intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kế toán: Phân tích rủi ro tài chính tại các doanh nghiệp viễn thông niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: Cothumenhmong6 Cothumenhmong6 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:0

63
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án trên cơ sở vận dụng lý thuyết nền tảng về rủi ro tài chính, luận án hướng tới mục tiêu phân tích rủi ro tài chính trong các doanh nghiệp viễn thông. Từ đó, hàm ý các chính sách thích hợp để kiểm soát rủi ro tài chính của doanh nghiệp nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu rủi ro tài chính, nâng cao chất lượng quản trị tài chính và hiệu quả kinh doanh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kế toán: Phân tích rủi ro tài chính tại các doanh nghiệp viễn thông niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU tới RRTC trong các DNVT và cách thức đo lường? (3) Những hàm ý chính sách cần thiết nào 1.1. Lý do chọn đề tài cần áp dụng để kiểm soát RRTC tại các DNVT? Ngành viễn thông gắn liền sự phát triển của nước ta từ những thời kỳ kháng chiến chống 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu giặc ngoại xâm, giải phóng đất nước, đến thời kỳ xây dựng và phát triển. Hiện nay với sự tham - Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận án là rủi ro tài chính tại các DN gia của nhiều Tập đoàn viễn thông lớn như: VNPT, Viettel, FPT... đã mang lại sự phát triển viễn thông niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. vượt bậc cho ngành viễn thông Việt Nam. Năm 2016, Bộ Thông tin và Truyền thông đã công - Phạm vi nghiên cứu: bố, doanh thu lĩnh vực viễn thông đạt 365.500 tỷ đồng (16,5 tỷ USD), với tốc độ tăng trưởng + Về nội dung: Nội dung nghiên cứu của luận án tập trung nghiên cứu các vấn đề liên đạt 7,5% so với năm 2015. Với kết quả đó, lĩnh vực viễn thông đã đóng góp 50.396 tỷ đồng cho quan đến RRTC tại các DNVT bao gồm: (1) Giới thiệu đề tài nghiên cứu và tổng quan ngân sách Nhà nước. Sang năm 2017, với những cơ hội mới cho sự pháp triển của ngành viễn nghiên cứu về RRTC và phân tích RRTC, (2) Phương pháp và mô hình nghiên cứu về phân thông đó là cuộc cách mạng công nghệ 4.0 các doanh nghiệp (DN) viễn thông có điều kiện tăng tích RRTC cùng với giả thuyết nghiên cứu, (3) Kết quả và thảo luận về kết quả nghiên cứu trưởng thuận lợi. Tuy nhiên, bên cạnh những cơ hội mới, các DN viễn thông cũng gặp những RRTC trong các DNVT và (4) Kết luận về vấn đề nghiên cứu và đưa ra các khuyến nghị đối thách thức không nhỏ như: việc cung cấp dịch vụ mạng 4G cho các thuê bao di động, chuyển với các DNVT. mạng di động vẫn giữ nguyên số thuê bao, thị trường viễn thông bắt đầu đi vào tình trạng bão + Về không gian nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu các DN viễn thông niêm yết hòa… Điều này đòi hỏi các DN viễn thông phải chú trọng vào đầu tư nguồn lực cho sự đổi trên thị trường chứng khoán Việt Nam. mới, sáng tạo, thay đổi công nghệ, củng cố cơ sở hạ tầng để bắt kịp với sự thay đổi của thị + Về thời gian: Dữ liệu phục vụ cho phân tích của luận án được thu thập từ Báo cáo tài trường. Việc đầu tư, phát triển hạ tầng mạng đòi hỏi các DN viễn thông phải đầu tư nguồn vốn chính (BCTC) đã được kiểm toán, Báo cáo thường niên và dữ liệu liên qua khác trong khoảng lớn, việc thu hồi vốn nhanh hay chậm phụ thuộc vào trình độ và khả năng của từng DN, cùng thời gian từ năm 2010 đến năm 2016. với đó là sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ viễn thông và thông tin đã khiến các DN viễn 1.5. Quy trình nghiên cứu của luận án thông phải rủi ro không nhỏ trong quá trình kinh doanh của mình. Để thực hiện luận án của mình, nghiên cứu sinh đã thực hiện quy trình nghiên cứu bao Hiện nay trên TTCK Việt Nam có 14 DN viễn thông niêm yết, trên cả hai Sở Giao dịch gồm các bước sau: Tổng quan nghiên cứu; Xác định câu hỏi nghiên cứu; Xây dựng khung lý Chứng khoán (SGDCK) Hà Nội (HNX) và SGDCK Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE). Số thuyết; Thiết kế nghiên cứu; Thu thập và phân tích dữ liệu; Thảo luận kết quả nghiên cứu; Kết lượng DN niêm yết không nhiều, quy mô các DN này tuy chủ yếu là DN lớn, nhưng so với các luận và đề xuất giải pháp. Tập đoàn Viễn thông chưa được niêm yết trên TTCK Việt Nam thì lại quá nhỏ, nên sức cạnh 1.6. Kết cấu của luận án tranh trên thị trường cũng không đáng kể. Theo tính toán của tác giả, trong giai đoạn 2010- Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục bảng biểu, hình vẽ, danh mục tài 2016, sức sinh lợi doanh thu thuần (ROS) bình quân của các DN viễn thông niêm yết trên liệu tham khảo, phụ lục, luận án được kết cấu thành năm chương: TTCK Việt Nam (DNVT) chỉ đạt – 0,007 lần, nguyên nhân do trong hai năm 2011 và 2012 hệ Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu số này chỉ đạt lần lượt là – 0,097 và – 0,209 lần. ROS của các năm còn lại đều thấp hơn số bình Chương 2: Tổng quan nghiên cứu quân của nhóm ngành Công nghệ Thông tin. Hệ số sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE) Chương 3: Phương pháp nghiên cứu cũng trong tình trạng tương tự. Trị số bình quân của chỉ tiêu ROE trong giai đoạn luôn thấp hơn Chương 4: Kết quả và thảo luận kết quả nghiên cứu số bình quân của nhóm ngành Công nghệ Thông tin. Sức sinh lợi của ngành viễn thông quá Chương 5: Kết luận và khuyến nghị thấp so với các DN cùng ngành cũng như các ngành khác trong nền kinh tế và so với mức lãi Chương 2 suất tại thời điểm đã gây khó khăn cho hoạt động thu hút vốn đầu tư để phát triển hoạt động TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU kinh doanh của ngành. Vì vậy, các DN viễn thông gặp không ít rủi ro trong kinh doanh, đặc 2.1. Các nghiên cứu về rủi ro tài chính biệt là rủi ro tài chính (RRTC). RRTC có thể gây ra những hậu quả xấu về tài chính như: khánh 2.1.1. Bản chất rủi ro tài chính kiệt tài chính, phá sản... Vì vậy, nghiên cứu sinh đã lựa chọn đề tài “Phân tích rủi ro tài chính Từ các khái niệm và nhận định về rủi ro của các nghiên cứu trước, tác giả đề xuất khái niệm tại các doanh nghiệp viễn thông niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” cho luận án về rủi ro như sau: rủi ro là kết quả không mong đợi của tình huống bất lợi xảy ra ngoài dự kiến. tiến sỹ của mình. Từ các quan điểm của các nhà nghiên cứu đi trước, tác giả tổng hợp và đưa ra quan niệm 1.2. Mục tiêu nghiên cứu về RRTC như sau: RRTC là những tổn thất mà DN phải gánh chịu do sự tác động của nhân tố Để giúp các DNVT tìm ra giải pháp ngăn ngừa, giảm thiểu RRTC nhằm nâng cao chất bên trong và bên ngoài DN ảnh hưởng tới tình hình tài chính và có thể làm DN phá sản (Thuộc lượng quản trị tài chính và hiệu quả kinh doanh, luận án hướng tới các mục tiêu nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng tới RRTC của DN có thể kể đến như: rủi ro về khả năng thanh toán, sau: (1) Nhận diện RRTC trên các mặt: cơ cấu nợ, khả năng thanh toán, khả năng sinh lợi, hiệu rủi ro về khả năng sinh lợi, rủi ro do cơ cấu nợ, rủi ro về hiệu năng hoạt động, rủi ro về cấu trúc năng hoạt động, cấu trúc tài chính. (2) Xây dựng mô hình tác động của các nhân tố đến RRTC. tài chính…). (3) Đo lường mức độ và xác định xu hướng tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến RRTC 2.1.2. Phân loại rủi ro tài chính trong các DNVT như: cơ cấu nợ, khả năng thanh toán… (4) Đề xuất các giải pháp thích hợp để Theo tác giả Brown trình bày trong tài liệu Quản lý RRTC cho Dummies, RRTC được chia kiểm soát RRTC tại các DNVT. thành bảy loại: rủi ro thị trường (Market risk), rủi ro tín dụng (Credit risk), rủi ro hoạt động 1.3. Câu hỏi nghiên cứu (Operational risk), rủi ro thanh khoản (Liquidity risk), rủi ro tài trợ (Funding risk), rủi ro danh tiếng Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra, luận án tập trung giải đáp các câu hỏi nghiên cứu (Reputational risk) và rủi ro chính trị (Political risk) (Brown, 2015). cụ thể sau: (1) Những đặc trưng cơ bản của RRTC trong các DN? (2) Các nhân tố ảnh hưởng 1 2
  2. Tác giả Karen (2005) chia RRTC thành bảy loại: rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối, rủi ro hàng cổ phần. Tuy nhiên, việc lạm dụng nhiều nợ vay sẽ khiến các DN giảm khả năng sinh lợi và hiệu hóa, rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động, rủi ro giá cổ phiếu và rủi ro thanh khoản. quả kinh doanh của mình, dễ mất khả năng thanh toán, nguy cơ phá sản cao và dẫn đến RRTC Nguyễn Minh Kiều (2014) cho rằng RRTC bao gồm: rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất và rủi ro tăng. Đây cũng chính là các hạn chế của lý thuyết M&M và là mấu chốt cho các tranh luận được tỷ giá. Rủi ro tín dụng là loại rủi ro do người vay không trả được nợ theo thoả thuận hợp đồng. giải quyết ở các lý thuyết cấu trúc vốn sau này. Vũ Thị Hậu (2013) cho rằng RRTC là nguy cơ DN mất khả năng thanh toán các khoản nợ 2.2.2. Lý thuyết thương mại tĩnh (Static Trade-off Theory) đến hạn do sử dụng đòn bẩy tài chính. Bắt nguồn từ Lý thuyết đánh đổi (Trade-off) của M&M cho rằng: các công ty đánh đổi Trịnh Thị Phan Lan (2016) lại phân loại RRTC theo hai tiêu thức. Nếu theo nguồn gốc phát lợi ích thuế từ việc tài trợ bằng các khoản nợ vay với các vấn đề có nguyên nhân từ khả năng sinh RRTC gồm hai loại: rủi ro do nhân tố nội sinh và rủi ro do nhân tố ngoại sinh. Rủi ro do nhân phá sản. Ý tưởng chính của lý thuyết là các lợi ích và chi phí từ các khoản nợ tài chính mang tố nội sinh là trạng thái bất ổn trong hoạt động tài chính của DN bị tác động bởi các nhân tố chủ lại cơ cấu vốn tối ưu cho một công ty. Cần phải có cả những tác động tích cực và tiêu cực từ quan như: năng lực hoạt động, cơ cấu nguồn vốn, khả năng sinh lợi… Rủi ro do nhân tố ngoại sinh các khoản nợ tài chính để có được kết quả SXKD. là trạng thái bất thường trong hoạt động tài chính của DN do sự thay đổi của các nhân tố như: giá Wu & Wang (2005), là những người đề xuất mô hình thương mại tĩnh cho rằng các công cả, lạm phát, lãi suất, tỷ giá hối đoái… ty cân bằng nợ và vốn cổ phần thông qua việc đánh đổi giá trị của lá chắn thuế đối với lãi suất Kế thừa các quan điểm phân loại RRTC của các nhà khoa học đi trước, theo tác giả và chi phí phá sản hoặc khủng hoảng tài chính. Scott (2005) cho rằng tăng nợ so với vốn cổ RRTC có thể được phân thành các loại rủi ro sau: rủi ro về khả năng thanh toán, rủi ro về khả phần làm tăng vị thế tài