHHV Công trình TDTT của Trường ĐHHV gồm hai nhóm phân loại chính: Sân tập và nhà tập. Để phục vụ giảng dạy chương trình đào tạo ngành GDTC, Trường ĐHHV cần phải hoàn thiện thêm một số hạ tầng công trình TDTT như: sân điền kinh, sân bóng đá, sân tennis, bể bơi. Đặc biệt là sân điền kinh, sân bóng đá, bể bơi, sân bóng rổ, bóng ném... là những
  12. 8 công trình hết sức cơ bản để phát triển thể lực cho sinh viên ngành GDTC nói riêng và đặc biệt nội dung Điền kinh, Bóng đá là 1 trong 5 môn chuyên sâu. Còn nhiều khu vực phải dùng chung cho nhiều môn Thể thao như cầu lông, đá cầu, thể dục, võ, bóng bàn..... 3.1.6. Thực trạng hoạt động ngoại khóa môn chuyên sâu của SV Mức độ tập luyện ngoại khóa môn chuyên sâu của sinh viên ngành GDTC: Không thường xuyên tập và không tập chiêm tỷ lệ 65.00%. Hình thức tập luyện ngoại khóa môn chuyên sâu rời rạc, không tập trung. Kết quả này có thể lí giải các nội dung tập luyện của sinh viên chưa có định hướng, sinh viên chưa chủ động tích cực. Vì vậy để nâng cao hiệu quả tập luyện ngoại khóa cho sinh viên, Bộ môn GDTC cần xây dựng kế hoạch chi tiết, khoa học, chương trình đa dạng, phong phú để thu hút sinh viên tham gia tập luyện. 3.1.7. Nhận thức của SV về tập luyện môn CS Luận án tiến hành đánh giá thực trạng động cơ và hứng thú tập luyện môn chuyên sâu của sinh viên. Sinh viên nhận thức rõ vị trí, vai trò của môn chuyên sâu trong chương trình đào tạo với tỷ lệ 80%, từ nhận thức đó đã tạo ra động cơ học tập đúng đắn cho sinh viên, với tỷ lệ sinh viên tham gia tập luyện ngoại khóa để nâng cao chuyên môn chiếm tỷ lệ 62.5%. Tuy nhiên sinh viên rất hứng thú với môn CS còn chiếm tỷ lệ thấp - chỉ có 30%, sinh viên không hứng thú chiếm 17.5%. Điều này cho thấy nguyên nhân do nội dung chương trình học tập nhàm chán, chưa phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi sinh viên. Phương pháp giảng dạy của giảng viên chưa đủ sức hấp dẫn sinh viên, chưa thỏa mãn được nhu cầu của người học. Mặt khác cho thấy nhận thức về vai trò của môn chuyên sâu, hứng thú và động cơ
  13. 9 tập luyện môn chuyên sâu của của hai khóa không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với χ2 tính> χ2 bảng ở ngưỡng xác xuất p>0.005. Đây cũng là vấn đề cần có giải pháp để thay đổi nhận thức của sinh viên. 3.1.8. Thực trạng kết quả học tập môn CS Để tiến hành đánh giá thực trạng kết quả học tập môn chuyên sâu, luận án tiến hành thống kê điểm thi lần 1 trong 04 học kỳ môn chuyên sâu của sinh viên ngành GDTC, các khóa Đại học 11, 12; trong 04 học kỳ môn chuyên sâu của sinh viên ngành GDTC. Phân tích kết quả học tập môn chuyên sâu của sinh viên khóa Đại học 11,12, ngành GDTC, Trường ĐHHV ở các học kỳ 1, 2, 3, 4, thông qua các nội dung kiểm tra cho thấy kết quả học tập môn chuyên sâu của sinh viên ngành GDTC không đồng đều giữa các học kỳ, thể hiện tính không ổn định giữa các học phần. Sinh viên có điểm học phần xếp loại khá giỏi (điểm A và B) chiếm tỷ lệ 100%, đặc biệt có học kỳ 4 sinh viên có điểm A chiếm tỷ lệ 96.55%. Điều này cho thấy quá trình kiểm tra đánh giá sinh viên còn bất cập, chưa đảm bảo đánh giá đúng năng lực người học, không có tính phân loại sinh viên. 3.1.9. Thực trạng chuẩn đầu ra Chúng tôi tiến hành phân tích độ tin cậy nội tại và xác định tính khả thi của tiêu chí đánh giá. 20 biến đánh giá năng lực của sinh viên ngành GDTC Trường Đại học Hùng Vương đều đủ độ tin cậy, do vậy 20 tiêu chí trên được lựa chọn sử dụng để đánh giá năng lực của sinh viên ngành GDTC Trường Đại học Hùng Vương. Phỏng vấn cơ sở thực tập của sinh viên chuyên ngành khóa Đại học 12 thực tập tại các trường THPT trên địa bàn tỉnh Phú Thọ cho thấy:
