intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Dạy học Vật lí đại cương cho sinh viên đại học khối ngành kĩ thuật theo tiếp cận CDIO

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:29

9
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

ục tiêu nghiên cứu của đề tài "Dạy học Vật lí đại cương cho sinh viên đại học khối ngành kĩ thuật theo tiếp cận CDIO" là vận dụng tiếp cận CDIO, tổ chức dạy học một số nội dung Vật lý đại cương nhằm góp phần đáp ứng chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo đại học khối ngành kĩ thuật.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Dạy học Vật lí đại cương cho sinh viên đại học khối ngành kĩ thuật theo tiếp cận CDIO

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH _____________________________________________ TẠ THỊ KIM TUYẾN DẠY HỌC VẬT LÍ ĐẠI CƯƠNG CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC KHỐI NGÀNH KĨ THUẬT THEO TIẾP CẬN CDIO Chuyên ngành: LÍ LUẬN VÀ PPDH BỘ MÔN VẬT LÍ Mã số: 9140111 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. PHẠM THỊ PHÚ 2. PGS.TS. PHẠM KIM CHUNG NGHỆ AN - 2022
  2. Luận án được hoàn thành tại Trường Đại học Vinh Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. PHẠM THỊ PHÚ 2. PGS.TS. PHẠM KIM CHUNG Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp Trường Địa điểm: Trường Đại học Vinh Thời gian: Vào hồi …. giờ, ngày …. tháng …. năm 2022 Có thể tìm luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam; - Thư viện Nguyễn Thúc Hào - Trường Đại học Vinh.
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Sản phẩm đầu ra của chương trình đào tạo đại học khối ngành kĩ thuật là các kĩ sư, đảm nhận vị trí việc làm ở các cơ sở sản xuất với vai trò thiết kế, chế tạo sản phẩm kĩ thuật phục vụ xã hội. Người kĩ sư cần có năng lực tham gia vào một phần hoặc toàn bộ chu trình chế tạo sản phẩm hay quy trình/hệ thống kĩ thuật. Bất kì một sản phẩm/quy trình hay hệ thống kĩ thuật nào cũng đều trải qua bốn giai đoạn: (1) Hình thành ý tưởng (Conceive), (2) Thiết kế (Design), (3) Triển khai (Implement), (4) Vận hành (Operate), viết tắt theo từ tiếng Anh là CDIO. Đó là năng lực CDIO mà các cơ sở đào tạo đại học ngành kĩ thuật cần hình thành và phát triển cho người học. Chương trình đào tạo xác định mục tiêu đào tạo theo định hướng trên gọi là đào tạo theo CDIO. Đề xướng CDIO là một dự án quốc tế lớn ra đời từ những năm đầu của thế kỉ 21, nhằm cải cách chương trình đào tạo kỹ thuật bậc đại học, giúp thu hẹp khoảng cách giữa cơ sở đào tạo và thị trường lao động, đảm bảo cho người học phát triển toàn diện về kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp và các tố chất, thích ứng tốt với môi trường làm việc chuyên nghiệp và luôn thay đổi. Hai thập niên vừa qua, nhiều trường đại học trên thế giới và tại Việt Nam đã áp dụng phương pháp luận CDIO để cải tiến chương trình đào tạo, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao của nền kinh tế tri thức thế kỷ 21. Thực tế triển khai áp dụng CDIO có hai cấp độ: (1) Cấp độ chương trình đào tạo được gọi là đào tạo theo CDIO, (2) Cấp độ môn học được gọi là giảng dạy theo tiếp cận CDIO. Cấp độ môn học được áp dụng cho những cơ sở đào tạo chưa xây dựng và thực hiện chương trình theo CDIO, nhưng có mong muốn nâng cao chất lượng đào tạo theo định hướng CDIO. Giảng dạy theo tiếp cận CDIO là thực hiện nhóm tiêu chuẩn về phương pháp, phương tiện và điều kiện đào tạo của chương trình đào tạo theo CDIO. Đây là yếu tố quan trọng nhất kiến tạo nên chất lượng thực sự của sản phẩm đầu ra - những kĩ sư trẻ tham gia vào thị trường lao động kĩ thuật đang biến đổi nhanh chóng từng ngày. Vật lí đại cương (VLĐC) là một môn học bắt buộc của chương trình đào tạo đại học khối ngành kĩ thuật, thuộc khối kiến thức giáo dục đại cương, là cơ sở của nhiều môn khoa học tự nhiên khác. VLĐC có nhiệm vụ trang bị cho SV những kiến thức, kĩ năng cơ bản về vật lí, làm cơ sở để tiếp tục học tập, nghiên cứu các công nghệ, kĩ thuật, đồng thời góp phần hình thành nhân cách người cán bộ kĩ thuật trong tương lai. Đã có những nghiên cứu lí luận và nghiên cứu thực tiễn về dạy học theo tiếp cận CDIO tại Việt Nam ở cấp độ chương trình đào tạo, nhưng chưa có nghiên cứu nào ở cấp độ môn học nói chung, môn học thuộc khối kiến thức giáo dục đại cương nói riêng. Vấn đề đặt ra là áp dụng tiếp cận CDIO ở cấp độ môn học cần được triển khai theo qui trình nào? Thiết kế và tổ chức dạy học Vật lí đại cương như thế nào để nâng chất lượng
  4. 2 đào tạo theo tiếp cận CDIO ở cấp độ môn học? Vì vậy, chúng tôi chọn đề tài luận án tiến sĩ là “Dạy học Vật lí đại cương cho sinh viên đại học khối ngành kĩ thuật theo tiếp cận CDIO”. 2. Mục đích nghiên cứu Vận dụng tiếp cận CDIO, tổ chức dạy học một số nội dung Vật lí đại cương nhằm góp phần đáp ứng chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo đại học khối ngành kĩ thuật. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu Dạy học theo tiếp cận CDIO trong dạy học Vật lí đại cương ở trường đại học. * Phạm vi nghiên cứu Dạy học phần Điện học, Vật lí đại cương của chương trình đào tạo đại học khối ngành kĩ thuật theo tiếp cận CDIO. 4. Giả thuyết khoa học Nếu thiết kế một số nội dung Vật lí đại cương thành các dự án học tập và tổ chức dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược, thì sẽ đảm bảo được các tiêu chuẩn về phương pháp dạy học và điều kiện học tập của đào tạo theo tiếp cận CDIO, từ đó góp phần đáp ứng chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo đại học khối ngành kĩ thuật ngay trong giai đoạn giáo dục đại cương. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về đào tạo theo CDIO, dạy học môn học theo tiếp cận CDIO; 5.2. Nghiên cứu thực trạng về dạy học môn học thuộc khối kiến thức giáo dục đại cương (nói chung), dạy học VLĐC (nói riêng) của chương trình đào tạo đại học khối ngành kĩ thuật ở một số cơ sở giáo dục; 5.3. Xác định mục tiêu, chuẩn đầu ra ba cấp độ của dạy học VLĐC theo tiếp cận CDIO; 5.4. Lựa chọn phương pháp dạy học, xây dựng quy trình (chung) cho triển khai dạy học VLĐC đáp ứng mục tiêu theo kết quả 5.3 (xây dựng tiêu chuẩn CDIO về phương pháp dạy học); 5.5. Xây dựng/thiết kế điều kiện dạy học (xây dựng tiêu chuẩn CDIO về điều kiện, không gian học tập) đáp ứng mục tiêu theo kết quả 5.3; 5.6. Thiết kế kế hoạch dạy học một số nội dung VLĐC theo quy trình đã đề xuất; 5.7. Thực nghiệm sư phạm. 6. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lí luận + Nghiên cứu tài liệu lí luận liên quan đến đề tài. Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa cơ sở lí luận về CDIO trong dạy học ở trường đại học khối ngành kĩ thuật. + Nghiên cứu chương trình đào tạo, chương trình môn VLĐC, các giáo trình, tài liệu của môn học này ở một số ở trường đại học khối ngành kĩ thuật và những tài liệu tham khảo có liên quan để xác định CĐR của môn học, mức độ nội dung, yêu cầu năng
  5. 3 lực mà SV cần có. - Nghiên cứu thực tiễn: Điều tra, khảo sát, phỏng vấn, quan sát thực tiễn dạy học VLĐC ở một số trường đại học và đánh giá tính hiệu quả. - Thực nghiệm sư phạm - Thống kê toán học 7. Kết quả đóng góp mới của luận án * Về lí luận + Đề xuất lựa chọn mô hình dạy học hiện đại (lớp học đảo ngược) trong dạy học một số nội dung VLĐC trong dạy học theo tiếp cận CDIO; + Đề xuất quy trình dạy học VLĐC của chương trình đào tạo đại học khối ngành kĩ thuật theo tiếp cận CDIO. * Về ứng dụng + Xây dựng và vận hành được một website hỗ trợ dạy học phần Điện học môn VLĐC của CTĐT đại học khối ngành kĩ thuật theo mô hình lớp học đảo ngược tại địa chỉ https://www.vatlydaicuongcdio.edu.vn/; + Thiết kế tiến trình dạy học chương “Trường tĩnh điện” và chương “Từ trường tĩnh” thuộc phần Điện học môn VLĐC theo mô hình lớp học đảo ngược cho SV đại học khối ngành kĩ thuật theo tiếp cận CDIO; + Thiết kế 8 dự án học tập thuộc phần Điện học môn VLĐC theo mô hình lớp học đảo ngược cho SV đại học khối ngành kĩ thuật theo tiếp cận CDIO; + Thiết kế bộ công cụ đánh giá kết quả học tập một số nội dung phần Điện học môn VLĐC của chương trình đào tạo đại học khối ngành kĩ thuật theo tiếp cận CDIO. 8. Cấu trúc luận án Phần mở đầu (06 trang) Chương 1. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận án (23 trang) Chương 2. Cơ sở lí luận và thực tiễn dạy học Vật lí đại cương cho sinh viên khối ngành kĩ thuật theo tiếp cận CDIO (59 trang) Chương 3. Dạy học một số nội dung Vật lí đại cương tiếp cận cdio chương trình đào tạo đại học khối ngành kĩ thuật (38 trang) Chương 4. Thực nghiệm sư phạm (35 trang) Kết luận và khuyến nghị (02 trang) Danh mục các công trình của tác giả (01 trang) Tài liệu tham khảo (10 trang) Phụ lục (72 trang).
  6. 4 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Các nghiên cứu về dạy vật lí đại cương cho sinh viên khối ngành kĩ thuật 1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài về dạy vật lí đại cương cho sinh viên khối ngành kĩ thuật Từ những năm đầu thế kỉ 19 cho đến nay đã có nhiều những nghiên cứu về dạy học VLĐC cho SV kĩ thuật. Trong Luận án, chúng tôi lựa chọn tìm hiểu và trích dẫn hơn 10 công trình nghiên cứu ở nước ngoài về vấn đề này. Tiêu biểu có thể kể đến một số công trình như: William S. Franklin (1903), Dạy học vật lí cho SV kĩ thuật; A.William Duff George V. Wendell (1922), Dạy học vật lí, tham chiếu đặc biệt với dạy học vật lí cho SV ngành kĩ thuật; Van der Veen, J. (2019), Xu hướng giảng dạy vật lí cho giáo dục kĩ thuật. Trong các nghiên cứu mà chúng tôi tìm hiểu được về dạy học VLĐC cho SV ngành kĩ thuật đã chỉ ra rằng: vật lí đóng một vai trò to lớn trong việc đào tạo các kỹ sư; thị trường lao động đã nâng cao yêu cầu đối với trình độ chuyên môn của SV tốt nghiệp ngành kĩ thuật; cần tăng cường tổ chức thực hành tiếp cận các vấn đề kĩ thuật thực tế; việc học tập thay đổi từ sách giáo khoa đơn giản sang dựa trên truy cập vào hệ thống tài liệu đa phương tiện trên hệ thống học tập điện tử; tổ chức dạy học dựa trên vấn đề và dựa trên dự án (PBL) để nâng cao khả năng sáng tạo và áp dụng các sản phẩm mới của SV, khả năng học tập độc lập và theo nhóm. Còn thiếu các nghiên cứu về xây dựng quy trình tổ chức các hoạt động dạy học có tính tích hợp, sát với quy trình thiết kế kĩ thuật. 1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam về dạy vật lí đại cương cho sinh viên khối ngành kĩ thuật Ở Việt Nam, nghiên cứu dạy học VLĐC ở trường đại học nói chung và cho SV khối ngành kĩ thuật nói riêng còn khá khiêm tốn. Một số luận án tiến sĩ đã quan tâm nghiên cứu dạy học VLĐC: Phạm Văn Lâm (1994), Nâng cao chất lượng thực tập VLĐC ở trường đại học kĩ thuật bằng phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun; Lê Phước Lượng (2002), Nghiên cứu mô hình dự báo kết quả học tập của SV nhờ sự tương quan và hồi qui các điểm số kiểm tra đánh giá, từ đó đề xuất qui trình dạy học một số chủ đề của VLĐC (A1); Nguyễn Hoàng Bảo Thanh (2003), Nghiên cứu xây dựng và sử dụng phối hợp câu hỏi trắc nghiệm khách quan và trắc nghiệm tự luận nhằm cải tiến hoạt động đánh giá kiểm tra đánh giá kết quả học tập vật lí ở bậc đại học; Trần Đức Khoản (2016), Xây dựng và sử dụng tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun phần “điện học” vật lí đại cương góp phần bồi dưỡng năng lực tự học cho SV đại học ngành kĩ thuật; Trần Ngọc Dũng (2020), Phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề cho SV ngành kĩ thuật trong dạy học phần Nhiệt học VLĐC. Các công trình nêu trên, và một số nghiên cứu khác về dạy VLĐC được công bố