chính của công ty. Trong đó, nợ được khấu trừ thuế nhưng vốn cổ năng sinh lợi, rủi ro về hiệu năng hoạt động, rủi ro về tín dụng, rủi ro về lãi suất, rủi ro về cơ phần thì không được khấu trừ thuế. Nội dung của lý thuyết đánh đổi như sau: Giá trị của công cấu nợ, rủi ro về cấu trúc tài chính. ty có vay nợ sẽ bằng giá trị công ty không vay nợ cùng hiện giá của lá chắn thuế và loại trừ chi 2.1.3. Nhân tố ảnh hưởng tới rủi ro tài chính phí khánh kiệt tài chính. Khi tỷ lệ nợ của DN gia tăng sẽ gia tăng lợi ích của lá chắn thuế đồng Qua thực tiễn hoạt động của DN đã cho thấy có nhiều nhân tố ảnh hưởng tới RRTC gồm thời kéo theo các chi phí tài chính khác tăng theo. Đến thời điểm nào đó, mỗi tỷ lệ nợ tăng thêm, nhân tố bên trong và bên ngoài DN. lợi ích của việc sử dụng lá chắn thuế nhỏ hơn hoặc bằng giá trị của chi phí tài chính khác. Lúc này - Nhân tố bên trong DN: Nhân tố bên trong là những nhân tố phát sinh bên trong nội bộ việc sử dụng nợ không mang lại hiệu quả, giá trị của công ty giảm và RRTC bắt đầu gia tăng. DN còn gọi là nhân tố chủ quan, có ảnh hưởng đáng kể đến RRTC. Thuộc nhóm nhân tố chủ 2.2.3. Lý thuyết trật tự phân hạng (Peaking Order Theory) quan bao gồm các nhân tố sau: Trình độ quản lý của đội ngũ lãnh đạo; Cơ cấu nợ; Cấu trúc tài Reid (2003) đã giới thiệu lý thuyết trật tự phân hạng và được Flannery & Rangan chính; Hiệu năng hoạt động; Khả năng sinh lợi; Khả năng thanh toán. (2006) khôi phục lại và đặt tên. Các giả thuyết về trật tự phân hạng cho rằng: các công ty - Nhân tố bên ngoài DN: Nhân tố bên ngoài là những nhân tố phát sinh bên ngoài hoạt đáp ứng nhu cầu tài chính của họ một cách có thứ bậc, bắt đầu bằng các quỹ sẵn có bên động của DN và DN tiếp nhận sự tác động của các nhân tố này một cách thụ động, khách quan. trong, sau đó là các khoản nợ và cuối cùng là vốn cổ phần bên ngoài. Trong lý thuyết này giả Thuộc nhóm nhân tố bên ngoài có những tác động đến tình hình tài chính của DN gồm: Môi định rằng có hai loại công ty "tốt" và "xấu". Hai loại công ty này đều muốn tăng vốn và lựa trường tự nhiên; Môi trường chính trị; Môi trường văn hoá – xã hội; Môi trường pháp lý; Môi chọn đầu tiên là phát hành chứng khoán với giá trị hợp lý. Các công ty “xấu” sẽ tự coi mình là trường kinh tế tài chính (gồm các yếu tố như : lãi suất, lạm phát, tỷ giá hối đoái); Môi trường công ty tốt thông qua việc phát hành chứng khoán làm phương tiện cấp vốn đầu tiên, là tín hiệu khoa học kỹ thuật, công nghệ, thông tin; Môi trường ngành. thể hiện chất lượng công ty ra thị trường. Trong khi đó, các công ty “tốt” sẽ sử dụng theo thứ Từ những nội dung nêu có thể thấy: Phân tích rủi ro tài chính là việc vận dụng các công tự nguồn tài trợ của mình nguồn tài chính nội bộ trước khi phát hành chứng khoán. cụ, kỹ thuật phân tích thích hợp để nhận diện, đánh giá cũng như đo lường, kiểm soát rủi ro tài 2.2.4. Lý thuyết cấu trúc tài sản tối ưu (Optimum Asset Structure Theory) chính. Từ đó, đưa ra các khuyến nghị nhằm hạn chế, phát hiện và dự báo rủi ro tài chính trong Nội dung của lý thuyết cho rằng DN có cấu trúc tài sản tối ưu khi ROA đạt được trị số cao các doanh nghiệp. nhất. Lý thuyết được Melnyk & cộng sự (1984) làm rõ, các ông đã xác định. Khi công ty không 2.2. Các nghiên cứu lý thuyết về rủi ro tài chính chú trọng đầu tư vào TSCĐ, giá trị TSCĐ thấp sẽ khiến hoạt động sản xuất không đáp ứng hoạt 2.2.1. Lý thuyết M&M động tiêu thụ. Điều này khiến lợi nhuận của DN bị âm dẫn đến ROA âm – điểm Kc (Hình 2.1). Lý thuyết cơ cấu vốn hiện đại xuất hiện từ năm 1958 do hai nhà nghiên cứu Franco Nguyên nhân do doanh thu không đủ bù đắp các khoản chi phí phát sinh, đặc biệt là các khoản Modigliani & Merton Miller (lý thuyến M&M) và được chỉnh sửa bằng các nghiên cứu sau này định phí của DN như: chi phí khấu hao, chi trả bảo hiểm... như Modigliani and Miller (1963), Miller (1977). Các ông đã chứng minh giá trị của công ty Khi DN mở rộng hoạt động sản xuất theo chiều sâu, đầu tư nhiều hơn vào TSCĐ, công không bị ảnh hưởng bởi cấu trúc vốn. Nói cách khác, công ty tài trợ cho các hoạt động như thế suất sản xuất cũng tăng theo. Nếu hoạt động sản xuất mới phù hợp với hoạt động tiêu thụ thì hiệu năng nào không ảnh hưởng tới giá trị công ty. Và lợi nhuận kỳ vọng trên vốn cổ phần (chi phí sử hoạt động của DN đạt mức tối ưu từ đó ROA cũng tăng theo – điểm A. Khi ROA tăng cùng nghĩa với dụng VCSH) quan hệ cùng chiều với đòn bẩy tài chính. Các mệnh đề của lý thuyết được chia hiệu quả kinh doanh tăng, tăng khả năng thanh toán và giảm thiểu RRTC. Tuy nhiên nếu sản xuất lớn thành hai trường hợp: công ty không có thuế thu nhập DN và công ty có thuế thu nhập DN. hơn khả năng tiêu thụ (vượt quá điểm giới hạn) ROA sẽ giảm. Khi các công ty chịu thuế thu nhập DN sử dụng nhiều nợ vay sẽ phát sinh thêm chi 2.3. Các nghiên cứu về phân tích rủi ro tài chính phí khánh kiệt tài chính (Financial Distress Cost). Chi phí khánh kiệt ài chính có quan hệ 2.3.1. Nghiên cứu về nhận diện và đánh giá rủi ro tài chính cùng chiều với hệ số nợ. Khi chi phí khánh kiệt tài chính vượt qua tác dụng mà lá chắn Fang (2016), trong nghiên cứu về RRTC của công ty sản xuất niêm yết ở Trung Quốc đã thuế mang lại thì giá trị của công ty sẽ giảm. Theo lý thuyết M&M, DN có chịu thuế hay nhận diện RRTC theo nghĩa rộng thông qua bốn loại rủi ro: rủi ro về tài chính, rủi ro đầu tư, rủi chịu thuế không thì lợi nhuận kỳ vọng trên vốn cổ phần đều có quan hệ cùng chiều với hệ số nợ ro thu hồi vốn, rủi ro phân phối thu nhập. trên VCSH. Đây là nguyên nhân khiến các DN sử dụng nhiều nợ vay hơn để tăng hiệu quả vốn Defang & Murong (2005), nhận diện RRTC theo nghĩa hẹp. Họ cho rằng RRTC của DN 3 4
  3. có liên quan tới quy mô nợ và cơ cấu nợ mà DN phải có trách nhiệm. Các tác giả nhận diện Khổng Thanh Hòa (2008) cũng vận dụng kết quả nghiên cứu của Altman trong nhận diện rủi RRTC qua hệ số đòn bẩy tài chính và cho rằng RRTC có mối quan hệ tiêu cực với khả năng ro phá sản với độ phù hợp là 70%. Nguyên nhân chính là do thời gian tác giả thực hiện nghiên cứu sinh lợi và hiệu năng hoạt động của DN. Nghiên cứu của MacKay & Phillips (2005) và Vijitha quá ngắn chỉ trong năm 2007. Bên cạnh đó, vào năm 2007 thị trường nợ và trái phiếu của Việt Gunarathna (2016), cũng đồng quan điểm với Defang & Murong khi nhận diện RRTC thông Nam chưa phát triển nên kết quả cũng chưa được chính xác. qua đòn bẩy tài chính. Đào Thị Thanh Bình (2013), sử dụng chỉ số để nhận diện rủi ro vỡ nợ và xếp hạng tín Brigham & Houston (2009), có nội dung nghiên cứu xoay quanh vấn đề về quản trị tài chính dụng cho các công ty sản xuất của Việt Nam. Chỉ tiêu lợi nhuận thuần được thu thập trong bốn được chia làm bảy phần. Trong đó các nội dung nghiên cứu về nhận diện RRTC thông qua: rủi ro lãi quý để xác định trạng thái của DN. Kết quả nghiên cứu có độ chính xác là 86%, tuy nhiên khả suất, rủi ro lãi suất tái đầu tư, rủi ro vỡ nợ; rủi ro về tỷ suất lợi nhuận... được trình bày rõ ràng. năng ứng dụng thấp do quy mô mẫu nhỏ. Madura (2012), tác giả trình bày năm nội dung chính với mục đích cung cấp cho người đọc các Yao & cộng sự (2003), trong nghiên cứu của mình đã ước tính xác suất RRTC ở các mức độ kiến thức toàn diện về phân tích tài chính quốc tế và quản trị rủi ro tỷ giá hối đoái. khác nhau khi thực hiện tiết kiệm và quyết định đầu tư của các hộ gia đình. Luận án sử dụng phương Nghiên cứu của Li Zhe & cộng sự (2012) về quản lý RRTC trong các DN điện lại nhận pháp phân tích đa biến để phân tích việc chấp nhận RRTC của hộ gia đình thay đổi theo thời gian. diện RRTC thông qua năm nhóm chỉ số phản ánh khả năng trang trải các khoản nợ, năng lực điều Với những nhân tố ảnh hưởng đến tài chính của họ là tuổi tác, chủng tộc và tình trạng hôn nhân. Tuy hành, năng lực phát triển, khả năng thanh toán, khả năng sinh lợi. Tuy nhiên nghiên cứu mới chỉ nhiên, việc xem xét RRTC của luận án cũng chỉ dừng ở cấp độ hộ gia đình. nhận diện RRTC cho Công ty cung cấp điện Lifeng trong hai năm 2008 – 2009 mà thôi. Zhu (2007), với nghiên cứu “Application of asymmetric Laplance laws in financial risk Vũ Thị Hậu (2013), trong luận án của mình đã nhận diện RRTC thông qua nhóm chỉ tiêu measures and time series analysis”. Luận án đề cập đến các phương pháp truyền thống về các biện phản ánh khả năng thanh toán với năm chỉ số: Khả năng thanh toán tổng quát, khả năng thanh pháp phân tích RRTC và phân tích chuỗi thời gian dựa trên các giả định về trạng thái bình thường, toán ngắn hạn, khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán nợ dài hạn và khả năng thanh Luận án đề cập VaR là một trong những biện pháp quan trọng nhất trong QTRRTC hiện đại, RRTC toán lãi vay. Bên cạnh đó, tác giả đề cập tới nhóm chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá RRTC bao gồm ba nội dung: rủi ro thị trường, rủi ro tín dụng và rủi ro hoạt động. gồm: cơ cấu nợ, hiệu suất hoạt động, cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn, khả năng sinh lời, Tran Duy Hien (2009), trong nghiên cứu đã mô hình hoá các dữ liệu thô và phân tích RRTC. đòn bẩy tài chính, phương sai và độ lệch chuẩn. Các đóng góp chính của luận án được trình bày như sau: (1) Luận án sử dụng các lý thuyết về Lưới Trịnh Thị Phan Lan (2016), cũng đồng quan điểm với Vũ Thị Hậu khi nhận diện RRTC liên tục nhằm cung cấp một khuôn khổ chặt chẽ và thống nhất cho các mô hình của tập hợp dữ liệu thông qua rủi ro đòn bẩy tài chính, rủi ro thanh khoản. Tác giả đề cập đến các dấu hiệu nhận ngẫu nhiên như: yếu tố ngẫu nhiên xác thực trong lý thuyết xác suất, trong đó các phân phối được biết RRTC khác như: rủi ro tỷ giá, rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng thương mại, rủi ro biến động đặc trưng bởi các hàm số công thức Choquet. (2) Luận án còn tập trung vào lý thuyết quyết định giá nguyên vật liệu và rủi ro phá sản. thống kê về rủi ro trong kinh tế tài chính. Luận án cung cấp cách tiếp cận chung và thống nhất cho Nguyễn Ngọc Quang (2002), với phương pháp điều tra, khảo sát, tác giả thu thập số liệu lý thuyết phổ biến về sự thống trị ngẫu nhiên bằng cách phát triển các phép tính xấp xỉ của các và nghiên cứu đưa ra phương hướng và giải pháp hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính trong chức năng tiện ích cũng như áp dụng phương pháp điều tra cho các thủ tục suy luận thống kê. (3) các DN xây dựng.Tuy nhiên trong nội dung luận án mới chỉ đề cập sơ bộ quan hệ của RRTC tới khả Tập trung vào lý thuyết thống kê để xem xét rủi ro trong kinh tế tài chính. Luận án sử dụng các năng sinh lợi của DN. Các kiến nghị và đề xuất của luận án cũng chưa đi sâu vào phân tích RRTC. khái niệm về năng lực và tích phân Choquet để đo lường rủi ro chặt chẽ trong các quyết định đầu Phạm Xuân Kiên (2011), đã áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính trong nghiên cứu tư. Từ đó, đưa ra các thủ tục suy luận thống kê dựa trên dữ liệu thực nghiệm có thể được phát triển của mình. Nghiên cứu đã phân tích và đánh giá thực trạng phân tích tài chính của các công ty một cách thích hợp, chẳng hạn như V-thống kê dựa trên ước lượng không có tham biến của các đại diện cho các DN giao thông vận tải Việt Nam. Kết quả nghiên cứu đã bổ sung và hoàn thiện hàm phân phối. Tuy nhiên, luận án mới chỉ ra các thủ tục suy luận thống kê mà chưa điều tra có hệ các chỉ tiêu, nội dung và phương pháp phân tích tài chính. Phân tích RRTC được đề cập trong thống kết hợp thu thập dữ liệu thô mô tả ước lượng V-(Von Mises). nội dung và giải pháp hoàn thiện phân tích tài chính. Carr (2014), đã thực hiện đánh giá lại việc đánh giá: Tìm hiểu các yếu tố góp phần đánh Nguyễn Ngọc Trà Vy & Nguyễn Văn Công (2013), các tác giả đã nhận diện rủi ro phá sản giá RRTC toàn diện. Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng trong việc đo lường ảnh tại các công ty kinh doanh dược phẩm niêm yết trên TTCK Việt Nam thông qua chỉ số Z” được hưởng các nhân tố tới phân bố tài sản mục tiêu.Luận án xây dựng một phương pháp toàn diện xác định thông qua các chỉ tiêu tài chính. Các tác giả đã vận dụng mô hình Z” của Altman, kết hợp về đánh giá rủi ro để ước tính rủi ro tổng thể của một cá nhân và xây dựng quy trình đánh giá với công cụ hỗ trợ trong thống kê toán và phần mềm văn phòng Microsoft để tính toán và thể hiện rủi ro thận trọng và gắn nó vào một mô hình phân bố tài sản mục tiêu. kết quả tính toán bằng đồ thị. Từ đó, tiến hành phân tích và đưa ra các dự báo về nguy cơ xảy ra Nguyễn Minh Kiều (2014), trong tác phẩm “Quản trị rủi ro tài chính” (QTRRTC) đã trình phá sản cùng với những khuyến nghị nhằm giảm thiểu rủi ro phá sản tại các công ty dược phẩm. bày các quan điểm căn bản về RRTC. Tác phẩm đã đưa ra định nghĩa về rủi ro và RRTC, định Lâm Minh Chánh (2007), đã xác lập khái niệm, phương pháp tính toán chỉ số Z cho từng nghĩa RRTC gồm ba loại rủi ro: rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá. loại hình công ty theo mô hình của Altman vào năm 2000. Tuy nhiên tác giả mới dừng lại ở 2.3.2. Nghiên cứu về đo lường rủi ro tài chính dấu hiệu nhận biết nguy cơ phá sản và căn cứ vào đó để xếp hạng định mức tín nhiệm, chứ Trên thế giới và Việt Nam các công trình nghiên cứu về phân tích RRTC không nhiều. Để xây chưa đi vào nhận diện RRTC. dựng mô hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu phù hợp nhằm đo lường RRTC nghiên cứu sinh Huỳnh Cát Tường (2008) lại vận dụng chỉ số Z của Altman trong dự báo khánh kiệt tài đã tổng quan các nghiên cứu trước. Các mô hình đặc trưng về rủi ro có thể kể đến như sau: chính ở trong và ngoài nước, thông qua nhiều khía cạnh khác nhau như: luật pháp, kinh tế, tài 2.3.2.1. Mô hình cổ điển chính... Luận án tập trung vào dự báo khánh kiệt tài chính ở tầm vĩ mô chứ chưa áp dụng Những người sáng lập ra các mô hình cổ điển là Beaver (1966) và Altman (1968). Beaver nghiên cứu cho một loại hình DN cụ thể nào. (1966) cho rằng, công ty lâm vào tình trạng vỡ nợ khi gặp một trong các dấu hiệu sau: phá sản, trái phiếu của công ty không được thanh toán khi đến hạn, công ty chi tiêu vượt quá định mức ngân 5 6
  4. hàng cho phép so với mức tiền gửi, không chi trả được cổ tức ưu đãi. Ông đã phân tích sáu nhóm Fulmer đã sử dụng phân tích từng bước để đánh giá 40 tỷ lệ tài chính áp dụng cho mẫu chỉ tiêu với 30 chỉ số tài chính và so sánh giữa công ty phá sản và không phá sản. Kết luận của ông gồm 60 công ty, trong đó 30 công ty thất bại và 30 công ty thành công. Quy mô tài sản trung bình đưa ra có ba chỉ số quan trọng trong việc xác định khủng hoảng tài chính của một công ty. Đó là: của các công ty này là 455.000$. Hệ số Fulmer’s H (còn được gọi là Fulmer H Score) là mô hình tổng nợ/tổng tài sản, thu nhập thuần/ tổng tài sản, dòng tiền/ tổng nợ. Ông đã sử dụng các chỉ số phân loại phá sản dựa trên nghiên cứu năm 1984 "Mô hình phân loại phá sản DN nhỏ", một công đơn giản và đánh giá riêng biệt trong việc phân tích nên dễ áp dụng cao và tiết kiệm thời gian phân ty nên được phân loại là phá sản nếu điểm số nhỏ hơn không (< 0) và không phá sản nếu điểm số tích. Nhưng đây cũng chính là nhược điểm của ông khi nhà nghiên cứu Altman (1968) biện luận lớn hơn không (> 0). Mô hình có dạng sau: quan điểm của ông. Nếu một DN có khả năng sinh lợi thấp nhưng vẫn trang trải được các khoản nợ H = 5,528X1 + 0,212X2 + 0,073X3 + 1,270X4 - 0,120X5 + 2,335X6 + 0,575X7 + 1,083X8 + sẽ dễ bị xếp vào DN có khả năng phá sản tiềm năng. Vì vậy, Altman đã đưa ra mô hình Z sử dụng 0,894X9 - 6,075 phương pháp phân tích đa biệt số để dự báo khả năng phá sản tốt hơn. Trong đó: - Mô hình dự báo khả năng phá sản của Altman: X1 = Thu nhập giữ lại bình quân/ Tổng tài sản bình quân (RE/TA) Nhà nghiên cứu đã đưa ra mô hình Z và được áp dụng vào thực nghiệm từ năm 1968 với năm X2 = Doanh thu / Tổng Tài sản bình quân (S/TA) chỉ số kết hợp để nhận biết dấu hiệu khoảng và nguy cơ phá sản của các công ty sản xuất công. X3 = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay/ Tổng vốn cổ phần * (EBIT/OC) X1 = Vốn hoạt động thuần/Tổng tài sản (WC/TA) X4 = Dòng tiền từ hoạt động / Tổng nợ bình quân ** (CF/TL) X2 = Lợi nhuận để lại /Tổng tài sản (RE/TA) X5 = Tổng nợ bình quân / Tổng vốn cổ phần * (TL/OC) X3 = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay/Tổng tài sản (EBIT/TA) X6 = Tổng nợ phải trả / Tổng tài sản bình quân (CL/TA) X4 = Giá thị trường của vốn cổ phần /Tổng nợ (MVE/TL) X7 = log(Tài sản hữu hình bình quân) ln(TA) X5 = Doanh thu/Tổng tài sản (S/TA) X8 = Vốn hoạt động thuần bình quân/Tổng nợ bình quân ** (WC/TL) Tác giả đã sử dụng phương pháp thống kê để phân tích sự khác biệt nhiều chiều các chỉ X9 = ln(EBIT)/I = log (EBIT) / Chi phí lãi vay*** (ln(EBIT)/I số, và xây dựng mô hình Z như sau: * Tổng vốn cổ phần = (Vốn hóa thị trường + Cổ phiếu ưu đãi + Lợi nhuận không kiểm soát) Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 0,999X5 ** Nếu Tổng nợ trung bình là không thì chỉ tiêu này được giả định là bằng không, Kết quả nghiên cứu đã cho thấy, nếu 1,81< Z < 2,99 thì khó có kết luận về tình hình tài chính *** Nếu Chi phí lãi suất là không, chỉ tiêu này được giả định là bằng không, và rủi ro phá sản của DN. Nếu Z > 2,99 DN đang ở vùng an toàn, tình hình tài chính tốt và không có Mô hình Fulmer có thể dự đoán phá sản với độ tin cậy 98% trong vòng một năm và 81% dấu hiệu phá sản. Nếu Z < 1,81 DN đang ở vùng cảnh báo nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao trong vòng độ tin cậy trong vòng hai năm (Voronova, 2012). Trong mô hình của Fulmer có chín nhân tố ảnh năm năm. (Napp, 2011), (Caouette & cộng sự 1998), ( Emblemsvåg, 2012), (Vũ Thị Hậu, 2013). hưởng và được chia thành năm nhóm nhân tố: hiệu năng hoạt động, khả năng thanh toán, khả năng Kết quả nghiên cứu năm 1968 của Atlman cho thấy mô hình có độ tin cậy từ 72% đến sinh lợi, cơ cấu nguồn vốn và quy mô tài sản của công ty. 80%. Bên cạnh đó, mô hình chỉ được áp dụng cho các DN sản xuất công, một ngành kinh - Nghiên cứu của Alexander Bathory: doanh đặc biệt có sự hỗ trợ lớn của Nhà nước, nên khó có khả năng áp dụng cho các thành Nhà nghiên cứu Alexander Bathory đã đưa ra mô hình để đo lường RRTC của các DN phần kinh tế khác. vào năm 1984 với các thang đo thuộc năm nhóm chỉ tiêu tài chính như: cấu trúc nguồn vốn, Do đó, đến năm 1983, mô hình Z đã được nhà nghiên cứu Altman sửa đổi thành Z’ và áp khả năng sinh lợi, tỷ trọng đầu tư vào tài sản…và năm chỉ số tài chính để nhận diện RRTC. Mô dụng cho các công ty sản xuất tư nhân. Trong đó, các biến X hầu hết được giữ nguyên như mô hình của Bathory được trình bày như sau: hình Z, nhưng biến X4 được sửa đổi cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh của các DN tư nhân, FRit = SZLit + SYit + GLit + YFit + YZit X4 được thay thế như sau: Trong đó: FRit: Giá trị đo lường RRTC của chỉ số (Biến phụ thuộc) X4 = VCSH/Tổng nợ (OC/TL). Mô hình Z’ được Altman sửa đổi như sau: SZLit = (Lợi nhuận trước thuế + Khấu hao + Thuế thu nhập hoãn lại)/Nợ ngắn hạn Z’ = 0,717X1 + 0,847X2 + 3,107X3 + 0,420X4 + 0,998X5 = (Profit before tax + Depreciation + Deferred tax) / Current liabilities Đến năm 1993, mô hình Z đã được tác giả Altman sửa đổi thành Z’’ và áp dụng cho các SYit = Lợi nhuận trước thuế/Vốn kinh doanh bình quân = Pre-tax profit/Operating capital công ty sản xuất tư nhân. Trong đó, các biến X hầu hết được giữ nguyên như mô hình Z’ nhưng GLit = Vốn chủ sở hữu/Nợ NH = Shareholders' interests /Current liabilities biến X5 không được xét đến trong mô hình Z’’ cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh của các YFit = Tài sản hữu hình thuần/Tổng nợ phải trả = Net tangible assets /Total liabilities DN tư nhân và sự thay đổi của nền kinh tế, Biến X4 = Giá thị trường của vốn cổ phần /Tổng nợ YZit = Vốn hoạt động thuần/Tổng tài sản = Working capital /Total assets (MVE/TL). Mô hình Z’’ được sửa đổi như sau: Hơn thế nữa mô hình của Bathory cho rằng giá trị của FRit càng cao thể hiện tình hình tài chính Z’’ = 6,56X1 + 3,26X2 + 6,72X3 + 1,05X4 của công ty càng tốt và RRTC càng thấp. Phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính đa chiều cũng Mô hình Z của Altman đã được vận dụng trong rất nhiều nghiên cứu sau này. Napp được áp dụng để nghiên cứu mối quan hệ giữa RRTC và các nhân tố ảnh hưởng đến RRTC như: (2011), Porporato & Sandin (2007), Ohlson (1980), Altman & Sabato (2007), Lâm Minh hiệu năng hoạt động, sức sinh lợi, khả năng thanh toán, cơ cấu vốn, cơ cấu nợ (Gang & Dan, 2012). Chánh (2007), Huỳnh Cát Tường (2008), Khổng Thanh Hòa (2008), Đào Thị Thanh Bình Các nhân tố đã được Gang & Dan (2012) áp dụng và coi là biến độc lập khi đo lường mức độ RRTC (2013), Nguyễn Ngọc Trà Vy và Nguyễn Văn Công (2013) cũng áp dụng mô hình Z đã điều của các công ty vừa và nhỏ niêm yết trên SGDCK Thẩm Quyến, Trung Quốc. (Bảng 2.1) chỉnh của Altman trong phân tích rủi ro phá sản. Mô hình nghiên cứu rủi ro phá sản của Altman Bhunia & Mukhuti (2012), cũng áp dụng mô hình Bathory cho nghiên cứu của mình. Dữ được xem xét với năm nhân tố ảnh hưởng: khả năng thanh toán, khả năng sinh lợi, đòn bẩy tài liệu phân tích được thu thập dựa trên các BCTC hàng năm của các DN niêm yết trên SGDCK chính và hiệu năng hoạt động. Bombay, Ấn Độ. Phương pháp được hai tác giả sử dụng là phương pháp thông kê mô tả và - Nghiên cứu của Fulmer, H.: phân tích hồi quy tương quan đánh giá sự tác động của các biến độc lập tới biến phụ thuộc 7 8
