intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh ở các trường Đại học trên địa bàn tỉnh Hải Dương hiện nay theo quan điểm tích hợp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

19
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận án "Giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh ở các trường Đại học trên địa bàn tỉnh Hải Dương hiện nay theo quan điểm tích hợp" nhằm nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực trạng của việc giáo dục kỹ năng mềm cho SV trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh ở các trường Đại học trên địa bàn tỉnh Hải Dương hiện nay, luận án đề xuất các nguyên tắc và biện pháp giáo dục kỹ năng mềm cho SV trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh ở các trường Đại học theo quan điểm tích hợp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục KNM cho SV ở các trường Đại học hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh ở các trường Đại học trên địa bàn tỉnh Hải Dương hiện nay theo quan điểm tích hợp

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI NGUYỄN HẢI TRUNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG MỀM CHO SINH VIÊN TRONG DẠY HỌC MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG HIỆN NAY THEO QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP Chuyên ngành: Lý luận và Phương pháp dạy học Bộ môn Giáo dục Chính trị Mã số: 9.14.01.11 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2022
  2. CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI Người hướng dẫn khoa học 1: PGS.TS ĐOÀN XUÂN THỦY 2: PGS.TS PHẠM VIỆT THẮNG Phản biện 1: PGS.TS Nguyễn Thị Kim Dung Học viện CTQG Hồ Chí Minh Phản biện 2: PGS.TS Phạm Văn Sơn Bộ Giáo dục và Đào tạo Phản biện 3: PGS.TS Lại Quốc Khánh Trường ĐHKHXH&NV - ĐHQG Hà Nội Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội vào hồi …..giờ … ngày … tháng… năm 2022 Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: - Thư viện Quốc Gia, Hà Nội - Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu Việt Nam đang trong quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH, hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Là một nước đang phát triển, để có thể đạt được mục tiêu trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào giữa thế kỷ 21, đòi hỏi thực hiện đồng bộ nhiều chiến lược, giải pháp, trong đó một trong những yếu tố quan trọng, then chốt là giáo dục, đào tạo. Cùng với KH-CN, GD-ĐT được xác định là động lực, quốc sách hàng đầu của sự phát triển. Muốn thực hiện, phát huy vai trò, sứ mệnh của mình, GD-ĐT cần phải đi trước và chú trọng đến chất lượng. Trong quá trình lãnh đạo và định hướng phát triển đất nước, Đảng và Nhà nước ta luôn đề cao, coi trọng GD-ĐT. Nghị quyết đại hội Đảng các nhiệm kỳ IX, X, XI và XII đã luôn xác định đổi mới GD-ĐT là một trong những giải pháp có tính đột phá chiến lược nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Giáo dục đại học đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu và yêu cầu của KT-XH trong bối cảnh mới, Đảng, Nhà nước đã đề ra nhiều chủ trương, đường lối, chính sách với những quan điểm chỉ đạo, giải pháp và chương trình hành động cụ thể, thiết thực. Hiện thực hóa đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, ngành GD-ĐT, trong đó có giáo dục đại học đã từng bước, đẩy mạnh đổi mới nội dung, chương trình, cách thức tổ chức dạy học - đào tạo, bên cạnh việc trang bị kiến thức KH-CN, chú trọng đến đào tạo cho người học thực hành, ứng dụng, phát triển các kỹ năng cần thiết để đảm bảo năng lực nghề nghiệp, năng lực xã hội và chủ động thích ứng với sự thay đổi, biến động của bối cảnh KT-XH. GD-ĐT, phát triển năng lực, kỹ năng trở thành tiêu chí, tiêu chuẩn, thước đo chất lượng, hiệu quả trong xã hội hiện nay. Giáo dục bậc đại học được xác định không chỉ là đào tạo, trang bị cho sinh viên (SV) kiến thức mà còn trang bị, rèn luyện, phát triển kỹ năng toàn diện, đặc biệt là kỹ năng mềm để SV tốt nghiệp ra trường có khả năng làm chủ, thích ứng với yêu cầu công việc, nghề nghiệp trong xã hội luôn có những vận động, biến đổi. Kỹ năng mềm (KNM) cùng với kiến thức, năng lực nghề nghiệp rất quan trọng trong việc đảm bảo cho mỗi SV tốt nghiệp có thể tìm được việc làm, thích ứng để tồn tại, phát triển, quản lý và làm chủ công việc cũng như cuộc sống. Bản thân SV cũng nhận thấy sự cần thiết trang bị, rèn luyện, phát triển KNM. SV rất nhạy cảm và dễ “tiếp nhận” các xu hướng, trào lưu mới trong xã hội, kinh tế, công nghệ và văn hóa. Chính vì thế, trang bị KNM cho SV là một vấn đề mang tính thời sự và cần được quan tâm, để họ bước vào cuộc sống lập nghiệp vững vàng, thích nghi với môi trường làm việc mới, hòa nhập mà vẫn giữ được những giá trị tốt đẹp của bản thân, góp phần gìn giữ, phát triển giá trị dân tộc, xã hội. Tư tưởng Hồ Chí Minh là tài sản, kho tàng đồ sộ và là di sản vô cùng quý báu mà Người để lại cho Đảng ta, Nhân Dân ta, giai cấp công nhân và toàn thể dân tộc Việt Nam. Việc đưa môn học này vào giảng dạy trong các trường đại học, cao đẳng ở nước ta góp phần khẳng định, cùng với Chủ nghĩa Mác - Lê nin, Tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng lý luận, kim chỉ nam cho mọi hành động của chúng ta trên con đường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc XHCN. Do đặc trưng tri thức môn học và tính chất gắn bó mật thiết giữa lý luận và thực tiễn, môn Tư tưởng Hồ Chí Minh có nhiều lợi thế trong việc giáo dục KNM cho sinh viên. Xuất phát từ những lí do nêu trên, chúng tôi chọn và thực hiện đề tài: “Giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh ở các trường Đại học trên địa bàn tỉnh Hải Dương hiện nay theo quan điểm tích hợp”. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực trạng của việc giáo dục kỹ năng mềm cho SV trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh ở các trường Đại học trên địa bàn tỉnh Hải Dương hiện nay, luận án đề xuất các nguyên tắc và biện pháp giáo dục
  4. 2 kỹ năng mềm cho SV trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh ở các trường Đại học theo quan điểm tích hợp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục KNM cho SV ở các trường Đại học hiện nay. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1 Khách thể nghiên cứu Quá trình giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh ở các trường Đại học. 3.2 Đối tượng nghiên cứu Biện pháp giáo dục KNM cho SV trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh ở các trường Đại học hiện nay theo quan điểm tích hợp. 4. Giả thuyết khoa học Giáo dục KNM cho SV các trường Đại học ở nước ta là vấn đề cần được quan tâm và chú trọng thực hiện trong bối cảnh hiện nay. Giáo dục KNM cho SV ở các trường Đại học có thể được thực hiện thông qua nhiều con đường, cách thức, như giáo dục chuyên đề chuyên sâu, giáo dục qua trải nghiệm các hoạt động, phong trào, lồng ghép giáo dục trong môn học. Môn Tư tưởng Hồ Chí Minh là một môn học có khả năng, phù hợp, khả thi và ưu thế trong việc giáo dục KNM cho SV. Nếu quá trình giáo dục này được nghiên cứu, triển khai, đảm bảo các điều kiện cần thiết, được đội ngũ GV và SV quan tâm, chú trọng thực hiện, thì kết quả, chất lượng giáo dục KNM cho SV trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh ở các trường Đại học sẽ mang lại hiệu quả thiết thực, tích cực. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng của việc giáo dục KNM cho SV trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh ở các trường Đại học trên địa bàn tỉnh Hải Dương hiện nay theo quan điểm tích hợp. - Đề xuất các nguyên tắc và biện pháp giáo dục KNM cho SV trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh ở các trường Đại học hiện nay theo quan điểm tích hợp. - Tổ chức thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm nghiệm kết quả của việc áp dụng các biện pháp giáo dục KNM cho SV trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh ở các trường Đại học trên địa bàn tỉnh Hải Dương theo quan điểm tích hợp mà luận án đề ra. 6. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu việc giáo dục KNM cho SV trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh ở các trường Đại học trên địa bàn tỉnh Hải Dương. - Thực trạng: Khảo sát thực trạng việc giáo dục KNM cho SV trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh ở các trường Đại học trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Tỉnh Hải Dương hiện có 5 trường Đại học. Đó là các trường: Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương, Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên - Cơ sở 3 Hải Dương, Đại học Thành Đông, Trường Đại học Sao Đỏ và Đại học Hải Dương. Việc lựa chọn và giới hạn phạm vi thực hiện nghiên cứu ở 5 trường này là đảm bảo tính khoa học, khách quan và tính đại diện. 7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp luận Luận án sử dụng các phương pháp biện chứng duy vật; phương pháp trừu tượng hóa khoa học dựa trên cơ sở gạt bỏ các yếu tố ngẫu nhiên, tạm thời, cá biệt, không cơ bản để tập trung; phương pháp lôgic kết hợp lịch sử.