  7. 5 trong các bài báo khoa học đã chỉ ra được các nội dung và năng lực cần hình thành cho SV khi học học phần VLĐC và cách thức tổ chức dạy học theo dạy học giải quyết vấn đề, dạy học dự án,… Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu nào về dạy học VLĐC theo tiếp cận CDIO. 1.2. Các nghiên cứu về đào tạo sinh viên khối ngành kĩ thuật theo tiếp cận CDIO 1.2.1. Các nghiên cứu về CDIO ở nước ngoài CDIO khởi đầu là một sáng kiến trong đào tạo kĩ thuật, dưới dạng một bản quy ước chung trong hợp tác của bốn trường: ĐH Công nghệ Chalmers, Học viện Công nghệ Hoàng gia, ĐH Linkoping (Thụy Điển) và Học viện Công nghệ Massachusetts (Mỹ), nhằm tìm giải pháp cải tiến giáo dục kĩ thuật. Kết quả của áp dụng sáng kiến trên đã hình thành một mô hình đào tạo, được gọi là đào tạo theo CDIO. Mô hình đào tạo theo CDIO nhanh chóng lan tỏa đến các trường Đại học khác, nhất là ở phương Tây, châu Âu trong khối các ngành kĩ thuật. Không những thế, triết lí đào tạo theo CDIO đã trở thành phương pháp luận để xây dựng, phát triển chương trình đào tạo cho nhiều trường đại học nói chung trong và ngoài Hiệp hội CDIO. Lí thuyết về đào tạo theo CDIO, phương pháp luận CDIO được tổng kết trong công trình của E. Crawley, J Malmqvist, S. Ostlund, D. Brodeur, 2007, Rethinking Engineering Education: The CDIO Approach, Springer. Đến nay đã có hơn 180 trường đại học ở trên thế giới trở thành thành viên chính thức của Hiệp hội CDIO thế giới và từ đó hàng ngàn công trình nghiên cứu được công bố về áp dụng về tiếp cận CDIO. Trong nghiên cứu của mình, chúng tôi đã tìm hiểu các công trình tiêu biểu như: Crawley và các cộng sự (2009), Cập nhật đề cương CDIO: cập nhật và mở rộng kĩ năng lãnh đạo và tinh thần doanh nhân; Ingunn Saemundsdottir và các cộng sự (2011) Học cách đối mặt với thảm họa từ cách làm tại trường đại học Reykjavik; Crawley và các cộng sự (2011), Cập nhật đề cương CDIO cấp độ 2: cập nhật các mục tiêu giáo dục kĩ thuật; Wen-li GUO và các cộng sự (2019), Làm thế nào để thúc đẩy cải cách giáo dục kĩ thuật bậc đại học theo CDIO thành công;... 1.2.2. Các nghiên cứu về CDIO ở Việt Nam Tại Việt Nam, chủ trương nghiên cứu áp dụng phương pháp tiếp cận CDIO đã được bắt đầu từ năm 2008, với sự khởi xướng của 2 trường đại học lớn (đại học Quốc gia Hà Nội và đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh) và ngày càng triển khai rộng rãi. Công trình của E. Crawley và các công sự nêu trên đã được Hồ Tấn Nhựt, Đoàn Thị Minh Trinh dịch ra tiếng Việt 2009, và đã trở thành cẩm nang cho các trường xây dựng và phát triển chương trình đào tạo theo CDIO. Cho đến nay (2021) đã có khoảng 30 trường ĐH, và gần 400 ngành đào tạo các cấp ở Việt Nam triển khai đào tạo theo CDIO. Đã có hai hội thảo quốc gia về đào tạo Đại học theo CDIO được tổ chức ở Việt Nam, với 38 báo cáo ở hội thảo năm 2012 và 38 báo cáo khoa học ở hội thảo năm 2016. Ngoài ra còn có hàng chục bài báo đăng trên các tạp chí khoa học trong nước công bố
  8. 6 các nghiên cứu về tiếp cận CDIO trong dạy học đại học. Nội dung các nghiên cứu xoay quanh ba hướng: (1) diễn giải các lí thuyết về đào tạo theo CDIO, (2) vận dụng lí thuyết đào tạo CDIO để xây dựng chương trình đào tạo (cấp chương trình), (3) vận dụng tiếp cận CDIO để giảng dạy một số môn học trong chương trình đào tạo theo CDIO. Ở hướng thứ ba, đa số bàn về giảng dạy các môn học thuộc khối kiến thức chuyên ngành và nhập môn kĩ thuật. Luận án nghiên cứu về tiếp cận CDIO có các công trình: Nguyễn Kiều Oanh (2013), Quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên Đại học theo cách tiếp cận CDIO; Đỗ Thế Hưng (2015), Dạy học theo tiếp cận CDIO trong đào tạo giảng viên kĩ thuật trình độ đại học (nghiên cứu tiếp cận CDIO ở cấp độ chương trình đào tạo); Trần Văn Hoan (2016), Tiếp cận CDIO trong dạy học xác suất thống kê cho SV kinh tế ở trường đại học Lạc Hồng hướng đến đáp ứng chuẩn đầu ra (nghiên cứu tiếp cận CDIO ở cấp độ môn học đại cương trong chương trình đào tạo theo CDIO). Cho đến nay (2021) chưa có kết quả nghiên cứu nào đã công bố về giảng dạy môn học theo tiếp cận CDIO trong một chương trình đào tạo chưa theo CDIO. Trong chương trình đào tạo truyền thống (còn chưa theo CDIO), các môn học có thể vận dụng phương pháp luận CDIO như thế nào, để phát huy những ưu điểm của đào tạo theo CDIO? Đó là câu hỏi còn bỏ ngỏ, mà đề tài Luận án sẽ trả lời. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu của đề tài Luận án Câu hỏi khái quát: Vận dụng phương pháp luận CDIO ở cấp độ môn học thuộc khối kiến thức giáo dục đại cương, chương trình đào tạo đại học truyền thống (chưa theo CDIO) khối ngành kĩ thuật như thế nào? Câu hỏi cụ thể: Đối với chương trình đào tạo đại học khối ngành kĩ thuật, chưa theo CDIO, 1. Theo tiếp cận CDIO, quy trình nào cho dạy học Vật lí đại cương (nói riêng), môn học thuộc khối kiến thức giáo dục đại cương (nói chung)? 2. Theo tiếp cận CDIO, mô hình dạy học nào là phù hợp cho dạy học Vật lí đại cương (nói riêng), môn học thuộc khối kiến thức giáo dục đại cương (nói chung)? 3. Vận dụng quy trình và mô hình đó thiết kế và tổ chức dạy học một số kiến thức của Vật lí đại cương (phần Điện học), sẽ có những kết quả cụ thể như thế nào?
  9. 7 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN DẠY HỌC VẬT LÍ ĐẠI CƯƠNG CHO SINH VIÊN KHỐI NGÀNH KĨ THUẬT THEO TIẾP CẬN CDIO 2.1. Đào tạo đại học theo tiếp cận CDIO 2.1.1. Các khái niệm cơ bản về CDIO Đào tạo theo CDIO có các khái niệm cơ bản: đề xướng CDIO, đề cương CDIO, tiêu chuẩn CDIO, đào tạo theo tiếp cận CDIO. Đề xướng CDIO (phương pháp luận CDIO) là một giải pháp tổng thể nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội trên cơ sở xác định chuẩn đầu ra (CĐR) để thiết kế chương trình và phương pháp đào tạo theo một quy trình khoa học, đảm bảo sản phẩm đầu ra có được năng lực CDIO. Đề cương CDIO là bản mô tả chi tiết chuẩn đầu ra của CTĐT, được cơ sở đào tạo xây dựng có tham khảo ý kiến của nhà tuyển dụng lao động; dùng làm cơ sở để xây dựng, thực hiện và đánh giá CTĐT. Đề cương CDIO có 4 cấp độ. Cấp độ 1 gồm 4 năng lực cốt lõi; cấp độ 2 cụ thể hóa 4 năng lực cốt lõi thành 19 năng lực cụ thể; cấp độ 3 phân tách 19 năng lực cụ thể thành 97 tiêu chí; cấp độ 4 lượng hóa 97 tiêu chí theo mức độ cần đạt dựa theo thang đo năng lực của Bloom. Tiêu chuẩn CDIO là một bộ nguyên tắc hướng dẫn thiết kế, phát triển CTĐT, đồng thời là công cụ để kiểm định CTĐT, gồm 12 tiêu chuẩn theo 5 nhóm: (1) triết lí đào tạo, (2) phát triển CT, (3) phương pháp phương tiện điều kiện đào tạo, (4) giảng viên, (5) kiểm định đánh giá. Rõ ràng CTĐT theo CDIO được xây dựng, thực hiện và kiểm định đánh giá theo các tiêu chí, tiêu chuẩn được lượng hóa một cách chi tiết rõ ràng, đảm bào tính khoa học, sẽ hạn chế được tính chủ quan, cảm tính trong đánh giá sản phẩm giáo dục đào tạo đang tồn tại trong các CTĐT truyền thống. Đào tạo theo tiếp cận CDIO là thuật ngữ dùng để biểu thị việc vận dụng đào tạo CDIO ở một số yếu tố nhất định nào đó. Ví dụ đề tài luận án này chỉ vận dụng CDIO ở cấp độ môn học, nghĩa là vận dụng các tiêu chuẩn về phương pháp, phương tiện điều kiện không gian học tập; các yếu tố khác vẫn thực hiện theo CTĐT truyền thống. 2.1.2. Phát triển chương trình đào tạo theo CDIO Phát triển CTĐT là quá trình thiết kế, điều chỉnh, sửa đổi CTĐT dựa trên sự đánh giá CTĐT thường xuyên liên tục. Có ba cách tiếp cận trong phát triển CTĐT: tiếp cận nội dung, tiếp cận mục tiêu, tiếp cận phát triển. Phát triển CTĐT theo CDIO thuộc kiểu tiếp cận thứ ba. Theo Đoàn Thị Minh Trinh (2012), từ kinh nghiệm thực tiễn phát triển theo tiếp cận CDIO ở Việt Nam cho thấy, để cải cách hiện hành theo tiêu chuẩn CDIO, cần thực hiện một quy trình gồm 6 bước được mô tả như hình 2.4.
  10. 8 Hình 2.4. Sơ đồ quy trình thiết kế chương trình đào tạo theo CDIO Cũng như CTĐT truyền thống, cấu trúc CTĐT theo CDIO cũng gồm 6 thành phần: (1) Mục tiêu, (2) CĐR, (3) Ý tưởng thiết kế, (4) Khung CTĐT, (5) Ma trận các môn học, (6) Bộ đề cương các môn học. Tuy nhiên, có ba điểm khác biệt rõ rệt trong CTĐT theo CDIO: (1) Mục tiêu CTĐT phải tham vấn nhà tuyển dụng, (2) Chuẩn đầu ra CTĐT phải đạt đến 4 cấp độ, (3) Chuẩn đầu ra môn học phải tham chiếu với chuẩn đầu ra CTĐT. 2.1.3. Đề cương môn học theo CDIO Đề cương môn học theo CDIO cũng gồm các yếu tố tương tự như đề cương môn hoc truyền thống. Sự khác biệt của đề cương môn học theo CDIO là sự liên kết chặt chẽ giữa CĐR môn học với CĐR CTĐT ở cả 4 cấp độ, chi tiết xem bảng 2.1. Bảng 2.1. Khác biệt trong đề cương môn học theo tiếp cận CDIO Đề cương Không theo CDIO Theo CDIO môn học Gồm: (1) kiến thức, (2) kĩ Gồm: (1) kiến thức và lập luận kĩ thuật, (2) kĩ Mục tiêu năng, (3) mức tự chủ và năng và các tố chất cá nhân, nghề nghiệp (3) kĩ chịu trách nhiệm năng giao tiếp và hợp tác, (4) kĩ năng CDIO. Chi tiết qua 4 cấp độ và liên hệ chặt chẽ với Chuẩn đầu Mức độ chi tiết tùy thuộc CĐR của chương trình đào tạo (cấp độ 4 được ra vào từng cơ sở đào tạo chi tiết đến mức độ cần đạt của người học theo thang đánh giá năng lực Bloom). Nội dung chương trình Từng nội dung chương trình giảng dạy môn học Nội dung giảng dạy môn học được gắn với CĐR môn học. Thông thường là xác định Được qui định bởi Tiêu chuẩn CDIO 7 và 8: Cách thức các phương pháp giảng dạy học tập chủ động thông qua các trải nghiệm học thực hiện nội dung môn học. tập tích hợp. Phương Thường chỉ chú trọng đánh Có kế hoạch đánh giá việc đạt được tất cả các pháp đánh giá kết quả học tập kiến CĐR môn học một cách chi tiết, đặc biệt là các giá thức môn học. mục tiêu (2), (3), (4).
