intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Giáo dục học: Nghiên cứu nâng cao trình độ thể lực cho nam vận động viên bóng đá lứa tuổi 15 – 16, câu lạc bộ bóng đá SHB Đà Nẵng

Chia sẻ: Phong Tỉ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:32

18
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích cơ bản của luận án này là đánh giá thực trạng chương trình huấn luyện và trình độ thể lực của nam VĐV bóng đá lứa tuổi 15-16, câu lạc bộ bóng đá SHB Đà Nẵng. Lựa chọn và ứng dụng bài tập nâng cao trình độ thể lực cho nam VĐV bóng đá lứa tuổi 15-16. Đánh giá hiệu quả các bài tập đã lựa chọn để nâng cao trình độ thể lực đối với nam VĐV bóng đá lứa tuổi 15-16, CLB bóng đá SHB Đà Nẵng

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Giáo dục học: Nghiên cứu nâng cao trình độ thể lực cho nam vận động viên bóng đá lứa tuổi 15 – 16, câu lạc bộ bóng đá SHB Đà Nẵng

  1. 1 A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN 1. MỞ ĐẦU Công tác đào tạo VĐV bóng đá trẻ thực sự đang là một phần vô cùng cấp thiết nhằm đào tạo, bồi dưỡng và tuyển chọn, bổ sung cho những tuyến trên. Tuy nhiên công tác đào tạo bóng đá trẻ trong những năm qua đã được quan tâm đáng kể, tuy nhiên còn thiếu tính hệ thống và đồng bộ, đặc biệt là việc nâng cao thể lực cho VĐV chưa được quan tâm đúng mức. Giai đoạn chuyên môn hóa sâu thường được bắt đầu từ lứa tuổi 15-16, đây cũng là giai đoạn có sự phân định rõ ràng về sự chuyên môn hóa trong mỗi cầu thủ, theo vị trí và đặc điểm mỗi vị trí trong thi đấu. Chính vì vậy mà việc hoàn thiện các tố chất thể lực ở giai đoạn này là đặc biệt quan trọng để đáp ứng những yêu cầu mới về mặt kỹ chiến thuật, thể lực, tâm lý cho một giai đoạn huấn luyện sâu hơn. Để nâng cao trình độ thể lực một cách hợp lý đòi hỏi phải dựa trên cơ sở khoa học, trong đó có việc xây dựng các phương pháp, bài tập nâng cao thể lực phù hợp với đặc điểm lứa tuổi, đặc điểm về kỹ - chiến thuật, đặc điểm của mỗi chu kì, giai đoạn huấn luyện, đặc điểm phát triển thể lực chung và chuyên môn, đặc điểm phù hợp của mỗi vận động viên bóng đá trẻ với từng vị trí thi đấu nhất định là vô cùng quan trọng, tạo tiền đề cho những giai đoạn huấn luyện tiếp theo. Với mong muốn góp phần hoàn thiện và nâng cao công tác huấn luyện nói chung cũng như huấn luyện thể lực cho VĐV bóng đá trẻ nói riêng, tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài: Nghiên cứu nâng cao trình độ thể lực cho nam vận động viên bóng đá lứa tuổi 15 – 16, câu lạc bộ bóng đá SHB Đà Nẵng. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở đánh giá thực trạng về công tác huấn luyện thể lực cũng như trình độ thể lực của các VĐV bóng đá trẻ trong tập luyện và thi đấu, đề tài đã nghiên cứu hệ thống bài tập theo các giai đoạn huấn luyện của chu kỳ năm về các tố chất thể lực và xây dựng kế hoạch huấn luyện ứng dụng thực nghiệm nhằm nâng cao trình độ thể lực cho nam VĐV bóng đá lứa tuổi 15- 16, câu lạc bộ bóng đá SHB Đà Nẵng. Mục đích của công tác nghiên cứu là góp phần hoàn thiện, phát triển và bổ sung về mặt lý luận và thực tiễn cho công tác huấn luyện nhằm nâng cao trình độ thể lực đối với các VĐV bóng đá lứa tuổi 15-16. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng chương trình huấn luyện và trình độ thể lực của nam VĐV bóng đá lứa tuổi 15-16, câu lạc bộ bóng đá SHB Đà Nẵng. Mục tiêu 2: Lựa chọn và dứng dụng bài tập nâng cao trình độ thể lực cho nam VĐV bóng đá lứa tuổi 15-16. Mục tiêu 3: Đánh giá hiệu quả các bài tập đã lựa chọn để nâng cao trình độ thể lực đối với nam VĐV bóng đá lứa tuổi 15-16, CLB bóng đá SHB Đà Nẵng. Giả thuyết khoa học của luận án: Thể lực là một trong những yếu tố thành phần quan trọng của trình độ
  2. 2 huấn luyện thể thao của các vận động viên bóng đá. Trình độ huấn luyện thể lực của VĐV bóng đá trẻ sẽ được phát triển đúng hướng và phù hợp với giai đoạn đào tạo chuyên môn hóa sâu (lứa tuổi 15-16) nếu được huấn luyện một cách khoa học, theo chương trình kế hoạch huấn luyện năm, thông qua hệ thống các bài tập phát triển thể lực có định tính và định lượng (khối lượng và cường độ). 2. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN Luận án đã đánh giá được thực trạng về công tác đào tạo VĐV bóng đá trẻ tại một số trung tâm đào tạo VĐV bóng đá trong đó có trung tâm SHB Đà Nẵng. Luận án đã xác định được những tố chất thể lực đặc trưng của nam VĐV bóng đá lứa tuổi 15-16. Đồng thời xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo VĐV bóng đá trẻ nói chung và việc nâng cao thể lực cho VĐV bóng đá lứa tuổi 15-16 nói riêng. Luận án đã lựa chọn được 12 test nhằm đánh giá trình độ thể lực của nam VĐV bóng đá lứa tuổi 15-16, các test đều đảm bảo độ tin cậy và tính thông báo, bên cạnh đó luận án cũng xây dựng được bảng xếp loại và bảng điểm đánh giá cho mỗi test cũng như tổng hợp các test nhằm đánh giá trình độ thể lực cho nam VĐV bóng đá lứa tuổi 15-16. Qua nghiên cứu, luận án đã tổng hợp và lựa chọn được 46 bài tập phát triển thể lực cho nam VĐV bóng đá lứa tuổi 15-16. Đồng thời xây dựng kế hoạch huấn luyện chi tiết cho đội bóng đá U17 SHB Đà Nẵng (2015-2016), kết hợp kế hoạch huấn luyện thể lực cho các VĐV. Với kết quả nghiên cứu như trên, luận án đã tổ chức ứng dụng thực nghiệm đối với các VĐV bóng đá lứa tuổi 15-16, sau 09 tháng thực nghiệm với các bài tập mà luận án đã lựa chọn đã cho thấy hiệu quả rõ rệt đối với sự phát triển thể lực của nam VĐV bóng đá lứa tuổi 15-16, CLB bóng đá SHB Đà Nẵng. 3. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN Luận án được trình bày trong 147 trang A4, bao gồm: Mở đầu (05 trang); Chương 1. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu (47 trang); Chương 2. Đối tượng, phương pháp và tổ chức nghiên cứu (09 trang); Chương 3. Kết quả nghiên cứu và bàn luận (83 trang); Kết luận và kiến nghị (03 trang). Trong đề tài có 47 bảng biểu (chương 1 có 05 bảng, chương 3 có 42 bảng), 13 biểu đồ, 01 sơ đồ và 04 hình ảnh. Đề tài đã sử dụng 94 tài liệu tham khảo, trong đó có 85 tài liệu bằng tiến Việt và 09 tài liệu bằng tiếng Anh. B. NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Đặc điểm và vai trò của thể lực trong bóng đá hiện đại. Bóng đá là môn thể thao có những hoạt động vận động đặc trưng với các động tác kỹ thuật sử dụng bằng chân nhiều và phức tạp, đồng thời lại diễn ra trong thời gian dài với hàng loạt các yếu tố cấu thành như: kỹ thuật, chiến thuật, thể lực, tâm lý, v.v…. đòi hỏi phải qua một quá trình khổ luyện lâu dài.