  5. 3 7.2. Phương pháp nghiên cứu - Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Các phương pháp này nhằm thu thập các thông tin lý luận để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài. - Các phương pháp nghiên cứu thực tế - thực tiễn: Các phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây dựng cơ sở thực tiễn của đề tài. 8. Những đóng góp mới của luận án Đây là đề tài ở cấp độ luận án tiến sĩ giáo dục học, chuyên ngành Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị đặt ra và nghiên cứu về giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh ở các trường đại học. Đề tài hoàn thành có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực với những đóng góp mới cơ bản của luận án, cụ thể là: - Nghiên cứu và góp phần bổ sung vào lý luận dạy học, lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Giáo dục Chính trị về giáo dục KNM, phát triển năng lực thông qua dạy và học môn học, nhất là giáo dục KNM cho sinh viên trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh ở các trường đại học trên địa bàn tỉnh Hải Dương theo quan điểm tích hợp. - Từ cơ sở lý luận và thực trạng của đề tài, luận án khẳng định về sự cần thiết của việc giáo dục KNM cho SV trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh ở các trường đại học trên địa bàn tỉnh Hải Dương theo quan điểm tích hợp. - Kết quả thực nghiệm sư phạm của luận án đã khẳng định sự đúng đắn các biện pháp đã đề xuất và có thể áp dụng vào hoạt động dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh ở các trường đại học trên địa bàn tỉnh Hải Dương nói riêng, các trường đại học cả nước nói chung hiện nay. - Có thể sử dụng luận án làm tài liệu tham khảo cho các giảng viên môn Tư tưởng Hô Chí Minh, các nhà khoa học nghiên cứu, sinh viên và độc giả khác trong công tác giảng dạy, nghiên cứu và học tập. 9. Cấu trúc luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Tài liệu tham khảo, Phụ lục nghiên cứu, luận án gồm 04 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu về giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh ở các trường Đại học hiện nay. Chương 2: Cơ sở lí luận và thực trạng của việc giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh ở các trường Đại học tỉnh Hải Dương hiện nay theo quan điểm tích hợp. Chương 3: Nguyên tắc, biện pháp giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh ở các trường Đại học theo quan điểm tích hợp. Chương 4: Thực nghiệm sư phạm Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ GIÁO DỤC KỸ NĂNG MỀM CHO SINH VIÊN TRONG DẠY HỌC MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC HIỆN NAY 1.1. Tình hình nghiên cứu về kỹ năng mềm và giáo dục kỹ năng mềm 1.1.1. Những nghiên cứu về kỹ năng mềm Trong những năm qua, các nhà nghiên cứu ở trong và ngoài nước ngày càng quan tâm nghiên cứu về KNM. Điều này đã được khẳng định thông qua số lượng các công trình nghiên cứu đã được công bố. Tuy nhiên, những công trình đã có chủ yếu tập trung vào việc xác định tầm quan trọng của KNM; bước đầu quan tâm xác định khái niệm, đặc điểm của KNM và một số KNM cụ thể.. song chưa có sự thống nhất giữa các nhà nghiên cứu. Các
  6. 4 đặc điểm của KNM chưa được xác định mang tính thống nhất. Chưa có đề tài nào xác định được một cách toàn diện về hệ thống KNM và tiêu chí đánh giá KNM. 1.1.2. Những nghiên cứu về giáo dục kỹ năng mềm Những công trình đã có chủ yếu tập trung nghiên cứu khái quát về giáo dục KNM. Khái niệm, mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục KNM chưa thực sự có được sự thống nhất giữa các nhà nghiên cứu. Đặc biệt, chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu một cách toàn diện về giáo dục KNM cả ở phương diện lí luận, thực trạng và biện pháp. 1.2. Tình hình nghiên cứu về giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh theo quan điểm tích hợp Nhìn chung, các đề tài, công trình nghiên cứu đã công bố và được tiếp cận, khái quát dù chưa tập trung chuyên sâu vào nghiên cứu việc giáo dục KNM cho SV thông qua môn học, nhưng ít nhiều cũng hàm chứa và gợi mở về việc giáo dục KNM, khả năng giáo dục KNM cho SV trong dạy học môn TTHCM ở các trường Đại học. Chưa có công trình nào làm rõ được sự cần thiết của việc giáo dục KNM cho SV trong dạy học môn TTHCM cũng như xác định được một cách toàn diện về mục tiêu, nội dung, cách thức giáo dục KNM cho SV trong dạy học môn TTHCM ở các trường Đại học. 1.3. Giá trị và các vấn đề đặt ra từ việc nghiên cứu tổng quan đối với luận án 1.3.1.Giá trị của các công trình đã tổng quan Nhìn chung, hầu hết các đề tài, công trình nghiên cứu này đã tiếp cận và đặt ra những vấn đề nghiên cứu, giải quyết tương đối toàn diện, phong phú, trong đó có những đề tài chuyên sâu vào nghiên cứu về sự cần thiết, tầm quan trọng của KNM đối với sinh viên; hệ thống KNM cần có của sinh viên hiện nay; đánh giá thực trạng KNM đề xuất giải pháp, yêu cầu tăng cường giáo dục, phát triển KNM cho sinh viên Việt Nam. Cùng với Chủ nghĩa Mác - Lênin, TTHCM là nền tảng lý luận và thực tiễn, là kim chỉ nam cho mọi hành động cách mạng của Nhân Dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng, là tài sản, là pho tàng giá trị vô cùng to lớn của Đảng ta, Nhà nước, Nhân Dân và toàn thể dân tộc Việt Nam, nên TTHCM đã, đang và sẽ tiếp tục được đặt ra, quan tâm, nghiên cứu. Rất nhiều đề tài, công trình, sách chuyên khảo về TTHCM. Việc tổng quan các đề tài, công trình đã công bố nghiên cứu về TTHCM cũng như nghiên cứu về phương pháp giảng dạy, tuyên truyền, giáo dục TTHCM giúp cho quá trình triển khai luận án này có cơ sở, nền tảng khoa học, lý luận và thực tiễn vững chắc, kế thừa và phát triển. Cho đến nay, hầu như chưa có đề tài, công trình nào đặt ra chuyên sâu và tập trung thực hiện, nghiên cứu về việc giáo dục KNM cho SV thông qua dạy học môn TTHCM. Việc chưa hoặc không có đề tài, công trình nghiên cứu về giáo dục KNM cho sinh viên thông qua dạy học môn TTHCM tưởng chừng là một khó khăn, thách thức lớn khi thực hiện luận án này. Thực ra, đây lại được xem là cơ hội, là yếu tố thể hiện tính mới của luận án, bởi chắc chắn chất liệu khoa học của việc giáo dục KNM đã sẵn có trong hệ thống các chủ đề của TTHCM. Điều quan trọng và ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực, đảm bảo giá trị của luận án chính là việc khai thác, phát huy các giá trị đó, nghiên cứu và thiết kế giáo án, bài giảng, một mặt khẳng định khả năng thực tế của giáo dục KNM thông qua dạy học môn TTHCM, mặt khác mang lại sự đột phá, khả thi đối với việc giáo dục KNM cho sinh viên thông qua môn học. 1.3.2. Những vấn đề đặt ra với luận án Luận án có nhiệm vụ và phải thực hiện thành công các mục tiêu, nhiệm vụ này. Đó là, xây dựng cơ sở lý luận của việc giáo dục KNM trong dạy học môn TTHCM ở các trường Đại học; Luận giải các khái niệm: Kỹ năng mềm, Kỹ năng sống và các Kỹ năng cần thiết để thực hiện giáo dục Kỹ năng mềm cho sinh viên trong dạy học môn TTHCM; Chỉ ra đặc điểm và tính đặc thù của môn TTHCM, mối quan hệ hữu cơ giữa nội dung giáo dục KNM cho sinh
