intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học chính trị: Các tỉnh ủy ở đồng bằng sông Hồng lãnh đạo phát triển văn hóa - xã hội trong giai đoạn hiện nay

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

81
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn sự lãnh đạo của các tỉnh ủy ở đồng bằng sông Hồng đối với phát triển văn hóa - xã hội trong giai đoạn hiện nay. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp chủ yếu, có tính khả thi nhằm tăng cường sự lãnh đạo của Tỉnh ủy đối với lĩnh vực hết sức quan trọng này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học chính trị: Các tỉnh ủy ở đồng bằng sông Hồng lãnh đạo phát triển văn hóa - xã hội trong giai đoạn hiện nay

  1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH LÊ VĂN THƯ c¸c tØnh ñy ë ®ång b»ng s«ng hång l·nh ®¹o ph¸t triÓn v¨n hãa - x· héi trong giai ®o¹n hiÖn nay Chuyên ngành : Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam Mã số : 62 31 23 01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ HÀ NỘI - 2015
  2. Công trình được hoàn thành tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Ngô Huy Tiếp 2. TS. Lâm Quốc Tuấn Phản biện 1: ................................................... ................................................... Phản biện 2: ................................................... ................................................... Phản biện 3: ................................................... ................................................... Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Vào hồi...... giờ....... ngày...... tháng...... năm 2015 Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia và Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Cùng với lãnh đạo chính trị và lãnh đạo các lĩnh vực trọng yếu của đời sống xã hội như kinh tế, quốc phòng, an ninh,… lãnh đạo văn hóa - xã hội là vấn đề được đặt ra từ rất sớm, ngay từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời lãnh đạo sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc. Phát triển văn hoá - xã hội vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, thống nhất tổ quốc và xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội ở nước ta, dưới sự lãnh đạo của Đảng. Vì vậy, sự lãnh đạo của Đảng đối với phát triển văn hóa - xã hội là đòi hỏi khách quan, có ý nghĩa chính trị quan trọng, quyết định đối với sự phát triển văn hóa - xã hội của đất nước, nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao về đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân. Là khu vực kinh tế - xã hội trọng điểm, các tỉnh đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) rất giàu tiềm năng, thế mạnh để phát triển về mọi mặt, không chỉ của vùng, mà còn là động lực và cực tăng trưởng cho toàn miền Bắc và cả nước. Dự báo đến năm 2020, khu vực các tỉnh ĐBSH, một mặt phải bảo đảm an ninh lương thực cho vùng, và theo qui hoach, cùng với đồng bằng sông Cửu Long đảm bảo an ninh lương thực cho cả nước. Mặt khác, các tỉnh ĐBSH sẽ tiếp tục chuyển đổi hàng chục vạn ha đất nông nghiệp mầu mỡ sang mục đích sử dụng khác; lúc đó diện tích đô thị, công nghiệp, thương mại - dịch vụ trên địa bàn sẽ chiếm tỷ lệ khá lớn diện tích tự nhiên của các tỉnh trong vùng. Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn các tỉnh đồng bằng sông Hồng tất yếu sẽ tạo ra những biến đổi căn bản ở một vùng nông thôn rộng lớn, từ một vùng kinh tế lấy sản xuất nông nghiệp, ở nông thôn, do người nông thực hiện là chủ yếu, sẽ chuyển dần sang nền kinh tế nông nghiệp công nghiệp hóa, đô thị hóa mạnh mẽ, phát triển nhanh các thành phố công nghiệp, thương mại - dịch vụ thuộc tỉnh. Để thích ứng với sự phát triển khách quan đó, thực tiễn đang đặt ra cho các đảng bộ, chính quyền các tỉnh ĐBSH những nhiệm vụ to lớn phải giải quyết là phải lãnh đạo nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, phát triển khoa học - công nghệ, chăm sóc sức khỏe và đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân, xóa đói giảm nghèo, các tệ nạn xã hội… Nếu không giải quyết tốt những nhiệm vụ này, sẽ không chỉ làm chậm quá trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn,
  4. 2 mà còn cản trở quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa các tỉnh ở đồng bằng sông Hồng hiện nay. Các tỉnh ủy ở đồng bằng sông Hồng là cơ quan lãnh đạo của các đảng bộ tỉnh, có chức năng, nhiệm vụ lãnh đạo phát triển văn hóa - xã hội ở địa phương. Trong những năm vừa qua, dưới sự lãnh đạo của các tỉnh ủy, đời sống kinh tế, văn hoá - xã hội ở các địa phương có những bước phát triển mạnh mẽ, các lĩnh vực giáo dục, khoa học - công nghệ y tế, văn hóa, thể thao, an sinh xã hội… đã đạt được những kết quả rất quan trọng, góp phần nâng cao đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân. Tuy nhiên, sự lãnh đạo của các tỉnh ủy đối với phát triển văn hóa - xã hội vẫn còn những mặt yếu kém, khuyết điểm đang đặt ra cần phải giải quyết, như kinh tế có bước phát triển nhanh và mạnh, nhưng văn hoá - xã hội chưa phát triển tương xứng, thậm chí có những bước thụt lùi như: phân hoá giàu nghèo nhanh, gia tăng các tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông và tai nạn lao động; mê tín, dị đoan, buôn thần, bán thánh; thương mại hoá các hoạt động văn hoá tâm linh…Về phía lãnh đạo, có những cấp ủy đảng chưa nhận thức đầy đủ, sâu sắc các nội dung, phương thức lãnh đạo của Đảng đối với văn hoá - xã hội, còn có biểu hiện buông lỏng sự lãnh đạo, khoán trắng một số nội dung quan trọng cho các đơn vị chuyên môn, chưa thường xuyên coi trọng việc sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm… Những yếu kém đó đã hạn chế việc nâng cao năng lực lãnh đạo của tỉnh ủy, làm chậm quá trình thực hiện các mục tiêu phát triển văn hóa - xã hội trên địa bàn rộng lớn, hết sức quan trọng này. Song, nâng cao năng lực lãnh đạo của các tỉnh uỷ đối với phát triển văn hoá - xã hội là vấn đề rất mới và rất khó, cả trên phương diện lý luận và thực tiễn. Trước yêu cầu thực tiễn đang đặt ra, tôi chọn đề tài “Các tỉnh ủy ở đồng bằng sông Hồng lãnh đạo phát triển văn hóa - xã hội trong giai đoạn hiện nay” làm luận án tiến sĩ khoa học chính trị, chuyên ngành Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam, với mong muốn luận giải cơ sở lý luận, thực tiễn và tìm những giải pháp khả thi nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo của các tỉnh uỷ ĐBSH đối với phát triển văn hoá - xã hội hiện nay. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn sự lãnh đạo của các tỉnh ủy ở đồng bằng sông Hồng đối với phát triển văn hóa - xã hội trong giai đoạn hiện nay. Trên cơ
  5. 3 sở đó đề xuất các giải pháp chủ yếu, có tính khả thi nhằm tăng cường sự lãnh đạo của Tỉnh ủy đối với lĩnh vực hết sức quan trọng này 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ khái niệm, đặc điểm, vai trò của phát triển văn hóa - xã hội và những vấn đề có liên quan đến phát triển văn hóa - xã hội của các tỉnh ở đồng bằng sông Hồng giai đoạn hiện nay. - Làm rõ khái niệm, nội dung, phương thức, vai trò lãnh đạo của các tỉnh ủy đối với phát văn hóa - xã hội ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng hiện nay. - Đánh giá đúng thực trạng phát triển văn hóa - xã hội và sự lãnh đạo của các Tỉnh ủy đối với phát triển văn hoa - xã hội ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng hiện nay, chỉ rõ nguyên nhân của thực trạng và những kinh nghiệm quí báu từ thực tiễn. - Xác định những nhân tố tác động, phương hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh ủy đồng bằng sông Hồng đối với phát triển văn hoa - xã hội giai đoạn hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án là: các tỉnh ủy ở đồng bằng sông Hồng lãnh đạo phát triển văn hóa - xã hội giai đoạn hiện nay. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu, khảo sát, đánh giá sự lãnh đạo của các tỉnh ủy đối với phát triển văn hóa - xã hội ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng từ năm 2005 đến nay; phương hướng và những giải pháp của đề tài có giá trị đến năm 2025. 4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Cơ sở lý luận Luận án được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng ta về sự lãnh đạo của Đảng đối với các lĩnh vực trọng yếu của đời sống xã hội nói chung, đối với phát triển văn hóa - xã hội nói riêng. 4.2. Cơ sở thực tiễn Qúa trình lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện phát triển văn hóa - xã hội của các tỉnh ủy các tỉnh đồng bằng sông Hồng từ năm 2005 đến nay, với tất cả
  6. 4 những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân và kinh nghiệm từ thực tiễn lãnh đạo của các tỉnh ủy trong thời gian vừa qua. 4.3. Phương pháp nghiên cứu Luận án được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác- Lênin, đồng thời sử dụng các phương pháp nghiên cứu chuyên ngành và liên ngành: lôgich và lịch sử; phân tích và tổng hợp; thống kê, so sánh; tổng kết thực tiễn và phương pháp chuyên gia. 5. Những đóng góp mới và ý nghĩa thực tiễn của luận án 5.1. Những đóng góp mới của luận án - Làm rõ khái niệm, nội dung, phương thức lãnh đạo của các tỉnh ủy ĐBSH đối với phát triển văn hóa - xã hội ở địa phương giai đoạn hiện nay. - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu, khả thi nhằm tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh ủy ĐBSH đối với phát triển văn hóa - xã hội ở địa phương đến năm 2025. 5.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận án - Kết quả nghiên cứu của luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho các Tỉnh ủy, các Ban Thường vụ Tỉnh ủy trong cả nước, nhất là ở các tỉnh ĐBSH trong lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức phát triển văn hóa - xã hội giai đoạn hiện nay. - Luận án cũng có thể làm tài liệu phục vụ công tác nghiên cứu khoa học và đào tạo ở các trường chính trị và cơ sở đào tạo cán bộ của Đảng và Nhà nước ta hiện nay. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình khoa học của tác giả đã công bố liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm 4 chương, 9 tiết.
  7. 5 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI 1.1.1. Những công trình nghiên cứu về phát triển văn hoá Đề cương qui hoạch phát triển văn hoá Trung Quốc, Nxb, Pháp chế Trung Quốc (Tài liệu dịch - Viện Nghiên cứu Trung Quốc thuộc Viện khoa học xã hội và Nhân văn Việt Nam, lưu hành nội bộ). Lưu Vân Sơn, Tìm tòi thực tiễn và tư duy lý luận xây dựng văn hóa xã hội chủ nghĩa đặc sắc Trung Quốc. Tạp chí Cộng sản Số 17 (209) năm 2010. Phăn đuông chít vông sa, Công tác lý luận của Đảng nhân dân cách mạng Lào trong thời kỳ mới, luận án tiến sĩ lịch sử, H.2002, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Nội dung luận án đã trình bày những nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng đối với công tác lý luận, một lĩnh vực rất khó khăn, phức tạp hiện nay. Phitstamay bounvilay, Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở môt số quốc gia và bài học cho thành phố Viêng chăn,(CHDCND Lào), Tạp chí Kinh tế & Quản lý, sô 8 (12/2013), tr.62-66. 1.1.2. Những công trình nghiên cứu về phát triển xã hội Khăm bay ma la sinh, Thực trạng đói nghèo trong các hộ gia đình ở nông thôn tỉnh Chăm Pa Sắc, kiến nghị về chính sách, giải pháp, luận văn thạc sĩ xã hội học, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, (H.2007) tác giả luận văn đã trình bày hệ thống các quan điểm, đường lối chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước, nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào làm cơ sở nghiên cứu vấn đề đói, nghèo trong các gia đình ở nông thôn tỉnh Chăm Pa Sắc hiện nay. 1.2. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở TRONG NƯỚC 1.2.1. Những công trình nghiên cứu về văn hoá và Đảng lãnh đạo phát triển văn hoá 1.2.1.1. Những công trình nghiên cứu về văn hoá Sách tham khảo, Vai trò của văn hoá trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông thôn, nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng, do PGS,TS Lê Qúi Đức làm chủ biên, Nxb Văn hoá thông tin, H.2004. Những nội dung phát triển văn hoá đề cập trong cuốn sách được kế thừa để chọn nghiên cứu những nội