  3. 3 1.2. Đặc điểm hoạt động thể lực của vận động viên bóng đá. Bóng đá là môn thể thao đối kháng trực tiếp giữa hai đội bóng thay phiên nhau tấn công và phòng thủ. Đặc điểm nổi bật của bóng đá hiện đại là tập luyện và thi đấu với khối lượng và cường độ vận động lớn trong thời gian dài, điều đó tác động mạnh mẽ đến cơ thể VĐV. Trong suốt 90 phút, thậm chí 120 phút thi đấu, VĐV bóng đá chạy tổng cộng từ 9.000 - 12.000 m, bao gồm các hình thức chạy, đi xen kẽ, chạy nước rút cự ly ngắn, chạy tốc độ trung bình, chạy chậm, đi bộ, đứng yên. 1.3. Mối quan hệ của việc phát triển các tố chất thể lực trong quá trình huấn luyện thể thao. Trong quá trình HLTT việc giáo dục các tố chất thể lực luôn được coi là vấn đề tiên quyết, đây là một nhiệm vụ cực kỳ quan trọng nó quyết định sự tiến bộ tiếp theo của người tập ở tất cả các mặt khác nhau như: Kỹ năng và kỹ xảo vận động; nâng cao khả năng hoạt động thể lực và hoàn thiện kỹ chiến thuật thể thao; rèn luyện khả năng tâm lý, ý chí và sức khỏe... vì vậy việc phát triển các tố chất thể lực một cách toàn diện là nhiệm vụ bắt buộc trong HLTT chuyên nghiệp. Các tố chất thể lực của con người (sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khéo léo, mềm dẻo...) có mối quan hệ biện chứng, thống nhất và ràng buộc chặt chẽ với nhau. 1.4. Đặc điểm các tố chất thể lực đặc trưng và phương pháp huấn luyện thể lực cho vận động viên bóng đá. Khi đào tạo VĐV bóng đá, việc chuẩn bị một nền tảng thể lực tốt luôn là bản lề cho việc phát triển các yếu tố khác như kỹ thuật, chiến thuật hay tâm lý. Mặt khác huấn luyện viên phải phát triển một cách tổng hợp các tố chất thể lực như sức nhanh, sức mạnh, sức bền, khéo léo và mềm dẻo bằng một kế hoạch huấn luyện thể lực kết hợp kỹ thuật, chiến thuật, tâm lý một cách khoa học, dựa trên những đặc điểm về tâm lý, sinh lý phù hợp với vị trí thi đấu của VĐV. 1.5. Đào tạo vận động viên bóng đá, quá trình huấn luyện nhiều năm. Đào tạo VĐV cho thể thao thành tích cao nói chung và cho bóng đá nói riêng là một quá trình huấn luyện, giáo dục của nhiều năm. Mỗi giai đoạn của quá trình đào tạo sẽ giải quyết những mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể. Các nhiệm vụ này được thiết kế theo một hệ thống chặt chẽ, được sắp đặt theo trình tự phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi, nhiệm vụ ở giai đoạn đào tạo trước sẽ là tiền đề, cơ sở để giải quyết các nhiệm vụ khó khăn, phức tạp hơn ở giai đoạn sau. Theo quan điểm các nhà khoa học, chuyên gia về lĩnh vực bóng đá đã có sự phân chia các giai đoạn trong quá trình đào tạo VĐV bóng đá. 1.6. Đặc điểm chương trình huấn luyện cho nam vận động viên bóng đá lứa tuổi 15-16. Huấn luyện kỹ – chiến thuật. Từng bước hoàn thiện kỹ thuật, chiến thuật theo đặc điểm cá nhân và theo vị trí thi đấu của từng cầu thủ trên cơ sở nâng cao khả năng phối hợp nhóm và
  4. 4 tập thể toàn đội. Đi sâu vào chiến thuật nhóm theo các tuyến thi đấu (hậu vệ, tiền vệ, tiền đạo) và phối hợp giữa các tuyến. Huấn luyện thể lực. Phát triển sức bền nợ dưỡng (Anaerobic), sức mạnh tốc độ, sức mạnh động lực (các hoạt động về bật nhảy); Sử dụng nhiều các hình thức bài tập kỹ - chiến thuật để phát triển thể lực chuyên môn; Thực hiện chương trình huấn luyện theo chu kỳ năm để đáp ứng nhiệm vụ thi đấu giải bóng đá U17. Bồi dưỡng tâm lý, tư cách cầu thủ. Tiếp tục giáo dục, bồi dưỡng các phẩm chất: ý chí, tính tập thể, lòng tự tin, tính kỷ luật, tính kiên trì, tính sáng tạo, tự lập; Nâng cao trạng thái sung sức thể thao về tinh thần chuẩn bị cho các trận đấu, giải đấu; Giáo dục tâm lý thi đấu (ở những điều kiện khác nhau: thắng, thua); Giáo dục lối sống thể thao lành mạnh. Bồi dưỡng về lý luận. Tiếp tục những nội dung giai đoạn trước; Bước đầu tìm hiểu về bóng đá chuyên nghiệp. 1.7. Một số phương pháp huấn luyện thể lực trong thể thao. Việc huấn luyện thể lực chung và thể lực chuyên môn phụ thuộc vào giai đoạn huấn luyện. Song, phải có sự gia tăng cả về số lượng và chất lượng, như vậy, có thể tồn tại nhiều phương án khác nhau về tỷ lệ giữa huấn luyện thể lực chung với huấn luyện thể lực chuyên môn cơ sở và huấn luyện thể lực chuyên môn cơ bản. Theo William để đạt được hiệu quả trong huấn luyện thể lực, tùy vào mục đích sử dụng mà ta có thể sử dụng các phương pháp huấn luyện hay phương pháp tập luyện, bao gồm: phương pháp liên tục, phương pháp Farlek, phương pháp giãn cách, phương pháp vòng tròn và phương pháp tập luyện với phụ trọng. 1.8. Một số công trình nghiên cứu về trình độ thể lực của các vận động viên bóng đá. Tuy đã có sự đồng nhất của hầu hết các tác giả trong và ngoài nước trong việc đánh giá trình độ thể lực của VĐV bóng đá như các năng lực về sức nhanh, tốc độ phản ứng, sức mạnh, sức mạnh tốc độ, khéo léo, mềm dẻo, sức bền... Nhưng những test đánh giá trình độ thể lực mới được phát triển như Yo-Yo test, Beep test… chưa được phổ biến rộng và chưa có nhiều nhà nghiên cứu áp dụng ở nước ta. Trong quá trình đánh giá trình độ thể lực của VĐV bóng đá, có một số các chỉ tiêu, các test có tần suất sử dụng cao, được nhiều tác giả sử dụng để tuyển chọn, đánh giá trình độ thể lực của VĐV ở các lứa tuổi khác nhau. Tuy nhiên có nhiều tác giả nước ngoài ngày nay đã có những bước phát triển mới về quan điểm đánh giá trình độ thể lực và huấn luyện thể lực cho VĐV bóng đá, nhưng lại chưa phổ biến ở nước ta hiện nay. Kết luận Chương 1: Với những đặc điểm vận động và yêu cầu về chuyên môn, VĐV bóng đá phải trải qua một quá trình huấn luyện nhiều năm, với sự trang bị một nền tảng thể lực dựa trên cơ sở những tố chất thể lực đặc trưng như sức bền, sức mạnh