  5. chính FRit trong mô hình Bathory. Các kết quả cho thấy: RRTC có mối quan hệ tương quan Đến năm 2002, Kolari đã áp dụng mô hình logit để xem xét các nhân tố ảnh hưởng tới sự tiêu cực với khả năng thanh toán, khả năng sinh lợi, cơ cấu vốn. RRTC không có mối quan hệ tan vỡ của hệ thống ngân hàng Mỹ trong thập kỳ 80 của thế kỷ trước. Ông đã thu thập mẫu nghiên tương quan tuyến tính rõ ràng với cơ cấu nợ, với khả năng quản lý tại các DN vừa và nhỏ tại cứu gồm 1.000 ngân hàng không phá sản và 55 ngân hàng phá sản trong giai đoạn từ năm 1989 đến Trung Quốc cũng như tại Ấn Độ, (Gang & Dan, 2012), (Bhunia & Mukhuti, 2012). Các nghiên năm 1992. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự phá sản của các ngân hàng Mỹ chủ yếu do các nhân tố: cứu đã xem xét năm nhóm nhân tố ảnh hưởng tới RRTC, bao gồm: cấu trúc nợ, khả năng thanh thu nhập thuần/tổng tài sản, ROA, tổng VCSH/tổng tài sản, lãi vay/tổng tài sản thuần (Kolari, 2002). toán, khả năng sinh lợi, hiệu năng hoạt động và cấu trúc vốn. - Mô hình Logit Haydarshina G.A.: Bảng 2.1. Định nghĩa các biến của mô hình Haydarshina (2008), đã ứng dụng mô hình Logit trong việc dự báo phá sản cho các công ty thuộc Tên biến Ký hiệu biến Định nghĩa liên quan ngành công nghiệp, công nghiệp năng lượng và nhiên liệu và ngành dịch vụ. Giá trị RRTC FR Số liệu từ mô hình Bathory Nguyễn Thị Nga (2018), đã áp dụng mô hình logit trong phân tích rủi ro phá sản tại các Cấu trúc nợ X1 Cơ cấu nợ công ty bất động sản niêm yết trên TTCK Việt Nam. Tác giả nghiên cứu 14 biến ảnh hưởng tới rủi ro phá sản và được chia thành năm nhóm chỉ tiêu: khả năng thanh toán, khả năng sinh lợi, X2 Khả năng thanh toán ngắn hạn đòn bẩy tài chính, sự vững chắc của công ty và năng lực hoạt động. Thời gian nghiên cứu từ Khả năng thanh toán X3 Khả năng thanh toán nhanh năm 2008 đến 2015 với 45 công ty bất động sản niêm yết trên HNX và HOSE. Kết quả nghiên X4 Khả năng thanh toán tổng quát cứu cho thấy khả năng thanh toán, ROA có mối quan hệ ngược chiều với rủi ro phá sản, đòn X5 Khả năng sinh lợi của doanh thu bẩy tài chính có mối quan hệ cùng chiều với rủi ro phá sản. Khả năng sinh lợi X6 Khả năng sinh lợi của tổng tài sản Việc áp dụng mô hình MDA hay mô hình Logit trong phân tích RRTC hiện chưa nhiều, X7 Vòng quay của hàng tồn kho chủ yếu tập trung vào phân tích rủi ro phá sản. Nhiều nghiên cứu đã sử dụng đồng thời cả hai X8 Vòng quay của TSCĐ mô hình trong việc phân tích rủi ro và có những kết luận khác nhau. Có thể kể đến như sau: Khả năng hoạt động X9 Vòng quay của tổng tài sản Pongsatat & cộng sự (2004) áp dụng mô hình của Altman và Ohlson trong phân tích rủi ro phá X10 Vòng quay các khoản phải thu sản của 120 công ty lớn và nhỏ ở Thái Lan. Trong đó, có 60 công ty phá sản và 60 công ty X11 Hệ số tự tài trợ không phá sản. Thời gian nghiên cứu từ năm 1988 đến năm 203. Kết quả nghiên cứu cho thấy Cấu trúc vốn mô hình của Altman có độ chính xác cao hơn khi dự báo khả năng phá sản so với mô hình của X12 Hệ số đầu tư vào TSCĐ Nguồn: Gang & Dan, 2012 Ohlson. Kết quả nghiên cứu của Ugurlu & Aksoy (2006) lại ngược lại. Mô hình logit của Nghiên cứu tại Kenya với số liệu thu thập của trong năm 2012 áp dụng và biến đổi mô Ohlson chính xác hơn mô hình MDA của Altman. Nghiên cứu được thực hiện từ năm 1996 đến hình của Bathory với các thang đo mới. Mô hình mới như sau: 2003 tại Thổ Nhĩ Kỳ với 27 công ty phá sản và 27 công ty không phá sản. Nghiên cứu này còn FR = β0 + β1(LEV) + β2(ACCESS) + β3(CAPS) + β4(COSC) + β5(PRUD) …+ α bổ sung thêm nhân tố môi trường kinh tế và kết luận quan trọng là môi trường kinh tế không ổn Trong đó: định, cũng như sai sót của ban quản trị làm tăng rủi ro phá sản. Xu & Zhang (2009) nghiên cứu FR: RRTC; LEV: Mức độ đòn bẩy; PRUD: Giám sát thận trọng; khả năng phá sản của các công ty niêm yết trên TTCK của Nhật Bản từ năm 1992 đến năm 2005. ACCESS: Khả năng tiếp cận thông tin tài chính; CAPS: Cấu trúc vốn; COSC: Chi phí vốn; Các tác giả đã thực hiện phân tích theo từng mô hình MDA của Altman và mô hình Logit của β: hệ số của mô hình; βo: hằng số của mô hình; α: sai số ngẫu nhiên của mô hình Ohlson và kết hợp cả hai mô hình trong quá trình nghiên cứu của mình. Các tác giả nhận thấy Kết quả cho thấy mức độ đòn bẩy ảnh hưởng tích cực đến RRTC của các công ty khả năng dự báo phá sản tăng lên khi áp dụng kết hợp cả hai mô hình với sự hỗ trợ cảu hệ thống niêm yết trên NSE nhiều hơn thông tin tài chính, chi phí vốn, cơ cấu vốn và các quy định ngân hàng và các nhóm kinh doanh chính trong nền kinh tế Nhật Bản. và giám sát thận trọng như được thể hiện bằng hệ số beta không chuẩn. Khả năng tiếp cận 2.3.3. Nghiên cứu về kiểm soát rủi ro tài chính thông tin tài chính có thể ảnh hưởng tiêu cực tới RRTC của các công ty niêm yết trên NSE Các nghiên cứu về kiểm soát RRTC cũng được các tác giả Beasley & cộng sự (2006), Kleffiner không giống như mức độ đòn bẩy, chi phí vốn, cấu trúc vốn và các quy định và giám sát & cộng sự (2003), Hoyt & cộng sự (2011) quan tâm. Các nghiên cứu này đều xem xét đến chức năng thận trọng có ảnh hưởng tích cực đến RRTC (Okelo, 2015). của giám đốc quản trị rủi ro và coi đây là một nhân tố quan trọng cho quyết định thực hiện quản trị 2.3.2.2. Mô hình Logit rủi ro trong DN. Một nghiên cứu khác đã thực hiện khảo sát 89 DN tại Malaysia là Pagach & cộng sự Một số nghiên cứu cho rằng trong thực tế các mô hình logit cho phép đánh giá hiệu quả (2010), đã cho thấy giám đốc quản trị rủi ro (CRO) là nhân tố quan trọng để các DN có thể chất nhận về nguy cơ phá sản hơn mô hình MDA. Một số mô hình Logit có thể kể đến: và thực hiện quản trị rủi ro. Theo điều tra của Deloitte (2014), trên 192 DN phi tài chính tại Mỹ cho -Mô hình Logit của Ohlson, J.: thấy rất ít DN phi tài chính có chức danh giám đốc quản trị rủi ro. Trong khi đó, 66% DN được điều Ohlson (1980) được cho là người đầu tiên phát triển một mô hình sử dụng phương pháp tra cho rằng RRTC ngày càng gia tăng trong thời gian gần đây cho thấy giám đốc tài chính (CFO) hồi quy đa luồng (Logit Regression) để xây dựng mô hình phá sản theo xác suất để dự đoán sự gặp phải khó khăn nhiều hơn trong công việc khi phải chịu thêm phần trách nhiệm về quản trị rủi ro. phá sản. Ohlson đã thực hiện nghiên cứu trong giai đoạn 1970 đến 1976 với mẫu nghiên cứu Trong nghiên cứu của tác giả Paulin (2015) cũng có kết quả tương tự. gồm 2.163 công ty trong đó 105 công ty phá sản và 2.058 công ty không phá sản. Nghiên cứu Việc sử dụng các công cụ tài chính phái sinh trong phòng ngừa, kiểm soát RRTC chủ yếu đã đạt được kết quả có độ chính xác của mô hình là 96,12% trong vòng một năm, 95,55% trong được các DN lớn áp dụng, các DN vừa và nhỏ ít có khả năng sử dụng công cụ này do chi phí vòng hai năm và 92,84% trong vòng ba năm. Bốn chỉ tiêu có ý nghĩa thống kê khi xem xét liên quan phát sinh khá lớn. Nghiên cứu của Hanschel (2008) cho rằng các DN vừa và nhỏ quan hệ với khả năng phá sản trong vòng một năm gồm: thu nhập ròng/tổng tài sản, quy mô, nên áp dụng biện pháp phòng ngừa rủi ro khác đơn giản, phù hợp và hiệu quả hơn. Biện pháp cấu trúc tài chính (tổng nợ/tổng tài sản) và nguồn vốn do các hoạt động/tổng tài sản. được nghiên cứu khuyến nghị cho các DN vừa và nhỏ áp dụng là hợp đồng bảo hiểm. 9 10
  6. Nghiên cứu của Allayannis & Weston (2001), đã khảo sát việc sử dụng công cụ tài chính kiểm soát rủi ro tỷ giá, 23,81% DN chưa bao giờ nghe nói tới hợp đồng lãi suất và 61,9% DN phái sinh trong quản trị rủi ro tỷ giá ở 720 DN phi tài chính lớn tại Mỹ từ năm 1990 đến năm có nghe nhưng chưa bao giờ sử dụng hợp đồng lãi suất trong việc kiểm soát RRTC. 1995. Kết quả khẳng định mối quan hệ thuận chiều giữa quản trị rủi ro tỷ giá với giá trị của DN. Nguyễn Minh Kiều (2014), đã trình bày công cụ quản lý RRTC – các công cụ tài chính Tác giả Allayannis cũng có thêm một công trình nghiên cứu với các cộng sự vào năm phái sinh trong tác phẩm. Tác giả đã đưa ra các giải pháp quản lý từng loại RRTC bằng cách 2004. Nội dung của nghiên cứu nhằm xem xét mối quan hệ của quản trị rủi ro tỷ giá bằng công cụ vận dụng các công cụ phái sinh trong từng trường hợp. Các giải pháp quản lý được phân tách rõ phái sinh và giá trị DN. Mẫu nghiên cứu gồm 279 DN Mỹ, thời gian thu thập số liệu 10 năm, từ ràng khi áp dụng cho hai nhóm đối tượng là DN và ngân hàng. năm 1990 đến năm 1999. Trong các phát hiện của nghiên cứu có đề cập đến ảnh hưởng tích cực 2.4. Xác lập vấn đề nghiên cứu khi sử dụng công cụ phái sinh trong quản trị rủi ro tỷ và giá trị DN (Allayannis & cộng sự 2004). Qua tổng quan nghiên cứu cho thấy hầu như các nghiên cứu trước đây ở các nước phát Kim & cộng sự (2004), đã nghiên cứu tại 424 DN trong giai đoạn 1996-2000. Nội dung triển và đang phát triển đều sử dụng mô hình MDA hoặc Logit trong đo lường rủi ro phá sản nghiên cứu nhằm xem xét tác động của QTRRTC và rủi ro hoạt động đối với sự thay đổi giá trị của cũng như RRTC như: mô hình Z, Z’, Z’’ của Altman; mô hình H của Fulmer; mô hình FRit của DN. Nghiên cứu đã phát hiện ra rằng QTRRTC làm tăng giá trị của DN. Bathory, mô hình Logit của Ohlson, Haydarshina…Trong các nghiên cứu này, chiều tác động Nain (2004), đã nghiên cứu quản trị rủi ro tỷ giá với DN có dùng công cụ phái sinh và DN của các nhân tố tới RRTC chưa thống nhất phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: nghiên cứu được không dùng công cụ phái sinh. Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng, mẫu khảo sát gồm thực hiện ở nước phát triển hay chậm phát triển, giai đoạn phát triển nền kinh tế của mỗi quốc 548 DN có sử dụng công cụ phái sinh và 2.711 DN không sử dụng công cụ phải sinh trong quản gia, đặc thù kinh doanh của từng ngành…. tại Việt Nam các nghiên cứu mới chỉ tập trung xoay trị rủi ro. Thời gian thu thập số liệu 3 năm từ năm 1997 đến năm 1999. Kết quả nghiên cứu đạt quanh mô hình Z và Z điều chỉnh trong phân tích RRTC của các DN. Như Vũ Thị Hậu (2013) áp được cho thấy với các DN có áp dụng công cụ phái sinh trong QTRRTC sẽ làm tăng giá trị của dụng mô hình Z trong nghiên cứu RRTC và rủi ro phá sản tại các DN Việt Nam. Trịnh Thị Phan DN (thước đo Tobin’s Q) nếu nhiều (hoặc ít) các đối thủ cũng quản trị rủi ro. Các DN không áp Lan (2016) áp dụng mô hình Z’’ trong việc đánh giá rủi ro phá sản của các DN Việt Nam từ năm dụng công cụ phái sinh trong QTRRTC sẽ không làm tăng giá trị DN nếu nhiều (hoặc ít) các đối 2010 đến hết năm 2014, trong đó nghiên cứu đã đánh giá các nhóm ngành: ngành bất động sản, thủ cũng quản trị rủi ro (tỷ số Tobin’s Q thấp hơn các đối thủ khác). ngành xây dựng, ngành vận tải, ngành công nghiệp, ngành Nông – Lâm – Thuỷ sản. Bên cạnh đó Nghiên cứu của Carter & cộng sự (2004), xem xét quản trị rủi ro giá xăng dầu tại 26 hãng mô hình Z mới chỉ đề cập đến các nhóm nhân tố tác động tới rủi ro phá sản như: khả năng thanh hàng không tại Mỹ. Thời gian nghiên cứu tiến hành từ năm 1994 đến năm 2000. Kết quả nghiên toán, khả năng sinh lợi, đòn bẩy tài chính, hiệu năng hoạt động. Mô hình chưa xem xét đến các cứu khẳng định rằng các hãng hàng không áp dụng công cụ phái sinh trong quản trị rủi ro biến nhóm nhân tố tài chính và phi tài chính khác như: cơ cấu nợ, cấu trúc tài chính, lãi suất, quy mô động giá sẽ làm tăng giá trị của các hãng hàng không tại Mỹ. của công ty, độ tuổi của công ty… cũng như chưa xem xét đối tượng khảo sát là các DNVT. Nhà nghiên cứu Callahan (2002), trong nghiên cứu thực nghiệm 20 DN thuộc ngành công Mô hình H của Fulmer H. là mô hình phân loại phá sản được áp dụng cho các DN nhỏ với nghiệp khai thác vàng ở Bắc Mỹ về quản trị rủi ro giá vàng. Thời gian nghiên cứu là 5 năm từ năm nhóm nhân tố tác động: khả năng sinh lợi, khả năng thanh toán, hiệu năng hoạt động, cơ cấu năm 1996 đến năm 2000. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng quản trị rủi ro và giá cổ phiếu của các công nguồn vốn và quy mô hoạt động. Mô hình H chủ yếu được áp dụng ở các nước Châu Âu, Châu Á ty có mối quan hệ ngược chiều nhau. và tại Việt Nam mô hình H chưa được áp dụng phổ biến. Đồng thời, trong mô hình chưa đề cập Nghiên cứu của Loolman (2004), tại 125 công ty sản xuất dầu khí của Mỹ, với hai giai đoạn khảo đến sự tác động của các nhân tố như: cơ cấu nợ, cấu trúc tài sản, độ tuổi của công ty tác động đến sát, từ năm 1992 đến 1994, và từ 1999 đến 2000. Nghiên cứu cũng có phát hiện tương đồng với nghiên rủi ro phá sản của các DN nhỏ như thế nào. Mô hình H cũng chưa được xem xét cho một nhóm cứu của Callahan (2002), giá trị của DN giảm khi các DN không đa dạng hàng hoá áp dụng quản trị rủi ngành cụ thể như ngành viễn thông. ro. Với các DN đa dạng hoá hàng hoá việc áp dụng quản trị rủi ro sẽ làm tăng giá trị của DN. Mô hình phân tích RRTC của Alexander Bathory được áp dụng tại Trung Quốc với Nhưng theo Jin & Jorrion (2004), cho thấy giá trị DN không có mối quan hệ với công tác nghiên cứu của Gang & Dan (2012), tại Ấn Độ với nghiên cứu của Bhunia & Mukhuti (2012). quản trị rủi ro. Các tác giả nghiên cứu công tác quản trị rủi ro của 119 DN dầu khí của Mỹ Kết quả của hai nghiên cứu đều chỉ ra RRTC có mối quan hệ tương quan tiêu cực với khả năng trong giai đoạn 1998 - 2001. thanh toán ngắn hạn, khả năng sinh lợi của doanh thu thuần, hệ số TSCĐ. RRTC không có mối Năm 1958, lý thuyết M&M có đề cập đến RRTC thông qua nghiên cứu các khoản nợ vay quan hệ tương quan tuyến tính rõ ràng với cơ cấu nợ, với khả năng quản lý tại các DN vừa và của DN. Các nhà nghiên cứu đã nhận thấy giá trị của DN vay nợ bằng với giá trị của DN không nhỏ. Nghiên cứu của Vũ Thị Hậu (2017) cũng chỉ ra RRTC có mối quan hệ tiêu cực với khả vay nợ trong trường hợp không có thuế. Đến năm 1663, lý thuyết được các nhà nghiên cứu bổ năng thanh toán và cơ cấu vốn. RRTC không có mối quan hệ với cơ cấu nợ, hiệu năng hoạt sung thêm trường hợp DN bị áp thuế, giá trị DN vay nợ tăng lên một lượng bằng với lá chắn thuế động và khả năng sinh lợi tại các công ty niêm yết ngành Bất Động sản. Các biến kiểm soát (Tax shield). Tuy nhiên, các DN sử dụng quá nhiều nợ vay sẽ gây nên rủi ro kiệt giá tài chính. được tổng hợp từ các nghiên cứu trước đây sử dụng là: lãi suất, độ tuổi công ty, quy mô của công Trịnh Thị Phan Lan (2016), với luận án “QTRRTC tại các DN phi tài chính niêm yết trên ty có chiều tác động tới RRTC chưa thống nhất. Nguyên nhân có thể do đặc thù nền kinh tế của TTCK Việt Nam. Tác giả áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng và định tính cho nghiên mỗi nước cũng như của từng ngành kinh tế. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào áp dụng các mô cứu của mình. Kết quả nghiên cứu tại 158 DN trong giai đoạn 2010 - 2014 cho thấy công tác hình cũng như các biến kiểm soát trên trong phân tích RRTC tại các DNVT. kiểm soát RRTC tại các DN chưa thực sự được quan tâm. Đồng thời, tác giả chỉ ra được tác Tại Việt Nam, các nghiên cứu về RRTC cũng như các nhân tố ảnh hưởng tới RRTC, đặc động thuận chiều của QTRRTC tới giá trị của DN và đưa ra những đề xuất gắn liền với kết quả biệt nghiên cứu trong một ngành cụ thể còn rất ít. Do đó, nghiên cứu sinh sẽ thực hiện nghiên nghiên cứu của mình. cứu “Phân tích rủi ro tài chính tại các doanh nghiệp viễn thông niêm yết trên thị trường chứng Vũ Thị Hậu (2013), cũng đề cập đến hoạt động kiểm soát RRTC thông qua việc sử dụng khoán Việt Nam”. Số liệu của các chỉ tiêu sử dụng phân tích trong mô hình nghiên cứu được các công cụ phái sinh, hợp đồng bảo hiểm, quỹ dự trữ. Kết quả phỏng vấn 21 DN công nghiệp thu thập từ hệ thống báo cáo tài chính của các DNVT. Chỉ tiêu phản ánh cấu trúc nợ trong các niêm yết trên TTCK Việt Nam cho thấy: 28,57% DN chưa sử dụng các hợp đồng kỳ hạn trong nghiên cứu trước đây sử dụng là nợ ngắn hạn trên nợ dài hạn chưa phản ánh đúng bản chất cơ 11 12
  7. cấu nợ. Trong luận án, nghiên cứu sinh sử dụng chỉ tiêu nợ ngắn hạn trên tổng nợ phải trả làm Trong đó các biến của mô hình được trình bày qua Bảng 3.1. biến phản ánh cấu trúc nợ. Ngoài ra, nghiên cứu sinh đã kế thừa và bổ sung thêm một số biến Bảng 3.1. Mô tả các biến trong mô hình kiểm soát như: lãi suất, độ tuổi của công ty, quy mô công ty nhằm xem xét tác động của các STT Nhóm biến Biến Công thức Tài liệu tham khảo biến này tới RRTC tại các DNVT. Các nghiên cứu liên quan tới đề tài RRTC có khoảng thời Biến phụ thuộc: gian nghiên cứu tương đối ngắn, chưa thể hiện hết được sự biến động của nền kinh tế. Vì vậy Gang & Liu Dan (2012), Bhunia & trong nghiên cứu của luận án, thời gian nghiên cứu là bảy năm từ năm 2010 – 2016 là khoảng Biến phụ cộng sự (2012), Fu & cộng sự (2012), thời gian khá dài so với các nghiên cứu trước đây ở trong và ngoài nước. 01 FRit Giá trị số liệu RRTC thuộc Okelo (2015), Gunarathna (2016), Vũ Chương 3 Thị Hậu (2013). PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Biến độc lập: Gang & Liu Dan (2012), Bhunia & 3.1. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu Nợ ngắn hạn cộng sự (2012), Fu & cộng sự (2012), 3.1.1. Chọn mẫu nghiên cứu 01 Cơ cấu nợ DS Nợ phải trả Okelo (2015), Gunarathna (2016), Vũ - Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội: Thị Hậu (2013). Bước đầu tiên dựa theo tiêu chí phân loại ngành nghề của HNX để xác định các công ty niêm yết thuộc nhóm ngành cấp I: Thông tin và truyền thông. Bước tiếp theo rà soát các công Tài sản ngắn hạn Gang & Liu Dan (2012), Bhunia & 02 CR ty viễn thông thuộc nhóm ngành cấp I, loại bỏ những công ty còn lại. Sau đó kiểm tra các công Nợ ngắn hạn cộng sự (2012), Fu & cộng sự (2012), ty viễn thông đã được lựa chọn, nếu các công ty này có đủ BCTC từ năm 2010 đến hết năm Khả năng Tài sản NH - HTK Okelo (2015), Gunarathna (2016). 03 QR 2016 sẽ được nghiên cứu sinh đưa vào danh sách chọn mẫu. Theo quy trình chọn mẫu nghiên thanh toán Nợ ngắn hạn cứu nghiên cứu sinh đã xác định được sáu DN trên bảy DN viễn thông niêm yết trên HNX hoạt Tổng tài sản 04 IGS động liên tục từ năm 2010 tới 2016. Số liệu trong nghiên cứu sẽ được nghiên cứu sinh thu Tổng nợ phải trả thập theo từng chỉ tiêu trong hệ thống BCTC của các công ty viễn thông trong vòng bảy Lợi nhuận sau thuế Gang & Liu Dan (2012), Bhunia & 05 ROS năm từ năm 2010 đến năm 2016. Như vậy tại HNX mẫu có 42 quan sát. Khả năng Doanh thu thuần cộng sự (2012), Fu & cộng sự (2012), - Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh: sinh lợi Lợi nhuận sau thuế Okelo (2015), Gunarathna (2016), Vũ 06 ROA Thị Hậu (2013). Bước đầu tiên: NCS dựa theo tiêu chí phân loại ngành của HOSE để xác định các công Tổng tài sản BQ ty viễn thông niêm yết thuộc nhóm ngành cấp I: Công nghệ thông tin. Quy trình tiếp theo Giá vốn hàng bán Gang & Liu Dan (2012), Bhunia & 07 IT thực hiện như trên HNX, tại HOSE thu được mẫu với 42 quan sát. Tổng hợp lại mẫu nghiên Hàng tồn kho BQ cộng sự (2012), Fu & cộng sự (2012), cứu của luận án là 84 quan sát có tính minh bạch cao. Tỷ lệ mẫu trên tổng thể của luận án Doanh thu thuần Okelo (2015), Gunarathna (2016), Vũ 08 FAT Thị Hậu (2013). đạt 85,71% - đây là một tỷ lệ khá cao. Hiệu năng TSCĐ BQ 3.1.2. Xử lý dữ liệu hoạt động Doanh thu thuần Việc thu thập số liệu cho nghiên cứu sẽ được đưa vào phần mềm văn phòng Excel và tính 09 TAT Tổng tài sản BQ toán các chỉ tiêu phục vụ cho mô hình nghiên cứu. Tiếp theo nghiên cứu sinh sẽ sử dụng phần Doanh thu thuần mềm Stata14 để xử lý dữ liệu và chạy mô hình nghiên cứu. 10 RT Nợ phải thu BQ 3.2. Mô hình và giả thiết nghiên cứu VCSH Gang & Liu Dan (2012), Bhunia & 3.2.1. Mô hình nghiên cứu 11 ES Cấu trúc Tổng nguồn vốn cộng sự (2012), Fu & cộng sự (2012), tài chính Giá trị TSCĐ Okelo (2015), Gunarathna (2016), Vũ Cơ cấu nợ - DS 12 FAS Thị Hậu (2013). Tổng tài sản Khả năng Biến kiểm soát Biến kiểm soát: thanh toán - SIZE - IR 01 Lãi suất cho vay BQ của Defang & Muli (2005), Vũ Thị Hậu - CR - QR - AGE Lãi suất IR - IGS ngân hàng Nhà Nước (2013). FRit 02 Tính từ khi công ty chuyển Nghiên cứu sinh đưa thêm vào mô hình. Độ tuổi Hiệu năng Cấu trúc AGE sang hình thức cổ phần đến công ty hoạt động tài chính thời điểm nghiên cứu - IT - FAT - ES 03 Quy mô Nghiên cứu sinh đưa thêm vào mô hình. SIZE Ln(Tổng tài sản) - TAT - RT Khả năng - FAS công ty sinh lợi Nguồn: Nghiên cứu sinh tổng hợp trên kết quả nghiên cứu - ROS - ROA 3.2.2. Giả thiết nghiên cứu Dựa trên các nghiên cứu thực nghiệm và lý thuyết liên quan, nghiên cứu sinh đề xuất các Hình 3.4. Mô hình phân tích RRTC tại các DNVT giả thiết nghiên cứu sau: Nguồn: Nghiên cứu sinh tổng hợp trên cơ sở kết quả nghiên cứu. 13 14
