intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Hồ Chí Minh học: Chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền cấp xã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa theo tư tưởng Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

22
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX và vận dụng vào đánh giá thực trạng, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Hồ Chí Minh học: Chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền cấp xã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa theo tư tưởng Hồ Chí Minh

  1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH DƯƠNG THỊ HẰNG CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CẤP ỦY, CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA THEO TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH: HỒ CHÍ MINH HỌC Mã số: 931 02 04 HÀ NỘI - 2021
  2. Công trình được hoàn thành tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS,TS. Bùi Đình Phong 2. PGS,TS. Vũ Văn Thuấn Phản biện 1: ............................................................ ........................................................... Phản biện 2: ............................................................ ........................................................... Phản biện 3: ............................................................ ........................................................... Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp học viện họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh vào hồi ...... giờ........ ngày....... tháng....... năm 20... Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc Gia và Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến đội ngũ cán bộ. Người cho rằng “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”, “Công việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”. Đối với đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý (CBLĐQL) cấp xã, Người khẳng định đây là lực lượng có vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện chức năng làm cầu nối giữa Đảng với nhân dân, giữa công dân với Nhà nước, khẳng định: “Cấp xã là gần gũi dân nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm được việc thì mọi công việc đều xong xuôi”; người đứng đầu cấp ủy, chính quyền cấp xã (NĐĐCU, CQCX) là người thay mặt Đảng, Nhà nước trực tiếp lãnh đạo quản lý (LĐQL) xã hội, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, bảo đảm quyền lực, quyền lợi của dân, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Mọi đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước từ Trung ương đến cơ sở có được thực hiện đúng đắn hay không phụ thuộc rất nhiều vào vai trò của họ. Với vai trò quan trọng của đội ngũ NĐĐCU, CQCX, thì việc thực hiện trách nhiệm của họ như thế nào sẽ quyết định đến sự phát triển của địa phương. Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ cần phải nâng cao tinh thần trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX, nâng cao nhận thức của họ về nhiệm vụ phải hoàn thành trong mối quan hệ với tổ quốc, với nhân dân; yêu cầu họ phải “nắm vững chính sách, đi đúng đường lối quần chúng, làm tròn nhiệm vụ”... Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX giúp chúng ta nắm bắt một cách hệ thống những quan điểm của Người về vai trò, nhiệm vụ, cũng như phương pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX; thấy được ý nghĩa to lớn của tư tưởng ấy đối với việc xây dựng tác phong LĐQL cho đội ngũ NĐĐCU, CQCX cấp xã trong giai đoạn hiện nay. Trong quá trình xây dựng, Đảng ta đã luôn xem công tác cán bộ và xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt là “công việc gốc” của Đảng, là khâu “then chốt” quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và chế độ. Những năm gần đây, Đảng ta rất chú trọng đến việc nâng cao ý thức trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị. Chỉ thị 05 của Bộ Chính trị về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” đã nhấn mạnh một trong những nội dung chủ yếu cần thực hiện là “Quy định rõ trách nhiệm tự giác đi đầu, gương mẫu của cán bộ lãnh đạo chủ chốt, người đứng đầu các cấp, của cán bộ, đảng viên”. Nghị quyết Trung ương 4, Đảng ta đã đề ra các giải pháp nhằm giải quyết những vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay, trong đó nhóm giải pháp đầu tiên, có tính chiến lược là “Nhóm giải pháp về tự phê bình và phê bình, nêu cao tính tiền phong, gương mẫu của cấp trên”. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII cũng khẳng định phải hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức; xác định rõ quan hệ giữa tập thể lãnh đạo với cá nhân phụ trách; quyền hạn đi đôi với trách nhiệm và đề cao trách nhiệm của người đứng đầu. Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII
  4. 2 (10/2016) nhấn mạnh “Tăng thẩm quyền và đề cao trách nhiệm người đứng đầu”, và nhấn mạnh vai trò của các cấp uỷ, tổ chức đảng trong công tác “chỉ đạo rà soát, hoàn thiện và thực hiện nghiêm cơ chế kiểm tra, giám sát, kiểm soát việc thực thi quyền lực của người có chức, có quyền, theo hướng quyền hạn đến đâu trách nhiệm đến đó; phân định rõ thẩm quyền và trách nhiệm tập thể, cá nhân trong từng công đoạn giải quyết công việc và có chế tài xử lý nghiêm những hành vi vi phạm.”, “Cấp uỷ, chính quyền và người đứng đầu các cấp phải xây dựng kế hoạch, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo và kiểm tra, giám sát, khắc phục tình trạng quan liêu, xa dân. Chú trọng công tác tuyên truyền, giáo dục, rèn luyện phong cách làm việc khoa học, cụ thể, sâu sát cơ sở cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp”… Đây vừa là yêu cầu, đồng thời là những định hướng cơ bản đảm bảo chất lượng, hiệu quả trong thực hiện trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa hiện nay. Thực hiện chỉ thị, nghị quyết của Đảng, những năm qua, về cơ bản, lực lượng NĐĐCU, CQCX trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đã rèn luyện bản lĩnh chính trị vững vàng, không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh; tổ chức thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, thực trạng hiện nay, ở một số địa phương vẫn còn tình trạng NĐĐCU, CQCX chưa ý thức đầy đủ về trách nhiệm của mình; phương pháp, tác phong lãnh đạo, điều hành chưa khoa học; ý thức dám làm, dám chịu trách nhiệm còn chưa cao; chưa thể hiện tính chủ động trong phát hiện và giải quyết những tình huống phức tạp nảy sinh từ thực tế công tác, dẫn đến công tác chỉ đạo, điều hành kém, chưa làm tròn trách nhiệm cá nhân, chưa đạt được hiệu quả cao trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ của bản thân. Vấn đề đánh giá việc thực hiện trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX đến đâu? chất lượng, hiệu quả như thế nào? làm thế nào để nâng cao chất lượng, hiệu quả trong việc thực hiện trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX hiện nay?... cũng chưa được chú trọng. Tất cả những vấn đề này đặt ra yêu cầu phải nghiên cứu, đánh giá chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX một cách bài bản, trên cơ sở tổng kết, đánh giá thực trạng việc thực hiện trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX; phân tích, luận giải các kết quả đã đạt được, những hạn chế, khuyết điểm với các tiêu chí cụ thể, rõ ràng là một việc làm cần thiết, có ý nghĩa lý luận to lớn trong giai đoạn hiện nay, góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả của NĐĐCU, CQCX trong thực hiện trách nhiệm trong những năm tới. Với mong muốn nâng cao nhận thức, góp phần làm rõ thêm tư tưởng Hồ Chí Minh về trách nhiệm của đội ngũ CBLĐQL cấp cơ sở; tìm ra những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, nghiên cứu sinh chọn đề tài: “Chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền cấp xã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa theo tư tưởng Hồ Chí Minh” làm Luận án chuyên ngành Hồ Chí Minh học tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
  5. 3 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích Luận án nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX và vận dụng vào đánh giá thực trạng, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh. 2.2. Nhiệm vụ Để đạt được các mục đích nêu trên, luận án thực hiện các nhiệm vụ như sau: - Tổng quan các công trình khoa học tiêu biểu liên quan đến đề tài luận án. - Làm rõ một số khái niệm liên quan đến đề tài - Làm rõ những nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX. - Đánh giá đúng thực trạng chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa từ năm 2011 đến 2016, chỉ ra ưu, khuyết điểm, nguyên nhân, vấn đề đặt ra. - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa theo tư tưởng Hồ Chí Minh. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Quan điểm Hồ Chí Minh về chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX. - Người đứng đầu cấp ủy, chính quyền cấp xã. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung: Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX. Nghiên cứu chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX. - Thời gian: Giai đoạn từ 2011-2016. - Không gian: các xã, phường trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. 4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận, thực tiễn - Cơ sở lý luận: Luận án được xây dựng dựa trên những quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về Đảng, xây dựng Đảng, và công tác cán bộ. - Cơ sở thực tiễn: Luận án được nghiên cứu trên cơ sở khảo sát chất lượng và hiệu quả thực hiện trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa; những số liệu điều tra, khảo sát thực tế; báo cáo của cấp ủy và chính quyền các xã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa về công tác cán bộ.