  7. 5 viên với tri thức môn TTHCM trong quá trình dạy học môn học; Làm rõ cơ sở thực tiễn của việc giáo dục KNM cho sinh viên trong dạy học môn TTHCM ở các trường Đại học hiện nay. Trên cơ sở đó, luận án phải đề ra được các nguyên tắc và biện pháp giáo dục KNM cho sinh viên trong dạy học môn TTHCM ở các trường đại họcvà tiến hành tổ chức thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm nghiệm kết quả của việc áp dụng các hình thức, biện pháp mà luận án đề ra. Kết luận chương 1 Những đề tài, công trình nghiên cứu ở trong và ngoài nước liên quan đến luận án được hệ thống hóa theo mạch nội dung bao gồm: - Những công trình nghiên cứu về kỹ năng mềm và giáo dục kỹ năng mềm. - Những công trình nghiên cứu về giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh theo quan điểm tích hợp. Phân tích, đối chiếu tên và nội dung các công trình nghiên cứu đã có ở trong và ngoài nước, tạo cơ sở xác đáng cho việc khẳng định tính mới của đề tài luận án. Xác định khoảng trống trong nghiên cứu về giáo dục kỹ năng mềm và giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên các trường Đại học trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh theo quan điểm tích hợp. Khẳng định những giá trị của các công trình nghiên cứu đã có trong việc triển khai mục tiêu, nhiệm vụ và các nội dung nghiên cứu của luận án. Chương 2 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG CỦA VIỆC GIÁO DỤC KỸ NĂNG MỀM CHO SINH VIÊN TRONG DẠY HỌC MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG HIỆN NAY THEO QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP 2.1. Cơ sở lí luận của việc giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh ở các trường Đại học hiện nay theo quan điểm tích hợp 2.1.1. Khái quát chung về kỹ năng mềm 2.1.1.1. Khái niệm về kỹ năng mềm * Kỹ năng là khả năng của cá nhân thực hiện thành công hành động hay hoạt động nhất định dẫn đến kết quả đã định dựa trên tri thức của cá nhân về hành đông hay hoạt động đó cũng như những sự vật liên quan. * Kỹ năng mềm được hiểu là khả năng của cá nhân thực hiện thành công các hoạt động thiết lập và phát triển mối quan hệ tương tác qua lại giữa mình với những người xung quanh dẫn đến những kết quả tích cực trong hoạt động nghề nghiệp dựa trên hệ thống tri thức liên quan đã được hình thành qua quá trình học tập và trải nghiệm. 2.1.1.2. Đặc điểm kỹ năng mềm Kỹ năng mềm bao gồm những đặc điểm cơ bản sau: - Một là, kỹ năng mềm không phải là yếu tố thuộc về bẩm sinh - Hai là, kỹ năng mềm không chỉ là biểu hiện của trí tuệ cảm xúc - Ba là, kỹ năng mềm được hình thành bằng con đường trải nghiệm chứ không phải là sự "nạp" kiến thức đơn thuần
  8. 6 - Bốn là, kỹ năng mềm góp phần hỗ trợ cho kiến thức và kỹ năng chuyên môn, mà đặc biệt là kỹ năng cứng - Năm là, kỹ năng mềm mang tính đặc thù và không ngừng được hoàn thiện theo sự phát triển của quá trình giáo dục - đào tạo nói riêng và xã hội nói chung 2.1.1.3. Phân loại kỹ năng mềm Qua quá trình nghiên cứu, chúng tôi thấy rằng, bên cạnh những kỹ năng cứng, hệ thống KNM của mỗi cá nhân bao gồm những kỹ năng cơ bản như: Kỹ năng nhận thức; kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng quản lý thời gian, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng lãnh đạo bản thân, kỹ năng kiểm soát cảm xúc, kỹ năng vượt qua khủng hoảng, kỹ năng giải quyết xung đột, kỹ năng sáng tạo. 2.1.2. Giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên Đại học 2.1.2.1. Đặc điểm tâm, sinh lý của sinh viên Lứa tuổi sinh viên có những nét tâm lý điển hình, đây là thế mạnh của họ so với các lứa tuổi khác như: tự ý thức cao, có tình cảm nghề nghiệp, có năng lực và tình cảm trí tuệ phát triển (khao khát đi tìm cái mới, thích tìm tòi, khám phá), có nhu cầu, khát vọng thành đạt, nhiều mơ ước và thích trải nghiệm, dám đối mặt với thử thách. Song, do hạn chế của kinh nghiệm sống, sinh viên cũng có hạn chế trong việc chọn lọc, tiếp thu cái mới. Những yếu tố tâm lý này có tác động chi phối hoạt động học tập, rèn luyện và phấn đấu của SV. 2.1.2.2. Khái niệm giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên Đại học Giáo dục là một quá trình toàn vẹn hình thành nhân cách, được tổ chức một cách có mục đích và kế hoạch, thông qua các hoạt động và quan hệ giữa người giáo dục và người được giáo dục, nhằm truyền đạt và chiếm lĩnh những kinh nghiệm xã hội loài người. Giáo dục kỹ năng mềm là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức của nhà giáo dục đến người được giáo dục nhằm hình thành cho họ ý thức đầy đủ, thái độ đúng đắn và hành vi, thói quen phù hợp về việc chuẩn bị, thiết lập và phát triển mối quan hệ tương tác qua lại với những người xung quanh có liên quan đến hoạt động nghề nghiệp một cách hiệu quả. * Giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên Đại học là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức của cán bộ, giảng viên đến sinh viên trong nhà trường nhằm hình thành cho sinh viên ý thức đầy đủ, thái độ đúng đắn và hành vi, thói quen phù hợp về việc chuẩn bị, thiết lập và phát triển mối quan hệ tương tác qua lại với những người xung quanh có liên quan đến hoạt động nghề nghiệp trong tương lai một cách hiệu quả, giúp họ từng bước khẳng định được giá trị bản thân trong lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp và giá trị xã hội của mình. 2.1.2.3. Mục tiêu giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên Giáo dục kỹ năng mềm cho SV các trường Đại học nhằm thực hiện được những mục tiêu cơ bản về ý thức, thái độ, hành vi, thói quen. 2.1.2.4. Nội dung giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên Nội dung giáo dục KNM cho SV là nội dung hoạt động của GV và SV trong quá trình giáo dục. Nội dung cụ thể của quá trình giáo dục kỹ năng mềm cho SV các trường Đại học bao gồm: Giáo dục kỹ năng tự nhận thức cho SV; Giáo dục kỹ năng làm việc theo nhóm cho SV; Giáo dục kỹ năng quản lý thời gian cho SV; Giáo dục kỹ năng giao tiếp cho SV; Giáo dục kỹ năng lãnh đạo bản thân cho SV; Giáo dục kỹ năng kiểm soát cảm xúc cho SV; Giáo dục kỹ năng vượt qua khủng hoảng cho SV; Giáo dục kỹ năng giải quyết xung đột cho SV; Giáo dục kỹ năng sáng tạo cho SV.