  8. - H1: Cơ cấu nợ của các DNVT có mối quan hệ thuận chiều với RRTC. Theo lý thuyết đánh RRTC. Quy mô DN càng lớn thì nguồn lực càng tốt, tạo điều kiện tham gia vào nhiều lĩnh vực đầu đổi, khi giá trị công ty đạt điểm tối ưu có nghĩa là xác định được cơ cấu vốn tối ưu (tỷ trọng nợ tư, đa dạng ngành nghề kinh doanh, tăng cơ hội hợp tác kinh doanh hơn. Lý thuyết đánh đổi cũng và VCSH tối ưu). Nhưng nếu tiếp tục gia tăng nợ sẽ làm gia tăng chi phí phá sản đến khi chi phí cho thấy lợi thế của các DN có quy mô lớn sẽ được hưởng nhiều ưu đãi trong các khoản vay. Điều phá sản lớn hơn lợi ích lá chắn thuế giá trị công ty sẽ bắt đầu giảm, dẫn đến RRTC tăng lên. này sẽ giúp các DN tăng được các khoản chi phí hợp lý và tận dụng được lá chắn thuế. - H2: Khả năng thanh toán của các DNVT có quan hệ ngược chiều với RRTC. Khả năng Chương 4 thanh toán thể hiện khá rõ nét tình hình tài chính của DN. DN viễn thông có tình hình hoạt động kinh KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU doanh hiệu quả thường có tình trạng tài chính lành mạnh và ngược lại. Khi khả năng thanh toán của 4.1. Tổng quan về các doanh nghiệp viễn thông niêm yết trên thị trường chứng DN không đảm bảo - DN không thanh toán được các khoản nợ đến hạn – thì các hoạt động của DN khoán Việt Nam sẽ không được thuận lợi. Nếu tình trạng mất khả năng thanh toán kéo dài, tình hình tài chính không 4.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển đảm bảo, DN dễ lâm vào tình trạng phá sản. Lịch sử hình thành và phát triển của các DNVT gắn liền với sự hình thành và phát triển của thị - H3: Khả năng sinh lợi của các DNVT có quan hệ ngược chiều với RRTC. Khả năng sinh trường viễn thông và TTCK Việt Nam bao gồm hai SGDCK là HOES và HNX. lợi phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận của một đơn vị chi phí hoặc yếu tố đầu vào hoặc kết quả đầu 4.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh ra phản ánh kết quả kinh doanh. Khi hoạt động kinh doanh của các DN viễn thông thuận lợi, tạo - Đặc điểm về nguồn vốn: Trong 12 DNVT thuộc đối tượng khảo sát của luận án chỉ điều kiện tăng lợi nhuận thì khả năng sinh lợi của DN cũng tăng. Đồng thời DN có cơ hội tăng lợi có sáu DN có tiền thân thuộc sở hữu nhà nước trước khi thực hiện cổ phần hóa, các DN nhuận tích luỹ và tăng nguồn VCSH của công ty, cải thiện khả năng thanh toán, trang trải các còn lại đều từ các công ty tư nhân. Sau khi cổ phần hóa chỉ còn hai DN có cổ phần của nhà khoản nợ đến hạn, nguy cơ về RRTC giảm. nước là các DN: CKV có sở hữu nhà nước chiếm 49% thông qua VNPT và FPT có 20% sở - H4: Hiệu năng hoạt động của các DNVT có quan hệ ngược chiều với RRTC. Hiệu năng hữu nhà nước thông qua Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước. Hình 4.1 cho hoạt động là khả năng đạt được kết quả hoạt động khi tiêu hao các yếu tố đầu vào trong quá thấy sự biến động tốc độ tăng trưởng VCSH qua các năm của toàn ngành và các DNVT không trình kinh doanh của DN viễn thông. Có rất nhiều chỉ tiêu thể hiện hiệu năng hoạt động như tốc đồng đều. Từ năm 2010-2011 VCSH của các DNVT và toàn ngành tăng mạnh. độ luân chuyển của các yếu tố đầu vào, tốc độ thanh toán. Sự tăng trưởng của tốc độ luân 30.00 chuyển hoặc tốc độ thanh toán cho thấy sự phát triển hoạt động kinh doanh của DN, nguy cơ về 25.00 RRTC thấp và ngược lại - H5: Cấu trúc tài chính của các DNVT có mối quan hệ ngược chiều với RRTC. Cấu trúc 20.00 tài chính phản ánh cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn, mối quan hệ giữa tài sản và nguồn hình 15.00 thành tài sản. Trong luận án này khi xem xét mối quan hệ giữa RRTC với cấu trúc tài chính tác 10.00 giả chủ yếu xét đến mối quan hệ giữa cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn với RRTC. Cơ cấu nguồn vốn thể hiện tỷ trọng của từng loại nguồn vốn trong tổng nguồn vốn. Nghiên cứu sinh sử 5.00 dụng chỉ tiêu “Tỷ suất tự tài trợ” phản ánh cơ cấu nguồn vốn của các DN viễn thông. Khi tỷ - 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 suất tự tài trợ cao tương đương với tỷ suất nợ so với tổng nguồn vốn thấp, khả năng chi trả các DNVT - 25.74 9.67 4.56 12.14 22.45 11.20 khoản nợ của công ty dễ được đảm bảo và các chủ nợ sẽ an toàn hơn, RRTC của công ty sẽ giảm. Cấu trúc tài sản thể hiện tỷ trọng của từng loại tài sản trong tổng tài sản. Luận án sử dụng chỉ Toàn ngành - 13.19 15.25 18.64 14.88 19.64 13.20 tiêu “Tỷ suất đầu tư TSCĐ” phản ánh cơ cấu tài sản. Khỉ tỷ suất đầu tư TSCĐ cao các khoản nợ của Hình 4.1. Tốc độ tăng trưởng VCSH của DNVT và toàn ngành giai đoạn 2010-2016 chủ nợ càng được đảm bảo, RRTC của DN sẽ giảm xuống và ngược lại. Nguồn: Nghiên cứu sinh tính toán tổng hợp trên cơ sở kết quả khảo sát - H6: Lãi suất cho vay của các DNVT có mối quan hệ cùng chiều với RRTC. Theo lý - Đặc điểm về tài sản: Quy mô các DN viễn thông được thể hiện qua các chỉ tiêu phản ánh về thuyết M&M lợi nhuận kỳ vọng (chi phí sử dụng vốn) của các công ty không có thuế thu tổng tài sản. Sự thay đổi tổng tài sản của các DNVT giai đoạn 2010-2016 phản ánh qua Hình 4.2. nhập DN hoặc có bị tính thuế thu nhập DN bị ảnh hưởng bởi chi phí sử dụng nợ vay (lãi 35.00 suất vay). Lãi suất vay càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng của DN càng giảm, ảnh hưởng tới 30.00 lợi nhuận tích luỹ và cơ hội tăng vốn của các công ty. Bên cạnh đó khi lãi suất vay mà các 25.00 công ty VT phải gánh chịu càng cao thì ảnh hưởng tiêu cực tới khả năng thanh toán (cả 20.00 15.00 trong NH và dài hạn), RRTC của các công ty VT càng tăng và ngược lại. 10.00 - H7: Độ tuổi của các DNVT có mối quan hệ ngược chiều với RRTC. Thời gian hoạt động 5.00 tính từ khi các DN viễn thông bắt đầu được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam đến 0.00 thời điểm nghiên cứu. Theo Stinchcome, 1965 các công ty hoạt động càng lâu, kinh nghiệm trong -5.00 -10.00 tổ chức hoạt động kinh doanh càng nhiều. Khi đó các DN đã đủ điều kiện để phát triển quy mô của 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 mình, tạo được uy tín và thương hiệu, là cơ sở giúp các DN tránh được các loại rủi ro, tăng khả DNVT 0.00 12.86 -6.27 17.10 23.33 17.28 10.09 năng tiếp cận các nguồn vốn tín dụng. Toàn ngành 0.00 27.37 16.83 30.94 26.21 15.23 23.41 - H8: Quy mô của các DNVT có tác động ngược chiều tới RRTC. Khi quy mô của các DN càng tăng tạo điều kiện nâng cao lợi nhuận, tăng khả năng sinh lợi và giúp DN giảm thiểu Hình 4.2. Tốc độ tăng trưởng tài sản của DN viễn thông và toàn ngành giai đoạn 2010-2016 Nguồn: Nghiên cứu sinh tính toán tổng hợp trên cơ sở kết quả khảo sát 15 16
  9. Trong tổng tài sản của các DNVT giai đoạn 2010 đến 2016 có sự thay đổi về cấu trúc các loại tài 3 sản tuy nhiên tài sản ngắn hạn của các DNVT luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị tài sản. Vì vậy, 2.5 nguồn vốn các DNVT huy động từ bên ngoài cũng chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn. - Đặc điểm về tổ chức quản lý hoạt động SXKD: Trên hai sàn HNX và HOSE chỉ có 2 14 công ty viễn thông niêm yết nên đều là các công ty đã được cổ phần hóa. Công ty cổ IGS 1.5 phần có bộ máy tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh gồm: Đại hội đồng cổ đông, Hội CR đồng quản trị, Ban giám đốc và Ban kiểm soát (nếu công ty có trên 11 cổ đông là cá nhân 1 QR hoặc cổ đông là tổ chức sở hữu 50% cổ phần). 0.5 - Đặc điểm về mặt hàng và ngành nghề kinh doanh: Các DNVT chủ yếu cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng cũng như ứng dụng internet trên 0 mạng viễn thông như: quảng cáo, cung cấp các thông tin giải trí, văn hóa, xã hội, chính trị…, 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 cung cấp dịch vụ nhạc chuông chờ, tải bài hát, nhạc chờ hàng ngày… Cung cấp các dịch vụ Hình 4.4: Xu hướng biến động hệ số khả năng thanh toán của DNVT giai đoạn 2010-2016 xử lý dữ liệu, các giải pháp tổng thể, dịch vụ hạ tầng công nghệ thông tin, viễn thông, dịch vụ Nguồn: Nghiên cứu sinh tính toán tổng hợp từ số liệu tài chính của các DNVT hộp thư thoại, chuyển đổi mã hiệu, tư vấn mạng trên mạng internet và viễn thông. Ngoài ra, 4.2.2. Phân tích rủi ro về lãi suất các DNVT còn thực hiện hoạt động tư vấn và chuyển giao kỹ thuật công nghệ trong lĩnh vực Rủi ro về lãi suất được nhận diện thông qua chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán chi phí lãi viễn thông, tiến hàng sản xuất, lắp ráp các loại dây cáp, cáp thông tin, nguyên liệu, vật liệu vay. Trị số trung bình của chỉ tiêu khả năng thanh toán chi phí lãi vay của các DNVT toàn giai bưu chính, viễn thông… cung cấp ra thị trường và theo các đơn đặt hàng với các tập đoàn viễn đoạn đạt 16,93 lần, năm thấp nhất là 2011 trị số bình quân đạt 5,61 lần, năm 2014 có trị số bình thông lớn trong nước. Các DNVT còn làm cầu nối cho các đơn vị viễn thông trong nước với quân cao nhất 34,51 lần. viễn thông quốc tế khi thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu, nhập khẩu ủy thác và kinh doanh Bảng 4.2. Hệ số khả năng thanh toán chi phí lãi vay BQ của các DNVT giai đoạn vật tư, thiết bị chuyên ngành viễn thông. 2010-2016 - Đặc điểm về lao động: Xuất phát từ đặc điểm của ngành viễn thông có sự thay đổi rất nhanh Năm 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 Bình quân chóng cả về công nghệ phần cứng lẫn phần mềm, nên lao động của ngành có những đặc điểm riêng. Xu hướng tăng trưởng lao động của các DNVT được thể hiện qua Hình 4.3. Hệ số khả năng thanh toán 14,23 5,61 25,67 7,90 34,51 17,20 13,41 16,93 32,860 chi phí lãi vay (lần) 35,000 31,037 Nguồn: Nghiên cứu sinh tính toán tổng hợp từ số liệu tài chính của các DNVT 30,000 25,722 4.2.3. Phân tích rủi ro về hiệu năng hoạt động 25,000 21,065 Để xem xét thực trạng hiệu năng hoạt động của các DNVT, nghiên cứu sinh sử dụng các 18,250 hệ số: Số lần thu hồi tiền hàng (RT), số lần luân chuyển của tổng tài sản (TAT), số lần luân 20,000 15,806 16,443 chuyển của tài sản cố định (FAT), số lần luân chuyển hàng tồn kho (IT). Chỉ tiêu RT của các 15,000 DNVT cao nhất vào năn 2014 đạt 3,37 lần, thấp nhất vào năm 2012 đạt 2,84 lần. Luận án tiến 10,000 sỹ của Vũ Thị Hậu (2013) cho thấy RT của các DN Công nghiệp trong giai đoạn 2007 – 2011 đạt 11,048 lần, các DN Khai khoáng đạt 19,9 lần, TAT đạt 5,7 lần, IT là 15,7 lần. Trị số chỉ 5,000 tiêu RT của các DNVT thấp hơn rất nhiều so với các DN Công nghiệp và Khai khoáng nhiều 0 lần. Chỉ tiêu TAT cũng không bằng các DN cùng ngành nghề vì RT của nhóm ngành Công 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 nghệ Viễn thông đạt 1,3 lần. Các DNVT có hiệu quả sử dụng TSCĐ ở mức rất cao so với các Số lượng lao động (LĐ) DN Công nghiệp, nhưng IT lại ở nức rất thấp. 60 Hình 4.3. Số lượng lao động DNVT giai đoạn 2010 – 2016 50 Nguồn: Nghiên cứu sinh tính toán tổng hợp trên cơ sở kết quả khảo sát 4.2. Phân tích rủi ro tài chính tại các doanh nghiệp viễn thông niêm yết trên thị 40 RT trường chứng khoán Việt Nam 30 TAT 4.2.1. Phân tích rủi ro về khả năng thanh toán FAT Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro về khả năng thanh toán bao gồm: Hệ số khả năng thanh toán 20 IT tổng quát (IGS), hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (CR), hệ số khả năng thanh toán nhanh 10 (QR). Cả ba hệ số của các DNVT đều có một xu hướng chung là biến động không đều, giảm 0 dần từ năm 2010 đến năm 2011 và cùng tăng trở lại vào năm 2012. Sang năm 2014 giảm đều 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 đến tận năm 2015 và cùng có xu hướng tăng trở lại vào năm 2016. Hình 4.4. thể hiện xu hướng biến động của ba chỉ tiêu IGS, CR, QR. Hình 4.5. Xu hướng biến động hiệu năng hoạt động của các DNVT giai đoạn 2010-2016 Nguồn: Nghiên cứu sinh tính toán tổng hợp từ số liệu tài chính của các DNVT 17 18