  11. 9 2.2. Phương pháp dạy học theo tiếp cận CDIO Phương pháp dạy học tiếp cận CDIO nhấn mạnh vào việc học tập dựa trên các phương pháp học chủ động và trải nghiệm. Do đó, các phương pháp, mô hình dạy học hiện đại sau cần được sử dụng 2.2.1. Mô hình lớp học đảo ngược Lớp học đảo ngược Flipped Learning là hình thức tổ chức lớp học đảo ngược hoàn toàn cách dạy học truyền thống. Kiến thức mới được người học tự học trước qua các bài giảng video. Giờ học trên lớp tập trung giải quyết các nội dung vốn trước đây được coi là bài tập về nhà và dành nhiều thời gian hơn cho việc thảo luận, đào sâu kiến thức. Bức tranh tổng quan về mô hình lớp học đảo ngược được tham khảo từ cuốn “The Flipped classroom: full picture Class” và áp dụng mô hình học tập của Kolb. Hình 2.7. Bức tranh tổng quan lớp học đảo ngược 2.2.2. Dạy học dự án (Project Based Learning) Dạy học dựa trên dự án là một mô hình dạy học trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết nối giữa lí thuyết và thực tiễn, thực hành, tạo ra sản phẩm có thể giới thiệu. Dạy học dự án gồm 3 giai đoạn: 1.Chuẩn bị dự án: Giảng viên đề xuất ý tưởng về đề tài dự án học tập, SV quyết định lựa chọn đề tài phù hợp với mục đích học tập, phù hợp chương trình và điều kiện thực tế để xây dựng kế hoạch của nhóm. Sản phẩm tạo ra ở giai đoạn này là bản kế hoạch dự án; 2. Thực hiện dự án: Giai đoạn này, với sự giúp đỡ của GV, SV tập trung vào việc thực hiện nhiệm vụ được giao với các hoạt động như: đề xuất các phương án giải quyết và kiểm tra, nghiên cứu tài liệu, tiến hành các thí nghiệm, trao đổi và hợp tác với các thành viên trong nhóm; 3. Nghiệm thu đánh giá sản phẩm dự án: SV công bố sản phẩm trước lớp, SV đánh giá đồng đẳng, GV đánh giá tổng kết. Để đảm bảo tiêu chuẩn CDIO về phương pháp giảng dạy, chúng tôi sử dụng mô hình lớp học đảo ngược để tổ chức dạy học các nôi dung ứng dụng của Vật lí dưới dạng
  12. 10 các dự án học tập. 2.3. Phương tiện, điều kiện, không gian học tập theo tiếp cận CDIO Môi trường học tập cho một CTĐT theo CDIO bao gồm không gian làm việc truyền thống như lớp học, giảng đường, phòng hội thảo và cả không gian làm việc kĩ thuật, nơi mà SV có thể học hỏi lẫn nhau và tương tác với các nhóm, có thể được tiếp xúc với những công cụ kĩ thuật, phần mềm hay phòng thí nghiệm hiện đại, có điều kiện để mở rộng kiến thức, nâng cao kĩ năng xây dựng sản phẩm, quy trình và hệ thống. Đây là tiêu chuẩn số 6 trong 12 tiêu chuẩn CDIO. Bên cạnh không gian làm việc kĩ thuật thì việc tự học là khâu trọng yếu trong đào tạo theo CDIO, do đó học liệu đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với chất lượng đào tạo. Khác với đào tạo truyền thống, học liệu trong đào tạo theo CDIO cần phải bao gồm cả học liệu truyền thống (tài liệu in: giáo trình, sách bài tập và các tài liệu tham khảo khác), và tài liệu điện tử (bài giảng video, audio, ppt, … ) được đưa lên mạng internet để SV có thể chủ động học mọi lúc mọi nơi. 2.4. Đánh giá kết quả học tập theo tiếp cận CDIO Đánh giá theo CDIO là đánh giá theo năng lực của người học, hướng vào việc khuyến khích học tập chủ động và trải nghiệm, làm phát triển các kĩ năng để đạt được những chuẩn đầu ra. Trong dạy học vật lí đại cương theo tiếp cận CDIO cần đa dạng hóa các hình thức đánh giá: thường xuyên, định kỳ, theo tiêu chí, theo chuẩn, đồng đẳng. Các phương pháp đánh giá kết quả học tập theo tiếp cận CDIO gồm: quan sát, kiểm tra viết tự luận, kiểm tra trắc nghiệm khách quan, kiểm tra vấn đáp, bài tập lớn, tiểu luận, đồ án. Các công cụ để thực hiện đánh giá trong dạy học tiếp cận CDIO bao gồm: đề kiểm tra viết, phiếu học tập để đánh giá thường xuyên, đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan, rubric. 2.5. Đề xuất quy trình tổ chức dạy học vật lí đại cương cho sinh viên đại học khối ngành kĩ thuật theo tiếp cận CDIO 2.5.1. Những luận điểm cơ bản đề xuất quy trình tổ chức dạy học vật lí đại cương cho sinh viên đại học khối ngành kĩ thuật theo tiếp cận CDIO 1. Chuẩn đầu ra môn học phải tích hợp cả kiến thức và các kĩ năng theo Đề cương CDIO; 2. Để đạt chuẩn đầu ra tích hợp cần dạy học chủ động qua các trải nghiệm tích hợp; 3. Dạy vật lí đại cương gắn liền với các thiết bị kĩ thuật sẽ góp phần đảm bảo đạt việc chuẩn đầu ra tích hợp.
  13. 11 2.5.2. Quy trình tổ chức hoạt động dạy học vật lí đại cương cho sinh viên đại học khối ngành kĩ thuật theo tiếp cận CDIO Bước 1. Xây dựng chuẩn đầu ra môn học theo tiếp cận CDIO Bước 2. Xây dựng đề cương môn học theo tiếp cận CDIO Bước 3. Xây dựng websites hỗ trợ học tập môn học Bước 4. Lập kế hoạch dạy học một số nội dung cụ thể theo mô hình lớp học đảo ngược, gồm 4 giai đoạn Bước 5. Tổ chức dạy học một số nội dung cụ thể theo kế hoạch ở bước 4 kết hợp với dạy học dự án 1. Tiếp nhận nhiệm vụ học tập và các điều kiện thực hiện nhiệm vụ học tập (học giáp mặt), chuẩn bị dự án 2. Tự học cá nhân/nhóm với nguồn học liệu đã xây dựng ở bước 3 (tự học trên website), thực hiện dự án 3. Thảo luận, đào sâu, hợp thức hóa, hệ thống hóa kiến thức/kĩ năng mới (học giáp mặt) 4. Trình diễn kết quả và vận dụng vào thực tiễn (học giáp mặt), nghiệm thu sản phẩm dự án Bước 6. Đánh giá kết quả học tập, đối chiếu với CĐR Hình 2.10. Quy trình dạy học theo tiếp cận CDIO với mô hình lớp học đảo ngược ở cấp độ môn học Kết luận chương 2 Đề xướng CDIO là một phương pháp phát triển CTĐT đại học để sản phẩm đầu ra đáp ứng ngày một tốt hơn những yêu cầu cao của thị trường lao động biến động hằng ngày, với hai khái niệm cốt lõi là Đề cương CDIO và Tiêu chuẩn CDIO; Đối với các CTĐT đại học truyền thống (chưa theo CDIO), để khai thác ưu điểm của CTĐT theo CDIO, có thể áp dụng tiếp cận CDIO ở cấp độ môn học. Vật lí đại cương là môn học thuộc khối kiến thức giáo dục đại cương CTĐT đại học của đa số các ngành kĩ thuật, được lựa chọn để áp dụng CDIO cấp độ môn học. Để đạt được CĐR môn học này theo CDIO, cần sắp xếp các nội dung về ứng dụng kĩ thuật của Vật lí thành các dự án học tập và tổ chức dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược 4 pha (Hình 2.7). Muốn vậy, chúng tôi khuyến nghị giảng viên cần thực hiện quy trình 6 bước (sơ đồ Hình 2.8). Chương 3 Luận án sẽ hiện thực hóa quy trình này để chứng minh cho kết luận trên.