  9. 7 2.1.2.5. Nguyên tắc giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên Quá trình giáo dục KNM cho SV các trường Đại học cần đảm bảo các nguyên tắc như: Đảm bảo tính mục đích của quá trình giáo dục SV ở trường Đại học; Đảm bảo sự gắn kết với đời sống xã hội và nghề nghiệp; Đảm bảo sự thống nhất giữa giáo dục ý thức và tạo lập thói quen hành vi của SV; Đảm bảo phát huy lợi thế của tập thể SV trong quá trình giáo dục; Đảm bảo tôn trọng và yêu cầu hợp lý đối với SV trong quá trình giáo dục; Đảm bảo sự thống nhất giữa vai trò tổ chức sư phạm của GV và vai trò tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo tự giáo dục của SV; Đảm bảo tính hệ thống, kế tiếp, liên tục trong quá trình giáo dục. 2.1.2.6. Các con đường giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên Có nhiều con đường để giáo dục kỹ năng mềm cho SV các trường Đại học, trong đó, chúng ta có thể đề cập đến một số con đường giáo dục như: Thông qua hoạt động dạy học các môn học trong nhà trường; thông qua các hoạt động sinh hoạt tập thể của SV; thông qua các hoạt động xã hội dành cho SV; thông qua hoạt động tự rèn luyện, tự tu dưỡng của SV. 2.1.2.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên Quá trình giáo dục kỹ năng mềm cho SV các trường Đại học chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan khác nhau. 2.1.3. Giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh ở các trường Đại học Chương trình môn Tư tưởng Hồ Chí Minh ở các trường Đại học được Ban hành theo Quyết định số 52/2008/QĐ – BGDĐT ngày 18 tháng 9 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Để thực hiện giáo dục KNM cho SV trong dạy học môn TTHCM ở các trường Đại học đạt được chất lượng và hiệu quả cao, GV cần xác định được đầy đủ mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức và kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục KNM cho SV trong dạy học môn TTHCM. 2.1.4. Quan điểm tích hợp và giáo dục theo quan điểm tích hợp Quan điểm tích hợp được hiểu là sự nhìn nhận mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan như một chỉnh thể thống nhất và đòi hỏi phải nghiên cứu một cách tổng thể. Giáo dục theo quan điểm tích hợp đề cập đến việc lồng ghép, đan xen các nội dung giáo dục khác nhau vào một hoạt động để mang lại hiệu quả giáo dục. Chúng tôi cho rằng, theo quan điểm tích hợp, quá trình tích hợp cần đảm bảo một số yêu cầu cụ thể: Tích hợp phải đạt được một sự thống nhất về mặt nội dung; tích hợp phải đạt được mục đích dạy học, giáo dục; tích hợp phả hướng tới vấn đề khoa học và thực tiễn; có thể tích hợp nội dung giữa các môn học hoặc ngoài môn học. 2.2. Thực trạng của việc giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh ở các trường Đại học trên địa bàn tỉnh Hải Dương hiện nay theo quan điểm tích hợp 2.2.1. Khái quát về địa bàn tiến hành khảo sát 2.2.2.1. Các trường Đại học trên địa bàn tỉnh Hải Dương Trên dịa bàn tỉnh Hải Dương có tất cả 5 trường đại học: ĐH Kỹ thuật Y tế Hải Dương; ĐH Sao Đỏ, ĐH Thành Đông; ĐH Hải Dương; ĐHSP Kỹ thuật Hưng Yên (cơ sở 3). 2.2.2.2. Đội ngũ giảng viên các trường Đại học trên địa bàn tỉnh Hải Dương Kết quả thống kê cho thấy: cho đến nay, tổng số GV các trường Đại học trên địa bàn tỉnh Hải Dương là 1.313 người, trong đó, số GV giảng dạy môn TTHCM là 33 người. 2.2.2.3. Thống kê sinh viên các trường Đại học trên địa bàn tỉnh Hải Dương Kết quả thống kê SV của các trường Đại học trên địa bàn tỉnh Hải Dương được thể hiện ở bảng 1 dưới đây:
  10. 8 Bảng 1.Thống kê SV của các trường Đại học trên địa bàn tỉnh Hải Dương Năm học Năm học Năm học TT Trường 2017 - 2018 2018 - 2019 2019 - 2020 1 Đại học kỹ thuật y tế Hải Dương 2798 2664 2511 2 Đại học Sao Đỏ 2545 2346 2443 3 Đại học Thành Đông 1335 1259 1068 4 Đại học Hải Dương 1556 1331 1300 Đại học Sư phạm kỹ thuật Hưng 5 717 727 601 Yên(cơ sỏ 3 Hải Dương) Tổng 8951 8327 7923 2.2.2. Giới thiệu về quá trình khảo sát thực trạng * Mục tiêu khảo sát và đối tượng khảo sát: Chúng tôi tiến hành khảo sát nhằm đánh giá thực trạng của đề tài nghiên cứu trên 33 GV giảng dạy môn TTHCM và 427 SV. * Nội dung khảo sát: Chúng tôi nghiên cứu nhiều nội dung có liên quan đến thực trạng đề tài nghiên cứu. * Khách thể và địa bàn và thời gian khảo sát: Chúng tôi tiến hành khảo sát nhằm đánh giá thực trạng của đề tài nghiên cứu trên 33 GV giảng dạy môn TTHCM và 427 SV tại 5 trường Đại học trên địa bàn tỉnh Hải Dương và một số cán bộ quản lý giáo dục của trường Đại học và người sử dụng lao động. Thời gian khảo sát: Từ tháng 9 đến tháng 12 năm 2018. 2.2.3. Thực trạng giáo dục KNM cho SV ở các trường Đại học trên địa bàn tỉnh Hải Dương 2.2.3.1. Thực trạng nhận thức của GV và SV về KNM và giáo dục KNM * Nnhận thức của GV và SV về KNM và giáo dục KNM: Nhìn chung, các GV tham gia khảo sát đều hiểu được một cách khái quát về khái niệm KNM. Tuy nhiên, chưa có GV nào nêu ra được quan niệm phản ánh đầy đủ nội hàm của KNM. Kết quả khảo sát thu được ở nhóm khách thể là SV các trường Đại học cho thấy: Đa số SV tham gia khảo sát đều gặp khó khăn trong việc đưa ra quan niệm của bản thân về KNM. Điều này xuất phát từ trình độ nhận thức của SV. Những thông tin thu được về thực trạng của vấn đề này đòi hỏi lãnh đạo các trường Đại học cần tăng cường mức độ nhận thức cho GV, SV của nhà trường về KNM. Điều này là cần thiết, bởi nó ảnh hưởng không nhở đến quá trình tổ chức các hoạt động hình thành và phát triển KNM cho SV của mỗi GV và quá trình rèn luyện KNM ở mỗi SV của nhà trường. * Nhận thức của giảng viên và sinh viên về tầm quan trọng của kỹ năng mềm Kết quả nghiên cứu thu được thể hiện ở bảng 2. Bảng 2. Nhận thức của GV và SV về tầm quan trọng của kỹ năng mềm TT Mức độ quan trọng Giảng viên Sinh viên 1 Rất quan trọng 32 97.0 333 78.0 2 Quan trọng 1 3.0 84 19.7 3 Ít quan trọng 0 0 9 2.1 4 Không quan trọng 0 0 1 0.2 Tổng 33 100.0 427 100.0 Từ bảng số liệu 2 chúng tôi nhận thấy rằng: 100% GV và 97,7% SV các trường Đại học tham gia khảo sát có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của KNM. Có sự chênh lệch trong nhận thức của GV và SV về tầm quan trọng của KNM. Điều này dễ dàng lý giải, bởi lẽ, các GV đều có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, có nhiều trải nghiệm trong hoạt động nghề nghiệp nên họ đánh giá hoàn toàn đúng đắn về tầm quan trọng của KNM. Về phía SV, do họ đang trong quá trình đào tạo, trình độ nhận thức về nghề
  11. 9 nghiệp nói chung và nhận thức về tầm quan trọng của KNM vẫn còn có những tồn tại nhất định và cần được tiếp tục hoàn thiện thông qua quá trình đào tạo, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng, tự rèn luyện. * Nhận thức của giảng viên và sinh viên về hệ thống kỹ năng mềm cần được hình thành và phát triển ở sinh viên các trường Đại học trên địa bàn tỉnh Hải Dương Kết quả nghiên cứu thu được cho thấy: Đa số GV và SV các trường Đại học tham gia khảo sát đều tán thành về hệ thống KNM cần hình thành ở SV đã được luận án nghiên cứu, đề xuất. Nói khác đi, đa số GV và SV tham gia khảo sát đồng thuận về hệ thống KNM cần hình thành và phát triển ở SV các trường Đại học trên địa bàn tỉnh. Đây là cơ sở thuận lợi để nhà trường mà trực tiếp là đội ngũ GV triển khai các hoạt động nhằm hình thành và phát triển KNM cho SV của nhà trường, đồng thời, nó cũng là cơ sở để mỗi SV chủ động, tự giác học tập, rèn luyện KNM cho bản thân. Xét về tương quan giữa hai nhóm khách thể khảo sát chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy: GV tham gia khảo sát tán thành về hệ thống KNM cần hình thành và phát triển ở SV các trường Đại học với tỉ lệ cao hơn so với tỉ lệ tán thành ở nhóm khách thể là SV. *Nhận thức của giảng viên và sinh viên về mục tiêu giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên các trường Đại học trên địa bàn tỉnh Hải Dương Kết quả nghiên cứu thu được cho thấy: Đa số khách thể khảo sát đều nhận thấy được mục tiêu giáo dục KNM cho sinh viên các trường Đại học. Trong đó, cả GV và SV tham gia khảo sát đều khẳng định mục tiêu quan trọng nhất trong giáo dục KNM cho SV là “Giúp cho sinh viên có được ý thức đầy đủ về những kỹ năng cần thiết liên quan đến việc chuẩn bị, thiết lập và phát triển mối quan hệ tương tác qua lại giữa mình với những người xung quanh nhằm giúp hoạt động nghề nghiệp đạt được kết quả tối ưu” (97,9% GV và 88,1% SV tham gia khảo sát). Xét trong tương quan giữa hai nhóm khách thể khảo sát chúng tôi nhận thấy rằng, nhóm khách thể là GV có nhận thức đầy đủ hơn nhóm khách thể là SV về mục tiêu giáo dục KNM cho SV các trường Đại học. Kết quả nghiên cứu thu được cũng cho thấy, vẫn còn một bộ phận GV (dao động từ 10,1% đến12,1%) và SV (đến 14,1% đến 11,9%) chưa nhận thức được một cách đầy đủ về mục tiêu giáo dục KNM cho SV các trường ĐH. Thực trạng này đòi hỏi các nhà trường, đội ngũ cán bộ quản lí nhà trường cần tiếp tục nghiên cứu, triển khai các biện pháp nhằm giúp cho toàn thể GV và SV ý thức đầy đủ về mục tiêu của quá trình giáo dục KNM cho SV trong thời gian tới. 2.2.3.2. Thực trạng thực hiện giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên các trường Đại học trên địa bàn tỉnh Hải Dương * Thực trạng thực hiện nội dung giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên các trường Đại học trên địa bàn tỉnh Hải Dương Kết quả nghiên cứu thu được cho thấy: Trong những năm qua, tại các trường Đại học trên địa bàn tỉnh Hải Dương, các nội dung giáo dục KNM cho SV đã được triển khai thực hiện. Tuy nhiên, các khách thể tham gia khảo sát đánh giá việc thực hiện các nội dung giáo dục KNM tại các trường Đại học chủ yếu ở mức “Ít thường xuyên”. *Thực trạng thực hiện các con đường giáo dục KNM cho SV các trường Đại học trên địa bàn tỉnh Hải Dương Kết quả nghiên cứu thu được cho thấy: Trong những năm qua, các con đường giáo dục KNM nêu trên đã được triển khai trong thực tiễn giáo dục của các trường Đại học, song, các GV và SV tham gia khảo sát đánh gia mức độ thực hiện các con đường giáo dục KNM cho SV chủ yếu ở mức “Ít thường xuyên”. Kết quả nghiên cứu thu được về thực trạng của vấn đề
  12. 10 này đòi hỏi các trường Đại học mà trực tiếp là cán bộ quản lý nhà trường, cùng đội ngũ GV cần quan tâm, nghiên cứu các biện pháp phù hợp hơn để có thể tăng cường mức độ thực hiện các con đường giáo dục KNM cho SV của các nhà trường. * Thực trạng kết quả giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên các trường Đại học trên địa bàn tỉnh Hải Dương - Đánh giá của GV về mức độ KNM cần được hình thành và phát triển ở SV các trường ĐH trên địa bàn tỉnh Hải Dương Kết quả nghiên cứu thu được thể hiện ở bảng 3. Bảng 3. Đánh giá của GV về mức độ KNM của SV các trường Đại học Mức độ Kỹ năng Tốt Khá T.Bình Yếu Kém SL % SL % SL % SL % SL % KN tự nhận thức 1 3.0 14 42.4 17 51.5 1 3.0 0 0 KN làm việc theo nhóm 0 0 15 45.5 17 51.5 1 3.0 0 0 KN quản lý thời gian 2 6.1 11 33.3 18 54.5 2 6.1 0 0 KN giao tiếp 1 3.0 14 42.4 15 45.5 3 9.1 0 0 KN lãnh đạobản thân 1 3.0 10 30.3 22 66.7 0 0 0 0 KN kiểm soát cảm xúc 2 6.1 11 33.3 20 60.6 0 0 0 0 KN vượt qua khủng hoảng 1 3.0 12 36.4 19 57.6 1 3.0 0 0 KN giải quyết xung đột 0 0 14 42.4 17 51.5 2 6.1 0 0 KN sáng tạo 0 0 16 48.5 17 51.5 0 0 0 0 Qua bảng số liệu 3 chúng tôi nhận thấy rằng: Đa số GV các trường Đại học tham gia khảo sát đánh giá KNM của SV các trường Đại học mới chủ yếu đạt được ở mức “Trung bình” (tỷ lệ đánh giá về mức độ này ở GV dao động từ 45,5% đến 66,7% tổng số GV tham gia khảo sát). Xét trong hệ thống các KNM đã được nghiên cứu, một bộ phận khách thể khảo sát cho rằng các KNM của SV còn ở mức yếu như: KN tự nhận thức; KN làm việc theo nhóm; KN quản lý thời gian; KN vượt qua khủng hoảng; KN giải quyết xung đột. - Đánh giá của SV về mức độ KNM cần được hình thành và phát triển ở SV các trường ĐH trên địa bàn tỉnh Hải Dương Kết quả nghiên cứu thu được thể hiện ở bảng 4. Bảng 4. Nhận thức của SV về mức độ KNM của SV các trường ĐH trên địa bàn tỉnh Hải Dương Mức độ Kỹ năng Tốt Khá T.Bình Yếu Kém SL % SL % SL % SL % SL % KN tự nhận thức 47 11.0 180 42.2 171 40.0 22 5.2 7 1.6 KN làm việc theo nhóm 60 14.1 188 44.0 162 37.9 14 3.3 3 0.7 KN quản lý thời gian 56 13.1 178 41.7 176 41.2 15 3.5 2 0.5 KN giao tiếp 51 11.9 192 45.0 166 38.9 17 4.0 1 0.2 KN lãnh đạobản thân 53 12.4 187 43.8 164 38.4 22 5.2 1 0.2 KN kiểm soát cảm xúc 54 12.6 183 42.9 167 39.1 21 4.9 2 0.5 KN vượt qua khủng hoảng 62 14.5 168 39.3 173 40.5 22 5.2 2 0.5 KN giải quyết xung đột 61 14.3 182 42.6 167 39.1 16 3.7 1 0.2 KN sáng tạo 60 14.1 189 44.3 157 36.8 17 40.0 4 0.9
  13. 11 Qua bảng số liệu 4 chúng tôi nhận thấy rằng: Đa số SV tham gia khảo sát đánh giá KNM của SV các trường Đại học mới chủ yếu đạt được ở mức “Khá” (tỷ lệ đánh giá về mức độ này ở SV dao động từ 39,3% đến 45,0% tổng số GV tham gia khảo sát). Bên cạnh đó, có từ 11,0 đến 14,5% ý kiến đánh giá thực trạng KNM ở SV ở mức độ “Tốt”. Từ bảng số liệu 3 và 4 chúng tôi thấy rằng: Có sự chênh lệch trong đánh giá về thực trạng mức độ KNM của SV các trường Đại học. Nhóm khách thể là SV đánh giá về KNM của mình và của các bạn ở mức cao hơn so với đánh giá về vấn đề này ở các GV. Điều này có lẽ xuất phát từ việc SV chưa có được những hiểu biết đầy đủ về các tiêu chí đánh giá KNM hoặc do họ thiên vị khi đánh giá về bản thân và những bạn học xung quanh. Kết quả nghiên cứu thu được qua việc sử dụng phương pháp phỏng vấn một số cán bộ quản lý giáo dục của các trường Đại học trên địa bàn tỉnh Hải Dương và lãnh đạo doanh nghiệp sử dụng lao động được đào tạo tại các trường Đại học trên địa bàn tỉnh với câu hỏi: “Đánh giá của đồng chí về mức độ kỹ năng mềm của người lao động qua đào tạo tại các trường Đại học trên địa bàn tỉnh Hải Dương?” đã giúp chúng tôi có thêm thông tin thực tiễn để khẳng định về thực trạng của vấn đề này. Kết quả nghiên cứu thu được về thực trạng mức độ KNM của SV các trường Đại học đã cung cấp những thông tin thực tiễn đòi hỏi các nhà trường mà cụ thể là đội ngũ GV cần tiếp tục quan tâm nghiên cứu, áp dụng các biện pháp mang tính phù hợp nhằm từng bước phát triển KNM cho SV qua đó, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo của nhà trường, giúp cho nhà trường có thể cung ứng cho thị trường lao động nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao, có kỹ năng mềm tốt. 2.2.3.2. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục KNM cho SV các trường ĐH trên địa bàn tỉnh Hải Dương Kết quả nghiên cứu thu được cho thấy: Nhìn chung, có sự thống nhất giữa các nhóm khách thể khảo sát trong đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khách quan và chủ quan đến giáo dục KNM cho SV các trường Đại học khi đều khẳng định các yếu tố được chúng tôi nghiên cứu, đề xuất đều ở mức độ “Ảnh hưởng” và “Ảnh hưởng nhiều”, không có ý kiến nào đánh giá ở mức độ “Bình thường”, “Ít ảnh hưởng” hay “Không ảnh hưởng”. Các khách thể khảo sát đều thống nhất cho rằng nhóm các yếu tố chủ quan ảnh hưởng nhiều hơn đến giáo dục KNM cho SV các trường Đại học so với nhóm các yếu tố khách quan. Nhóm khách thể là GV trường Đại học đánh giá các yếu tố trên đánh giá cao hơn so với nhóm khách thể là SV (ĐTB chung lần lượt là 4, 66 và 4,53). Kết quả nghiên cứu thu được về thực trạng của vấn đề này đòi hỏi Hiệu trưởng trường Đại học cần chỉ đạo cán bộ, GV đảm nhiệm quá trình giáo dục KNM cho SV các khai thác tối ưu ảnh hưởng tích cực của các yếu tố trong quá trình tổ chức thực hiện quá trình này, nhằm đảm bảo quá trình giáo dục KNM cho SV các trường Đại học được thực hiện thường xuyên, thuận lợi và ngày càng đạt được kết quả tốt. 2.2.4. Thực trạng giáo dục kỹ năng mềm trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh cho sinh viên ở các trường Đại học trên địa bàn tỉnh Hải Dương 2.2.4.1. Mức độ tán thành của giảng viên và sinh viên về khả năng phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên các trường Đại học trên địa bàn tỉnh Hải Dương thông qua dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh Kết quả nghiên cứu thu được cho thấy: GV và SV các trường ĐH trên địa bàn tỉnh Hải Dương tham gia khảo sát đều khẳng định việc giáo dục KNM trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh ở các trường Đại học có khả năng phát triển KNM cho SV.