  14. 10 11/20 thành tố ở mức độ bình thường, trong đó cáo các yếu tố kỹ năng chuyên môn rất quan trọng như: Kỹ năng làm việc nhóm, Năng lực thực hành, Kỹ năng tổ chức thi đấu và trọng tài, Kỹ năng sư phạm, Chuẩn bị tài liệu giảng dạy nghiêm túc, Thường xuyên có hoạt động tổ chức CLB ngoại khóa. Như vậy chất lượng đào tạo của bộ môn GDTC, Trường ĐHHV đã cơ bản đáp ứng được yêu cầu mà “khách hàng” sử dụng. Thứ hai, đánh giá chuẩn đầu ra thông qua yếu tố thể lực và kết quả đạt đẳng cấp VĐV cấp 2 môn cầu lông Đánh giá thực trạng trình độ thể lực chung của nam sinh viên Trường ĐHHV Thể lực của sinh viên ngành GDTC Trường ĐHHV đảm bảo 100% theo tiêu chuẩn rèn luyện thể lực. Tuy nhiên số sinh viên ở mức đạt chiếm tỷ lệ từ 51.72% đến 72.72%,. Đặc biệt là tố chất sức bền ở test chạy tùy sức 5 phút ở cả 2 khóa tỷ lệ sinh viên có thể lực xếp ở mức tốt rất thấp với tỷ lệ 27.28% và 31.03%. Qua kết quả kiểm tra thể lực của sinh viên ngành GDTC cho thấy, quá trình đào tạo chưa chú trọng phát triển toàn diện các tố chất thể lực cho sinh viên. Kết quả đạt đẳng cấp VĐV cấp 2 Kết quả năng lực chuyên môn. Test Phát cầu cao xa và Đánh cầu cao xa có tỷ lệ sinh viên thi qua lần 1 khá cao chiến tỉ lệ 79.3% đến 90.9% đây là tỷ lệ khá cao bởi nội dung này sinh viên được học ngày từ đầu học phần nên có thời gian tập luyện thành thục kỹ thuật. Test Đập cầu dọc biên và Di chuyển lên xuống 14 lần tỉ lệ thi qua lần 1 là 58,6%và 68.9% đây là 2 nội dung khó, đòi hỏi cả yếu tố kỹ thuật và thể lực. Vì vậy, sinh viên phải tăng cường tập luyện ngoại khóa thường xuyên, liên tục mới có thể đáp ứng được yêu cầu. Ở lần thi
  15. 11 thứ 2, 100% sinh viên đều đạt. Điều này chứng tỏ quá trình tập ngoại khóa của sinh viên còn ít, chưa đáp ứng được yêu cầu chuyên môn. 3.1.10. Bàn luận về thực trạng công tác đào tạo môn chuyên sâu trong chương trình đào tạo ngành GDTC, Trường ĐHHV Về xác định các tiêu chí đảm bảo công tác đào tạo: Trường ĐHHV là phù hợp với các cơ sở lý thuyết và thực tiễn về đảm bảo chất lượng, gồm 8 yếu tố Thực trạng các yếu tố đảm bảo công tác đào tạo môn chuyên sâu cho sinh viên ngành GDTC, Trường ĐHHV. Kết quả phân tích và tổng hợp tài liệu, luận án đã tổng hợp được 8 tiêu chí bước đầu dùng để đánh giá chương trình đào tạo. Đa số các ý kiến phỏng vấn đều đánh giá chương trình môn chuyên sâu cho sinh viên ngành GDTC, Khoa Nghệ thuật và TDTT còn ở mức độ chất lượng trung bình. Đánh giá thực trạng kết quả công tác quản lý đào tạo môn chuyên sâu cho sinh viên ngành GDTC, Trường ĐHHV. Về cơ cấu tổ chức quản lý đào tạo môn chuyên sâu: Phân tích cấu trúc quản lý TDTT ở ĐHHV cho thấy: 02 đơn vị Bộ môn GDTC và Trung tâm Phát triển Nghệ thuật và TDTT có sự phối hợp chặt chẽ, do vậy có thể bảo đảm sự liên kết, hợp tác toàn diện và linh hoạt trong các hoạt động chuyên môn nhằm bảo đảm thực hiện nhiệm vụ, phát huy các thế mạnh của Bộ môn và Trung tâm. Thực trạng đội ngũ giảng viên giảng dạy môn chuyên sâu: Để đánh giá thực trạng đội ngũ giảng viên, luận án đã sử dụng các nội dung đánh giá thường quy như: trình độ giảng viên, độ tuổi, môn chuyên sâu được đào tạo... Môn học chuyên sâu thiếu giảng viên chuyên