  5. 5 tốc độ, sức bền tốc độ và sức mạnh bền. Công tác huấn luyện thể lực cho các VĐV bóng đá lứa tuổi 15-16 cũng có nhiều quan điểm với các việc sử dụng đa dạng các loại phương tiện huấn luyện, tuy nhiên đa số HLV đều sử dụng các bài tập kỹ chiến thuật, thi đấu để vừa làm phương tiện huấn luyện thể lực vừa nâng cao kỹ năng chơi bóng, năng lực thi đấu cho VĐV. Việc xác định các test đánh giá trình độ thể lực cần đảm bảo đánh giá được về khả năng yếm khí, ưa khí, sức mạnh tốc độ, sức mạnh bền..., qua đó để xác định những tố chất cần tập luyện bổ sung cho VĐV, đồng thời xây dựng kế hoạch huấn luyện phù hợp với các vị trí thi đấu. Nhìn chung các công trình nghiên cứu đa số tập trung về tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá trình độ thể lực; một số khác thì nghiên cứu phát triển về một TCTL nào đó. Qua đó có thể thấy những nghiên cứu về phát triển các TCTL cho VĐV bóng đá khá phong phú, nhưng các công trình nghiên cứu chưa thể hiện được hết tính chất về thể lực của VĐV bóng đá, đòi hỏi một nền tảng thể lực sung mãn, phát triển một cách tổng hợp các tố chất thể lực chứ không riêng rẽ bất cứ tố chất nào. CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng, khách thể nghiên cứu. 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: Là các bài tập nâng cao trình độ thể lực cho nam VĐV bóng đá lứa tuổi 15- 16, câu lạc bộ bóng đá SHB Đà Nẵng. 2.1.2. Khách thể nghiên cứu: Số lượng nghiên cứu, kiểm tra từ 36 nam VĐV bóng đá lứa tuổi 15-16 câu lạc bộ bóng đá SHB Đà Nẵng. Đề tài tiến hành phỏng vấn 43 HLV, giảng viên, chuyên gia bóng đá. 2.2. Phương pháp nghiên cứu. Luận án đã sử dụng 07 phương pháp nghiên cứu gồm: Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu; Phương pháp quan sát sư phạm; Phương pháp phỏng vấn; Phương pháp kiểm tra y học; Phương pháp kiểm tra sư phạm; Phương pháp thực nghiệm sư phạm; Phương pháp toán học thống kê. 2.3. Tổ chức nghiên cứu 2.3.1. Phạm vi nghiên cứu. Câu lạc bộ bóng đá SHB Đà Nẵng, một số CLB bóng đá tại Miền trung như SLNA, HAGL, Quảng Nam, Khánh Hòa, Thừa Thiên Huế… 2.3.2. Thời gian nghiên cứu. Từ tháng 11/2013 đến tháng 11/ 2017, được chia thành 4 giai đoạn. 2.3.3. Địa điểm nghiên cứu. Công trình được nghiên cứu tại: Viện Khoa học TDTT; Trường Đại học TDTT Đà Nẵng; Trung tâm TDTT SHB Đà Nẵng.
  6. 6 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 3.1. Đánh giá thực trạng chương trình huấn luyện và trình độ thể lực của nam VĐV bóng đá lứa tuổi 15-16, câu lạc bộ SHB Đà Nẵng. 3.1.1. Thực trạng chương trình huấn luyện thể lực cho nam vận động viên bóng đá lứa tuổi 15-16, câu lạc bộ bóng đá SHB Đà Nẵng. 3.1.1.1. Khảo sát thực trạng chương trình, kế hoạch huấn luyện một số trung tâm đào tạo vận động viên bóng đá trẻ. Hầu hết các CLB đều có kế hoạch huấn luyện nhưng không có chương trình cụ thể, bên cạnh đó nhiều CLB không có kế hoạch huấn luyện và chương trình huấn luyện cho các đội U13, U11. Đối với các CLB này, nếu có giải mới tập trung đội để tập luyện thời gian khoảng một đến hai tháng trước giải đấu, hoàn toàn do các HLV tự tổ chức tập luyện theo kinh nghiệm. Điều này làm ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của cả hệ thống đào tạo trẻ tại các CLB. 3.1.1.2. Đặc điểm nội dung kế hoạch huấn luyện thể lực cho nam vận động viên bóng đá lứa tuổi 15-16, câu lạc bộ bóng đá SHB Đà Nẵng. Tại CLB bóng đá SHB Đà Nẵng, các VĐV bóng đá nói chung và VĐV bóng đá lứa tuổi 15-16 nói riêng vẫn thường chỉ được phát triển thể lực thông qua các bài tập phát triển kỹ năng kỹ thuật, chiến thuật và thi đấu mà chưa được quan tâm phát triển riêng biệt, trong khi đó thể lực là nền tảng của VĐV bóng đá. 3.1.1.3. Thực trạng các điều kiện đảm bảo thực hiện kế hoạch huấn luyện thể lực cho VĐV bóng đá lứa tuổi 15-16 tại CLB bóng đá SHB Đà Nẵng. Năng lực, trình độ tập luyện; Chế độ dinh dưỡng; Điều kiện chăm sóc y học; Điều kiện giáo dục văn hóa, đạo đức; Điều kiện cơ sở vật chất, sinh hoạt. 3.1.2. Thực trạng về các bài tập thể lực hiện nay được áp dụng cho nam VĐV bóng đá lứa tuổi 15-16, câu lạc bộ bóng đá SHB Đà Nẵng. Qua phỏng vấn cho thấy rằng hầu hết các HLV đã chú trọng phát triển kỹ năng chơi bóng thông qua đó mà phát triển các tố chất thể lực, ít sử dụng các bài tập phát triển thể lực và tâm lý riêng biệt. Điều này cũng phù hợp với quan điểm huấn luyện trong bóng đá hiện đại. Các bài