  6. 4 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án được nghiên cứu bằng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và các phương pháp nghiên cứu chuyên ngành, liên ngành, như: tổng kết thực tiễn; lịch sử, lôgíc; so sánh; điều tra; phân tích, tổng hợp; thống kê; chuyên gia... 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án - Làm rõ nội hàm các khái niệm, nội dung chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX. - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa theo tư tưởng Hồ Chí Minh trong những năm tới. the leaders of the local government 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận của luận án - Luận án đã hệ thống và làm rõ hơn tư tưởng Hồ Chí Minh về chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX. - Luận án bổ sung và làm rõ một số vấn đề lý luận khoa học về nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX như: các tiêu chí đánh giá chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX và các nội dung để nâng chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX. Đồng thời, trong luận án các vấn đề lý thuyết được xây dựng một cách hệ thống, có tính logic với khung lý thuyết nghiên cứu rõ ràng, làm cơ sở cho việc nghiên cứu nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX đối với các công trình nghiên cứu sau. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận án - Luận án cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn giúp các nhà LĐQL nghiên cứu, tham khảo trong việc nâng cao thực hiện trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX. - Các kết quả nghiên cứu của Luận án có thể dùng làm tài liệu nghiên cứu, học tập cho đội ngũ CBLĐQL trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. - Các kết quả nghiên cứu của Luận án cũng có thể dùng làm tài liệu phục vụ học tập, nghiên cứu về môn Hồ Chí Minh học, Xây dựng Đảng và chính quyền nhà nước. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình khoa học đã được công bố của tác giả có liên quan đến đề tài luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm có 4 chương, 11 tiết.
  7. 5 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CẤP ỦY, CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX và việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX đã được quan tâm nhiều hơn trong những năm gần đây. Các công trình đã được công bố ít hay nhiều đều đề cập đến tư tưởng Hồ Chí Minh về trách nhiệm và việc nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền cấp xã ở nhiều góc độ khác nhau, song chưa có công trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống cũng như vận dụng vào việc nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền cấp xã trên cả nước nói chung, và trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa nói riêng. Vì thế đề tài nghiên cứu của Luận án không trùng lặp với các công trình đã được công bố. 1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ SỰ VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CẤP ỦY, CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ Đối với các công trình nghiên cứu việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về trách nhiệm của đội ngũ NĐĐCU, CQCX, hoặc là ở dạng chung nhất hoặc đặt nó trong phạm vi nghiên cứu tổ chức hoạt động của bộ máy chính quyền cấp xã nói chung, chưa có công trình nào nghiên cứu, đề cập một cách cụ thể, có hệ thống về trách nhiệm của đứng đầu cấp ủy, chính quyền cấp xã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, một vùng đất có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng về kinh tế, chính trị, quốc phòng, an ninh của vùng và của đất nước. Luận án của tác giả đã kế thừa kết quả nghiên cứu của những công trình đã công bố để phân tích, luận giải những vấn đề cơ bản về nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền cấp xã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa hiện nay. 1.3. NHỮNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐẠT ĐƯỢC VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 1.3.1. Những kết quả nghiên cứu đạt được Thứ nhất, các công trình nghiên cứu trên đã phân tích một cách có hệ thống, hoàn chỉnh, hiệu quả và tương đối toàn diện về vấn đề tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác cán bộ dưới góc độ lý luận, cũng như sự vận dụng lý luận đó vào việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tại một số địa phương cụ thể. Đây đều là những công trình có liên quan đến chủ đề nghiên cứu của Luận án, là cơ sở cho Luận án nghiên cứu, kế thừa. Thứ hai, các công trình đã tập trung nghiên cứu, làm sáng rõ vị trí, vai trò; phẩm chất, năng lực của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý nói chung; cũng như đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp. Thứ ba, đã có một số tác giả bàn về đến việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp xã ở Thanh Hóa. Tuy nhiên, cho đến nay,