  10. 4.2.4. Phân tích rủi ro về khả năng sinh lợi Nếu không phù hợp, chạy mô hình Chạy mô hình OLS và kiểm FEM, REM và lựa chọn mô hình phù Rủi ro về khả năng sinh lợi được xem xét quả hai chỉ tiêu: khả năng sinh lợi tổng tài sản định độ phù hợp của mô hình (ROA) và khả năng sinh lợi của doanh thu thuần (ROS), khả năng sinh lợi của VCSH (ROE) hợp qua kiểm định Hausman (Bảng 4.3). Trị số ROA trung bình của các DNVT có giá trị trung bình thấp nhất chỉ đạt 0,003 lần vào năm 2011, sang năm 2010 trị số ROA cao nhất là 0,0079, thấp hơn rất nhiều so với các Nếu phù hợp chọn Lựa chọn Lựa chọn DN thuộc nhóm ngành Công nghệ Viễn thông. Chỉ tiêu ROE và ROS của các DNVT cũng có mô hình OLS FEM REM sự tương đồng với chỉ tiêu ROA. Bảng 4.3. Khả năng sinh lợi bình quân DNVT giai đoạn 2010-2016 Mô hình có khuyết tật: Năm 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 Bình quân => Khắc phụ khuyết tật Kiểm tra khuyết tật Lựa chọn ROA (lần) 0,0079 0,0030 0,0044 0,0054 0,0052 0,0055 0,0053 0,0052 mô hình và đưa ra mô của mô mô hình hình tối ưu. Nếu không ROS (lần) 0,071 - 0,097 - 0,209 0,042 0,052 0,044 0,047 - 0,007 khắc phụ được phải hình tối ưu ROE (lần) 0,159 0,050 0,053 0,093 0,110 0,118 0,115 0,1 chuyển sang mô hình Nguồn: Nghiên cứu sinh tính toán, tổng hợp từ số liệu tài chính của các DNVT 4.2.5. Phân tích rủi ro về cơ cấu nợ Hình 4.18. Quy trình phân tích hồi quy Bảng 4.20 cho thấy hệ số nợ ngắn hạn của các DNVT niêm yết cao hơn nhóm ngành Nguồn: Nghiên cứu sinh tổng hợp trên cơ sở kết quả nghiên cứu Công nghệ Viễn thông. Năm 2011, hệ số đạt trị số trung bình cao nhất là 0,94 lần, thấp nhất 4.3.2. Kết quả phân tích vào ba năm 2014, 2015 và 2016 đạt 0,87 lần. Hầu hết các DNVT (trừ công ty SGT) đều có rủi Thông qua các bước trong quy trình phân tích tại mục 4.3.1 thì kết quả đạt được như sau: ro về cơ cấu nợ ở mức rất cao. - Kiểm tra độ phân phối chuẩn của biến phụ thuộc: Biến phụ thuộc không có độ phân Bảng 4.4. Hệ số nợ ngắn hạn bình quân của các DNVT giai đoạn 2010-2016 phối chuẩn nên phải khắc phục để biến phụ thuộc có độ phân phối chuẩn. Năm 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 Bình quân - Phân tích thống kê mô tả: Các chỉ số thông kê được mô tả gồm: Obs (Observation) – số quan sát; Mean Std. – Số trung bình; Dev. (Standard Deviation) – Độ lệch chuẩn; Min – Giá trị Hệ số nợ (lần) 0,90 0,94 0,89 0,89 0,87 0,87 0,87 0,89 nhỏ nhất; Max – Giá trị lớn nhất. Nguồn: Nghiên cứu sinh tính toán, tổng hợp từ số liệu tài chính của các DNVT - Phân tích tương quan:. Kết quả phân tích tương quan của mô hình cho thấy: Biến CR có 4.2.6. Phân tích rủi ro về cấu trúc tài chính mối tương quan mạnh với QR và IGS, hệ số tương quan lần lượt là: 0,94 và 0,77 lần. Biến QR Bảng 4.5 cho thấy hệ số tự tài trợ của các DNVT có sự biến động không đồng đều trong và IGS có hệ số tương quan rất lớn lên đến 0,72 lần. Vì vậy, mô hình nghiên cứu chỉ lựa chọn toàn giai đoạn 2010 – 2016 và có xu hướng thay đổi cơ cấu vốn sang hướng sử dụng nợ nhiều một trong ba biến đó là biến CR để đại diện cho rủi ro về khả năng thanh toán trong luận án. hơn. Sự biến động của hệ số đầu tư vào TSCĐ không nhiều. Trị số thấp nhất là 0,1 lần (năm Biến TAT có độ tương quan rất lớn với biến RT. Do vậy, cũng không sử dụng đồng thời cả hai 2014, 2015) và cao nhất là 0,14 (năm 2012, 2013). Đồng thời trong giai đoạn 2014 – 2016 biến TAT và RT trong mô hình nghiên cứu sự tương quan cao sẽ làm ảnh hưởng đến kết quả không có sự chú trọng vào đầu tư thêm TSCĐ của các DNVT. nghiên cứu của mô hình. Nghiên cứu sinh lựa chọn chỉ tiêu RT cho mô hình nghiên cứu của Bảng 4.5. Hệ số tự tài trợ và đầu tư TSCĐ bình quân của các DNVT giai đoạn 2010-2016 mình, do đặc điểm của các DNVT phải cung cấp dịch vụ trước sau đó mới thu được tiền sau. Nên hiệu năng phải thu là một nhân tố quan trọng trong mô hình hình nghiên cứu. Năm 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 Bình quân - Lựa chọn mô hình phù hợp: Qua phân tích tương quan tác giả thực hiện loại bỏ một số Hệ số tự tài trợ (lần) 0,47 0,46 0,48 0,44 0,42 0,40 0,41 0,44 biến có mối tương quan cao với nhau như: QR, IGS, TAT. Mô hình nghiên cứu sẽ còn 12 biến, Hệ số đầu tư vào bao gồm một biến phụ thuộc và 11 biến độc lập. Để lựa chọn mô hình phù hợp NCS thực hiện 0,13 0,13 0,14 0,14 0,10 0,10 0,12 0,12 các bước sau: TSCĐ (lần + Ước lượng các tham số bằng mô hình OLS. Kết quả cho thấy các biến độc lập có thể Nguồn: Nghiên cứu sinh tính toán, tổng hợp từ số liệu tài chính của các DNVT giải thích được 93,47%% ý nghĩa cho biến phụ thuộc. Trong đó các biến độc lập: DS, CR, 4.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới rủi ro tài chính tại các doanh nghiệp viễn ROS, ROA, IT, RT, ES, FAS, IR, AGE có ý nghĩa thống kê, với hệ số p > |z| đều từ 0,000 đến thông niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam 0,046 < 0,05. 4.3.1. Quy trình phân tích + Nghiên cứu sinh tiếp tục kiểm định mức độ phù hợp của mô hình OLS. Kết quả cho Để phân tích ảnh hưởng của các nhân tố tới RRTC tại các DNVT quy trình phân tích thực thấy mô hình OLS không phù hợp do hệ số Chibarz(01) = 0,00 < 0,05. hiện theo các bước sau: Kiểm tra độ phân phối chuẩn của biến phụ thuộc FRit; Phân tích thống + Mô hình ước lượng các tham số OLS không phù hợp nên nghiên cứu sinh sẽ chuyển kê mô tả; Phân tích tương quan; Phân tích hồi quy: Nghiên cứu sinh lựa chọn mô hình trong sang bước tiếp theo, chạy hai mô hình FEM, REM và kiểm định mức độ phù hợp của hai phần mềm hỗ trợ Stata với bộ số liệu mảng (từ năm 2010-2016). Quy trình phân tích hồi quy mô hình để lựa chọn mô hình phù hợp. tiến hành qua Hình 4.6.  Khi ước lượng các tham số bằng mô hình FEM kết quả thu được R_within = 0,9518 cho thấy các biến độc lập có thể giải thích được 95,18% ý nghĩa cho biến phụ thuộc. Các biến độc lập có ý nghĩa thống kê là: DS, CR, ROS, RT, ES, đều có hệ số p > |z| từ 0,0000 đến 0,018 ≤ 0,05. 19 20
  11.  Ước lượng tham số theo mô REM có kết quả R_within đạt trị số 0,9329, điều này có 4.000 nghĩa các biến độc lập có thể giải thích được 93,47% ý nghĩa cho biến phụ thuộc. Các biến độc 3.500 lập có ý nghĩa thống kê gồm: DS, CR, ROS, ROA, IT, RT,ES, FAS, IR, AGE với hệ số p > |z| 3.000 đều từ 0,0000 đến 0,046 ≤ 0,05. 2.500  Lựa chọn mô hình phù hợp giữa FEM và REM cho thây với chi2(12) = 309,36; Prob>chi2 = 2.000 0,0000 < 0,05 mô hình ước lượng các tham số FEM có mức độ phù hợp cao hơn REM.. 1.500 + Sau khi đã lựa chọn mô hình FEM là mô hình phù hợp, nghiên cứu sinh thực hiện kiểm tra khuyết tật của mô hình. Kết quả kiểm tra cho thấy các biến độc lập của mô hình có 1.000 thể giải thích được 93,47% ý nghĩa cho biến phụ thuộc. Các biến độc lập CR, ROS, RT, ES, 0.500 IR, AGE đều có hệ số p > |z| từ 0,0000 đến 0,028 ≤ 0,05. 0.000 - Kết quả phân tích:Kết quả nghiên cứu của mô hình được thể hiện qua Bảng 4.6 sau: 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 Bảng 4.6. Kết quả ước lượng tham số bằng mô hình FEM Frit bình quân Bình quân toàn giai đoạn lnFRit Coef. Robust Std. Err. P>z Hình 4.19. Xu hướng biến động Frit bình quân DNVT trong giai đoạn 2010-2016 DS -0,3220862 0,2314884 0,1640 Nguồn: Nghiên cứu sinh tổng hợp từ phần mềm Stata14 CR 0,326324 0,0910536 0,0000 4.4.2. Về tác động của các nhân tố ROS 0,2632173 0,0710555 0,0000 - Thứ nhất, các biến phản ánh cấu trúc tài chính bao gồm ES và FAS có quan hệ tuyến ROA 0,7759081 0,4123442 0,0600 tính thuận chiều với Frit. Cơ cấu nguồn vốn được đại diện qua biến ES cho biết khi hệ số tự tài IT -0,0044114 0,0024977 0,0770 trợ tăng một lần, Frit tăng 277,63%, RRTC của DNVT giảm và ngược lại. Cơ cấu tài sản có quan hệ thuận chiều với Frit nhưng không có ý nghĩa thống kê. FAT -0,0002034 0,0001730 0,2400 - Thứ hai, biến phản ánh lãi suất có quan hệ tuyến tính thuận chiều với FRir nhưng ngược RT 0,0183816 0,0083771 0,0280 chiều với RRTC và có ý nghĩa thống kê. Nguyên nhân là do các DNVT bản thân đã sử dụng rất ít ES 2,776256 0,3533987 0,0000 các khoản nợ dài hạn để đầu tư cho hoạt động kinh doanh. Thêm vào đó, khi ngân hàng nhà nước FAS 0,6342943 0,3638673 0,0810 tăng lãi suất khiến các DNVT giảm vay nợ từ bên ngoài (cả nợ ngắn hạn lẫn nợ dài hạn) mà chủ IR 1,385981 0,5526848 0,0120 yếu sử dụng VCSH để đầu tư cho hoạt động kinh doanh. Đặc biệt trong giai đoạn từ năm 2010 đến AGE 0,0165634 0,0043594 0,0000 năm 2012 có những DNVT không sử dụng nợ dài hạn như các công ty: CMT, KST, SMT, TIE. - Thứ ba, các biến phản ánh khả năng sinh lợi gồm: ROS và ROA có mối quan hệ với Frit, SIZE -0,0166297 0,0113383 0,1420 nhưng có ý nghĩa thống kê khác nhau. Biến ROS có mối quan hệ tích cực và có ý nghĩa thống kê với _cons -0,9333735 0,3474447 0,0070 FRit. Biến ROA có tác động tiêu cực và không có ý nghĩa thống kê với FRit. Nguồn: Nghiên cứu sinh tổng hợp từ phần mềm Stata14 - Thứ tư, biến phản ánh