tập không bóng phát triển thể lực chủ yếu được dùng là phương tiện bổ trợ trong điều kiện thời tiết xấu hay tập luyện hồi phục cho VĐV. Để tìm hiểu về vai trò của phát triển thể lực trong công tác huấn luyện cho nam VĐV bóng đá trẻ lứa tuổi 15-16, đề tài tiến hành phỏng vấn các đối tượng đã nêu (mục 2.2.3). Về thực trạng quan điểm về ý nghĩa huấn luyện phát triển thể lực cho nam VĐV bóng đá lứa tuổi 15-16, sau 2 lần phỏng vấn tất cả các HLV đều cho rằng phát triển thể lực là rất quan trọng và quan trọng, không có ý kiến đánh giá là không quan trọng. Kết quả trả lời của các chuyên gia, HLV bóng đá trong 2 lần phỏng vấn là tương đồng (P>0,05). Ở câu hỏi thứ hai, 100% ý kiến đã có sự quan tâm đến huấn luyện thể lực cho nam VĐV bóng đá lứa tuổi 15-16, nhưng mức độ đánh giá là chưa quan tâm nhiều còn chiếm tỷ lệ cao (chiếm 60,24%). Điều này cho thấy đa phần các HLV hiểu được ý nghĩa của việc phát triển thể lực cho VĐV bóng đá lứa tuổi 15-16 nhưng
  7. 7 chưa có phương pháp hoặc lựa chọn bài tập chưa phù hợp. Về tỷ lệ sử dụng loại bài tập huấn luyện thể lực cho nam VĐV bóng đá lứa tuổi 15-16 ở các giai đoạn huấn luyện thì các bài tập được phân bổ khá hợp lý. 3.1.3. Xác định các tố chất thể lực đặc trưng đối với nam vận động viên bóng đá lứa tuổi 15-16. Theo quan sát tại giải bóng đá U17 quốc gia năm 2015, qua quan sát trong 4 trận đấu của đội U17 SHB Đà Nẵng về di chuyển không bóng, dẫn bóng, tranh cướp bóng, chuyền bóng. Bảng 3.7. Kết quả quan sát hoạt động của các VĐV đội bóng đá SHB Đà Nẵng trong 4 trận đấu tại giải Bóng đá U17 quốc gia năm 2015. Tiền đạo Tiền vệ Hậu vệ TT Các hoạt động n=4 n=4 n=4 Tốc độ cao 443 418 365 Di chuyển không Tốc độ trung bình 1212 1537 1152 1 bóng (m) Chạy chậm 1523 1652 1354 Đi bộ 456 524 483 Đột phá 20.25 16.5 13.25 2 Dẫn bóng (lần) Dẫn bóng chiến thuật 29.5 45.75 26 Trên không 18.25 21.75 23.25 Tranh cướp bóng Giành bóng 22.5 36.75 31.25 3 (lần) Phá bóng 12.25 30.25 28.5 Tranh cướp hỏng 19.75 26.5 24.25 Chuyền xa (>25m) 17.5 32.25 29.75 Chuyền bóng 4 Trung bình (15-25m) 23.25 39.25 30.5 (lần) Chuyền gần (
  8. 8 3.1.4. Lựa chọn test đánh giá trình độ thể lực của nam vận động viên bóng đá lứa tuổi 15-16. 3.1.4.1. Lựa chọn test đánh giá trình độ thể lực cho nam vận động viên bóng đá lứa tuổi 15-16. Qua tham khảo các tài liệu chuyên môn có liên quan đến vấn đề đánh giá trình độ thể lực của các tác giả trong và ngoài nước. Với các nguyên tắc mà luận án đã xác định, chúng tôi đã tổng hợp được 23 test, trong đó đánh giá thể lực chung (13 test) và thể lực chuyên môn (10 test) cho nam VĐV bóng đá lứa tuổi 15-16. Bên cạnh đó, luận án sẽ sử dụng hệ thống MetaMax 3B để kiểm tra về chức năng tuần hoàn và hô hấp của VĐV trong test đạp xe đạp lực kế 12 phút để kiểm tra các chỉ số như: Tần số nhịp tim tối đa (HR), Thương số hô hấp (RER), Thông khí phổi (MV), VO2max, Chỉ số oxy-mạch (VO2/HR). Đề tài tiến hành phỏng vấn 43 chuyên gia, huấn luyện viên, giảng viên bóng đá có nhiều kinh nghiệm trong công tác đào tạo VĐV bóng đá trẻ. Kết quả phỏng vấn, luận án đã lựa chọn được 12 test đánh giá trình độ thể lực cho nam VĐV bóng đá lứa tuổi 15-16 như ở bảng 3.10: Bảng 3.10. Các test được lựa chọn qua phương pháp phỏng vấn. TT Các test Đánh giá tố chất thể lực 1 Chạy 30m (s) Sức mạnh tốc độ 2 Chạy 100m (s) Sức mạnh tốc độ 3 Bật cao tại chỗ (cm) Sức mạnh bột phát 4 Dẻo gập thân (cm) Mềm dẻo cơ lưng bụng 5 Chạy 6x40m (s) Sức bền tốc độ 6 Yo-Yo Test (m) Sức bền 7 Test Wingate (công suất yếm khí tổng Sức mạnh, tốc độ, sức bền hợp tương đối w/kg) yếm khí 8 Ném biên có đà (m) Sức mạnh tay 9 Đá bóng xa chân phải (m) Sức mạnh chân phải 10 Đá bóng xa chân trái (m) Sức mạnh chân trái 11 Dẫn bóng 35m luồn cọc sút cầu môn (s) Sức mạnh bền, khéo léo 12 Chạy sút cầu môn 10 quả liên tục (s) Sức mạnh bền, khéo léo 3.1.4.2. Xác định độ tin cậy của các test đánh giá trình độ thể lực cho nam vận động viên bóng đá lứa tuổi 15-16. Để đánh giá độ tin cậy, luận án tiến hành kiểm tra bằng các test đã lựa chọn trên nhóm VĐV bóng đá gồm 08 VĐV tuổi 10 và 09 VĐV tuổi 16, bằng phương pháp 2 lần lập test (retest), sau đó so sánh thành tích kiểm tra giữa 2 lần đó với nhau; khoảng cách thời gian giữa 2 lần kiểm tra là một tuần. Kết quả cho thấy ở tất cả các test đều có kết quả r > 0,7, nghĩa là các test luận án lựa chọn đã đảm bảo mối tương quan mạnh, hay nói cách khác là đảm bảo độ tin cậy. 3.1.4.3. Xác định tính thông báo của các test đánh giá trình độ thể lực cho nam vận động viên bóng đá lứa tuổi 15-16. Nhằm xác định tính thông báo của các test đã lựa chọn đánh giá trình độ