  8. 6 vẫn chưa có một công trình nào nghiên cứu đến vấn đề chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Thực tiễn quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) nông nghiệp nông thôn hiện nay rất cần có những công trình khoa học nghiên cứu chuyên sâu, hệ thống về công tác cán bộ cấp cơ sở. 1.3.2. Những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu Một là, đi sâu làm rõ những giá trị lý luận và thực tiễn trong tư tưởng Hồ Chí Minh về trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX và sự vận dụng của Đảng ta trong giai đoạn hiện nay. Hai là, nghiên cứu, đánh giá khách quan khoa học cơ sở lý luận về vấn đề thực hiện trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX. Trong đó tập trung làm rõ nội hàm các khái niệm: chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX; trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền. Ba là, đánh giá thực trạng và những vấn đề đặt ra trong việc thực hiện trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011- 2016. Bốn là, từ những nghiên cứu về lý luận và thực tiễn, rút ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa theo tư tưởng Hồ Chí Minh trong những năm tới. Chương 2 TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CẤP ỦY, CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ 2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN 2.1.1. Người đứng đầu cấp ủy, chính quyền cấp xã “Người đứng đầu” là thuật ngữ dùng để chỉ người giữ vị trí cao nhất trong tổ chức, thực hiện vai trò lãnh đạo, quản lý tổ chức. Trong phạm vi luận án, khái niệm “Người đứng đầu cấp ủy, chính quyền cấp xã” được sử dụng là chỉ người đứng đầu tổ chức Đảng, Chính quyền của hệ thống chính trị cấp xã, phường, thị trấn. Trong nghiên cứu đề tài, chúng tôi xác định NĐĐCU, CQCX bao gồm những chức danh sau: Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân (HĐND) xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND) xã. Trong đó: - Bí thư Đảng ủy là người đứng đầu của Đảng bộ, do Đại hội Đảng bộ bầu trực tiếp hoặc do Ban Chấp hành Đảng bộ bầu, là người chịu trách nhiệm lãnh đạo cao nhất trong Ban Chấp hành Đảng bộ, Ban Thường vụ Đảng ủy và Thường trực Đảng ủy. Là người chủ trì các mặt công tác của đảng ủy, người thay mặt Đảng ủy xã giải quyết công việc hàng ngày của đảng ủy theo nghị quyết của đảng ủy cấp mình và nghị quyết, chỉ thị của cấp trên. - Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã: là người đứng đầu cơ quan quyền lực ở cơ sở, do Đại hội đại biểu đảng bộ cùng cấp bầu vào đảng ủy, Ban Thường vụ Đảng ủy xã; được Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, được Thường trực Hội đồng nhân dân cấp trên trực tiếp phê chuẩn. Là người cùng tập thể Hội đồng nhân dân chịu trách nhiệm ra nghị quyết về các biện pháp bảo đảm thi hành nghiêm chỉnh Hiến pháp và pháp
  9. 7 luật ở địa phương; về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách...; giám sát hoạt động của Hội đồng nhân dân, UBND cùng cấp và có quyền đình chỉ, bác bỏ những quyết định sai trái của UBND cùng cấp. Thông thường, Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã do Bí thư Đảng ủy xã kiêm nhiệm. - Chủ tịch UBND xã: là người được Đại hội đại biểu đảng bộ cùng cấp bầu vào đảng ủy, Ban Thường vụ Đảng ủy xã; là người được Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, được Chủ tịch UBND cấp trên trực tiếp phê chuẩn. Là người chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình; cùng tập thể UBND chịu trách nhiệm về hoạt động của UBND trước HĐND cùng cấp và trước cơ quan nhà nước cấp trên. 2.1.2. Trách nhiệm Có nhiều cách quan niệm khác nhau về thuật ngữ “Trách nhiệm”. Một là, trách nhiệm là những việc nên làm, phải làm, được làm (nghĩa vụ, quyền). Hai là, trách nhiệm là việc chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện những việc nên làm, phải làm, được làm. 2.1.3. Chất lượng, hiệu quả Theo Đại từ điển Tiếng Việt, chất lượng “là cái tạo nên phẩm chất, giá trị con người, sự vật” Như vậy, hiểu một cách khái quát chung nhất: chất lượng là cái phản ánh giá trị, là sự biểu hiện kết quả mức độ phù hợp (đáp ứng) với mục tiêu đã đề ra. Theo đó, chất lượng trong thực hiện trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền cấp xã đó là việc thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ gắn với chức trách được giao. Đó chính là sự phản ánh năng lực, trách nhiệm, phương pháp làm việc, kết tinh trong các quyết định, quyết sách của họ; được lượng hóa thành các chỉ số phản ánh mức độ phù hợp trong thực hiện trách nhiệm được giao của NĐĐCU, CQCX; thể hiện vai trò, vị trí của cá nhân trong tổ chức. Theo Đại từ điển Tiếng Việt, hiệu quả “là kết quả thực của việc làm mang lại”, các nhà nghiên cứu cho rằng, hiệu quả hoạt động của một chủ thể gồm hai thành tố cơ bản như sự đáp ứng và kịp thời các yêu cầu nhiệm vụ của chủ thể; đồng thời là sự sử dụng tối ưu các yếu tố thời gian, nguồn lực. Từ cách tiếp cận này, chúng tôi cho rằng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX là kết quả thu được trong quá trình thực hiện trách nhiệm của họ, được lượng hóa thành các chỉ số phản ánh mức độ hoàn thành nhiệm vụ gắn với chức trách được giao của NĐĐCU, CQCX. 2.1.4. Chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền cấp xã Từ những góc độ khác nhau nêu trên, luận án xác định: Chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX là tổng hợp những đánh giá về phẩm chất đạo đức, trình độ, năng lực và khả năng thích ứng, thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ được giao. Đánh giá chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX phải căn cứ theo yêu cầu nhiệm vụ cách mạng, nhiệm vụ chính trị của từng địa phương và chức trách, nhiệm vụ của mỗi người. Nhiệm vụ cách mạng, nhiệm vụ của từng địa phương càng nặng nề, phức tạp thì yêu cầu chất lượng thực hiện trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX càng cao.
