BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO<br />
<br />
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
VIỆT NAM<br />
<br />
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ<br />
<br />
------------<br />
<br />
PHẠM THỊ HẢI YẾN<br />
<br />
CHẾ TẠO VÀ NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC, TÍNH CHẤT<br />
ĐIỆN HÓA CỦA MỘT SỐ ĐIỆN CỰC BIẾN TÍNH<br />
VÀNG NANO, ỨNG DỤNG PHÂN TÍCH<br />
LƯỢNG VẾT Hg(II)<br />
<br />
Chuyên ngành: Hóa lý thuyết và Hóa lý<br />
Mã số: 62.44.01.19<br />
<br />
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC<br />
<br />
Hà Nội – 2016<br />
<br />
Người hướng dẫn khoa học<br />
1. PGS.TS. VŨ THỊ THU HÀ,<br />
Viện Hóa học – Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam.<br />
2. TS. PHẠM HỒNG PHONG,<br />
Viện Hóa học – Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam.<br />
<br />
Phản biện 1: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .<br />
.................... .............<br />
Phản biện 2: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .<br />
.................... .............<br />
Phản biện 3: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .<br />
.................... .............<br />
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp ...... họp tại<br />
Học viện Khoa học và Công nghệ, 18 Hoàng Quốc Việt – Cầu Giấy– Hà Nội.<br />
Vào hồi<br />
giờ<br />
phút<br />
ngày<br />
tháng năm<br />
<br />
Có thể tìm luận án tại:<br />
- Thư viện Viện Học viện Khoa học và Công nghệ.<br />
- Thư viện Quốc Gia Việt Nam<br />
<br />
MỞ ĐẦU<br />
1. Tính cấp thiết và mục tiêu nghiên cứu của luận án<br />
Thủy ngân và các hợp chất của thủy ngân là một trong những tác nhân ô<br />
nhiễm có độc tính cao, gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe con người. Khi xâm<br />
nhập vào cơ thể con người một lượng lớn hơn mức độ cho phép, thủy ngân sẽ<br />
kết hợp với các tế bào và gây bệnh cho con người [1, 2]. Tổ chức Y tế Thế giới<br />
đã quy định hàm lượng cho phép của thủy ngân trong nước uống nằm trong<br />
khoảng hàm lượng vết (1 ppb). Vì thế để kiểm tra, đánh giá mức độ bị ô nhiễm<br />
thủy ngân của mẫu nước, các phương pháp phân tích cần có độ nhạy và độ chính<br />
xác cao. So với các phương pháp phân tích hiện đại khác, phương pháp phân<br />
tích điện hóa được dùng với mục đích giảm giá thành phân tích mẫu, đơn giản<br />
hóa việc xử lý mẫu, độ chính xác, độ nhạy cao và độ lặp lại tốt. Trong phương<br />
pháp này, việc lựa chọn điện cực làm việc - nơi xảy ra phản ứng điện hóa được<br />
quan tâm (từ vật liệu chế tạo đến cấu trúc hình học, hay việc biến tính bằng các<br />
hợp chất phù hợp) đóng vai trò quyết định để có được một kết quả phân tích tốt.<br />
Hiện nay, trên thế giới, để phân tích thủy ngân, nhiều loại vật liệu điện cực<br />
đã được chế tạo ở nhiều cấu trúc hình học ở các kích thước khác nhau, có độ<br />
bền, độ chọn lọc cao, khả năng phát hiện tốt, khoảng tuyến tính rộng và có thể<br />
sử dụng trong môi trường đặc biệt. Các hướng nghiên cứu gần đây tập trung vào<br />