  9. 9 thể lực cho nam VĐV bóng đá lứa tuổi 15-16. Đề tài tiến hành xác định mối tương quan của các test với hiệu suất thi đấu tại Giải Bóng đá U17 Quốc gia năm 2015 của đội U17 CLB bóng đá SHB Đà Nẵng. Qua kết quả cho thấy hệ số tương quan theo thứ bậc (Spearmen) của 12 test đã lựa chọn với hiệu suất thi đấu của các VĐV bóng đá lứa tuổi 15-16 đều có r > 0,7, nghĩa là các test có mối tương quan mạnh với HSTĐ, hay nói cách khác các test mà đề tài đã lựa chọn đã đảm bảo tính thông báo cho năng lực và hiệu quả chuyên môn trong thi đấu. Qua những nghiên cứu như trên, luận án đã lựa chọn được 12 test, trong đó có 07 test đánh giá thể lực chung và 05 test đánh giá thể lực chuyên môn đảm bảo độ tin cậy và tính thông báo, sẽ được sử dụng để đánh giá trình độ thể lực cho cho nam VĐV bóng đá lứa tuổi 15-16. 3.1.4.4. Mối quan hệ giữa các test đánh giá trình độ thể lực và các chỉ số chức năng tuần hoàn, hô hấp của nam VĐV bóng đá lứa tuổi 15-16. Trong nghiên cứu luận án đã sử dụng cả 2 phương pháp kiểm tra, đánh giá trình độ thể lực của các VĐV bóng đá lứa tuổi 15-16, đó là phương pháp kiểm tra bằng các test sư phạm và kiểm tra các chỉ số đánh giá chức năng hô hấp và tuần hoàn bằng hệ thống MetaMax 3B. Để đảm bảo tính thống nhất cũng như tính khoa học, hợp lý trong đánh giá trình độ thể lực cho VĐV bóng đá lứa tuổi 15-16, luận án đã kiểm định mối tương quan giữa 12 test đã lựa chọn và các chỉ số Tần số nhịp tim tối đa (HR), Thương số hô hấp (RER), Thông khí phổi (MV), VO2max, Chỉ số oxy-mạch (VO2/HR). Bảng 3.13. Mối quan hệ giữa các test sư phạm và các chỉ số chức năng tuần hoàn và hô hấp của VĐV bóng đá lứa tuổi 15-16 (n=18). Các chỉ số TT HR RER MV VO2max VO2/HR Các test 1 Chạy 30m (s) -0.723 -0.706 -0.755 -0.741 -0.731 2 Chạy 100m (s) -0.823 -0.781 -0.782 -0.814 -0.802 3 Bật cao tại chỗ (cm) 0.831 0.852 0.843 0.838 0.841 4 Dẻo gập thân (cm) 0.708 0.673 0.728 0.719 0.707 5 Chạy 6x40m (s) -0.844 -0.861 -0.867 -0.857 -0.857 6 Yo-Yo test (m) 0.895 0.902 0.898 0.921 0.899 Test Wingate (CS yếm khí tổng hợp 7 0.734 0.722 0.718 0.722 0.724 tương đối w/kg) 8 Ném biên có đà (m) 0.738 0.729 0.723 0.730 0.732 9 Đá bóng xa chân phải (m) 0.676 0.721 0.639 0.744 0.724 10 Đá bóng xa chân trái (m) 0.706 0.671 0.737 0.723 0.622 11 Dẫn bóng 35m luồn cọc sút cầu môn (s) -0.743 -0.727 -0.741 -0.732 -0.736 12 Chạy sút cầu môn 10 quả liên tục (s) -0.852 -0.848 -0.834 -0.853 -0.847 Kết quả cho thấy ở hầu hết cả 12 test sư phạm mà luận án đã lựa chọn đều cho thấy có mối tương quan mạnh (r > 0,7) ở ngưỡng xác suất P < 0,05, tuy có một vài test có mối tương quan trung bình (r > 0,6) với một số chỉ số, nhưng theo
  10. 10 thống kê đo lường thì đây cũng là mức tương quan cho phép. Như vậy chúng tôi có thể kết luận rằng 12 test sư phạm mà đề tài đã lựa chọn có mối tương quan mạnh với các chỉ số đánh giá chức năng tuần hoàn và hô hấp, có thể làm căn cứ để kiểm tra, đánh giá trình độ thể lực cho nam VĐV bóng đá lứa tuổi 15-16. 3.1.5. Xây dựng thang điểm xếp loại cho các test đánh giá trình độ thể lực cho nam vận động viên bóng đá lứa tuổi 15-16. Luận án đã xây dựng thang điểm xếp loại cho các test đã được lựa chọn. Trước hết, đề tài tiến hành khảo sát sự khác biệt về trình độ thể lực giữa 2 nhóm 15 tuổi và 16 tuổi để xác định phương pháp xây dựng thang điểm cho mỗi nhóm lứa tuổi, kết quả như bảng 3.14. Bảng 3.14. Đánh giá sự khác biệt về trình độ thể lực của các VĐV bóng đá nhóm tuổi 15 (n = 8 VĐV) và tuổi 16 (10 = VĐV). 15 tuổi 16 tuổi TT Các test (n=8) (n=10) t P x  x  1 Chạy 30m (s) 4.12 0.07 4.02 0.08 2.576
  11. Bảng 3.15. Tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại cho nam VĐV bóng đá lứa tuổi 15. TT Test Tốt Khá Trung bình Yếu Kém 1 Chạy 30m (s) 4.03 4.04-4.08 4.09-4.16 4.17-4.21 4.22 2 Chạy 100m (s) 12.53 12.54-12.59 12.6-12.71 12.72-12.77 12.78 3 Bật cao tại chỗ (cm) 57.23 57.24-55.74 55.75-52.76 52.77-51.27 51.28 4 Dẻo gập thân (cm) 9.07 9.08-8.91 8.92-8.59 8.6-8.43 8.44 5 Chạy 6x40m (s) 34.66 34.67-35.08 35.09-35.92 35.93-36.34 36.35 6 Yo-Yo Test (m) 3677.2 3677.21-3626.1 3626.11-3523.9 3523.91-3472.8 3473 Test Wingate (công suất yếm khí tổng 7 8.03 8.04-7.91 7.92-7.67 7.68-7.55 7.56 hợp tương đối w/kg) 8 Ném biên có đà (m) 19.98 19.99-17.74 17.75-13.26 13.27-11.02 11.03 9 Đá bóng xa (chân phải) (m) 48.72 48.73-46.55 46.56-42.21 42.22-40.04 40.05 10 Đá bóng xa (chân trái) (m) 35.28 35.29-34.64 34.65-33.36 33.37-32.72 32.73 11 Dẫn bóng 35m luồn cọc sút cầu môn (s) 7.14 7.15-7.19 7.2-7.27 7.28-7.32 7.33 12 Chạy sút cầu môn 10 quả liên tục (s) 40.47 40.48-40.9 40.91-41.78 41.79-42.21 42.22
  12. Bảng 3.16. Tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại cho nam VĐV bóng đá lứa tuổi 16. TT Test Tốt Khá Trung bình Yếu Kém 1 Chạy 30m (s) 3.92 3.93-3.97 3.98-4.07 4.08-4.12 4.13 2 Chạy 100m (s) 12.25 12.26-12.35 12.36-12.55 12.56-12.65 12.66 3 Bật cao tại chỗ (cm) 61.57 61.58-59.58 59.59-55.62 55.63-53.63 53.64 4 Dẻo gập thân (cm) 11.41 11.42-10.75 10.76-9.45 9.46-8.79 8.8 5 Chạy 6x40m (s) 33.11 33.12-33.78 33.79-35.12 35.13-35.79 35.8 6 Yo-Yo Test (m) 3752.3 3752.31-3706.15 3706.16-3613.85 3613.86-3567.7 3567.71 Test Wingate (công suất yếm khí tổng 7 8.36 8.37-8.22 8.23-7.92 7.93-7.78 7.79 hợp tương đối w/kg) 8 Ném biên có đà (m) 23.55 23.56-21.38 21.39-17.02 17.03-14.85 14.86 9 Đá bóng xa (chân phải) (m) 50.1 50.11-48.75 48.76-46.05 46.06-44.7 44.71 10 Đá bóng xa (chân trái) (m) 38.94 38.95-37.72 37.73-35.28 35.29-34.06 34.07 11 Dẫn bóng 35m luồn cọc sút cầu môn (s) 6.87 6.88-6.97 6.98-7.17 7.18-7.27 7.28 12 Chạy sút cầu môn 10 quả liên tục (s) 39.66 39.67-40.12 40.13-41.04 41.05-41.5 41.51