  8. 6 dung phát triển văn hoá - xã hội trong luận án. Sách tham khảo, Những biến đổi về giá trị văn hóa truyền thống ở các làng ven đô Hà Nội trong thời kỳ đổi mới, do TS. Ngô Văn Giá làm chủ biên, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, H.2007. Sách tham khảo, Phát triển văn hóa con người và nguồn nhân lực thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, do GS,TS Phạm Minh Hạc (chủ biên), Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, H. 2007. Sách tham khảo, Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về văn hóa, do PGS,TS. Phạm Duy Đức chủ biên, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, H. 2008. Sách tham khảo, Sự đa dạng văn hóa và đối thoại giữa các nền văn hóa - một góc nhìn từ Việt Nam, của tác giả GS,TS.Phạm Xuân Nam, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2008. Sách tham khảo: Thành tựu trong xây dựng và phát triển văn hóa Việt Nam 25 năm đổi mới (1986-2010), do PGS,TS Phạm Duy Đức làm chủ biên. Cuốn sách được biên soạn từ kết quả nghiên cứu của đề tài khoa học trọng điểm cấp Nhà nước Mã số KX04.13/06-10. Đề tài khoa học cấp bộ, Phát triển văn hóa Việt Nam giai đoạn 2011- 2020. Những vấn đề phương pháp luận (2010), do PGS,TS Phạm Duy Đức làm chủ nhiệm. Các tác giả của đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề phát triển văn hóa Việt Nam giai đoạn 2011-2020 ở những lĩnh vực cơ bản của đời sống văn hóa - xã hội của đất nước. Sách tham khảo, Sự biến đổi các giá trị văn hóa trong bối cảnh xây dựng nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay, Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa do PGS.TS Nguyễn Duy Bắc làm chủ biên. Hà Vũ Tuyến, Công tác đào tạo nghề ở Vĩnh Phúc - kết quả và một số kinh nghiệm, bài đăng Tạp chí Lịch sử Đảng, số 286 (9-214), tr121-123. Nội dung bài báo phản ánh một góc thực trạng giáo dục đào tạo nghề ở Vĩnh phúc, một nội dung của phát triển văn hoá - xã hội các tỉnh ĐBSH hiện nay. 1.2.1.2. Những công trình nghiên cứu về Đảng lãnh đạo văn hoá Sách tham khảo, Sự lãnh đạo của Đảng trong một số lĩnh vực trọng yếu của đời sống xã hội nước ta, do PGS Lê Văn Lý làm chủ biên, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 1999. Đây là công trình khoa học đề tài cấp Nhà nước được in thành sách, một công trình lớn, bàn khá sớm về sự lãnh đạo của Đảng trên các lĩnh vực trọng yếu đời sống xã hội nước ta. Những nghiên cứu của đề tài rất hữu ích cho đề tài luận án của tác giả khi phải xác định rõ nội dung và phương thức lãnh đạo của các Tỉnh uỷ ĐBSH trong phát triển văn hoá - xã hội.
  9. 7 1.2.2. Những công trình nghiên cứu về phát triển xã hội và Đảng lãnh đạo phát triển xã hội 1.2.2.1. Những công trình nghiên cứu về phát triển xã hội Sách, Tác động của phân tầng mức sống vào quá trình phát triển văn hoá nông thôn, do tác giả Trần Thị Lan Hương biên soạn, Nxb Văn hoá - thông tin, H.2000. Tác giả cuốn sách nghiên cứu phân tầng mức sống tác động đến qúa trình phát triển văn hoá nông thôn ở các tỉnh ĐBSH vào những năm 2000. Sách, Xung đột xã hội về đất đai ở nông thôn thời kỳ đổi mới (trường hợp tỉnh Hà Tây cũ) của TS. Phan Tân, Nxb Công an nhân dân, H.2008. Sách: Ứng xử của người dân vùng đồng bằng sông Hồng trong gia đình, do Lê Thị Thanh Hương làm chủ biên, Nxb Từ điển bách khoa, H.2009, Nội dung cuốn sách gợi ý cho tác giả luận án nghiên cứu đề xuất giải pháp về tăng cường sự lãnh đạo của tỉnh uỷ đối với phát triển các gia đình và thành viên của nó. PGS.TS. Ngô Ngọc Thắng, Chính sách an sinh xã hội trong bối cảnh tái cấu trúc mô hình tăng trưởng, bài đăng Tạp chí Lý luận chính trị, số 1-2014, tr16-21. Tác giả bài báo khẳng định, Đảng và Nhà nước ta luôn nhất quán trong quan điểm, đường lối và chính sách xã hội, coi an sinh xã hội (ASXH) vừa là mục tiêu, vừa là động lực để ổn định xã hội và phát triển bền vững đất nước. 1.2.2.2. Những công trình ngiên cứu về Đảng lãnh đạo phát triển xã hội Đề tài khoa học cấp Nhà nước KX02.21/06-10, Đảng lãnh đạo phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội thời kỳ đổi mới, do PGS, TS. Đinh Xuân Lý làm chủ nhiệm. GS,TS Nguyễn Đình Tấn, Sự phát triển nhận thức của Đảng về công bằng xã hội và xoá đói, giảm nghèo, Tạp chí Lý luận chính trị, số 7-2014, tr3-7. Theo tác giả, quan điểm về công bằng xã hội và xoá đói, giảm nghèo của Đảng ta hiện nay, là công bằng không chỉ là các chính sách bảo đảm công bằng trong phân phối các nguồn lực, mà còn cần có sự công bằng về cơ hội và điều kiện phát triển. Hoàng Thị Bích Phương, Thực hiện xoá đói, giảm nghèo bền vững ở tỉnh Bác Giang (2008-2013), bài đăng trên Tạp chí lịch sử Đảng, số 282 (5/2014). Nội dung bài báo đã hệ thống hoá những quan điểm, chủ trương của đảng bộ tỉnh, của tỉnh uỷ về lãnh đạo Thực hiện xoá đói, giảm nghèo bền vững ở địa phương, chỉ ra các giải pháp mà Tỉnh uỷ đã xác định lãnh đạo phát triển vấn đề xã hội này.