  14. 12 2.2.4.2. Tầm quan trọng của giáo dục KNM trong dạy học môn TTHCM cho SV các trường ĐH trên địa bàn tỉnh Hải Dương Kết quả nghiên cứu thu được cho thấy: 100% GV và SV các trường Đại học tham gia khảo sát cho rằng: Giáo dục KNM cho SV trong dạy học môn TTHCM là “Rất quan trọng” và “Quan trọng”. Không có ý kiến nào cho là “Ít quan trọng” hay “Khôgn quan trọng”. Như vậy, các khách thể tham gia khảo sát đều nhận thấy được tầm quan trọng của việc giáo dục KNM cho SV trong dạy học môn TTHCM ở các trường ĐH. Đây là cơ sở thuận lợi để các trường ĐH và đội ngũ GV tổ chức quá trình giáo dục KNM cho SV trong dạy học môn TTHCM. Đồng thời, nó cũng là cơ sở quan trọng để SV tự tổ chức, tự rèn luyện, phát triển KNM cho bản thân trong quá trình tham gia học tập môn TTHCM, cũng như các hoạt động bổ trợ cho môn học này. 2.2.4.3. Thực trạng thực hiện giáo dục kỹ năng mềm trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh cho sinh viên ở các trường Đại học trên địa bàn tỉnh Hải Dương Kết quả nghiên cứu thu được cho thấy: Đa số khách thể khảo sát đều khẳng định hoạt động giáo dục KNM cho SV các trường ĐH trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong dạy học môn TTHCM đã được triển khai trong thực tiễn những năm qua. Tuy nhiên, các nhóm khách thể tham gia khảo sát đều thống nhất cho rằng: Giáo dục KNM cho SV các trường Đại học trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong môn TTHCM chỉ ở mức “Ít thường xuyên”. 2.2.4.4. Kết quả đạt được và những vấn đề còn tồn tại của giáo dục kỹ năng mềm trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh cho sinh viên ở các trường Đại học trên địa bàn tỉnh Hải Dương Những kết quả đạt được: GV và SV ngày càng quan tâm đến: Kỹ năng mềm; ưu thế của môn Tư tưởng Hồ Chí Minh trong giáo dục kỹ năng mềm cho SV. Thấy được lợi thế của dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh trong việc phát triển kỹ năng mềm cho SV và sự cần thiết của vấn đề giáo dục kỹ năng mềm cho SV trong dạy học môn TTHCM; mục tiêu, hình thức, phương pháp giáo dục kỹ năng mềm cho SV trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh đã được GV quan tâm triển khai. Những vấn đề tồn tại: Vấn đề thiết kế kế hoạch dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh với hệ thống kỹ năng mềm; Vấn đề tổ chức thực hiện dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh với hệ thống kỹ năng mềm; Vấn đề kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh với hệ thống kỹ năng mềm. 2.3. Sự cần thiết của việc giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh ở các trường Đại học theo quan điểm tích hợp Bản thân nội hàm TTHCM là hệ thống những quan điểm sáng tạo, cách mạng, khoa học. Thực tiễn công tác giáo dục học sinh, sinh viên ở nước ta hiện nay cho thấy, không ít SV thiếu và yếu về kỹ năng sống nói chung, KNM nói riêng. Hệ thống giáo dục đại học đã chú ý nhiều đến việc rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp cho người học, nhưng thiếu vắng những giờ học, học phần, hoạt động giáo dục KNM cho các em. Chính vì vậy, một trong những lý do của nhiều SV sau khi tốt nghiệp đã thất bại trong các cuộc phỏng vấn xin việc của các doanh nghiệp là yếu về KNM. KNM là những yếu tố quan trọng và cần thiết thuộc về năng lực của con người. Đặc biệt trong xã hội hiện đại với sự bùng nổ nhanh chóng của khoa học công nghệ, kỹ năng
  15. 13 mềm lại càng trở nên quan trọng. Tư tưởng Hồ Chí Minh là môn học có nhiều lợi thế trong việc giáo dục kỹ năng mềm cho SV (đã trình bày ở trên); đồng thời, giáo dục kỹ năng mềm cho SV không chỉ là nhu cầu của người học, trường học mà của toàn xã hội. Xuất phát từ thực tiễn và những lý do trên cho thấy, giáo dục kỹ năng mềm cho SV trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh là vấn đề cần thiết và có tính khả thi cao. Có thể nói rằng, giáo dục KNM cho SV trong dạy học môn TTHCM là hoạt động hết sức cần thiết. Để hoạt động này được tiến hành một cách thuận lợi và hiệu quả, GV giảng dạy môn học này cần quan tâm xác định mục tiêu, hình thức, phương pháp giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên, bên cạnh đó, cần quan tâm thực hiện thường xuyên và hiệu quả việc kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục KNM cho SV trong dạy học môn TTHCM.. Kết luận chương 2 KNM là những kỹ năng mà mỗi người sử dụng để chuẩn bị, thiết lập và phát triển mối quan hệ tương tác qua lại giữa mình với những người xung quanh nhằm giúp hoạt động nghề nghiệp đạt được kết quả tối ưu. Đây là kỹ năng có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với mối SV trong quá trình tham gia đào tạo nghề ở trường ĐH và quá trình công tác sau này. Hệ thống KNM cần được hình thành và phát triển cho SV các trường ĐH bao gồm: Kỹ năng tự nhận thức cho SV; kỹ năng tự nhận thức; kỹ năng làm việc theo nhóm cho SV; kỹ năng quản lí thời gian cho SV; kỹ năng giao tiếp cho SV; kỹ năng lãnh đạobản thân cho SV; kỹ năng kiểm soát cảm xúc cho SV; kỹ năng vượt qua khủng hoảng cho SV; kỹ năng giải quyết xung đột cho SV và kỹ năng sáng tạo cho SV. Những tri thức của môn Tư tưởng Hồ Chí Minh ở trường Đại học có ưu thế trong giáo dục kỹ năng mềm cho SV, do đó, cần triển khai thực hiện giáo dục kỹ năng mềm cho SV trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh dựa vào việc xác định đúng đắn, thực hiện thường xuyên, hiệu quả mục tiêu, hình thức, phương pháp giáo dục. Trong những năm qua, GV và SV các trường Đại học trên địa bàn tỉnh Hải Dương ngày càng quan tâm nhiều hơn đến hệ thống kỹ năng mềm cần hình thành và phát triển ở SV; ưu thế của môn Tư tưởng Hồ Chí Minh trong giáo dục kỹ năng mềm cho SV; thấy được lợi thế của dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh trong việc phát triển kỹ năng mềm cho SV và sự cần thiết của vấn đề giáo dục kỹ năng mềm cho SV trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh, từ đó, bước đầu xác định và triển khai mục tiêu, hình thức, phương pháp giáo dục kỹ năng mềm cho SV trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh và đã đạt được những kết quả nhất định song còn nhiều tồn tại cần giải quyết. Để nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng mềm cho SV trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh ở các trường Đại học theo quan điểm tích hợp cần quan tâm đầu tư cho các hoạt động thiết kế kế hoạch dạy học, tổ chức thực hiện mục tiêu dạy học, kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh và giáo dục KNM trong dạy học môn TTHCM.