  10. 8 Từ những quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về vai trò, trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX, chúng ta có thể hiểu: chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX theo tư tưởng Hồ Chí Minh được gắn với một chủ thể cụ thể và được thể hiện trong mối quan hệ với nhiệm vụ và công việc được giao; thể hiện trong việc nắm vững đường lối, chính sách của Đảng và Chính phủ; thực hiện đúng đường lối quần chúng; đi liền với việc chống các căn bệnh vô trách nhiệm theo nguyên tắc “xây phải đi đôi với chống”. 2.2. NỘI DUNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CẤP ỦY, CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ 2.2.1. Quan điểm Hồ Chí Minh về vị trí, vai trò của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền cấp xã Theo Hồ Chí Minh, NĐĐCU, CQCX là người thay mặt Đảng, Nhà nước trực tiếp lãnh đạo, quản lý xã hội đến tận người dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, bảo đảm quyền lực, quyền lợi của dân, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Mọi đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước từ Trung ương đến cơ sở có được thực hiện đúng đắn hay không phụ thuộc rất nhiều vào vai trò của họ. Ở cấp xã, NĐĐCU, CQCX là người trực tiếp tuyên truyền, vận động và tổ chức thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước ở cơ sở, đảm bảo an sinh của người dân và sự phát triển của cộng đồng. Thông qua vai trò của họ mà ý Đảng, lòng dân được thống nhất, làm cho đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước có cơ sở bám rễ, ăn sâu trong đời sống xã hội, tạo nên sự gắn bó máu thịt giữa Đảng và dân, nâng cao sự nhất trí trong Đảng và sự đồng thuận trong xã hội. NĐĐCU, CQCX là người quyết định hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị ở cơ sở. Họ vừa là bộ não, đầu tàu của hệ thống, vừa là người chỉ huy, điều hành, tổ chức thực hiện, đảm bảo cho bộ máy vận hành đồng bộ, thông suốt, hiệu lực, hiệu quả, làm cho đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước đi vào cuộc sống. 2.2.2. Quan điểm Hồ Chí Minh về chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền cấp xã Thứ nhất, chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm phải gắn với một chủ thể cụ thể và được thể hiện trong mối quan hệ với nhiệm vụ và công việc được giao. Thứ hai, chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX thể hiện trong việc nắm vững đường lối, chính sách của Đảng và Chính phủ; thực hiện đúng đường lối quần chúng. Thứ ba, chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm phải đi liền với việc chống các căn bệnh vô trách nhiệm theo nguyên tắc “xây phải đi đôi với chống”. 2.2.3. Mối quan hệ giữa nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm với đạo đức, năng lực của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền cấp xã Hồ Chí Minh chỉ rõ nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX phải được thể hiện bằng hành động thực tiễn, thông qua đạo đức, năng lực, hay chính là tinh thần tận tâm, tận lực vì Tổ quốc, vì nhân dân của NĐĐCU, CQCX. Người đứng đầu cấp ủy, chính quyền cấp xã tận tâm, tận lực vì Tổ quốc, vì nhân dân là với tất cả sức lực, nhiệt tình, tâm huyết của mình, cố gắng đến mức cao
  11. 9 nhất để vượt qua mọi khó khăn, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, phục vụ tổ quốc và nhân dân trên tinh thần vui vẻ, hăng hái. Tận tâm, tận lực vì tổ quốc, vì nhân dân. Hồ Chí Minh luôn cho rằng, NĐĐCU, CQCX có đạo đức cách mạng là người luôn biết đặt lợi ích của Đảng, của tổ quốc, của nhân dân lên trên hết, đặc biệt phải “chí công vô tư”, phải “lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ”. Vì lẽ đó, những phẩm chất đạo đức vì nước, vì dân trong tư tưởng Hồ Chí Minh thể hiện tập trung và rõ nhất ở thái độ và cách giải quyết bằng hành động của NĐĐCU, CQCX về mối quan hệ với Đảng, với tổ quốc, với nhân dân, lòng trung thành, tinh thần hy sinh vì lợi ích của Đảng, của nhân dân, của tổ quốc, được Hồ Chí Minh coi là phẩm chất đạo đức - chính trị hàng đầu, cơ bản nhất. Người đứng đầu cấp ủy, chính quyền cấp xã khi tận tâm, tận lực vì tổ quốc, vì nhân dân không chỉ dừng lại ở nhận thức, mà còn thể hiện cụ thể thông qua việc hoạch định chủ trương, chính sách đúng đắn, đem lại lợi ích cho nhân dân, đến việc tổ chức thực hiện chủ trương, chính sách đó. Việc ra chủ trương, chính sách của NĐĐCU, CQCX cần phải xuất phát từ điều kiện thực tế và quan tâm đến nguyện vọng, lợi ích chính đáng của nhân dân. 2.2.4. Quan điểm Hồ Chí Minh về các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền cấp xã Thứ nhất, giải pháp về vai trò giáo dục, quản lý, kiểm soát của Đảng và Chính quyền - Đảng tăng cường giáo dục cho đội ngũ NĐĐCU, CQCX nhận thức sâu sắc, toàn diện về Đảng. Rằng “Đảng ta thật vĩ đại, vì ngoài lợi ích của giai cấp công nhân, của nhân dân, của dân tộc, Đảng ta không có lợi ích gì khác”. Đạo đức cơ bản của Đảng là quyết tâm suốt đời phụng sự tổ quốc, phục vụ nhân dân; đặt lợi ích của nhân dân lên trên hết, trước hết. - Đảng giáo dục cho NĐĐCU, CQCX nhận thức được rằng, muốn cho Đảng trong sạch, vững mạnh, được nhân dân tin yêu thì NĐĐCU, CQCX phải thực sự trong sạch, vững mạnh, thực sự thấm nhuần đạo đức cách mạng. - Đảng có trách nhiệm tổ chức NĐĐCU, CQCX giữ nghiêm tính kỷ luật trong Đảng, kỷ luật của đảng viên. - Cần xây dựng thể chế nhằm kiểm tra, giám sát chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX theo nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Thứ hai, giải pháp về bản thân người đứng đầu cấp ủy, chính quyền cấp xã Một là, học tập và nâng cao nhận thức. Hai là, tự tu dưỡng, rèn luyện: - Về mặt nhận thức: - Về mặt chính trị, tư tưởng: - Về mặt văn hóa, học vấn, chuyên môn nghiệp vụ. - Về phong cách lãnh đạo, quản lý.