  13. Bảng 3.17. Tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại theo điểm cho nam VĐV bóng đá lứa tuổi 15. TT Test 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 Chạy 30m (s) 4.26 4.23 4.19 4.16 4.12 4.09 4.05 4.02 3.98 3.95 2 Chạy 100m (s) 12.83 12.79 12.74 12.7 12.65 12.61 12.56 12.52 12.47 12.43 3 Bật cao tại chỗ (cm) 49.59 50.76 51.92 53.09 54.25 55.42 56.58 57.75 58.91 60.08 4 Dẻo gập thân (cm) 8.25 8.38 8.5 8.63 8.75 8.88 9 9.13 9.25 9.38 5 Chạy 6x40m (s) 36.82 36.49 36.16 35.83 35.5 35.17 34.84 34.51 34.18 33.85 6 Yo-Yo Test (m) 3415.32 3455.24 3495.16 3535.08 3575 3614.92 3654.84 3694.76 3735 3775 Test Wingate (công 7 suất yếm khí tổng hợp 7.41 7.51 7.6 7.7 7.79 7.89 7.98 8.08 8.17 8.27 tương đối w/kg) 8 Ném biên có đà (m) 8.5 10.25 12 13.75 15.5 17.25 19 20.75 22.5 24.25 Đá bóng xa (chân phải) 9 37.6 39.3 40.99 42.69 44.38 46.08 47.77 49.47 51.16 52.86 (m) Đá bóng xa (chân trái) 10 32 32.5 33 33.5 34 34.5 35 35.5 36 36.5 (m) Dẫn bóng 35m luồn 11 7.37 7.34 7.3 7.27 7.23 7.2 7.16 7.13 7.09 7.06 cọc sút cầu môn (s) Chạy sút cầu môn 10 12 42.7 42.36 42.02 41.68 41.34 41 40.66 40.32 39.98 39.64 quả liên tục (s)
  14. Bảng 3.18. Tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại theo điểm cho nam VĐV bóng đá lứa tuổi 16. TT Test 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 Chạy 30m (s) 4.18 4.14 4.1 4.06 4.02 3.98 3.94 3.9 3.86 3.82 2 Chạy 100m (s) 12.77 12.69 12.61 12.53 12.45 12.37 12.29 12.21 12.13 12.05 3 Bật cao tại chỗ (cm) 51.4 52.95 54.5 56.05 57.6 59.15 60.7 62.25 63.8 65.35 4 Dẻo gập thân (cm) 8.06 8.57 9.08 9.59 10.1 10.61 11.12 11.63 12.14 12.65 5 Chạy 6x40m (s) 36.55 36.03 35.5 34.98 34.45 33.93 33.4 32.88 32.35 31.83 6 Yo-Yo Test (m) 3516 3552 3588 3624 3660 3696 3732 3768 3804 3840 Test Wingate (công suất yếm khí 7 7.61 7.73 7.84 7.96 8.07 8.19 8.3 8.42 8.53 8.65 tổng hợp tương đối w/kg) 8 Ném biên có đà (m) 12.4 14.1 15.8 17.5 19.2 20.9 22.6 24.3 26 27.7 9 Đá bóng xa (chân phải) (m) 43.18 44.24 45.29 46.35 47.4 48.46 49.51 50.57 51.62 52.68 10 Đá bóng xa (chân trái) (m) 32.68 33.64 34.59 35.55 36.5 37.46 38.41 39.37 40.32 41.28 Dẫn bóng 35m luồn cọc sút cầu môn 11 7.39 7.31 7.23 7.15 7.07 6.99 6.91 6.83 6.75 6.67 (s) 12 Chạy sút cầu môn 10 quả liên tục (s) 42.02 41.66 41.3 40.94 40.58 40.22 39.86 39.5 39.14 38.78
  15. 11 3.1.5.2 Xây dựng bảng điểm tổng hợp đánh giá trình độ thể lực cho nam vận động viên bóng đá lứa tuổi 15-16. Đề tài đã tiến hành xác định điểm tổng hợp đánh giá trình độ thể lực của nam VĐV bóng đá lứa tuổi 15-16. Kết quả như ở bảng 3.19: Bảng 3.19. Bảng điểm tổng hợp đánh giá trình độ thể lực của 12 test lứa tuổi 15 và 16. Lứa tuổi x σ Tốt Khá Trung bình Yếu Kém 15 65.1 9.2 ≥76.9 76.8-71.0 70.9-59.2 59.1-53.3 ≤53.2 16 65.2 9.7 ≥77.6 77.5-71.4 71.3-59.0 58.9-52.8 ≤52.7 3.1.6. Thực trạng về trình độ thể lực của nam vận động viên bóng đá lứa tuổi 15-16, câu lạc bộ bóng đá SHB Đà Nẵng. Để đánh giá thực trạng về trình độ thể lực của nam VĐV bóng đá lứa tuổi 15-16, luận án đã dựa vào kết quả kiểm tra trình độ thể lực của 18 nam VĐV bóng đá lứa tuổi 15-16, đồng thời lấy đối chiếu với bảng điểm đánh giá theo từng test (bảng 3.17 và 3.18) để biết điểm của từng test, sau đó tính điểm tổng hợp của từng VĐV. Đối chiếu tổng điểm của từng VĐV với tiêu chuẩn phân loại của điểm tổng hợp (bảng 3.19), tương ứng với lứa tuổi cho thấy thực trạng số VĐV đạt được trình độ thể lực tương ứng được giới thiệu ở bảng 3.20: Bảng 3.20. Thực trạng trình độ thể lực của nam vận động viên bóng đá lứa tuổi 15 – 16, CLB bóng đá SHB Đà Nẵng. Tuổi 15 (n=8) Tuổi 16 (n=10) Tổng Xếp loại n % n % n % Tốt 0 0 0 0 0 0 Khá 1 12.5 1 10 2 11.11 Trung bình 6 75 7 70 13 72.22 Yếu 1 12.5 2 20 3 16.67 Kém 0 0 0 0 0 0 Tổng 8 100 10 100 18 100 Kết quả trên cho thấy trình độ thể lực của các VĐV bóng đá lứa tuổi 15-16 tại CLB bóng đá SHB Đà Nẵng còn nhiều hạn chế, ở cả hai lứa tuổi 15 và 16 đều không có VĐV xếp loại tốt về trình độ thể lực; Lứa tuổi 15 chỉ có 01 VĐV đạt loại khá (chiếm 12,5%), 06 VĐV đạt loại trung bình (chiếm 75%), vẫn có 01 VĐV (chiếm 12,5%) đạt loại yếu; Lứa tuổi 16 thì có 01 VĐV đạt loại khá (chiếm 10%), 07 VĐV đạt loại trung bình (chiếm 70%) và có 02 VĐV (chiếm 20%) đạt loại yếu. Tuy không có VĐV xếp loại thể lực kém, nhưng đây thực sự là một điều rất đáng báo động, thể hiện đúng thực trạng về thể lực của các VĐV bóng đá trẻ cũng như công tác huấn luyện chưa chú trọng phát triển thể lực cho cầu thủ trẻ. 3.2. Lựa chọn và ứng dụng bài tập nâng cao trình độ thể lực cho nam VĐV bóng đá lứa tuổi 15-16, câu lạc bộ bóng đá SHB Đà Nẵng. 3.2.1. Cơ sở lựa chọn bài tập nâng cao trình độ độ thể lực cho nam vận động viên bóng đá lứa tuổi 15-16.