  10. 8 1.3. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA LUẬN ÁN TIẾP TỤC PHẢI GIẢI QUYẾT 1.3.1. Những công trình nghiên cứu ở nước ngoài Qua tổng quan một số công trình nghiên cứu của các tác giả người nước ngoài viết về phát triển văn hoá - xã hội được dịch ra tiếng Việt, NCS nhận thấy, mỗi tác giả thường viết về một số đặc điểm, nội dung nào đó trong số nhiều nội dung về phát triển văn hoá - xã hội theo quan điểm của luận án. Tuy nhiên, vấn đề mà luận án rất cần tham khảo là sự lãnh đạo của các đảng cầm quyền tác động chính trị vào các chính sách phát triển văn hoá như thế nào, nhất là các nội dung và phương thức tác động, thì rất ít tác giả đề cập đến, ngoại trừ một luận án tiến sĩ của NCS nước Cộng hoá dân chủ nhân dân Lào năm 2002, vì vậy NCS chưa có thể nghiên cứu, tham khảo được nhiều từ các tác giả nước ngoài nhằm vận dụng cho nội dung luận án. 1.3.2. Những công trình nghiên cứu ở trong nước Sau khi Đảng ta ban hành Nghị quyết chuyên đề về phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc tại Hội nghị lần thứ năm, Ban Chấp hành Trung ương khoá VIII, đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp bộ, các cuốn sách, bài báo khoa học viết về phát triển văn hoá - xã hội, tiêu biểu trong số đó là nhóm các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học thuộc Viện Văn hoá và phát triển thuộc Học viện chinh trị Quốc gia Hồ Chí Minh và nhóm các tác giả của Viện Khoa học xã hội Việt Nam. Có những tác giả trình bày khá toàn diện 12 nội dung phát triển văn hoá ở Việt Nam trong những năm đổi mới, chỉ rõ ưu điểm, hạn chế trên từng nội dung, rút ra kinh nghiệm từ chủ trương lãnh đạo của Đảng, chính sách phát triển của Nhà nước. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu ở trên không đi sâu nghiên cứu về sự lãnh đạo của Đảng trong phát triển văn hoá - xã hội, không bàn về các tỉnh uỷ ĐBSH lãnh đạo phát triển văn hoá - xã hội. Như vậy, góc độ nghiên cứu của luận án do NCS thực hiện vẫn còn rất nhiều khoảng trống phải thực hiện mà chưa có người đi trước nghiên cứu.
  11. 9 Chương 2 CÁC TỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN VĂN HÓA - XÃ HỘI HIỆN NAY - NHỮNG VẤN ĐỀ CHỦ YẾU VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HOÁ - XÃ HỘI Ở CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG HIỆN NAY 2.1.1. Khái quát về điều kiện địa lý - tự nhiên và kinh tế các tỉnh đồng bằng sông Hồng hiện nay Đồng bằng sông Hồng là một trong hai đồng bằng lớn nhất Việt Nam, ở đó có chín đơn vị hành chính tỉnh, gồm: Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Quảng Ninh, Hà Nam, Nam Định, Thái Bình, Ninh Bình và hai thành phố lớn trực thuộc Trung ương là Thủ đô Hà Nội và thành phố Hải Phòng. Diện tích toàn vùng đồng bằng bắc bộ là: 23.336 km2 chiếm gần 7,1% diện tích của cả nước. Riêng chín tỉnh đồng bằng sông Hồng có diện tích16.207,43km2, chiếm gần 69,4% diện tích toàn vùng và chiếm hơn 4,9% diện tích cả nước. Dân số chín tỉnh đồng bằng sông Hồng là 9.765.445 người chiếm 22,7% dân số cả nước. Các tỉnh ĐBSH có địa hình đa dạng và phong phú, bao gồm đồng bằng, đồi núi, rừng và biển xen kẽ nhau; là nơi hội tụ và giao thoa giữa vùng Đông Bắc với vùng Tây Bắc, giữa vùng núi phía Bắc với miền Trung; có hệ thống sông ngòi đa dạng chảy từ Tây Bắc xuống Đông Nam ra vịnh Bắc Bộ. Về kinh tế, các tỉnh ĐBSH là một vùng kinh tế động lực quan trọng của cả nước, có đủ các thế mạnh để phát triển cơ cấu ngành kinh tế hợp lý. Kinh tế trong vùng phát triển, đã giúp các tỉnh ĐBSH giải quyết nhiều vấn đề văn hoá - xã hội phức tạp như: người lao động có việc làm và thu nhập ổn định, góp phần đẩy lùi các loại tệ nạn; giáo dục đào tạo và dạy nghề phát triển giúp người lao động có việc làm tốt; sự hưởng thụ và sáng tạo văn hoá của nhân dân không ngừng phát triển. 2.1.2. Văn hoá - xã hội và những đặc điểm văn hóa - xã hội các tỉnh đồng bằng sông Hồng hiện nay 2.1.2.1. Khái niệm văn hoá - xã hội Văn hoá là toàn bộ những hoạt động sáng tạo và những giá trị của nhân dân một nước, một dân tộc về mặt sản xuất vật chất và tinh thần trong sự nghiệp dựng
  12. 10 nước và giữ nước. Nhìn một cách khái quát, văn hóa là khái niệm chỉ thuộc tính sáng tạo của con người trong quá trình cải tạo tự nhiên để sáng tạo ra „thiên nhiên“ thứ hai cho mình, nhờ đó con người vươn tới các giá trị nhân văn cao đẹp. Xã hội có nhiều cách diễn giải khác nhau, song xã hội hiểu theo nghĩa chung nhất và rộng nhất là toàn bộ các hình thức hoạt động chung của con người đã hình thành trong lịch sử. Xã hội hiểu theo nghĩa hẹp là là khái niệm chỉ một loại hệ thống xã hội cụ thể nào đó trong lịch sử, một hình thức nhất định của các quan hệ xã hội, là một xã hội ở vào trình độ phát triển nhất định trong lịch sử. Hiểu theo nghĩa này, xã hội đồng nhất với khái niệm hình thái kinh tế xã hội (HTKTXH) Khái niệm văn hoá - xã hội. Văn hoá và xã hội như đã trình bày là những khái niệm có nội hàm phong phú, có tính độc lập với nhau. Tuy vậy, khi diễn đạt những vấn đề văn hoá và xã hội người ta dùng gạch nối giữa hai khái niệm này (văn hoá - xã hội) để diễn đạt một nội dung xã hội phong phú hơn, đó là một xã hội cụ thể, đặc thù có sự thống nhất và không thể tách rời lẫn nhau giữa hai mặt văn hoá và xã hội. Từ những diễn giải nói trên về văn hoá, xã hội và mối quan hệ giữa chúng, khái niệm văn hoá - xã hội mà luận án đề cập được hiểu: Là thuật ngữ phản ánh xã hội Viêtn Nam thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, trong đó các tầng lớp nhân