  12. 10 Chương 3 CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CẤP ỦY, CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA THEO TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH - THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỘI NGŨ NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CẤP ỦY, CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA 3.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, lịch sử văn hóa, con người Thanh Hóa Thanh Hóa là một tỉnh đất rộng, người đông, có nhiều đơn vị hành chính nhất cả nước với 27 đơn vị hành chính cấp huyện và tương đương, có 579 xã, 30 phường, 28 thị trấn và 6.031 thôn, xóm, bản làng. Trong đó có 184 xã miền núi và 12 thị trấn miền núi. Tỉnh Thanh Hóa có 6 huyện, thị xã thuộc vùng ven biển, 11 huyện thuộc vùng núi và 10 huyện, thị xã, thành phố thuộc vùng đồng bằng. Tự nhiên đem lại cho Thanh Hoá có một không gian địa văn hóa bao gồm: rừng núi, biển cả, sông ngòi, có đồng bằng trung du và thung lũng. Những điều kiện khách quan đó tạo ra cho Thanh Hóa nhiều sắc thái văn hóa: văn hóa lúa nước, văn hóa biển, văn hóa sông Mã và văn hóa thung lũng miền núi, điều đó có nghĩa là văn hóa Thanh Hóa có sự đa dạng sắc thái vùng, miền. Tuy nhiên, đặc điểm hành chính này thể hiện tiềm năng to lớn về mặt xã hội của tỉnh, song cũng có không ít khó khăn, phức tạp cho việc quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn. Thanh Hóa còn là một tỉnh có nhiều dân tộc cùng sinh sống, phong tục tập quán ngành nghề đa dạng và phong phú, mỗi dân tộc vừa có nét văn hoá riêng độc đáo nhưng vẫn có nét văn hóa tương đồng. Là tỉnh có nhiều thành phần dân tộc, trong đó người Kinh chiếm tỷ lệ lớn nhất (84,4%), người Mường (8,7%), người Thái (6%). Các dân tộc thiểu số khác như Mông, Dao, Tày, Sán Dìu, Hoa, Cao Lan, Thổ... chiếm tỷ lệ không đáng kể (gần 1%). Tính đa dạng về thành phần dân tộc là lợi thế cho sự phát triển văn hóa, du lịch song cũng là những khó khăn cho sự phát triển đồng đều giữa các vùng miền trong tỉnh. Do dân số tăng nhanh trong các thập kỷ trước, nên hàng năm, Thanh Hoá vẫn có thêm gần ba vạn người bước vào tuổi lao động. Đây là một vấn đề lớn của xã hội, để giải quyết việc làm cho người lao động, cần phải có sự chuyển dịch nhanh và đa dạng hóa cơ cấu nền kinh tế. Năm 2019, nguồn lao động của Thanh Hoá có 2.152,0 người, trong đó người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động chiếm 97,7% và người ngoài độ tuổi lao động thực tế có tham gia lao động chiếm 2,3%. Số người trong độ tuổi lao động của Thanh Hóa là 2.209,5 người. Việc xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, đặc biệt là khu vực kinh kế có vốn đầu tư nước ngoài chiếm thị phần ngày càng cao tại Thanh Hóa đã phần nào giảm được lực lượng lao động làm việc trong khu vực kinh tế nhà nước và lực lượng lao động nông nghiệp khu vực nông thôn, tăng nguồn lao động làm việc trong các khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
  13. 11 3.1.2. Đặc điểm đội ngũ người đứng đầu cấp ủy, chính quyền cấp xã * Đặc điểm đội ngũ người đứng đầu cấp ủy, chính quyền cấp xã trong toàn tỉnh Thanh Hóa Đội ngũ NĐĐCU, CQCX gồm: Bí thư Đảng uỷ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, thuộc diện Ban Thường vụ huyện ủy quản lý. Qua khảo sát đội ngũ NĐĐCU, CQCX trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa cho thấy, những năm gần đây, chất lượng NĐĐCU, CQCX đã được nâng cao hơn trước về mọi mặt. Số đồng chí đã được đào tạo, bồi dưỡng cơ bản: trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn, lý luận chính trị... tương ứng với nhiệm vụ được giao ngày càng tăng. Đa số có kinh nghiệm, thâm niên công tác và thâm niên quản lý. Độ tuổi bình quân đã được trẻ hoá, cơ cấu giới tính bước đầu có chuyển biến, đang dần đáp ứng việc thực hiện tiêu chuẩn cán bộ và đảm nhiệm được yêu cầu nhiệm vụ đặt ra đối với cương vị NĐĐCU, CQCX. Tuy nhiên, so với yêu cầu của công tác lãnh đạo, quản lý trong điều kiện hội nhập hiện nay thì NĐĐCU, CQCX này cần được bổ túc thêm những kiến thức về quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế, ngoại ngữ và những kiến thức về thương mại nói chung, thương mại quốc tế nói riêng trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực hiện nay. 3.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CẤP ỦY, CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA (TỪ NĂM 2011 ĐẾN 2020) 3.2.1. Thực trạng thực hiện chức trách, nhiệm vụ của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền cấp xã 3.2.1.1. Đội ngũ Bí thư đảng ủy cấp xã Qua khảo sát điều tra, tìm hiểu các kênh thông tin cho thất đa số đội ngũ Bí thư đảng ủy cấp xã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đã hoàn thành chức trách nhiệm vụ của Đảng bộ. Cụ thể: Thứ nhất, về lãnh đạo chỉ đạo hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ trên địa bàn xã, phường, thị trấn. Thứ hai, về việc nắm vững cương lĩnh, Điều lệ Đảng và đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết và chỉ thị của cấp trên và chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cấp mình. Thứ ba, về việc nắm vững nhiệm vụ trọng tâm, giải quyết có hiệu quả công việc đột xuất. Thứ tư, nắm chắc và sát tình hình đảng bộ, tổ chức đảng trực thuộc và của nhân dân trên địa bàn, chịu trách nhiệm chủ yếu về các mặt công tác của đảng bộ. Thứ năm, việc chủ trì cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và chỉ đạo việc chuẩn bị xây dựng nghị quyết của đảng bộ, của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và tổ chức chỉ đạo thực hiện thắng lợi các nghị quyết đó. Thứ sáu, việc thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong lãnh đạo,chỉ đạo hoạt động và giữ vai trò trung tâm đoàn kết giữ vững vai trò lãnh đạo toàn diện đối với các tổ chức trong hệ thống chính trị ở xã, phường, thị trấn.
  14. 12 Thứ bảy, việc lãnh đạo, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của cấp trên, của đảng bộ, của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Đảng uỷ. Qua khảo sát cho thấy đa số Bí thư Đảng ủy cấp cấp trên địa bàn tỉnh đã hoàn thành chức trách nhiệm vụ. Tuy nhiên chất lượng, hiệu quả chưa cao. Vì vậy, đặt ra yêu cầu cần phải tiếp tục nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của Bí thư đảng ủy xã, để đáp ứng được yêu cầu đặt ra và xứng đáng với vai trò NĐĐCU, CQCX. 3.2.1.2. Đội ngũ Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã Qua khả sát điều tra, đa số Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã đã hoàn thành chức trách nhiệm vụ của mình. Cụ thể: Một là, về trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã trước HĐND xã về các hoạt động của Thường trực HĐND. Hai là, về việc chỉ đạo việc thể chế hoá chủ trương của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Nghị quyết của Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh, Huyện uỷ, HĐND - UBND huyện. Ba là, về việc chỉ đạo xây dựng và thực hiện chương trình hoạt động của HĐND cả nhiệm kỳ và hàng năm. Bốn là, về việc phối hợp với UBND để chỉ đạo triển khai thực hiện Nghị quyết HĐND, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết HĐND. Qua khảo sát mức độ đạt được trong việc phối hợp với UBND để chỉ đạo triển khai thực hiện Nghị quyết HĐND, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết HĐND của Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã cho thấy 100% Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh đã hoàn thành nhiệm vụ. Tuy nhiên, chất lượng, hiệu quả chưa cao chỉ có 60% đạt loại Tốt và khá (loại khá chiếm tỉ lệ cao) 40% đạt loại trung bình. Vì vậy, yêu cầu đặt ra cần phải nâng cao chất lượng, hiệu quả việc thực hiện nhiệm vụ phối hợp với UBND để chỉ đạo triển khai thực hiện Nghị quyết HĐND, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết HĐND của Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của HĐND xã trên địa bàn tỉnh. 3.2.1.3. Đội ngũ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã Qua kết quả khảo sát điều tra cho thấy, đa số Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong tỉnh đã hoàn thành chức trách nhiệm vụ của mình. Cụ thể: Thứ nhất, về lãnh đạo và điều hành công việc của Ủy ban nhân dân, các thành viên Ủy ban nhân dân xã. Thứ hai, về lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng. Thứ ba, về giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân theo quy định của pháp luật. Thứ tư, về chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật.