  16. 12 sâu giảng dạy: Bóng đá, có môn chỉ có 1 giáo viên đảm nhiệm: Bóng chuyền, có rất nhiều môn thể thao không có giảng viên chuyên sâu như: Quần vợt, Cờ vua, Võ, Vật.. Về cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy và tập luyện ngoại khóa môn chuyên sâu: Trường ĐHHV cần phải đầu tư xây mới và hoàn thiện một số hạng mục công trình TDTT cơ bản như: sân điền kinh, nhà tập thể dục, sân bóng rổ, sân bóng ném, bể bơi, sân tennis... Còn nhiều sân tập phải dùng chung cho nhiều môn Thể thao. Điều này cho thấy, hệ thống công trình TDTT phục đào tạo chưa đạt mức chuyên sâu cao. Về chương trình đào tạo môn chuyên sâu Nội dung học tập khá phong phú. Tuy nhiên cấu trúc học phần chưa phù hợp, Cần phải có sự điều chỉnh về cấu trúc và nội dung chương trình môn chuyên sâu CL mới có thể giúp sinh viên đạt được mục tiêu của học phần và chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo Thực trạng hoạt động ngoại khóa môn chuyên sâu của sinh viên. Mức độ tập luyện ngoại khóa môn chuyên sâu của sinh viên ngành GDTC: Không thường xuyên chiêm tỷ lệ cao. Hình thức tập luyện ngoại khóa môn chuyên sâu rời rạc, thiếu sự hấp dẫn nên dẫn tới tỷ lệ sinh viên tập luyện ngoại khóa thường xuyên còn thấp. Thực trạng nhận thức của sinh viên khi học môn chuyên sâu trong chương trình đào tạo ngành GDTC: Tỷ lệ sinh viên không hứng thú với môn chuyên sâu còn chiếm tỉ lệ cao. Điều này cho thấy nguyên nhân do nội dung chương trình học tập nhàm chán, chưa phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi sinh viên. Phương pháp giảng dạy của giảng viên chưa đủ sức hấp dẫn, chưa thỏa
  17. 13 mãm được nhu cầu của người học. Thực trạng chuẩn đầu ra Về thực trạng kết quả học tập môn chuyên sâu của sinh viên: Thông qua các nội dung kiểm tra môn chuyên sâu của sinh viên ngành GDTC không đồng đều giữa các học kỳ, thể hiện tính không ổn định giữa các học phần. Quá trình kiểm tra đánh giá sinh viên còn bất cập, chưa đảm bảo đánh giá đúng năng lực người học, không có tính phân loại sinh viên. Về phát triển thể lực chung của sinh viên: Thể lực của sinh viên ngành GDTC, Trường ĐHHV đảm bảo theo tiêu chuẩn rèn luyện thể lực. Tuy nhiên tỷ lệ sinh viên có thể lực ở mức đạt chiếm tỷ lệ cao. Kết quả năng lực thực hành chuyên môn (chuẩn đầu ra) Kết quả kiểm tra đánh giá cho thấy. Test Phát cầu cao xa và Đánh cầu cao xa có tỷ lệ sinh viên thi qua lần 1 khá cao chiến tỉ lệ 79.3% đến 90.9%. Test Đập cầu dọc biên và Di chuyển lên xuống 14 lần tỉ lệ thi qua lần 1 là 58,6%và 68.9%. Điều này chứng tỏ quá trình học tập chính khóa và ngoại khóa còn chưa đáp ứng được yêu cầu chuyên môn. 3.2. Lựa chọn giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo môn chuyên sâu cho sinh viên ngành GDTC, Trường ĐHHV. 3.2.1. Phân tích SWOT về công tác đào tạo môn chuyên sâu cho sinh viên ngành GDTC, Trường ĐHHV 3.2.2. Kiểm định phân tích SWOT qua ý kiến chuyên gia 3.2.3. Ma trận SWOT về thực trạng đào tạo môn chuyên sâu cho sinh viên ngành GDTC, Trường ĐHHV