  16. 12 3.2.1.1. Về cơ sở lý luận. Đối với hoạt động bóng đá, thể lực là yếu tố đặc biệt quan trọng, làm nền tảng thể hiện ở khả năng duy trì nhịp độ vận động chuyên môn cao trong từng trận đấu hoặc trong cả mùa giải, mà đặc trưng là sức bền chung, sức mạnh tốc độ, sức bền tốc độ và sức mạnh bền. 3.2.1.2. Về cơ sở thực tiễn. Luận án cũng căn cứ trên thực trạng về việc sử dụng chương trình, kế hoạch huấn luyện, bài tập thể lực cho VĐV bóng đá lứa tuổi 15-16, tại CLB bóng đá SHB Đà Nẵng. 3.2.2. Lựa chọn bài tập nâng cao trình độ thể lực cho nam vận động viên bóng đá lứa tuổi 15-16. Đề tài đã tổng hợp được 82 bài tập phát triển thể lực (phục lục 4) cho nam VĐV bóng đá lứa tuổi 15-16. Để có cơ sở khoa học, khách quan và chính xác trong việc lựa chọn bài tập phát triển thể lực cho nam VĐV bóng đá lứa tuổi 15- 16, đề tài tiến hành phỏng vấn 2 lần bằng phiếu với các đối tượng đã nêu (mục 2.2.3) theo một cách đánh giá thống nhất, trên cùng một hệ thống các bài tập. Kết quả lần phỏng vấn thứ nhất phát ra 43 phiếu và thu về 38 phiếu. Lần thứ hai, số phiếu phát ra cũng là 43 phiếu cho cùng một đối tượng như phỏng vấn lần thứ nhất và thu về được 41 phiếu. Tổng hợp cả hai lần phỏng vấn có 79 lượt ý kiến trả lời. Kết quả sau hai lần phỏng vấn đề tài lựa chọn được 46 bài tập có đa số các ý kiến đánh giá ở mức độ Rất tốt và Tốt chiếm từ 70% trở lên ở cả 2 lần phỏng vấn, gồm các nhóm bài tập sau: Nhóm các bài tập huấn luyện sức bền gồm 14 bài tập trên tổng số 46 bài tập, chiếm tỷ lệ 30,43%, gồm có: Bài tập không bóng 04 bài tập. Bài tập có bóng 05 bài tập Bài tập trò chơi 05 bài tập. Nhóm các bài tập huấn luyện sức mạnh tốc độ gồm 11 bài tập trên tổng số 46 bài tập chiếm tỷ lệ 22,91%, gồm có: Bài tập không bóng 05 bài tập. Bài tập có bóng 03 bài tập. Bài tập trò chơi 03 bài tập. Nhóm các bài tập huấn luyện sức bền tốc độ gồm 11 bài tập trên tổng số 46 bài tập chiếm tỷ lệ 23,91%. Đó là các bài tập: Bài tập không bóng 03 bài tập. Bài tập có bóng 05 bài tập. Bài tập trò chơi 03 bài tập. Nhóm các bài tập huấn luyện sức mạnh bền gồm 10 bài tập trên tổng số 46 bài tập chiếm tỷ lệ 21,17%. Đó là các bài tập: Bài tập không bóng 04 bài tập. Bài tập có bóng 02 bài tập. Bài tập trò chơi 04 bài tập.
  17. 13 3.2.3. Tổ chức thực nghiệm với các bài tập đã lựa chọn cho vận động viên bóng đá lứa tuổi 15-16, câu lạc bộ bóng đá SHB Đà Nẵng. Đối tượng thực nghiệm gồm 36 nam VĐV bóng đá trẻ lứa tuổi 15-16 thuộc CLB SHB Đà Nẵng. Đối tượng thực nghiệm được chia làm 2 nhóm: Nhóm thực nghiệm gồm 18 VĐV (trong đó có 10 VĐV lứa tuổi 15 và 08 VĐV lứa tuổi 16). Nhóm đối chứng gồm 18 VĐV (trong đó có 09 VĐV lứa tuổi 15 và 09 VĐV lứa tuổi 16). Sau mỗi 03 tháng, đề tài sẽ tổ chức kiểm tra bằng 12 test sư phạm đã lựa chọn để so sánh, đánh giá sự phát triển trình độ thể lực của các VĐV. Kiểm tra bằng Hệ thống MetaMax 3B: kiểm tra 02 lần tại thời điểm trước thực nghiệm và sau 09 tháng thực nghiệm. Kế hoạch thực nghiệm sư phạm được tiến hành với thời gian 9 tháng, từ tháng 9/2015 đến tháng 5/2016 (phụ lục 7). 3.3. Đánh giá hiệu quả chương trình huấn luyện thể lực và các bài tập đã lựa chọn để nâng cao trình độ thể lực đối với nam vận động viên bóng đá lứa tuổi 15-16, câu lạc bộ bóng đá SHB Đà Nẵng. 3.3.1. Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm về trình độ thể lực cho nam vận động viên bóng đá lứa tuổi 15-16. Trước thực nghiệm chúng tôi đã tiến hành kiểm tra trình độ thể lực của hai nhóm thông qua 12 test đã chọn nhằm đánh giá mức độ đồng đều giữa 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng. Kết quả thu được ở bảng 3.23 và 3.24. Bảng 3.23. So sánh kết quả kiểm tra của 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng lứa tuổi 15 trước thực nghiệm. Kết quả kiểm tra ( x   ) TT Các test kiểm tra Nhóm TN Nhóm ĐC ttính P (n = 10) (n = 9) 1 Chạy 30m (s) 4.15±0.08 4.19±0.11 0.87 2 Chạy 100m (s) 12.59±0.14 12.52±0.13 1.08 3 Bật cao tại chỗ (cm) 53.6±1.96 52.89±2.03 0.78 4 Dẻo gập thân (cm) 8.46±0.23 8.37±0.15 0.98 5 Chạy 6x40m (s) 34.86±1.09 35.2±0.95 0.73 6 Yo-Yo test (m) 3608±55.94 3582.22±80.28 0.82 Test Wingate (CS yếm khí 7 7.84±0.2 7.81±0.2 0.33 tổng hợp tương đối w/kg) >0.05 8 Ném biên có đà (m) 16.1±0.99 15.89±0.93 0.47 9 Đá bóng xa chân phải (m) 43.8±1.55 43.44±2.19 0.42 10 Đá bóng xa chân trái (m) 33.9±2.13 33.44±1.94 0.49 Dẫn bóng 35m luồn cọc sút 11 7.3±0.11 7.38±0.19 1.23 cầu môn (s) Chạy sút cầu môn 10 quả liên 12 41.28±0.62 41.07±0.71 0.69 tục (s) t0,05=2,101