  15. 13 3.2.1.4. Đánh giá chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền cấp xã theo tư tưởng Hồ Chí Minh Thứ nhất, ưu điểm Nhìn chung đội ngũ NĐĐCU, CQCX trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đã hoàn thành tốt chức trách nhiệm vụ, đáp ứng được yêu cầu công việc. Khơi dậy được nguồn lực của nhân dân, nâng cao trình độ dân sinh, dân trí, xây dựng Đảng, chính quyền vững mạnh, đảm bảo an ninh, chính trị, quốc phòng ở các địa phương và trên địa bàn tỉnh. Lãnh đạo nhân dân địa phương phát triển kinh tế - xã hội đáng kể góp phần xây dựng nông thôn Thanh hóa ngày càng giàu mạnh. Thứ hai, hạn chế Một là, công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành xử lý vi phạm của một số đồng chí đứng đầu cấp ủy, chính quyền còn thiếu kiên quyết, chưa thực sự quyết liệt, thiếu tính chủ động; cách thức triển khai giải quyết các vấn đề nóng, nhạy cảm còn e dè hoặc làm nhưng chỉ mang tính chạy theo công việc nên thiếu chiều sâu, chưa có tính ổn định lâu dài. Công tác tuyên truyền, vận động, việc nắm bắt tâm tư, nguyện vọng và phối hợp giải quyết vấn đề ngay tại cơ sở còn hạn chế, đặc biệt là sự phối hợp để giải quyết tình trạng tập trung đông người, khiếu kiện, kéo dài, phức tạp, chây ỳ. Đã có những cán bộ bị xử lý kỷ luật do thiếu dân chủ trong chỉ đạo điều hành, dẫn đến vi phạm quy định quản lý, gây thất thoát, lãng phí... Hai là, trong quản lý nhà nước và giải quyết các thủ tục hành chính còn nhiều lúng túng, dẫn đến sai phạm gây bức xúc, khiếu kiện trong nhân dân.Những chủ trương, biện pháp để phát huy tiềm năng của địa phương về kinh tế - xã hội ở nhiều địa phương còn hạn chế. Chẳng hạn, chăn nuôi, trồng trọt là công việc chính ở nông thôn nhưng nhiều người trong đội ngũ này không am hiểu về kỹ thuật nông nghiệp không tham mưu được cho sự phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, chủ yếu là ở các huyện miền núi của tỉnh. Ba là, trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, người đứng đầu cấp ủy, chính quyền xã ở một số địa phương trong tỉnh chưa thể hiện tinh thần trách nhiệm cao. Một bộ phận cán bộ hạn chế về năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động trong hệ thống chính trị cấp xã; khả năng nhận thức, tổ chức thực hiện và xử lý những tình huống phát sinh ở địa phương còn nhiều lúng túng; một số cán bộ thiếu khả năng độc lập, quyết đoán trong giải quyết công việc, thụ động trong thực thi các nhiệm vụ; thiếu khả năng bao quát tình hình; thiếu kỹ năng trong công tác tuyên truyền, tập hợp, vận động quần chúng nhân dân chấp hành, thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước; chưa thể hiện được vai trò, trách nhiệm người đứng đầu trong triển khai, thực hiện các phong trào ở địa phương. Bốn là, giải quyết các vấn đề phức tạp về lĩnh vực quản lý kinh tế, tài chính, văn hóa, xã hội, thông tin, tôn giáo, tranh chấp về đất đai, bảo vệ tài nguyên, môi trường còn yếu. Chưa thật sự quyết tâm, học hỏi kinh nghiệm để phát huy tiềm năng, lợi thế, bản sắc văn hóa dân tộc, đồng thời khắc phục khó khăn ở địa phương; còn thụ động... Những hạn chế trên đây đã ảnh hưởng đến vai trò cầu nối giữa Đảng với nhân dân, giữa công dân với Nhà nước của cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã.
  16. 14 Thứ ba, nguyên nhân của ưu điểm và hạn chế * Nguyên nhân của ưu điểm Có được những kết quả nêu trên là do trong những năm qua, Đảng bộ, chính quyền tỉnh đã có sự quan tâm đến công tác cán bộ với nhiều chính sách đúng đắn, đặc biệt coi trọng việc đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là NĐĐCU, CQCX chuyên nghiệp về tác phong, tinh thông về nghiệp vụ, chú trọng đổi mới đồng bộ công tác cán bộ, nhất là đổi mới tư duy, cách làm việc với nhân dân trong từng khâu, từng phần việc, từ đó từng bước xây dựng được đội ngũ NĐĐCU, CQCX có trình độ, năng lực, thái độ làm việc đúng đắn, ngày càng trưởng thành, có trình độ lý luận chính trị, có kinh nghiệm thực tiễn, có năng lực lãnh đạo. - Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta đã xây dựng và thực hiện nhiều chủ trương, chính sách, đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác phát triển đội ngũ người đứng đầu nói chung, NĐĐCU, CQCX nói riêng. - Tỉnh Thanh Hóa cũng đã có những chủ trương và nhiều cách làm hay trong công tác xây dựng và phát triển đội ngũ NĐĐCU, CQCX, nên đã xây dựng được đội ngũ NĐĐCU, CQCX đảm bảo về chất lượng, đủ về số lượng và phù hợp về cơ cấu, đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trong từng giai đoạn. - Tính tự giác, ý thức trách nhiệm của chính đội ngũ NĐĐCU, CQCX ngày càng nâng cao. * Nguyên nhân hạn chế Nguyên nhân khách quan Thứ nhất, Thanh Hóa là một trong những tỉnh có tốc độ đô thị hoá tương đối cao, cùng một lúc phải triển khai nhiều nhiệm vụ phức tạp, khôi lượng công việc lớn, trong khi hệ thống cơ chế chính sách còn có sự bất cập, chưa đồng bộ, chậm được hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung theo kịp với thực tiễn. Thứ hai, do ảnh hưởng, tác động của sự suy thoái kinh tế chung, tình hình thời tiết, dịch bệnh và hoạt động của các loại tội phạm có những diễn biến phức tạp, khó lường. Thứ ba, do ảnh hưởng của truyền thống văn hóa, phong tục tập quán cổ hũ lạc hậu của một số địa phương trong tỉnh Thứ tư, sự tác động của quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự định hướng của Nhà nước. Nguyên nhân chủ quan Thứ nhất, một số NĐĐCU, CQCX chưa nhận thức đúng vai trò, trách nhiệm của bản thân trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ. Chưa nhận thức được sự cần thiết và yêu cầu quan trọng họ phải nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện chức trách nhiệm vụ của mình đề đáp ứng yêu cầu hiện nay như thế nào.