khả năng thanh toán ngắn hạn - CR có quan hệ thuận chiều với Frit Kết quả của mô hình FEM ước lượng các tham số của biến độc lập tác động tới biến phụ thuộc và ngược chiều với RRTC. Khả năng thanh toán ngắn hạn càng tăng, RRTC của DN càng giảm. lnFrit như sau: Biến DS có tác động tiêu cực và không có ý nghĩa thống kê với lnFrit; Biến CR - Thứ năm, các biến phản ánh hiệu năng hoạt động có mối quan hệ không thống nhất tới có sự tác động tích cực và có ý nghĩa thống kê với lnFrit; Các biến phản ánh khả năng sinh lợi FRit. Các biến IT, FAS không có ý nghĩa thống kê khi ước lượng các tham số. Biến RT có tác có sự tác động không đồng nhất tới giá trị đại diện cho RRTC: Biến ROS có tác động tích cực động tích tực tới FRit, tiêu cực tới RRTC và có ý nghĩa thống kê. Kết luận này cho thấy các và có ý nghĩa thống kê với lnFrit; Biến ROA có tác động tích cực và không có ý nghĩa thống kê với DNVT nguy cơ đối mặt với rủi ro tín dụng ở mức rất cao do khách hàng không hoàn trả được các lnFrit; Các biến phản ánh hiệu năng hoạt động cũng có sự tác động không thống nhất tới lnFrit: khoản nợ. Trong giai đoạn nghiên cứu các khoản nợ phải thu của các DNVT chủ yếu là các Các biến: IT và FAT có sự tác động tiêu cực và không có ý nghĩa thống kê, biến RT có tác động khoản phải thu ngắn hạn. tích cực và có ý nghĩa thống kê; Các biến phản ánh cấu trúc tài chính có sự tác động không giống - Thứ sáu, biến AGE có tác động thuận chiều với FRit, ngược chiều với RRTC và có ý nhau: Biến ES tác động tích cực và có ý nghĩa thống kê tới lnFrit, biến FAS tác động tích cực và nghĩa thống kê. không có ý nghĩa thống kê tới lnFrit; Biến IR có tác động theo hướng tích cực và có ý nghĩa thống - Thứ bảy, biến SIZE có quan hệ ngược chiều với FRit nhưng không có ý nghĩa thống kê. kê tới lnFrit; Biến AGE có tác động tích cực và có ý nghĩa thống kê tới lnFrit; Biến SIZE có tác - Thứ tám, kết quả nghiên cứu chưa tìm thấy mối liên hệ giữa cơ cấu nợ với FRit. Nguyên động tiêu cực nhưng không có ý nghĩa thống kê tới lnFrit. nhân là do cơ cấu nợ của DNVT tồn tại ở trạng thái mất cân bằng 4.4. Thảo luận kết quả nghiên cứu Chương 5 4.4.1. Về mức độ rủi ro tài chính KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ Xu hướng biến động của giá trị Frit bình quân của các DNVT trong giai đoạn 2010 – 5.1. Kết luận 2016 được thể hiện rõ hơn qua Hình 4.19. Frit đạt giá trị cao nhất vào năm 2012 (3,664 lần), 5.1.1. Về ý tưởng nghiên cứu sau đó biến động xung quanh giá trị trung bình DNVT trong toàn giai đoạn (3,024 lần) và chạm Ý tưởng nghiên cứu của nghiên cứu sinh xuất phát từ tổng quan nghiên cứu. Mục tiêu của đáy vào năm 2015 (2,416 lần). luận án nhằm tìm ra các giải pháp giúp ngăn ngừa, hạn chế RRTC trong các DNVT. Để đạt 21 22
  12. được mục tiêu đó, nghiên cứu sinh đã tìm hiểu các đặc trưng của RRTC và phân tích RRTC trong 5.1.5. Về hướng nghiên cứu tiếp theo của luận án các DNVT. Từ đó, xác định các nhân tố ảnh hưởng tới RRTC của các DNVT. Áp dụng phương Từ kết quả nghiên cứu và hạn chế của đề tài nghiên cứu, nghiên cứu sinh đưa ra một số pháp định lượng để kiểm chứng các nhân tố có mối quan hệ hay không tới RRTC tại các DNVT. hướng cho các nghiên cứu tiếp theo như sau: (1) Xây dựng mô hình phân tích RRTC cho các loại Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm ngăn ngừa, hạn chế RRTC tại các DNVT. hình DN khác trong nền kinh tế. (2) Xây dựng mô hình dự báo trước RRTC áp dụng cho các loại 5.1.2. Về kết quả nghiên cứu hình DN, phù hợp với đặc điểm kinh doanh của từng ngành. (3) Mở rộng hệ thống chỉ tiêu nhận Từ kết quả của nghiên cứu khi ước lượng các tham số bằng mô hình FEM trên phần mềm diện RRTC đảm bảo các DN nói chung và DNVT nói riêng hạn chế và không bỏ sót một loại RRTC Stata14 đã có thể rút ra những kết luận sau: nào trong quá trình phân tích RRTC của mình. (4) Mở rộng phạm vi nghiên cứu cho các DN viễn - Về cấu trúc tài chính:Cấu trúc tài chính có mối quan hệ ngược chiều với RRTC của các thông chưa niêm yết đang hoạt động, các DN viễn thông giao dịch trên sàn UPCOM... Điều DNVT. Kết luận này phù hợp một phần với giả thiết H5 của luận án. Biến ES cho thấy khi này sẽ giúp tăng mẫu và giá trị quan sát của mô hình nghiên cứu từ đó kết quả nghiên cứu sẽ VCSH tăng 1 đơn vị, giá trị Frit tăng 277,63%, RRTC của các DNVT sẽ giảm và ngược lại. chính xác hơn. (5) Tổ chức triển khai thử nghiệm mô hình nghiên cứu RRTC trên một số địa bàn Kết luận này của luận án phù hợp với các lý thuyết M&M, lý thuyết Thương mại tĩnh và lý có điều kiện hoạt động khác nhau. Từ đó, xác định tính đặc thù, phổ biến nhằm tăng tính khái quát thuyết Trật tự phân hạng. Biến FAS, có mối quan hệ tuyến tính ngược chiều nhưng không có ý của mô hình. (6) Bổ sung các biến phi tài chính như: khả năng tiếp cận thông tin, giám sát thận nghĩa thống kê với FRit. Kết luận này không phù hợp lý thuyết Cấu trúc tài sản tối ưu. trọng, hiệu quả ngành, điều kiện thị trường... nhằm tăng khả năng giải thích và kết quả của mô - Về lãi suất: Biến IR có ý nghĩa thống kê và quan hệ tuyến tính thuận chiều với giá trị hình nghiên cứu. Frit và ngược chiều với RRTC của các DNVT. Kết quả nghiên cứu không hỗ trợ giả thiết H6. 5.2. Khuyến nghị - Về khả năng sinh lợi: Khả năng sinh lợi của các DNVT có mối quan hệ ngược chiều với 5.2.1. Về kiểm soát rủi ro tài chính RRTC đặc biệt là với ROS, phù hợp với giả thiết H3, cũng như phù hợp lý thuyết M&M và lý Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, luận án đưa ra các biện pháp kiểm soát để ngăn ngừa và hạn thuyết Thương mại tĩnh. chế RRTC tại các DNVT như sau: - Về khả năng thanh toán: Kết quả mô hình cho thấy khi CR tăng lên một đơn vị, giá trị - Hoàn thiện hoạt động phân tích rủi ro tài chính: Hoạt động phân tích RRTC phải được Frit tăng 32,63 %. RRTC của DNVT sẽ giảm và ngược lại, phù hợp với lý thuyết M&M. Chấp tuân theo một quy trình phân tích thực hiện bởi nhiều bước: Nhận diện RRTC; Đo lường nhận giả thiết H2. RRTC; Kiểm soát RRTC. - Về hiệu năng hoạt động:Kết quả nghiên cứu của luận án xác định RRTC các DNVT - Giải pháp hoàn thiện nhận diện chính xác rủi ro tài chính: Căn cứ vào kết quả nghiên cứu không có mối quan hệ với hiệu năng hàng tồn kho, hiệu năng TSCĐ. Riêng với biến RT có tác của luận án, NCS đã kiến nghị hệ thống chỉ tiêu nhận diện RRTC trên các mặt rủi ro: cấu trúc tài động tiêu cực tới RRTC và có ý nghĩa thống kê, hỗ trợ giả thuyết H4. chính, lãi suất, khả năng thanh toán, khả năng sinh lợi, hiệu năng hoạt động. - Về độ tuổi của công ty: Kết quả nghiên cứu cho thấy AGE của các DNVT có tác động tích cực - Giải pháp hoàn thiện đo lường và đánh giá rủi ro tài chính: Nâng cao khả năng thanh toán; tới FRit, tiêu cực tới RRTC và có ý nghĩa thống kê (p>|z| = 0,000). Khi các DNVT tăng thêm một tuổi Nâng cao khả năng sinh lợi; Nâng cao hiệu năng hoạt động; Xây dựng một cơ cấu nguồn vốn hợp lý; giá trị của FRit sẽ tăng 1,66%, RRTC sẽ giảm. Kết quả mô hình hỗ trợ giả thiết H7. Xây dựng cấu trúc tài sản hợp lý; Nâng cao năng lực và trình độ của các nhà quản trị DNVT. - Về quy mô của công ty: Kết quả nghiên cứu của luận án SIZE có tác động tiêu cực và - Giải pháp hoàn thiện quá trình kiểm soát RRTC: không có ý thống kê tới FRit. Kết luận này không hỗ trợ giả thiết H8. 5.2.2. Về xử lý rủi ro tài chính - Về cơ cấu nợ: Qua kết quả phân tích nhân tố ảnh hưởng của các DNVT cho thấy biến DS không có mối quan hệ với RRTC. Do đó, giả thiết H1 không được chấp nhận và không phù Tác giả đã trình bày các biện pháp xử lý các loại rủi ro như: Rủi ro về khả năng thanh toán; hợp với lý thuyết M&M và lý thuyết thương mại tĩnh. Rủi ro về khả năng sinh lợi; Rủi ro tín dụng; Rủi ro về cơ cấu nguồn vốn; Rủi ro về lãi suất. 5.2.3. Về điều kiện thực hiện giải pháp kiểm soát rủi ro tài chính tại các doanh nghiệp 5.1.3. Về những đóng góp mới của luận án viễn thông niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Trong quá trình thực hiện nghiên cứu của mình nghiên cứu sinh đã có những đóng góp 5.2.3.1. Đối với Nhà nước và cơ quan chủ quản: mới cho quá trình phân tích RRTC tại các DNVT như sau: Nhà nước và các cơ quan chủ quản cần tiến hành rà soát và hoàn thiện lại hệ thống pháp luật - Về phương pháp pháp phân tích: tác giả đã sử dụng mô hình FRit phân tích RRTC của Bathory. nhằm tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các DN viễn thông trong nước với nhau và với các - Về mô hình phân tích ngoài các biến độc lập thông thường mà các tác giả trên thế giới đối tác quốc tế. Xây dựng cơ chế hỗ trợ phát triển viễn thông cho vùng sâu, vùng xa, hải đảo. Hoàn và trong nước sử dụng, tác giả còn đưa thêm vào các biến tài chính và phi tài chính như: quy thiện khung pháp lý và tạo điều kiện phát triển thị trường công cụ tài chính phái sinh. Về phía Bộ mô của DN, lãi suất và độ tuổi của công ty. Thông tin và Truyền thông cần nhanh chóng thành lập Hiệp hội Viễn thông Việt Nam. - Về kết quả nghiên cứu tác giả đã có một số phát hiện mới như sau: Không tìm thấy mối 5.2.3.2. Đối với Sở Giao dịch Chứng khoán quan hệ giữa ROA tới Frit và RRTC; Xác định được có mối quan hệ giữa RT, IR, AGE tới RRTC Trong quá trình thu thập số liệu và tìm hiểu chức năng quản lý của các SGDCK, NCS nhận và có ý nghĩa thống kê. Các nghiên cứu trước đây không khẳng định được mối quan hệ này. thấy để hỗ trợ các DNVT trong việc giảm thiểu RRTC, các SGDCK cần bổ sung thêm các chỉ tiêu - Trên cơ sở kết quả nghiên cứu tác giả đã đưa ra các giải pháp để hoàn thiện quy trình phân tài chính bình quân trong hệ thống số liệu công bố. Chú trọng tới chức năng kiểm tra, giám sát trong tích RRTC tại các DNVT. Để thực hiện các giải pháp này, tác giả đã đưa ra các khuyến nghị đối hoạt động quản lý các công ty niêm yết. Thống nhất tiêu chí phân ngành trên cả hai sở giao dịch. với Nhà nước và các cơ quan chủ quản, SGDCK và các DNVT. 5.2.3.3. Đối với các doanh nghiệp viễn thông niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam 5.1.4. Về những hạn chế của luận án Các DNVT cần nâng cao nhận thức về RRTC và QTRRTC, củng cố kiến thức về kế toán Luận án gặp những hạn chế về: Mẫu khảo sát; Nguồn cung cấp thông tin; Áp dụng biến tài chính, hoàn thiện bộ máy quản lý, áp dụng công nghệ tiên tiến trong phân tích RRTC. Tiến phi tài chính. hành thuê chuyên gia tư vấn, xây dựng chiến lược và mục tiêu dài hạn trong quản trị RRTC. 23 24
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2