dân ta, dưới sự lãnh đạo của Đảng, đang không ngừng lao động sáng tạo, thụ hưởng, bảo tồn và tái tạo những giá trị văn hoá làm nên diện mạo của xã hội Viêt Nam hiện đại; đồng thời, bằng những hoạt động sống thiết yếu của con người có văn hóa, nhân dân ta đang nỗ lực bảo đảm cho xã hội phát triển ổn định, nâng đỡ, khuyến khích các sáng tạo văn hóa nhiều hơn nữa. 2.1.2.2. Đặc điểm văn hoá - xã hội các tỉnh đồng bằng sông Hồng Một là, nhân dân các tỉnh ĐBSH có đời sống tinh thần gắn bó sâu nặng với văn hoá làng, xã. Hai là, nhân dân các tỉnh ĐBSH có truyền thống hiếu học, tôn vinh những người có học thức, khoa bảng và tài năng cống hiến cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Ba là, các thiết chế văn hoá ở các tỉnh ĐBSH có sự bảo tồn, phát triển và thích ứng nhanh với yêu cầu phát triển hiện đại. Bốn là, sự du nhập và phát triển tôn giáo trong các cộng đồng dân cư hoà đồng, ít xảy ra xung
  13. 11 đột. Năm là, các tỉnh ĐBSH là một trong những địa phương có nhiều lễ hội dân gian và lễ hội truyền thống nhất cả nước. Sáu là, nhân dân các tỉnh ĐBSH có trình độ giáo dục, đào tạo phát triển; nguồn nhân lực dồi dào, phong phú. Bảy là, trong tiến trình đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn nước ta hiện nay, đời sống văn hoá - xã hội của nhân dân các tỉnh ĐBSH có sự thay đổi nhanh chóng, hội nhập mạnh mẽ với khu vực và thế giới. Tám là, trong quá trình bảo tồn và trao truyền các gía trị văn hoá - xã hội truyền thống, nhân dân các tỉnh ĐBSH còn khá bảo thủ trong việc giữ gìn những phong tục, tập quán không còn phù hợp với điều kiện sống mới. 2.1.3. Phát triển văn hóa - xã hội của các tỉnh ở đồng bằng sông Hồng hiện nay - khái niệm, nội dung 2.1.3.1. Một số khái niệm chủ yếu liên quan đến phát triển văn hóa- xã hội hiện nay Phát triển là sự vận động, biến đổi của thế giới hiện thực tuân theo những qui luật khách quan, làm cho các sự vật hiện tượng trong thế giới hiện thực không ngừng biến đổi về lượng và chất, trên cơ sở kế thừa những thuộc tính ưu trội vốn có của các sự vật, hiện tượng đó. Phát triển văn hoá - xã hội là thuật ngữ phản ánh quá trình biến đổi văn hoá - xã hội thông qua sự gia tăng không ngừng khả năng bảo tồn, sáng tạo và thụ hưởng những giá trị văn hoá - xã hội của các tầng lớp nhân dân, cũng như quá trình đấu tranh ngăn chặn ảnh hưởng tiêu cực của những giá trị phản văn hoá - xã hội (ngoại lai hoặc nội sinh) tác động vào đời sống văn hoá - xã hội của nhân dân, nhằm xây dựng con người mới và xã hội mới. 2.1.3.2. Nội dung phát triển văn hoá - xã hội các tỉnh đồng bằng sông Hồng nước ta hiện nay Thứ nhất, phát triển con người và xây dựng môi trường văn hoá - xã hội trong các lĩnh vực hoạt động ở các tỉnh ĐBSH thời kỳ mới với những phẩm chất tiêu biểu về trí tuệ, tư tưởng, đạo đức, lối sống; có số lượng và cơ cấu hợp lý, lành mạnh về môi sinh. Thứ hai, phát triến sự nghiệp giáo dục - đào tạo và khoa học - công nghệ. Thứ ba, phát triển sự nghiệp văn học, nghệ thuật ở các địa phương. Thứ tư, bảo tồn và phát huy các di sản văn hoá dân tộc và di sản văn hoá các dân tộc ít người. Thứ năm, phát triển và quản lý tốt hệ thống thông tin đại chúng. Thứ sáu, xây dựng chủ trương, biện pháp nhằm thực hiện tốt các chính sách văn hoá -
  14. 12 xã hội của Đảng và Nhà nước trên các lĩnh vực đời sống xã hội, đặc biệt là chính sách văn hoá - xã hội đối với các tôn giáo. Thứ bảy, xây dựng văn hoá trong các cơ quan Đảng và Nhà nước ở địa phương. Thứ tám, tăng cường hợp tác và giao lưu quốc tế về văn hoá giữa các tỉnh với các đối tác nước ngoài. Thứ chín, thực hiện tốt chính sách lao động, việc làm và thu nhập. Thứ mười, bảo đảm an sinh xã hội cho các thành viên trong cộng đồng. Thứ mười một, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khoẻ nhân dân và công tác dân số, kế hoạch hoá gia đình, bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em. Thứ mười hai, đấu tranh phòng, chống có hiệu quả với các tệ nạn xã hội và tai nạn giao thông. 2.1.4. Vai trò phát triển văn hóa - xã hội ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng trong giai đoạn hiện nay Một là, phát triển văn hoá - xã hội ở các tỉnh ĐBSH trực tiếp bồi đắp, củng cố nền tảng tinh thần xã hội trong vùng, tạo động lực mạnh mẽ để phát triển kinh tế, củng cố quốc phòng - an ninh ở địa phương. Hai là, phát triển văn hoá - xã hội ở các tỉnh ĐBSH không chỉ nâng cao đời sống nhân dân địa phương, mà còn là trách nhiệm với cả nước trong việc gìn giữ tôn tạo, phát triển những giá trị văn hoá truyền thống. Ba là, phát triển văn hoá - xã hội ở các tỉnh ĐBSH có vai trò tấm gương về sự phát triển để các tỉnh trong cả nước tham khảo, vận dụng kinh nghiệm. Bốn là, phát triển văn hoá - xã hội ở các tỉnh ĐBSH có vai trò xây dựng “áo giáp” quốc phòng - an ninh về tư tưởng, văn hoá - xã hội cho Thủ đô Hà Nội và thành phố cảng Hải Phòng. 2.2. CÁC TỈNH UỶ Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN VĂN HOÁ - XÃ HỘI HIỆN NAY - KHÁI NIỆM, NỘI DUNG, PHƯƠNG THỨC LÃNH ĐẠO 2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm các tỉnh ủy ở đồng bằng sông Hồng hiện nay 2.2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ các tỉnh ủy ở đồng bằng sông Hồng hiện nay Là cơ quan lãnh đạo của đảng bộ tỉnh giữa hai nhiệm kỳ đại hội, Tỉnh uỷ thực hiện những chức năng, nhiệm vụ sau: Một là, tỉnh uỷ lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện nghị quyết và kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghị quyết theo quy định của Điều lệ Đảng.