  17. 15 Thứ hai, chưa có một chiến lược, quy hoạch, tạo nguồn xây dựng đội ngũ NĐĐCU, CQCX. Thứ ba, công tác đào tạo, bồi dưỡng đối với NĐĐCU, CQCX còn nhiều bất cập cả về số lượng và chất lượng. Thứ tư, chưa xác định được rõ yêu cầu, tiêu chuẩn cụ thể cho từng chức danh của NĐĐCU, CQCX. Thứ năm, chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ NĐĐCU, CQCX còn nhiều hạn chế, bất cập. Tóm lại, qua khảo sát, lấy ý kiến đánh giá về thực hiện trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, có thể khẳng định, trong những năm qua NĐĐCU, CQCX đã hoàn thành chức trách nhiệm vụ, đáp ứng được yêu cầu công việc. Đã triển khai, tổ chức, lãnh đạo nhân dân thực hiện tốt các chủ trương đường lối, chính sách của Đảng và nhà nước. Nhân dân ở các địa phương trong tỉnh yên tâm, phấn khởi phát triển sản xuất đem lại những hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội đáng kể góp phần xây dựng tỉnh Thanh hóa ngày càng giàu mạnh. Tuy nhiên, thực hiện trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX vẫn còn những tồn tại, hạn chế nhất định, chất lượng, hiệu quả chưa cao. Trước yêu cầu của quá trình phát triển, hội nhập quốc tế, tỉnh Thanh Hóa cần tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị ở cơ sở, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh cả trong hiện tại và những năm tiếp theo. 3.3. VẤN ĐỀ ĐẶT RA NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CẤP ỦY, CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA 3.3.1. Công tác đào tạo, bồi dưỡng Trên cơ sở hướng dẫn của Trung ương, yêu cầu đặt ra là phải tập trung xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ ngắn hạn và dài hạn có đầy đủ đạo đức, năng lực lãnh đạo chỉ đạo; quan tâm xây dựng đội ngũ giảng viên, báo cáo viên, đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất của các Trung tâm Bồi dưỡng chính trị ở các huyện; chỉ đạo các phòng, ban, đoàn thể và cấp ủy ở cơ sở triển khai thực hiện nghiêm túc chương trình hành động về nội dung đào tạo bồi dưỡng (ĐTBD) cán bộ: ưu tiên đào tạo chuyên môn, lý luận chính trị để chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ NĐĐCU, CQCX. 3.3.2. Cơ chế tuyển dụng, bổ nhiệm Thứ nhất, số lượng và cơ cấu hợp lý là yêu cầu cơ bản, là chỉ số đầu tiên để đánh giá chất lượng đội ngũ NĐĐCU, CQCX ở tỉnh Thanh Hóa. Trên cơ sở yêu cầu chung về tính hợp lý trong cơ cấu đội ngũ cán bộ nói chung, cơ cấu đội ngũ NĐĐCU, CQCX của tỉnh đòi hỏi phải được bố trí, sắp xếp theo những nguyên tắc nhất định để có sự phối hợp, bổ sung cho nhau, tạo thành sức mạnh tổng hợp, đáp ứng yêu cầu xây dựng từng xã, phường. Thứ hai, chất lượng của đội ngũ NĐĐCU, CQCX trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa được thể hiện chủ yếu và trực tiếp ở chất lượng của từng người cán bộ. Chất lượng người cán bộ là sự hợp thành của nhiều mặt: phẩm chất chính trị, tư
  18. 16 tưởng, đạo đức, lối sống, trình độ chuyên môn, kiến thức văn hoá và giao tiếp, năng lực trí tuệ và năng lực tổ chức thực tiễn, kinh nghiệm và phương pháp, tác phong công tác... Yêu cầu khách quan đòi hỏi NĐĐCU, CQCX phải là người có bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ năng lực trí tuệ và kinh nghiệm thực tiễn; đủ đức và tài tương xứng với lĩnh vực, công việc theo chức trách. Điều đó đòi hỏi ở NĐĐCU, CQCX không những phải có đầy đủ phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, mà còn phải có trí tuệ, năng lực, tri thức, có tư duy mới, năng động và sáng tạo. Chất lượng cán bộ, thể hiện ở tiêu chuẩn cán bộ. Những tiêu chuẩn đó phản ánh một cách toàn diện và cơ bản yêu cầu nhiệm vụ chính trị từng giai đoạn cách mạng, đồng thời có những nội dung cụ thể, chi tiết tương ứng với cương vị chức trách của từng cấp, từng loại cán bộ. 3.3.3. Công tác quản lý, kiểm tra, giám sát Đánh giá cán bộ, đặc biệt là đội ngũ người đứng đầu các cấp là khâu hết sức quan trọng trong công tác cán bộ. Các cấp ủy Đảng trên địa bàn tỉnh phải bám sát các nguyên tắc, thực hiện đúng quy trình, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và đơn vị; dựa trên tiêu chuẩn đã được cụ thể hoá; môi trường, điều kiện làm việc; khả năng đảm nhận và hoàn thành chức trách, nhiệm vụ; hiệu quả công tác; mức độ tín nhiệm của tập thể nơi công tác và ý kiến của cấp uỷ nơi cư trú. Hàng năm Ban Thường vụ gợi ý và chỉ đạo các cơ sở thực hiện nội dung kiểm điểm đối với các tập thể và cá nhân cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt về thực hiện nhiệm vụ công tác năm; các cấp ủy và cá nhân được gợi ý đã nghiêm túc kiểm điểm, phân tích làm rõ nguyên nhân khuyết điểm, yếu kém; xác định trách nhiệm, đề ra phương hướng và các giải pháp khắc phục, vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Do đó, công tác đánh giá cán bộ có sự chuyển biến ở nhiều nội dung, từng bước đi vào nề nếp, nhìn chung đảm bảo đúng quy trình, khách quan, dân chủ, công khai; công tác đánh giá, nhận xét cán bộ gắn với quản lý, kiểm tra, giám sát, khen thưởng và kỷ luật cán bộ; bước đầu khắc phục một số tồn tại, hạn chế như tính hình thức, nể nang, né tránh trong nhận xét, đấu tranh tự phê bình và phê bình. Ngoài ra, Tỉnh uỷ Thanh Hóa cần tiếp tục ban hành các Kế hoạch, Hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra, giám sát các phòng, ban, ngành, đoàn thể trên địa bàn toàn tỉnh tổ chức triển khai và thực hiện tốt công tác xây dựng quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp giai đoạn 2010-2015 và các chức danh chủ chốt giai đoạn 2015-2020; xác định rõ mục tiêu, đối tượng quy hoạch, tiêu chuẩn hoá các chức danh. Nguồn cán bộ đưa vào quy hoạch được rà soát kỹ, gắn với đánh giá phân loại hàng năm, có tính khả thi, chuẩn bị đủ nguồn nhân sự Đại hội đảng bộ cơ sở nhiệm kỳ 2010-2015 và bầu cử đại biểu HĐND, UBND cấp xã nhiệm kỳ 2011-2016, 2016-2021. Nguồn quy hoạch Ban Chấp hành đảng bộ, Ban Thường vụ Thành uỷ và cán bộ chủ chốt cấp xã giai đoạn 2010-2015, 2015-2020 là những đồng chí được đào tạo cơ bản về lý luận, có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên; có năng lực, trưởng thành qua thực tiễn, có phẩm chất, uy tín và triển vọng phát triển tốt, đặc biệt số cán bộ nữ, cán bộ trẻ.