  14. 12 CHƯƠNG 3 DẠY HỌC MỘT SỐ NỘI DUNG VẬT LÍ ĐẠI CƯƠNG TIẾP CẬN CDIO CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC KHỐI NGÀNH KĨ THUẬT 3.1. Chương trình vật lí đại cương, cơ hội tiếp cận phát triển kĩ năng nghề trong học tập phần Điện học - vật lí đại cương chương trình đào tạo đại học khối ngành kĩ thuật Trong chương trình giáo dục đại học, tùy thuộc vào nhóm ngành đào tạo, môn VLĐC có các vị trí khác nhau. Theo kết quả khảo sát, tùy theo CTĐT của mỗi trường, mỗi ngành, môn VLĐC có cấu trúc khác nhau, tuy nhiên nó đều gồm các phần: Cơ học, Nhiệt học, Điện học, Quang học và Vật lí hiện đại. Trong khuôn khổ đề tài luận án, chúng tôi lựa chọn dạy học phần Điện của VLĐC theo tiếp cận CDIO. Các kiến thức về Điện là cơ sở vật lí của hầu hết các thiết bị kĩ thuật – đối tượng làm việc của các kĩ sư trong hoạt động thực tiễn nghề nghiệp. Vì vậy, khi học tập Điện học, SV có cơ hội tiếp cận với thực tiễn nghề nghiệp nếu GV biết khai thác kiến thức trong các ứng dụng kĩ thuật, gắn kiến thức với thực tế kĩ thuật. Bảng 2.1 thống kê một số cơ hội tiếp cận phát triển năng lực nghề trong học tập phần Điện học. Bảng 3.1. Cơ hội tiếp cận phát triển kĩ năng nghề trong học tập phần Điện học Nội dung phần Thiết bị kĩ thuật có liên quan – cơ hội tiếp cận phát triển Điện năng lực nghề Tĩnh điện học - Máy photo copy, máy in - Máy hút bụi tĩnh điện - Máy phun sơn tĩnh điện - Lò vi sóng Vật dẫn-Điện môi - Màn tĩnh điện trong dây dẫn cáp truyền hình, hay dây dẫn của các dụng cụ đo điện - Ứng dụng hiệu ứng mũi nhọn trong các thiết bị điện, điện tử ở các phân xưởng công nghiệp - Sóng siêu âm và các ứng dụng của sóng siêu âm Từ trường tĩnh - Máy dò mìn - Tàu chạy trên đệm từ trường Hiện tượng cảm - Bếp từ ứng điện từ - Phanh tàu hỏa - Máy bán hàng tự động bằng tiền xu Điện từ trường - Thiết bị nhận dạng - Các thiết bị kết nối không dây - Lò vi sóng - Công nghệ nhìn xuyên vật thể - Kính nhìn đêm
  15. 13 3.2. Xây dựng chuẩn đầu ra phần Điện học thuộc môn vật lí đại cương cho sinh viên đại học khối ngành kĩ thuật theo tiếp cận CDIO Các nội dung chính của Điện học xem Bảng 2.2. Bảng 3.2. Nội dung phần Điện học Phần 1. Trường tĩnh điện Phần 4. Từ trường tĩnh + Điện tích và định luật bảo toàn điện tích; + Khái niệm từ trường và các đại lượng + Định luật Coulomb; đặc trưng; + Điện trường; + Cảm ứng từ của các dòng điện; + Đường sức điện trường - Điện thông; + Đường cảm ứng từ - Từ thông; + Định lí Gauss; + Các định lí quan trọng về từ trường. + Công - Điện thế - Hiệu điện thế; + Lực từ tác dụng lên dòng điện; + Liên hệ giữa cường độ điện trường và + Điện tích chuyển động trong từ trường; điện thế; + Công của lực từ. + Lưỡng cực điện. Phần 5. Hiện tượng cảm ứng điện từ Phần 2. Vật dẫn + Thí nghiệm của Faraday về cảm ứng + Vật dẫn cân bằng tĩnh điện; điện - từ; + Hiện tượng điện hưởng; + Các định luật về cảm ứng điện từ; + Điện dung của vật dẫn cô lập; + Hiện tượng tự cảm; + Tụ điện, điện dung của tụ điện; + Hiện tượng hỗ cảm; + Năng lượng điện trường. + Năng lượng từ trường. Phần 3. Điện môi Phần 6. Điện từ trường + Sự phân cực điện môi; + Thuyết Maxwell về điện từ trường; + Điện trường trong điện môi; + Sóng điện từ tự do; + Điện môi đặc biệt. Từ các nội dung về kiến thức, vị trí của phần Điện học, dựa trên Đề cương CDIO, tham chiếu với chương trình khung của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đối sánh chuẩn đầu ra các chương trình đào tạo ngành kĩ thuật chúng tôi xây dựng chuẩn đầu ra phần Điện học theo tiếp cận CDIO cấp độ 3. Theo đó thì ngoài các chuẩn đầu ra về kiến thức như truyền thống, chúng tôi xác định 20 chuẩn đầu ra về kĩ năng theo CDIO trong dạy học phần Điện học. Bảng 3.4. CĐR kĩ năng phần Điện học của môn học VLĐC theo tiếp cận CDIO đến cấp độ 3
  16. 14 CĐR HP CĐR HP MÔ TẢ TĐNL (Theo Bộ (1.1) (Theo CLO1 Kiến(Sau khi học xong môn này, người học có thể) thức chuyên ngành và lập luận kĩ thuật (giống CĐR về kiến GD&ĐT) CDIO) thức của chương trình hiện hành) CLO2 Kĩ năng, thái độ cá nhân và nghề nghiệp CLO2.1 Tự học (3.1) CLO2.1.1 Xây dựng kế hoạch tự học 3 CLO2.1.2 Thực hiện kế hoạch tự học 3 CLO2.2 Lập luận phân tích và giải quyết vấn đề CLO2.2.1 Xác định và nêu vấn đề 2 (2.1) CLO2.2.2 Ước lượng và phân tích định tính 2 (3.3) CLO2.2.3 Đưa ra giải pháp (đề xuất chiến lược giải quyết vấn đề) 2 CLO2.2.4 Thực hiện giải pháp và kết luận 2 CLO2.3 Nghiên cứu và khám phá tri thức CLO2.3.1 Nêu giả thiết cần kiểm tra 2 (3.1) CLO2.3.2 Khảo sát qua tài liệu 2 CLO2.4 Thái độ, tư tưởng và học tập (3.1) CLO2.4.1 Quản lí thời gian 2 CLO2.4.2 Thái độ học tập 2 CLO3 Kĩ năng, thái độ xã hội CLO3.1 Hoạt động nhóm (3.1) CLO3.1.1 Nhiệm vụ và quy trình làm việc nhóm 2 CLO3.1.2 Hoạch định và giải pháp cho các vấn đề 2 CLO3.1.3 Sự hợp tác trong nhóm 2 (1.3) CLO3.2 Thuyết trình và giao tiếp CLO3.2.1 Chuẩn bị thuyết trình với công cụ truyền thông hỗ trợ 2 (2.5) CLO3.2.2 Sử dụng ngôn ngữ giao tiếp 2 CLO4 Kiến thức, kĩ năng CDIO trong bối cảnh xã hội và doanh nghiệp CLO4.1 Hiểu và thiết lập các mục tiêu (2.1) CLO4.1.1 Mô tả các mục tiêu của kiến thức 2 CLO4.1.2 Thiết lập các mục tiêu của kiến thức 2 (2.3) CLO4.2 Vận dụng kiến thức CLO4.2.1 Vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề 2 CLO4.3 Thực hiện (2.1) CLO4.3.1 Thực hiện các DA đã đề ra 2 CLO4.3.2 Giải thích tác động kĩ thuật đối với DA thông qua những 2 ứng dụng kĩ thuật của phần kiến thức được học 3.3. Xây dựng website hỗ trợ dạy học phần Điện học thuộc vật lí đại cương 3.3.1. Mục tiêu và đối tượng sử dụng * Mục tiêu: Website làm phương tiện triển khai học tập phần Điện học, theo mô hình lớp học đảo ngược * Đối tượng sử dụng + SV: dùng để tự học kiến thức mới (cùng với phiếu tự học) trước khi đến lớp và luyện tập, vận dụng, làm bài tự kiểm tra, kiểm tra. + Giảng viên: dùng để hướng dẫn, hỗ trợ và đánh giá hoạt động tự học của SV; thu thập thông tin làm cơ sở thiết kế nội dung, phương pháp cho bài học trực tiếp. 3.3.2. Cấu trúc và nội dung của website Căn cứ vào mục tiêu sử dụng, yêu cầu của một website hỗ trợ dạy học theo tiếp