  15. 13 Hai là, tỉnh uỷ thực hiện chức năng xây dựng nội bộ đảng. Về nhiệm vụ, tỉnh uỷ thực hiện: Thứ nhất, quyết định các chủ trương, biện pháp quan trọng để cụ thể hóa và thực hiện Nghị quyết của Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng, các Nghị quyết của Trung ương và nghị quyết của đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh. Thứ hai, quyết định các chủ trương, biện pháp lớn về tổ chức và cán bộ. Thứ ba, thường xuyên lãnh đạo công tác xây dựng đảng bộ, xây dựng chính quyền, mặt trận và các đoàn thể nhân dân. 2.2.1.2. Đặc điểm các tỉnh ủy ở đồng bằng sông Hồng hiện nay Một là, đặc điểm về tổ chức và nhân sự: Trong nhiệm kỳ đại hội đảng bộ tỉnh khoá 2010 - 2015, chín đảng bộ tỉnh ĐBSH bầu được 484 tỉnh uỷ viên. Các ban chấp hành đảng bộ tỉnh đã bầu được 124 đồng chí tham gia ban thường vụ tỉnh ủy. Các đồng chí uỷ viên ban thường vụ tỉnh uỷ thường được phân công đảm nhiệm những chức danh lãnh đạo, quản lý chủ chốt của hệ thống chính trị. Hai là, đặc điểm nhiệm vụ: lãnh đạo chính quyền và nhân dân địa phương trở thành những tỉnh phát triển về kinh tế, văn hoá - xã hội; xây dựng mỗi tỉnh trở thành một đơn vị chính trị, kinh tế, văn hoá - xã hội vệ tinh, năng động của Thủ đô Hà Nội; phát huy truyền thống cách mạng, truyền thống văn hoá và lịch sử vẻ vang, xây dựng các tỉnh đồng bằng sông Hồng giữ vững vai trò “cái nôi” văn hoá dân tộc của nước Việt từ ngàn xưa. 2.2.2. Khái niệm các tỉnh uỷ ở đồng bằng sông Hồng lãnh đạo phát triển văn hoá - xã hội hiện nay * Khái niệm lãnh đạo Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo các lĩnh vực của đời sống xã hội là quá trình Đảng đề ra các quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách, đối với các lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội; tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát các tổ chức, các cơ quan và cán bộ, đảng viên có liên quan nhằm thực hiện thắng lợi đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, bảo đảm cho quan điểm đường lối chính sách đó được thực thi trong thực tiễn. * Khái niệm các tỉnh ủy ở đồng bằng sông Hồng lãnh đạo phát triển văn hóa - xã hội hiện nay Các tỉnh ủy ĐBSH lãnh đạo phát triển văn hoá - xã hội: là tổng thể các hoạt động của tỉnh ủy trong việc đề ra chủ trương, nghị quyết về phát triển văn hoá - xã hội; tổ chức, chỉ đạo hệ thống chính trị, cán bộ, đảng viên, nhân dân trong tỉnh thực hiện nghị quyết; đồng thời kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện nghị quyết, bảo đảm cho nghị quyết của tỉnh ủy được thực hiện thắng lợi trong thực
  16. 14 tiễn theo hướng không ngừng nâng cao năng lực bảo tồn, sáng tạo và thụ hưởng những giá trị văn hoá - xã hội của các tầng lớp nhân dân, góp phần xây dựng con người mới, xã hội mới xã hội chủ nghĩa. Khái niệm tỉnh ủy lãnh đạo phát triển văn hoá - xã hội có những nội dung sau đây: Một là, chủ thể lãnh đạo phát triển văn hoá - xã hội các tỉnh đồng bằng sông Hồng là các đảng bộ tỉnh ở ĐBSH, trong đó trách nhiệm chính, trực tiếp, thường xuyên là các tỉnh uỷ và ban thường vụ tỉnh ủy. Hai là, lực lượng tham gia vào quá trình tỉnh uỷ lãnh đạo phát triển văn hoá - xã hội là các huyện uỷ và ban thường vụ huyện uỷ; ở xã là đảng uỷ và ban thường vụ đảng ủy xã; chi bộ đảng; là cấp ủy, đảng đoàn, ban cán sự đảng các ngành, các cấp có trách nhiệm lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ phát triển văn hoá - xã hội ở ngành và địa phương mình phụ trách. Ba là, đối tượng lãnh đạo phát triển văn hoá - xã hội của tỉnh uỷ là các đảng bộ và tổ chức đảng trực thuộc; các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh; các tổ chức khác trong hệ thống chính trị; cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân địa phương; các lực lượng vũ trang nhân dân và các đơn vị sự nghiệp; các thành phần kinh tế và các lực lượng xã hội khác có liên quan. Bốn là, qui trình lãnh đạo của tỉnh ủy bao gồm các bước: ban hành chủ trương, nghị quyết, quyết định những vấn đề về phát triển văn hoá - xã hội; lãnh đạo, chỉ đạo các tổ chức đảng thuộc quyền, chính quyền và các tổ chức trong hệ thống chính trị tổ chức thực hiện thắng lợi nghị quyết đó; tổ chức kiểm tra, giám sát các tổ chức đảng và đảng viên thuộc quyền thực hiện nghị quyết lãnh đạo của Tỉnh ủy. Năm là, mục tiêu lãnh đạo của tỉnh ủy đối với nhiệm vụ phát triển văn hoá - xã hội là xây dựng con người mới, xã hội mới xã hội chủ nghĩa thông qua con đường làm thay đổi sâu sắc đời sống văn hoá - xã hội ở địa phương 2.2.3. Nội dung lãnh đạo của các tỉnh ủy đối với phát triển văn hóa- xã hội Một là, tỉnh uỷ xác định quan điểm, mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp cho từng nội dung phát triển văn hoá - xã hội ở địa phương. Hai là, tỉnh ủy lãnh đạo hệ thống chính trị nói chung(HTCT), đặc biệt là lãnh đạo chính quyền địa phương thực hiện thắng lợi các chủ trương, nghị quyết của tỉnh uỷ về phát triển văn hoá - xã hội. Ba là, tỉnh ủy lãnh đạo, chỉ đạo các cấp ủy, tổ chức đảng thuộc quyền thực hiện các chủ trương, nghị quyết của tỉnh uỷ về phát triển văn hoá - xã hội.