vi điện cực, biến tính các điện cực bằng các vật liệu hữu cơ, polime, hoặc các vật<br />
liệu nano... Các nghiên cứu ở trong nước trong lĩnh vực phân tích thủy ngân chủ<br />
yếu sử dụng các phương pháp AAS [3] hoặc phương pháp chiết pha rắn-quang<br />
học [4]…, rất ít các nghiên cứu tập trung vào phân tích thủy ngân bằng phương<br />
pháp điện hóa. Các điện cực vàng cấu trúc nano, và vàng nano biến tính bằng<br />
đơn lớp tự sắp xếp của hợp chất hữu cơ (SAM) để phân tích thủy ngân là một<br />
hướng nghiên cứu rất mới trong nước hiện nay, đặc biệt là dạng cấu trúc vàng<br />
nano xốp hình cây.<br />
Do đó, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Chế tạo và nghiên cứu cấu trúc, tính<br />
chất điện hóa của một số điện cực biến tính vàng nano, ứng dụng phân tích<br />
lượng vết Hg(II)” làm đề tài nghiên cứu cho luận án, với mục tiêu chế tạo một<br />
số loại điện cực biến tính vàng cấu trúc nano, đánh giá những đặc tính về cấu<br />
trúc và tính chất điện hóa của chúng và khảo sát khả năng ứng dụng của các điện<br />
cực vào phân tích ion Hg(II) trong môi trường nước.<br />
2. Mục đích của luận án<br />
Nghiên cứu cấu trúc cũng như tính chất điện hóa của một số điện cực tự chế<br />
tạo: các điện cực vàng cấu trúc nano và vàng nano biến tính bằng hợp chất hữu<br />
cơ; đánh giá so sánh với điện cực vàng đĩa kích thước mm và vi điện cực vàng<br />
1<br />
<br />
sợi kích thước cỡ micromet. Từ đó định hướng khả năng ứng dụng vào việc phát<br />
hiện và định lượng thủy ngân có trong mẫu nước.<br />
3. Nội dung nghiên cứu của luận án<br />
<br />
<br />
Chế tạo các loại điện cực vàng có cấu trúc nano khác nhau, vi điện cực<br />
vàng sợi và điện cực vàng đĩa, điện cực vàng nano biến tính bằng đơn lớp<br />
tự sắp xếp các hợp chất hữu cơ<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Đánh giá hình thái bề mặt của các điện cực nano chế tạo được<br />
Đánh giá những đặc tính điện hóa của các loại điện cực<br />
Khảo sát khả năng ứng dụng các điện cực vào phân tích thủy ngân (II)<br />
Khảo sát tín hiệu điện hóa của thủy ngân khi xác định bằng các<br />
điện cực vàng đã chế tạo<br />
Khảo sát điều kiện tối ưu cho phân tích Hg(II) trên các điện cực<br />
Xây dựng được đường chuẩn tương ứng với từng điện cực<br />
Đánh giá khả năng phân tích Hg(II) của các điện cực đã chế tạo<br />
Ứng dụng vào phân tích mẫu, đối chiếu với phương pháp khác<br />
Đánh giá sự ảnh hưởng của một số kim loại nặng khác: Cd(II),<br />
Pb(II), Cu(II)…<br />
<br />
4. Bố cục của luận án<br />
Luận án gồm 140 trang, gồm phần Mở đầu (4 trang), Chương tổng quan<br />
(36 trang), Chương thực nghiệm (13 trang), Chương kết quả và thảo luận (67<br />
trang), Kết luận (2 trang), Những đóng góp mới của luận án (1 trang), Kiến<br />
nghị và đề xuất (1 trang), Tài liệu tham khảo (12 trang), Danh mục các công<br />
trình công bố liên quan đến luận án (1 trang) và Phụ lục (3 trang).<br />
----------------------------------------------CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN<br />
1.1. Thủy ngân<br />
Thủy ngân là một kim loại nặng, có trạng thái lỏng ở điều kiện nhiệt độ<br />