  16. 14 Chương 3 NGUYÊN TẮC, BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG MỀM CHO SINH VIÊN TRONG DẠY HỌC MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC THEO QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP 3.1. Nguyên tắc giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh ở các trường Đại học theo quan điểm tích hợp Việc đề xuất các giải pháp giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh ở các trường Đại học ngoài việc căn cứ vào các nguyên tắc cơ bản còn phải đảm bảo các nguyên tắc như: Đảm bảo mục tiêu dạy học môn TTHCM; đảm bảo tính thực tiễn; đảm bảo các yêu cầu cơ bản của giáo dục kỹ năng sống; đảm bảo quan điểm tích hợp. 3.2. Biện pháp giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh ở các trường Đại học theo quan điểm tích hợp 3.2.1. Xác định mục tiêu và lựa chọn nội dung lồng ghép giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh ở các trường Đại học 3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp Biện pháp này được thực hiện nhằm xác định được một cách đúng đắn, phù hợp mục tiêu và nội dung lồng ghép giáo dục KNM cho SV trong dạy học môn TTHCM ở các trường Đại học làm cơ sở cho việc tổ chức thực hiện dạy học môn TTHCM vừa đảm bảo thực hiện hiệu quả mục tiêu, nội dung dạy học môn học, vừa mang lại được kết quả thiết thực trong giáo dục KNM cho SV. 3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp * Xác định mục tiêu lồng ghép giáo dục KNM cho SV trong DH môn TTHCM ở các trường Đại học Trong quá trình DH môn TTHCM cho SV ở các trường ĐH, bên cạnh việc xác định mục tiêu DH môn học, GV giảng dạy môn TTHCM cần xác định mục tiêu giáo dục KNM cho SV thông qua quá trình dạy học môn học. Nói cách khác, GV giảng dạy môn học cần xác định mục tiêu kép cho quá trình dạy học mỗi bài học (mục tiêu dạy học và mục tiêu giáo dục KNM). Cụ thể: GV giảng dạy môn học cần nghiên cứu kỹ nội dung dạy học của mỗi bài học, trên cơ sở đó, xác định mục tiêu dạy học bài học theo quy định. Bên cạnh những mục tiêu dạy học môn học đã được xác định, căn cứ vào đặc thù nội dung của mỗi bài học, GV xác định những KNM phù hợp để định hướng hình thành, phát triển cho SV. * Lựa chọn nội dung lồng ghép giáo dục KNM cho SV trong dạy học môn TTHCM ở các trường Đại học Căn cứ vào mục tiêu, nội dung dạy học môn TTHCM, mục tiêu giáo dục KNM đã được xác định, GV giảng dạy môn TTHCM cần lựa chọn nội dung giáo dục KNM phù hợp để lồng ghép một cách phù hợp vào nội dung dạy học cũng như các hoạt động dạy – học môn học. GV cần nghiên cứu và lựa chọn các KNM để vận dụng vào từng chương trong môn học. Đồng thời, trên cơ sở chương trình, giáo trình môn TTHCM, GV tiến hành thiết kế kế hoạch giáo dục KNM cho SV trong dạy học môn TTHCM ở các trường Đại học theo từng bài học trong chương trình. Nhìn chung, nội dung của biện pháp này bao gồm những vấn đề cơ bản sau: Tên bài giảng; số tiết; đối tượng học; thiết bị, phương tiện dạy học; xác định mục tiêu bài dạy; xác định nội dung kiến thức; thiết kế hoạt động dạy và học; củng cố kiến thức; kiểm tra, đánh giá; nhận xét, dặn dò. 3.2.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp Cần có hệ thống KNM, nội dung giáo dục KNM cho SV các trường ĐH đảm bảo tính khoa học và thực tiễn. Cần có sự quan tâm của Bộ GD&ĐT, CBQL ở các trường ĐH đối
  17. 15 với quá trình hình thành và phát triển hệ thống KNM cho SV; đổi mới DH môn TTHCM và giáo dục KNM cho SV trong DH môn TTHCM. 3.2.2. Tổ chức thực hiện giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh ở các trường Đại học 3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp Mục tiêu của biện pháp này nhằm hiện thực hóa kế hoạch của GV (như đã trình bày ở trên) và hình thành và phát triển nhận thức, tư tưởng và kỹ năng, nhất là KNM của SV thông qua các hoạt động cụ thể trong giờ học. 3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp - Sử dụng các phương pháp dạy học phù hợp trong dạy học môn TTHCM có ưu thế trong giáo dục KNM cho SV. - Sử dụng các phương tiện dạy học có ưu thế trong giáo dục KNM cho SVkhidạy học môn TTHCM ở các trường Đại học. 3.2.2.3. Điều kiện thực hiện biện pháp Để thực hiện được biện pháp này cần có những điều kiện cơ bản như: Cần có sự quan tâm của Bộ GD&ĐT, cán bộ quản lý ở các trường Đại học trong việc đảm bảo các điều kiện cần thiết cho quá trình hình thành và phát triển hệ thống KNM ở SV. Cần có sự phối hợp thống nhất giữa các GV, giữa GV với SV, giữa SV với SV trong quá trình thực hiện giáo dục KNM cho SV trong dạy học môn TTHCM ở các trường Đại học. 3.2.3. Thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh ở các trường Đại học 3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp Biện pháp này được thực hiện nhằm xác định được mức độ hình thành và phát triển KNM ở SV sau một giai đoạn hay cả quá trình thực hiện giáo dục KNM cho SV trong dạy học môn TTHCM ở các trường Đại học, trên cơ sở đó, đánh giá những kết quả đạt được và những vấn đề còn tồn tại, từ đó, tiếp tục hoàn thiện quá trình giáo dục KNM cho SV trong dạy học môn TTHCM ở các trường Đại học trong những năm tiếp theo, góp phần phát triển tối ưu hệ thống KNM cho SV, đồng thời, góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn TTHCM và chất lượng đào tạo của các nhà trường. 3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp Biện pháp này được thực hiện với những nội dung chủ yếu dưới đây: (1) Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá KNM của SV các trường Đại học. Xác định các yêu cầu cần đảm bảo khi xây dựng tiêu chí đánh giá KNM của SV các trường Đại học. Xác định mức độ đạt được của các tiêu chí Xác định hệ thống tiêu chí đánh giá KNM của SV các trường Đại học 3.2.3.3. Điều kiện thực hiện biện pháp Để thực hiện được biện pháp này cần có những điều kiện cơ bản như: Bộ tiêu chí đánh giá KNM ở SV cần phải được nghiên cứu, thống nhất và được coi là công cụ quan trọng cho quá trình kiểm tra, đánh giá. Cần có sự phối hợp giữa các lực lượng tham gia kiểm tra, đánh giá kết quả hình thành và phát triển KNM ở SV các trường Đại học. Cần có sự quan tâm của Bộ Giáo dục và Đào tạo, cán bộ quản lý ở các trường Đại học đối với quá trình hình thành và phát triển hệ thống KNM ở SV.