  17. 15 Bốn là, tỉnh uỷ lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng các tổ chức, bộ máy và đội ngũ cán bộ chuyên trách có phẩm chất và năng lực làm công tác văn hóa - xã hội ở địa phương. Năm là, tỉnh uỷ lãnh đạo Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội tham gia phát triển văn hoá - xã hội trên địa bàn. 2.2.4. Phương thức lãnh đạo của Tỉnh ủy đối với phát triển văn hóa - xã hội Một là, tỉnh ủy lãnh đạo phát triển văn hoá - xã hội thông qua ban hành các chủ trương, nghị quyết và những định hướng lớn về phát triển văn hoá - xã hội ở địa phương để các tổ chức, các lực lượng xã hội thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ của mình. Hai là, tỉnh ủy lãnh đạo phát triển văn hoá - xã hội thông qua các cơ quan nhà nước cấp tỉnh. Ba là, tỉnh ủy lãnh đạo phát triển văn hoá - xã hội thông qua công tác tổ chức, cán bộ của đảng bộ. Bốn là, tỉnh uỷ lãnh đạo phát triển văn hoá - xã hội thông qua công tác tư tưởng của Đảng. Năm là, tỉnh uỷ lãnh đạo phát triển văn hoá - xã hội thông qua công tác kiểm tra, giám sát của Đảng. Sáu là, tỉnh ủy lãnh đạo phát triển văn hoá - xã hội thông qua vai trò tiền phong gương mẫu của cán bộ, đảng viên của Đảng hoạt động trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan. Chương 3 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN VĂN HOÁ - XÃ HỘI VÀ CÁC TỈNH ỦY ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN VĂN HÓA - XÃ HỘI HIỆN NAY - NGUYÊN NHÂN, KINH NGHIỆM 3.1. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN VĂN HOÁ - XÃ HỘI Ở CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG HIỆN NAY 3.1.1. Những thành tựu chủ yếu trong phát triển văn hoá - xã hội ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng hiện nay Một là, các tỉnh đồng bằng sông Hồng đã chú trọng đầu tư phát triển con người và chăm lo xây dựng môi trường văn hoá - xã hội đạt nhiều thành tựu tốt đẹp. Hai là, chăm lo phát triến giáo dục - đào tạo và khoa học - công nghệ đạt được những thành tựu nổi bật. Ví dụ, ở cấp trung học phổ thông, 9 tỉnh ĐBSH có
  18. 16 360 trường, bình quân mỗi tỉnh có hơn 40 trường; số học sinh theo học là 384.732 người; số giáo viên phục vụ là 20.503 người (phụ lục 3). Ở bậc học đại học và cao đẳng, hiện mở 20 trường đại học với 78.251 sinh viên theo học và 4.522 giảng viên phục vụ, tính trung bình mỗi tỉnh có hơn 2 trường đại học. Ba là, sự phát triển văn học - nghệ thuật ở các tỉnh ĐBSH đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Bốn là, các tỉnh đồng bằng sông Hồng đã có nhiều chủ trương, biện pháp nhằm bảo tồn và phát huy các di sản văn hoá dân tộc. Năm là, các tỉnh đồng bằng sông Hồng đã chú trọng phát triển đi đôi với quản lý chặt chẽ hệ thống thông tin đại chúng phục vụ đắc lực nhiệm vụ kinh tế - xã hội địa phương. Sáu là, các tỉnh đồng bằng sông Hồng đã có nhiều chủ trương, biện pháp nhằm thực hiện tốt chính sách văn hoá - xã hội của Đảng và Nhà nước đối với các tôn giáo trên địa bàn. Bảy là, đã chú trọng mở rộng giao lưu và hợp tác quốc tế về văn hoá - xã hội. Tám là, các tỉnh đồng bằng sông Hồng đã xây dựng được các thiết chế văn hoá - xã hội khá đồng bộ ở ba cấp hành chính, đồng thời xây dựng văn hoá trong hoạt động của các Đảng bộ và cơ quan Nhà nước địa phương có nhiều chuyển biến tiến bộ. Chín là, các tỉnh đồng bằng sông Hồng đã có nhiều cố gắng thực hiện chính sách lao động, việc làm và thu nhập cho người lao động. Mười là, các tỉnh đồng bằng sông Hồng đã có những chủ trương, biện pháp tích cực thực hiện chính sách bảo đảm an sinh xã hội cho các thành viên trong cộng đồng. Mười một, các tỉnh đồng bằng sông Hồng đã có những đầu tư thoả đáng cho chăm sóc sức khoẻ nhân dân và công tác dân số, kế hoạch hoá gia đình; bảo vệ sức khoẻ bà mẹ và trẻ em.Mười hai, các tỉnh đồng bằng sông Hồng đã có nhiều biện pháp tích cực đấu tranh phòng, chống các tệ nạn xã hội và tai nạn giao thông đạt được những kết quả rõ nét 3.1.2. Những hạn chế chủ yếu trong phát triển văn hoá - xã hội ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng hiện nay Một là, sự phát triển con người và chăm lo xây dựng môi trường văn hoá - xã hội ở các tỉnh ĐBSH chưa thật sự vững chắc. Hai là, sự phát triến giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ chưa vững chắc, chưa đáp ứng tốt yêu cầu sự nghiệp CNH, HĐH. Ba là, phát triển văn hoá - văn nghệ ở các tỉnh ĐBSH chưa đều, thiếu chiều sâu, thiếu những tác phẩm có chất lượng cao. Bốn là, việc bảo tồn các di sản văn hoá dân tộc Việt Nam nói chung, các di sản văn hoá của các dân tộc thiểu số nói riêng còn thiếu nhân lực và thiếu cơ sở vật chất đáp ứng. Năm là, sự phát triển và quản lý các phương tiện thông tin đại chúng ở các tỉnh ĐBSH vẫn còn những bất cập về chương trình, nội dung và chất lượng sản phẩm. Sáu là, việc thực hiện các chính sách văn hoá - xã hội của Đảng và Nhà nước trong tôn giáo vẫn còn những hạn chế trong nhận thức về niềm tin tôn giáo, về đào tạo bồi dưỡng