  17. 15 cận CDIO, chúng tôi lựa chọn thiết kế website tại địa chỉ https://www.vatlydaicươngcdio.edu.vn/. Để có thể sử dụng đầy đủ các tính năng của website, người dùng cần được cung cấp tài khoản và mật khẩu. GV và SV tham gia dạy, học các lớp TN sẽ được cung cấp tài khoản và mật khẩu riêng cho từng cá nhân. Tài khoản và mật khẩu tham khảo - tài khoản: vatlydaicuongcdio, mật khẩu: tkdn1234. Cấu trúc website gồm 9 site: (1) Giới thiệu, (2) Hồ sơ học tập, (3) Học liệu, (4) Ôn tập, (5) Tự kiểm tra đánh giá, (6) Kiểm tra, (7) Diễn đàn, (8) Liên kết ngoài và (9) Đăng nhập. 3.4. Xây dựng kế hoạch dạy học phần Điện học Nghiên cứu đề cương của 10 trường ĐH đã khảo sát trong nghiên cứu thực trạng thì số tiết dành cho phần Điện - VLĐC ở mỗi trường khác nhau là khác nhau. Để lên kế hoạch tổng quát cho việc dạy TN chúng tôi lựa chọn thời lượng mà nhiều trường có thể thực hiện được nhất và đặc biệt là những trường mà chúng tôi dự kiến triển khai TNSP (ĐH Công nghiệp Thực phẩm Thành phố HCM và ĐH Trần Đại Nghĩa). Số tiết bố trí cho Phần Điện (cả phần mở đầu cho VLĐC 2) là 22 tiết, phần Quang 8 tiết, cụ thể: trường tĩnh điện (8 tiết), vật dẫn (2 tiết), điện môi (2 tiết), từ trường (4 tiết), hiện tượng cảm ứng điện từ (2 tiết), và trường điện từ (4 tiết). Áp dụng bước 5 của quy trình tổ chức dạy học VLĐC theo tiếp cận CDIO đã đề xuất ở mục 2.6.2 vào dạy học chương “Trường tĩnh điện” và chương “Từ trường tĩnh”. Chúng tôi trích giới thiệu kế hoạch dạy học 1 chương. Kế hoạch chi tiết tổ chức dạy học chương 1. Trường tĩnh điện Giai đoạn 1. Tiếp nhận nhiệm vụ học tập và các điều kiện cho việc thực hiện nhiệm vụ, triển khai dự án Hoạt động 1: nhập môn GV SV Nội dung cần đạt - Giới thiệu mục tiêu, CĐR môn + Lưu hồ sơ: - Biên chế xong học - Đề cương chi tiết lớp học - Hướng dẫn học tập theo mô hình - Địa chỉ website, tên và mật - SV biết sử lớp học đảo ngược, phương pháp khẩu đăng nhập của cá nhân dụng website học tập môn học + Hiểu được cách thức tổ Vatlydaicương - Giới thiệu phương pháp học tập chức lớp học theo mô hình cdio.edu.vn để theo dự án lớp học đảo ngược, hình thức tự học - Cung cấp địa chỉ website, kiểm tra, đánh giá, phương - SV hiểu rõ username, password, thao tác mẫu pháp học tập môn học. phương pháp, cho SV theo dõi + Hiểu PP học tập theo dự án phương tiện, - Chia nhóm: mỗi nhóm từ 5 đến 7 và có hứng khởi tham gia. lịch trình tự học SV + Thử đăng nhập website tập bộ môn mỗi - Cho SV di chuyển để các nhóm + Tổ chức nhóm tuần. ngồi cạnh nhau, dễ tổ chức thảo + Lập kế hoạch học tập cá luận khi cần. nhân và hoạt động nhóm.
  18. 16 Hoạt động 2: trải nghiệm cuốn hút GV cho SV xem video các thiết bị (máy photocopy, máy in, phun sơn tĩnh điện,...) đang hoạt động, sau đó đặt vấn đề: Các thiết bị như máy photocopy, máy in, phun sơn tĩnh điện, máy hút bụi tĩnh điện,… có đặc điểm chung về nguyên tắc cấu tạo, nhưng mỗi thiết bị lại có những đặc điểm riêng biệt, chúng mang lại nhiều tiện ích cho cuộc sống và kĩ thuật nhưng cũng có những ảnh hưởng nhất định tới con người. Sử dụng các thiết bị này như thế nào để đảm bảo an toàn và hiệu quả? Để trả lời được các câu hỏi ở trên, chúng ta sẽ thực hiện dự án học tập số 1: “Tĩnh điện trong các thiết bị quanh ta” với các tiểu dự án 1. Máy in, 2. Máy photocopy, 3. Máy hút bụi, 4. Máy phun sơn tĩnh điện (SV có thể đề xuất thêm dự án về máy khác hoạt động dựa trên nguyên tắc của hiện tượng tĩnh điện) GV SV Nội dung cần đạt - Tổ chức thảo luận đề xuất thêm dự án - Lắng nghe, tổ chức - Bộ câu hỏi định - Hướng dẫn triển khai dự án: nhóm, thảo luận nhóm, hướng + Sản phẩm 1: Bài trình bày powerpoint bốc thăm lựa chọn dự - Thời gian hoàn với nội dung chính là trả lời bộ câu hỏi án hoặc đề xuất dự án thành định hướng mới, lên kế hoạch thực - tiêu chí đánh + Sản phẩm 2: clip quay cấu tạo, hoạt hiện giá các sản phẩm động của thiết bị, các hoạt động của - Thư kí lập sổ dự án, nhóm, các phỏng vấn những nhân viên ghi nhận các thông tin sử dụng, sửa chữa các thiết bị được GV cung cấp + Cung cấp tiêu chí đánh giá các sản phẩm - Các nhóm làm việc, + Hỗ trợ, giải đáp thắc mắc lập kế hoạch, phân + Thu thập dữ liệu, minh chứng ĐG CLO3.1 công Hoạt động 3: triển khai nhiệm vụ học tập cá nhân, nhóm bên ngoài lớp học GV SV Nội dung cần đạt GV chuyển ý: Để có kiến thức nền tảng thực - Ghi nhận nhiệm hiện dự án, trước hết SV phải học trên website, vụ, xây dựng kế CLO1.1.1 hoàn thành bài kiểm tra số 1 và phiếu học tập hoạch học tập cá CLO1.1.2 số 1. nhân. CLO1.1.3 - Thu thập dữ liệu, minh chứng - Nêu các thắc CLO1.1.4 - Cho các cá nhân và nhóm nêu các thắc mắc mắc, khó khăn. về buổi học, về các nhiệm vụ học tập ở nhà. Giai đoạn 2. Tự học cá nhân/nhóm (tự học trên website), thực hiện dự án (ở ngoài lớp học) SV: + Cá nhân (2 tiết)/tuần: tự học trên website, tự làm bài tập rèn luyện, thảo luận nội dung tương ứng trên website, hoàn thành 1 phiếu học tập, 1 bài kiểm tra trên website mỗi tuần, nêu các thắc mắc + Nhóm (2 tiết)/tuần: thực hiện các nhiệm vụ thực hiện dự án theo kế hoạch GV: Thu thập dữ liệu, minh chứng cho việc đánh giá các chuẩn đầu ra CLO2.1.2.