  18. 14 Căn cứ những kiểm định chuyên gia về phân tích SWOT chúng tôi tiến hành lập bảng phân tích ma trận SWOT, kết quả được trình bày tại bảng 3.26. Bảng 3.26. Ma trận SWOT về thực trạng đào tạo môn chuyên sâu cho sinh viên ngành GDTC, Trường ĐHHV Các yếu tố Các yếu tố môi trường bên ngoài Các yếu tố Cơ hội: O Thách thức: T môi O1 - O2 - O3 - O4 –O5- T1 - T2 - T3 - T4 - T5- trường bên O6 T6 trong Giải pháp S-O: Phát huy Giải pháp S-T: Phát điểm mạnh để tận dụng huy điểm mạnh để thời cơ: tránh đe dọa: Điểm mạnh: S4O5O6: Nâng cao năng S4T5T6: Tăng cường S lực sư phạm cho sinh viên công tác quản lý giờ S1- S2 - S3 - chuyên ngành Môn học, đẩy mạnh vai trò S4 - S5-S6 chuyên sâu của giảng viên, cán bộ S5O5O6: Nâng cao năng quản lý bộ môn lực thực hành môn chuyên S4T1T2T6: Phát triển sâu cho sinh viên năng lực của giảng viên Giải pháp W-O: Tận Giải pháp W-T: Khắc Điểm yếu: W dụng cơ hội để khắc phục phục điểm yếu hạn chế W1 - W2 - điểm yếu: đe dọa: W3 - W4 - W1O1O2O3O4: Tăng W3T1T2T5T6: Cải W5 - W6 cường đầu tư, khai thác có tiến phương thức đánh hiệu quả cơ sở vật chất giá kết quả thi học
  19. 15 phục vụ đào tạo ngành phần. GDTC và ngoại khóa W5T1T2T3 Nâng cao TDTT. tính chủ động lĩnh hội W2O3O6: Đổi mới cập kiến thức của sinh viên nhật nội dung chương trình trong quá trình đào tạo môn chuyên sâu theo môn chuyên sâu. hướng tiếp cận năng lực người học Qua kết quả phân tích ma trận SWOT trình bày bảng 3.26, các thông tin thu được sẽ hỗ trợ cho việc xác định và đề xuất các giải pháp phát triển nâng cao chất lượng đào tạo môn chuyên sâu tại ĐHHV. 3.2.4. Cơ sở pháp lý để lựa chọn giải pháp Cơ sở pháp lý để lựa chọn giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo môn chuyên sâu cho sinh viên ngành GDTC, Trường ĐHHV dựa trên quan điểm, đường lối lãnh đạo của Đảng, Nhà nước, Trường ĐHHV về nâng cao chất lượng đào tạo. 3.2.5. Các nguyên tắc lựa chọn giải pháp Khi đề xuất các giải pháp sư phạm nâng cao chất lượng đào tạo môn chuyên sâu cho sinh viên ngành GDTC, Trường ĐHHV luận án dựa vào các nguyên tắc cơ bản sau: Tính mục tiêu: Đảm bảo tính hệ thống: Đảm bảo tính đồng bộ: Đảm bảo tính kế thừa và bổ sung: Đảm bảo tính thực tiễn: Đảm bảo tính khả thi:
  20. 16 3.2.6. Xây dựng giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo môn chuyên sâu của Trường ĐHHV Cả 8 giải pháp đưa ra đều có hệ số tin cậy cao từ 0.921 đến 0.968 và được các giáo viên lựa chọn từ mức độ 4.83/5 điểm trở lên (tương đương 96.6% trở lên), và được sắp xếp theo mức độ ưu tiên như sau: Giải pháp 1: Nâng cao tính chủ động lĩnh hội kiến thức của sinh viên trong quá trình đào tạo môn chuyên sâu (4.97±0.17) Giải pháp 2: Phát triển năng lực của giảng viên (4.94±0.24) Giải pháp 3: Cải tiến phương thức đánh giá kết quả học tập (4.91±0.28) Giải pháp 4: Nâng cao năng lực thực hành môn chuyên sâu cho sinh viên (4.91±0.28) Giải pháp 5: Đổi mới cập nhật nội dung chương trình môn chuyên sâu theo hướng tiếp cận nhu cầu xã hội (4.89±0.4). Giải pháp 6: Nâng cao năng lực sư phạm cho sinh viên chuyên ngành Môn chuyên sâu (4.89±0.32). Giải pháp 7: Tăng cường công tác quản lý giờ học, đẩy mạnh vai trò của giảng viên, cán bộ quản lý bộ môn (4.86±0.43). Giải pháp 8: Tăng cường đầu tư, khai thác có hiệu quả cơ sở vật chất phục vụ đào tạo ngành GDTC và ngoại khóa TDTT (4.83±0.45). Tiếp đến luận án tiến hành phân tích nhân tố khám khá EFA để xác định Thông qua qua phân tích nhân tố khám phá EFA chúng tôi thu được 3 nhóm ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả công tác đào tạo môn chuyên sâu cho sinh viên ngành Giáo dục thể chất Trường ĐHHV.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1