  19. 17 chức sắc tôn giáo. Bảy là, sự giao lưu và hợp tác quốc tế trên lĩnh vực văn hoá - xã hội ở các tỉnh ĐBSH bên cạnh những mặt tích cực, đã xuất hiện những khuynh hướng thiếu lành mạnh, xa lạ với bản sắc văn hoá dân tộc. Tám là, việc xây dựng các thiết chế văn hoá - xã hội còn thiếu qui hoạch và đồng bộ; xây dựng văn hoá trong hoạt động của các cơ quan Đảng và Nhà nước ở địa phương chưa làm chuyển biến rõ nét sự suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống của một bộ phận cán bộ, đảng viên. Chín là, giải quyết việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động vẫn đang là bài toán khó của một số tỉnh ĐBSH hiện nay, nhất là các tỉnh công nghiệp chưa phát triển. Mười là, bảo đảm an sinh xã hội và xoá đói, giảm nghèo đã có nhiều nỗ lực, song vẫn chưa thật sự bền vững, hiện tượng tái nghèo vẫn diễn ra ở tất cả các tỉnh. Mười một là, công tác dân số, kế hoạch hoá gia đình, chăm lo sức khoẻ bà mẹ và trẻ em vẫn còn nhiều bất cập trong thực tiễn. Mười hai là, các tệ nạn xã hội và tai nạn giao thông diễn ra trên địa bàn các tỉnh ĐBSH vẫn đang là vấn đề khó giải quyết, gây bức xúc xã hội. 3.2. CÁC TỈNH UỶ ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN VĂN HOÁ - XÃ HỘI, THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ KINH NGHIỆM 3.2.1. Thực trạng các Tỉnh ủy đồng bằng sông Hồng lãnh đạo phát triển văn hóa - xã hội hiện nay 3.2.1.1. Những ưu điểm * Về nội dung lãnh đạo Một là, các tỉnh uỷ ĐBSH đã quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm túc các chủ trương và nghị quyết lãnh đạo của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về văn hoá - xã hội, trên cơ sở đó xác định đúng quan điểm, mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp cho từng nội dung phát triển văn hoá - xã hội ở địa phương. Hai là, các tỉnh ủy đã tập trung lãnh đạo xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, nhất là là xây dựng chính quyền địa phương có năng lực thực hiện thắng lợi nghị quyết của tỉnh uỷ về phát triển văn hoá - xã hội. Ba là, các tỉnh ủy ĐBSH đã lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời các cấp ủy, tổ chức đảng thuộc quyền thực hiện nghị quyết của tỉnh uỷ về phát triển văn hoá - xã hội của địa phương và cơ sở. Bốn là, tỉnh uỷ lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng tổ chức, bộ máy, cán bộ chuyên trách làm công tác văn hóa - xã hội ở địa phương. Năm là, các tỉnh uỷ ĐBSH đã chú trọng lãnh đạo Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội tích cực tham gia phát triển văn hoá - xã hội trên địa bàn.
  20. 18 * Về phương thức lãnh đạo Một là, những năm vừa qua các tỉnh ủy ĐBSH đã lãnh đạo phát triển văn hoá - xã hội ở địa phương thông qua ban hành nhiều chủ trương, nghị quyết, định hướng lớn về phát triển văn hoá - xã hội, làm cơ sở cho các tổ chức, các lực lượng xã hội thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ của mình. Hai là, các tỉnh ủy ĐBSH đã lãnh đạo phát triển văn hoá - xã hội chủ yếu thông qua các cơ quan nhà nước cấp tỉnh. Ba là, các tỉnh ủy ĐBSH lãnh đạo phát triển văn hoá - xã hội đã chú trọng lãnh đạothông qua các mặt công tác của đảng bộ. Bốn là, các tỉnh ủy ĐBSH đã coi trọng lãnh đạo phát triển văn hoá - xã hội thông qua phát huy vai trò tiền phong gương mẫu của cán bộ, đảng viên của Đảng hoạt động trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan. 3.2.1.2. Những khuyết điểm Một là, một số cấp uỷ, chính quyền địa hương chưa thực sự quan tâm đúng mức trong lãnh đạo, chỉ đạo phát triển văn hoá - xã hội; việc lãnh đạo thực hiện quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển văn hoá - xã hội chưa chú trọng chất lượng, hiệu quả và toàn diện, vẫn còn mang tính hình thức, chạy theo phong trào, thành tích. Hai là, một số cấp uỷ, chính quyền địa phương chưa nhận thức sâu sắc vị trí, vai trò của phát triển văn hoá - xã hội và sự lãnh đạo của tỉnh uỷ đối với phát triển văn hoá - xã hội. Ba là, những thành tựu, tiến bộ đạt được trong lãnh đạo phát triển văn hoá - xã hội theo từng nội dung chưa vững chắc, chưa tương xứng với yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH. Bốn là, lãnh đạo xây dựng tổ chức, bộ máy và đội ngũ cán bộ ngành văn hoá - xã hội còn những bất cập và thiếu đồng bộ, nhất là cán bộ văn hoá - xã hội cấp cơ sở, vừa thiếu lại không ổn định. Năm là, công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt và xây dựng chương trình hành động thực hiện nghị quyết còn hạn chế, công tác kiểm tra, giám sát thực hiện chưa thường xuyên, liên tục. Sáu là, phương thức lãnh đạo điểm, xây dựng điển hình tiên tiến để rút kinh nghiệm và nhân rộng trong lãnh đạo phát triển văn hoá - xã hội chưa được coi trọng. 3.2.2. Nguyên nhân của những ưu, khuyết điểm trong lãnh đạo phát triển văn hóa - xã hội 3.2.2.1. Nguyên nhân của những ưu điểm Một là, Đảng và Nhà nước ta kịp thời ban hành đường lối, chủ trương, chính sách đúng đắn về phát triển văn hoá - xã hội. Hai là, các Tỉnh uỷ, HĐND và UBDN tỉnh có đủ cơ sở chính trị, pháp lý để xác định chủ trương, biện pháp phát triển vă hoá - xã hội ở địa phương. Ba là, các cấp uỷ, chính quyền và nhân dân
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2