  19. 17 3.3.4. Chính sách đãi ngộ Đây luôn luôn là vấn đề mang tính chất chiến lược của sự nghiệp cách mạng, nó quy định và chi phối khả năng thành công hay thất bại các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Chính sách đãi ngộ vật chất, động viên tinh thần một cách hợp lý và thỏa đáng còn là một nhân tố quan trọng góp phần làm trong sạch đội ngũ NĐĐCU, CQCX, giúp họ không tham nhũng, lãng phí tiền bạc và công sức của nhân dân. Đó cũng là nhân tố làm tăng cường ý thức trong dân, phục vụ dân, bởi họ hiểu chính sách, chế độ mà họ được hưởng là tiền của công sức của nhân dân đóng góp, là yếu tố quan trọng để đoàn kết, tập hợp, trọng dụng những người có đức, có tài trong và ngoài Đảng tham gia các hoạt động ở cơ sở, để họ đóng góp vào công việc chung của đất nước. Chương 4 VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VÀO VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CẤP ỦY, CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA TRONG NHỮNG NĂM TỚI 4.1. NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CẤP ỦY, CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA HIỆN NAY 4.1.1. Tình hình thế giới 4.1.2. Tình hình trong nước 4.1.3. Tình hình đội ngũ người đứng đầu cấp ủy, chính quyền cấp xã ở Thanh Hóa 4.2. MỤC TIÊU, QUAN ĐIỂM NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CẤP ỦY, CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA TRONG NHỮNG NĂM TỚI 4.2.1. Mục tiêu Xây dựng đội ngũ NĐĐCU, CQCX trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa có có số lượng, cơ cấu hợp lý, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo đức lối sống lành mạnh, có tư duy đổi mới, sáng tạo, có kiến thức chuyên môn, có ý thức tổ chức kỷ luật cao và phong cách làm việc khoa học, tôn trọng tập thể, gắn bó với nhân dân, dám nghĩ, dám làm dám chịu trách nhiệm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay. 4.2.2. Quan điểm chỉ đạo 4.2.2.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước 4.2.2.2. Quan điểm của Tỉnh ủy Thanh Hóa Tỉnh ủy Thanh Hóa đã sớ`m nhận thức được tầm quan trọng của công tác xây dựng đội ngũ CBLĐQL nói chung, việc nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện
  20. 18 trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX nói riêng. Kịp thời đề ra những chương trình, kế hoạch để củng cố kiện toàn tổ chức bộ máy trong hệ thống chính trị phường, xã, thị trấn; xây dựng đội ngũ NĐĐCU, CQCX vững mạnh về chính trị, giỏi về kiến thức chuyên môn, năng lực điều hành quản lý và phẩm chất đạo đức theo quan điểm của Đảng. Tỉnh ủy, UBND, HĐND tỉnh đã ban hành hàng loạt các Nghị quyết, Quyết định về cán bộ cơ sở nói chung, NĐĐCU, CQCX nói riêng như: Nghị quyết số 139/2009/NQ-HĐND, ngày 16/12/2009 về chức danh, số lượng, chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã áp dụng trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 619/2010/QĐ-UBND ngày 11/2/2010 quy định về chức danh, số lượng, cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và nững người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.... 4.3. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CẤP ỦY, CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA THEO TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH 4.3.1. Giáo dục nhận thức thực hiện trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền cấp xã Thứ nhất, nâng cao nhận thức của NĐĐCU, CQCX bằng các chủ trương của Đảng về trách nhiệm của họ. Thứ hai, tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao nhận thức của đội ngũ NĐĐCU, CQCX. Thứ ba, thông qua hoạt động thực tiễn để nâng cao nhận thức về trách nhiệm của đội ngũ NĐĐCU, CQCX. Thứ tư, đổi mới nhận thức về hình ảnh NĐĐCU, CQCX năng động, sáng tạo, linh hoạt, dám nghĩ, dám làm, thực sự thực thi dân chủ. 4.3.2. Xây dựng bộ tiêu chí làm cơ sở đổi mới đánh giá chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền cấp xã Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền cấp xã là một trong những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện trách nhiệm của NĐĐCU, CQCX trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Đồng thời là nội dung, yêu cầu, mục tiêu, động lực để đội ngũ NĐĐCU, CQCX phấn đấu vươn lên, rèn luyện, học tập nâng cao trình độ để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của địa phương. Tiêu chuẩn hóa các chức danh có ý nghĩa quan trọng trong việc bố trí, sử dụng cán bộ một cách đúng đắn và chính xác; là căn cứ để xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển và thực hiện chính sách đối với cán bộ; đồng thời cũng là mục tiêu để mỗi người cán bộ phấn đấu, rèn luyện và tự hoàn thiện bản thân. Quá trình chỉ đạo việc cụ thể hóa tiêu chuẩn, điều kiện đối với đội ngũ NĐĐCU, CQCX trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa hiện nay cần phải nắm vững Quy định tiêu chuẩn đối với cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn (Quyết định số 04/2004/QĐ- BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ).
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2