  19. 17 CLO2.4, CLO3.1; Tổng kết các thắc mắc, sai lầm của SV từ phiếu học tập, từ đề kiểm tra, từ các trao đổi trên website, những nội dung cần mở rộng,... để soạn thảo các nội dung, phương pháp cần cho giai đoạn 3 (thảo luận trên lớp). Giai đoạn 3. Thảo luận, đào sâu, hợp thức hóa, hệ thống hóa kiến thức/kĩ năng mới (học giáp mặt, tuần 2, 3) GV SV - Tổ chức thảo luận các nội dung đã soạn thảo - Thảo luận, đào sâu, hợp - Tổng kết chương bằng một sơ đồ tư duy mindmap thức hóa, hệ thống hóa kiến - Thu thập dữ liệu, minh chứng ĐG CLO2.2. CLO2.3, thức CLO3.1 - Làm các bài tập vận dụng Giai đoạn 4. Trình diễn kết quả và vận dụng vào thực tiễn (học giáp mặt), nghiệm thu sản phẩm dự án (tuần 4 - 2 tiết) Hoạt động 1: GV giới thiệu chương trình buổi nghiệm thu sản phẩm dự án - Các nhóm lần lượt trình bày sản phẩm 1 và sản phẩm 2 của các Tiểu dự án; - Các nhóm khác lắng nghe, nêu câu hỏi thắc mắc, phản biện; - Nhóm báo cáo trả lời các thắc mắc; - GV hợp thức hóa, hệ thống hóa kiến thức; - SV tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng. Hoạt động 2: Báo cáo sản phẩm các Tiểu dự án - Các nhóm lần lượt trình bày sản phẩm 1 và sản phẩm 2 của các Tiểu dự án; - Các nhóm khác lắng nghe, nêu câu hỏi thắc mắc, phản biện; ghi nhận các đánh giá; - Nhóm báo cáo trả lời các thắc mắc. Thời gian báo cáo là 15 phút cho mỗi nhóm Hoạt động 3: Hợp thức hóa, hệ thống hóa kiến thức - GV hợp thức hóa, hệ thống hóa các kiến thức liên quan đến dự án; - SV ghi nhận các kiến thức. Hoạt động 4: Đánh giá, tổng kết dự án GV SV Nội dung cần đạt - Phát phiếu đánh giá, hướng dẫn - Tiếp thu - SV ý thức hơn quá trình học SV cách đánh giá cho các loại hướng đánh giá; tập của bản thân; phiếu. - Thảo luận - SV tự giác điều chỉnh cách - Tổ chức cho các nhóm thảo luận nhóm về các học thụ động sang khám phá về phương án đánh giá và thống tiêu chí đánh và tìm hiểu kiến thức; nhất mức đánh giá. giá; - SV rèn luyện khả năng đánh - Giao cho thư kí các nhóm tổng - Thư kí tổng giá và tự đánh giá; hợp các phiếu đánh giá và thông hợp các phiếu - SV nêu những thuận lợi, khó báo kết quả. đánh giá, thống khăn trong học tập để rút kinh - Tổ chức cho SV nêu kiến nghị kê, tổng kết số nghiệm; và các đề xuất về dự án. liệu; - Rút kinh nghiệm cho những
  20. 18 - Nhận xét. - Nêu ý kiến; dự án tiếp theo; - Thu thập dữ liệu, minh chứng - Tiếp thu nhận - Tạo không khí học tập thoải ĐG CLO3.2, CLO4.1, CLO4.2, xét của GV. mái. CLO4.3. Hoạt động 5: Triển khai chu trình mới 3.5. Thiết kế công cụ đánh giá, tự đánh giá kết quả học tập một số nội dung phần Điện học vật lí đại cương khối ngành kĩ thuật theo tiếp cận CDIO Các công cụ đánh giá được thiết kế phù hợp với các CĐR môn học đã xác định. Để đánh giá các chuẩn đầu ra về kiến thức (các CLO1) chúng tôi sử dụng hình thức đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì thông qua phương pháp kiểm tra viết tự luận và kiểm tra trắc nghiệm khách quan với công cụ là các phiếu học tập và đề kiểm tra trắc nghiệm trên websites hàng tuần, bài kiểm tra giữa kì và bài kiểm tra cuối kì. Để đánh giá 20 chuẩn đầu ra về kĩ năng (các CLO2, 3 và 4) chúng tôi xây dựng bộ công cụ gồm 9 rubric. Kế hoạch đánh giá các chuẩn đầu ra môn học được xây dựng chi tiết và trải đều trong cả 4 giai đoạn của mô hình lớp học đảo ngược, cụ thể Mục đích Nội dung Phương pháp Công cụ Hình thức Giai đoạn đánh giá đánh giá đánh giá đánh giá đánh giá 1. Trải nghiệm Kế hoạch Đánh giá cuốn hút, CLO2.1.1, nhóm, kế Quan sát, hỏi Rubric 1, 5 thường chuẩn bị dự án CLO3.1 hoạch cá đáp xuyên (Học giáp mặt) nhân 2. Khám phá, Quan sát, kiểm Rubric 1, 3, Đánh giá lĩnh hội kiến CLO2.1.2, tra viết tự luận và 4 và các đề Kết quả tự thường thức mới, thực CLO2.4, trắc nghiệm kiểm tra, học xuyên, tự hiện dự án (Bên CLO3.1 khách quan trên phiếu học đánh giá ngoài lớp học) websites tập trên web 3. Tạo ra ý CLO2.2, Đánh giá Đánh giá Quan sát, hỏi nghĩa, thực hiện CLO2.3, Rubric 2 thường DA đáp dự án CLO3.1 xuyên CLO3.2, Quan sát, hỏi Đánh giá 4. Trình diễn, CLO4.1, Sản phẩm đáp, dựa theo Rubric 6, 7, sản phẩm, áp dụng CLO4.2, của DA các tiêu chí trên 8 và 9 đánh giá CLO4.3 các rubric đồng đẳng Kiểm tra viết tự Đánh giá giữa Bài kiểm luận và trắc Đáp án đề Đánh giá CLO1 kì, cuối kì tra nghiệm khách kiểm tra định kỳ quan
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2