  18. 14 Bảng 3.24. So sánh kết quả kiểm tra của 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng lứa tuổi 16 trước thực nghiệm. Kết quả kiểm tra ( x   ) TT Các test kiểm tra Nhóm TN Nhóm ĐC ttính P (n = 8) (n = 9) 1 Chạy 30m (s) 4.07±0.09 4.12±0.08 1.03 2 Chạy 100m (s) 12.5±0.15 12.46±0.19 0.48 3 Bật cao tại chỗ (cm) 55.38±2.72 56.44±2.7 0.81 4 Dẻo gập thân (cm) 8.55±0.31 8.67±0.22 0.93 5 Chạy 6x40m (s) 34.81±0.65 34.62±0.68 0.59 6 Yo-Yo test (m) 3655±60.24 3622.22±80.28 0.94 Test Wingate (CS yếm khí 7 7.94±0.29 7.99±0.17 0.42 tổng hợp tương đối w/kg) >0.05 8 Ném biên có đà (m) 16.5±1.07 16.33±1.12 0.32 9 Đá bóng xa chân phải (m) 44.38±1.85 44±2.4 0.36 10 Đá bóng xa chân trái (m) 35±1.85 34.56±1.51 0.54 Dẫn bóng 35m luồn cọc sút 11 7.21±0.06 7.3±0.18 1.31 cầu môn (s) Chạy sút cầu môn 10 quả 12 40.9±0.54 40.57±0.92 0.88 liên tục (s) t0,05=2,120 Từ kết quả bảng 3.23 và 3.24 cho thấy: 12 test kiểm tra trình độ thể lực ở cả 2 nhóm đối chứng và thực nghiệm ở các lứa tuổi 15 và 16 có ttính < tbảng = 2,120, nghĩa là không có sự khác biệt về trình độ thể lực giữa 2 nhóm ở ngưỡng xác suất P > 0,05. Luận án đã sử dụng hệ thống MetaMax 3B và đạp xe đạp lực kế để kiểm tra các VĐV về chức năng tuần hoàn và hô hấp của VĐV với các chỉ số: Tần số nhịp tim tối đa (HR), Thương số hô hấp (RER), Thông khí phổi (MV), VO2max, Chỉ số oxy-mạch (VO2/HR), sau đó so sánh kết quả giữa các nhóm lứa tuổi ở các nhóm đối chứng và thực nghiệm. Kết quả được trình bày ở các bảng 3.25, 3.26: Bảng 3.25. So sánh kết quả kiểm tra các chỉ số chức năng tuần hoàn, hô hấp của 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng lứa tuổi 15 trước thực nghiệm. Kết quả kiểm tra ( x   ) TT Các test kiểm tra Nhóm TN Nhóm ĐC ttính P (n = 10) (n = 9) 1 Tần số nhịp tim tối đa (HR, lần/ph) 194.7±3.06 193.78±1.86 0.78 2 Thương số hô hấp (RER) 1.05±0.09 1.02±0.05 0.65 3 Thông khí phổi (MV, lít/ph) 73.2±1.81 72.56±1.88 0.76 >0.05 4 VO2max (ml/ph/kg) 39.77±2.34 40.22±1.83 0.46 5 Chỉ số oxy-mạch (VO2/HR, ml/lần) 13.64±0.54 13.72±0.39 0.37 t0,05=2,101
  19. 15 Bảng 3.26. So sánh kết quả kiểm tra các chỉ số chức năng tuần hoàn, hô hấp của 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng lứa tuổi 16 trước thực nghiệm. Kết quả kiểm tra ( x   ) TT Các test kiểm tra Nhóm TN Nhóm ĐC ttính P (n = 8) (n = 9) 1 Tần số nhịp tim tối đa (HR, lần/ph) 194.75±2.82 194.11±2.15 0.56 2 Thương số hô hấp (RER) 1.08±0.08 1.04±0.06 0.87 3 Thông khí phổi (MV, lít/ph) 78.88±3.18 77.33±3.77 0.96 >0.05 4 VO2max (ml/ph/kg) 38.03±9.76 40.89±1.03 0.88 5 Chỉ số oxy-mạch (VO2/HR, ml/lần) 14.48±0.4 14.63±0.33 0.91 t0,05=2,120 Từ kết quả ở các bảng 3.25, 3.26 cho thấy các VĐV bóng đá lứa tuổi 15 (bảng 3.24) và lứa tuổi 16 (bảng 3.25) ở cả hai nhóm đối chứng và thực nghiệm có các chỉ số chức năng về hô hấp và tuần hoàn là tương đương nhau (t tính < tbảng, P > 0,05), do đó không có sự khác biệt về khả năng thích nghi của cơ thể VĐV trong tập luyện ở cả hai nhóm, hay trình độ thể lực của hai nhóm là tương đương nhau trước thực nghiệm. Với kết quả như trên, luận án cũng đã tổng hợp điểm kiểm tra của cả 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng ở hai lứa tuổi 15 và 16, kết quả xếp loại về trình độ thể lực của các VĐV bóng đá trẻ trước thực nghiệm được trình bày ở các bảng 3.27. Bảng 3.27. Xếp loại về trình độ thể lực cho các VĐV bóng đá lứa tuổi 15-16 trước thực nghiệm. Nhóm Lứa tuổi 15 Lứa tuổi 16 Nhóm TN Nhóm ĐC Nhóm TN Nhóm ĐC Xếp loại (n=10) (n=9) (n=8) (n=9) Tốt 0 0 0 0 Khá 2 2 1 3 Trung bình 6 5 4 3 Yếu 1 1 2 2 Kém 1 1 1 1 χ2 1.995 1.704 χ2bảng 9.488 Kết quả ở bảng 3.27 một lần nữa để khẳng định rằng trước thực nghiệm, trình độ thể lực của cả 2 nhóm đối chứng và thực nghiệm ở cả hai lứa tuổi là 15 và 16 là đồng đều, không có sự khác biệt. 3.3.2. Kết quả kiểm tra sau 03 tháng thực nghiệm về trình độ thể lực cho nam vận động viên bóng đá lứa tuổi 15-16.
  20. Bảng 3.28. So sánh kết quả kiểm tra của 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng lứa tuổi 15 sau 03 tháng thực nghiệm. Kết quả kiểm tra ( x   ) T Các test kiểm tra Nhóm TN Nhóm ĐC ttính P T (n = 10) (n = 9) 1 Chạy 30m (s) 4.22±0.05 4.26±0.09 0.87 >0.05 2 Chạy 100m (s) 12.43±0.13 12.76±1.03 1.01 >0.05 3 Bật cao tại chỗ (cm) 55.4±1.17 54.67±1 1.45 >0.05 4 Dẻo gập thân (cm) 8.71±0.19 8.58±0.13 1.63 >0.05 5 Chạy 6x40m (s) 34.1±0.9 34.57±0.82 1.19 >0.05 6 Yo-Yo test (m) 3736±57.19 3675.56±73.33 2.01 >0.05 Test Wingate (CS yếm khí tổng hợp 7 8.07±0.17 7.94±0.15 1.63 >0.05 tương đối w/kg) 8 Ném biên có đà (m) 17.2±0.92 16.67±0.87 1.29 >0.05 9 Đá bóng xa chân phải (m) 45.6±1.26 44.22±1.2 2.43 0.05 Bảng 3.29. So sánh kết quả kiểm tra của 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng lứa tuổi 16 sau 03 thực nghiệm. Kết quả kiểm tra ( x   ) T Các test kiểm tra Nhóm TN Nhóm ĐC ttính P T (n = 8) (n = 9) 1 Chạy 30m (s) 4.08±0.1 4.13±0.09 1.03 >0.05 2 Chạy 100m (s) 12.33±0.09 12.39±0.13 1.23 >0.05 3 Bật cao tại chỗ (cm) 59±2.88 57.56±2.65 1.07 >0.05 4 Dẻo gập thân (cm) 8.83±0.22 8.72±0.2 1.13 >0.05 5 Chạy 6x40m (s) 34.03±0.6 34.62±0.68 1.87 >0.05 6 Yo-Yo test (m) 3775±60.24 3720±69.28 1.74 >0.05 Test Wingate (CS yếm khí tổng hợp 7 8.11±0.25 8±0.14 1.13 >0.05 tương đối w/kg) 8 Ném biên có đà (m) 17.75±0.71 17.33±0.5 1.42 >0.05 9 Đá bóng xa chân phải (m) 46.13±1.64 45.44±1.42 2.27 0.05
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2