thường, rất dễ bay hơi vào không khí, có độ dẫn điện cao, nhạy với sự thay đổi<br />
nhiệt độ, áp suất, có hệ số nở nhiệt là một hằng số ở trạng thái lỏng và dễ dàng<br />
tạo hợp kim với nhiều kim loại khác (gọi là hỗn hống). Trong các hợp chất, thủy<br />
ngân tồn tại ở cả dạng vô cơ và hữu cơ. Thủy ngân được ứng dụng trong nhiều<br />
lĩnh vực khác nhau như công nghiệp, nông nghiệp, y học… [5, 6].<br />
Thủy ngân có thể được phát thải ra môi trường theo nhiều con đường [7]: từ<br />
nguồn tự nhiên hoặc từ các hoạt động của con người. Trong môi trường, thuỷ<br />
ngân biến đổi qua nhiều dạng tồn tại hoá học [8].<br />
<br />
2<br />
<br />
Các dạng tồn tại của thủy ngân xâm nhập vào cơ thể con người trực tiếp hoặc<br />
thông qua chuỗi thức ăn và tích lũy trong một số bộ phận trong cơ thể từ đó gây<br />
ra những vấn đề sức khỏe khác nhau và nghiêm trọng hơn có thể dẫn đến tử<br />
vong [3, 7]. Để đảm bảo an toàn sức khỏe, tổ chức Y tế Thế giới đã quy định<br />
hàm lượng cho phép của thủy ngân trong nước uống nằm trong khoảng hàm<br />
lượng vết (1 ppb).<br />
1.2. Các phương pháp phân tích thủy ngân<br />
Các phương pháp thường được sử dụng trong phân tích thủy ngân là: phổ<br />
hấp thụ nguyên tử hóa hơi lạnh (CVAAS) [9], phổ huỳnh quang nguyên tử hóa<br />
hơi lạnh (CVAFS) [10, 11], phổ phát xạ nguyên tử (AES) [12, 13], phương pháp<br />
phổ khối plasma cảm ứng (ICP-MS) [14] và phương pháp điện hóa [15, 16].<br />
Trong đó, phương pháp phân tích điện hóa sử dụng hệ thiết bị đơn giản, gọn nhẹ<br />
và rẻ tiền và có quá trình vận hành dễ dàng, có thể tiết kiệm chi phí phân tích, và<br />
đơn giản hóa các bước phân tích.<br />
1.3. Các loại điện cực làm việc trong phương pháp phân tích điện hóa<br />
1.3.1. Điện cực vàng<br />
Điện cực vàng có đặc điểm trơ về mặt hóa học, có khoảng thế làm việc điện<br />
hóa rộng, đường nền thấp, dễ gia công, chế tạo thành các dạng khác nhau và dễ<br />
dàng tái tạo. Các điện cực vàng rất đa dạng về cấu trúc, hình dạng và kích thước:<br />
vàng trần dạng đĩa kích thước thông thường [15, 17, 18], dạng sợi [19], dạng đĩa<br />
kích thước micro, điện cực màng vàng [20] hay các điện cực vàng cấu trúc nano<br />
(nano dạng hạt, nano xốp…) [21, 22]. Điện cực vàng có lợi thế lớn khi phân tích<br />
thủy ngân, do có ái lực lớn với Hg và tạo thành hỗn hống trên bề mặt điện cực,<br />
do đó làm giảm giới hạn phát hiện (LOD) thủy ngân. LOD của các nghiên cứu<br />
sử dụng điện cực vàng đã công bố nằm trong khoảng 10-9 10-12 M.<br />
1.3.2. Điện cực cacbon<br />
Điện cực cacbon có khoảng thế hoạt động điện hóa rộng, đặc biệt là về phía<br />
anot, được chế tạo dưới nhiều dạng khác với chi phí thấp. Trong phân tích thủy<br />
ngân, các điện cực cacbon rất ít khi được sử dụng phân tích trực tiếp mà thường<br />
được sử dụng làm điện cực nền để biến tính bằng các vật liệu khác như vàng<br />
[23], bitmut [51]. Một số loại vật liệu cacbon thường được sử dụng trong phân<br />
tích điện hóa là: cacbon thủy tinh [24], cacbon bột nhão [25], sợi cacbon [20],<br />
cacbon dạng ống nano [26], graphen và graphen oxit [27]<br />
1.3.3. Điện cực boron-kim cương<br />
<br />
3<br />
<br />