  18. 16 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp Các biện pháp giáo dục KNM cho SV trong dạy học môn TTHCM ở các trường Đại học hiện nay có một chức năng riêng nên có tính độc lập tương đối, song giữa các biện pháp không có sự mâu thuẫn, trái lại, chúng luôn có mối quan hệ thống nhất, tác động qua lại với nhau, tạo nên tác động tổng hợp để có thể mang lại hiệu quả giáo dục KNM cho SV trong dạy học môn TTHCM ở các trường Đại học. Kết luận chương 3 Từ kết quả nghiên cứu ở chương 3 chúng tôi rút ra một số kết luận sau: Các biện pháp giáo dục KNM cho SV trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh ở các trường Đại học trên địa bàn tỉnh Hải Dương hiện nay bên cạnh việc căn cứ vào định hướng đổi mới quá trình đào tạo; cơ sở lý luận và thực tiễn còn cần đảm bảo một cách đầy đủ các nguyên tắc cơ bản như: Tuân thủ mục tiêu dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh với giáo dục KNM; phù hợp với đặc điểm của GV, SV và điều kiện thực tiễn nhà trường; đảm bảo tính hệ thống. Căn cứ vào những cơ sở trên, luận án đề xuất 03 biện pháp giáo dục KNM cho SV trong dạy học môn TTHCM ở các trường Đại họchiện nay bao gồm: Lập kế hoạch giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh ở các trường Đại học; tổ chức thực hiện giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh ở các trường Đại học; thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh ở các trường Đại học. Mỗi biện pháp giáo dục KNM cho SV trong dạy học môn TTHCM ở các trường Đại họcđược xây dựng theo một kết cấu chặt chẽ bao gồm mục tiêu của biện pháp; nội dung và cách thức thực hiện biện pháp và điều kiện thực hiện biện pháp. Các biện pháp đề xuất không mâu thuẫn mà thống nhất với nhau, tạo nên chỉnh thể thống nhất và có khả năng mang lại hiệu quả giáo dục KNM cho SV trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh ở các trường Đại học. Chương 4 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 4.1. Khái quát về quá trình thực nghiệm 4.1.1. Mục đích và đối tượng thực nghiệm - Mục đích thực nghiệm: Thực nghiệm được tiến hành nhằm kiểm chứng tính đúng đắn của giả thuyết khoa học đã đề ra và khẳng định tính cần thiết, khả thi của các biện pháp đã được đề xuất. Cụ thể, thực nghiệm nhằm đánh giá mức độ phát triển kỹ năng mềm của SV khi áp dụng các biện pháp đề xuất. Qua đó chứng tỏ rằng, những biện pháp đề xuất có thể phát triển được kỹ năng mềm cho SV trong dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh ở các trường Đại học và nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường. - Đối tượng thực nghiệm: SV được lựa chọn và phân chia vào nhóm thực nghiệm và đối chứng. + Đối tượng thực nghiệm lần 1 là 45 SV lớp DK 08 – TĐH (học kỳ 2 năm học 2018 - 2019) tại trường Đại học Sao Đỏ, trong đó 23 SV được chọn là nhóm thực nghiệm (TN1) và 22 SV được chọn là nhóm đối chứng (ĐC1). + Đối tượng thực nghiệm lần 2 là 74 SV lớp POL.2001.1_LT (học kỳ 1 năm học 2019 – 2020) tại trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương, trong đó 37 SV được chọn là nhóm thực nghiệm (TN2) và 37 SV được chọn là nhóm đối chứng (ĐC2). 4.1.2. Nội dung và quy trình thực nghiệm
  19. 17 * Nội dung thực nghiệm: Đề tài thực nghiệm 9 kỹ năng mềm của SV. Đối với nhóm thực nghiệm: Áp dụng các biện pháp đã xây dựng trong việc việc phát triển kỹ năng mềm cho SV. Đối với nhóm đối chứng: Thực hiện việc phát triển kỹ năng mềm cho SV theo cách thông thường, không áp dụng các biện pháp trên. * Quy trình thực nghiệm: - Bước 1: Chuẩn bị thực nghiệm + Chọn đối tượng thực nghiệm và đối chứng; + Xác định các công việc theo mỗi kỹ năng cần phát triển cho SV; + Xây dựng giáo án thực nghiệm; + Chuẩn bị các điều kiện để thực nghiệm: phòng dạy học, phòng họp rút kinh nghiệm, máy móc thiết bị, chương trình và tài liệu dạy học; + Xây dựng tiêu chí và thang đánh giá để đo kết quả thực nghiệm; + Giảng viên dạy thực nghiệm: Giảng thực nghiệm lần 1 là GV được mời giảng có kinh nghiệm giảng dạy trên 10 năm của Trường Đại học Sao Đỏ. Thực nghiệm lần 2 tác giả trực tiếp giảng dạy tại Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương . - Bước 2: Triển khai thực nghiệm Thực hiện dạy thực nghiệm và đánh giá mức độ phát triển kỹ năng mềm của SV. Việc giảng dạy thực hiện theo đúng tiến độ kế hoạch giảng dạy . + Giáo án thực nghiệm lần 1: Chương 1. Cơ sở, quá trình hình thành, phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh + Giáo án thực nghiệm lần 2: Chương 2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc. - Bước 3: Đánh giá kết quả sau thực nghiệm + Sử dụng phiếu đánh giá mức độ KNM của SV các trường Đại học để thu thập thông tin về thực trạng KNM của SV. + Xử lý kết quả về mặt định lượng: Các kết quả thu được trong quá trình thực nghiệm được xử lý theo phương pháp thống kê sử dụng trong nghiên cứu khoa học giáo dục bằng phần mềm Microsoft Excel và phần mềm SPSS 20.0 for Windows. + Xử lý kết quả về mặt định tính: Sau khi tiến hành thực nghiệm, đánh giá mức độ kỹ năng mềm của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng, tác giả đối chiếu kết quả với mục tiêu đã đề ra để khẳng định tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp đã đề xuất. 4.1.3. Tiêu chí và thang đánh giá - Tiêu chí đánh giá: Tác giả đã sử dụng bộ tiêu chí đánh giá kỹ năng mềm của SV để đánh giá kết quả thực nghiệm. - Thang đo: Tác giả sử dụng thang đo khoảng để đánh giá kỹ năng mềm của SV. Thang đo cho từng mức kỹ năng mềm của SV như sau: + Nếu ĐTB từ 4.21 đến 5.00: Thể hiện kỹ năng mềm ở mức tốt + Nếu ĐTB từ 3.41 đến cận 4.20: Thể hiện kỹ năng mềm ở mức khá + Nếu ĐTB từ 2.61 đến cận 3.40: Thể hiện kỹ năng mềm ở mức trung bình + Nếu ĐTB từ 1.81 đến cận 2.60: Thể hiện kỹ năng mềm ở mức yếu + Nếu ĐTB ≤ 1.80: Thể hiện kỹ năng mềm ở mức kém 4.2. Kết quả thực nghiệm 4.2.1. Kết quả thực nghiệm (TN) lần 1 - Kết quả trước thực nghiệm: Để đánh giá mức độ đạt được ban đầu về kỹ năng mềm của SV nhóm ĐC1 và nhóm TN1 trước thực nghiệm (kỹ năng mềm đầu vào) đối với SV, tác giả đã tổ chức cho SV tham gia giải quyết các nhiệm vụ tổng hợp, quan sát thái độ thực hiện
  20. 18 nhiệm vụ, thu các sản phẩm của SV. Sau đó, sử dụng tiêu chí đã xây dựng để đánh giá các kỹ năng đó. Số liệu sau khi thu được đã được xử lí và kết quả được thể hiện ở bảng 4.1. Nhìn vào số liệu ở bảng 4.1 có thể nhận thấy, tỉ lệ SV đạt các mức kỹ năng mềm tốt, khá, trung bình, yếu của SV nhóm TN1 và của nhóm ĐC1khá đồng đều. Cả hai nhóm TN1 và ĐC1 đều không có tỉ lệ SV đạt mức mức kỹ năng mềm kém, tỉ lệ SV đạt mức kỹ năng mềm tốt cũng rất ít mà chủ yếu tập trung vào mức trung bình và mức khá. Bảng 5. Phân phối tần suất mức độ KNM của nhóm TN1 và ĐC1 trước TN Mức độ Tốt Khá Trung bình Yếu Kém TT Kỹ năng mềm TN1 ĐC1 TN1 ĐC1 TN1 ĐC1 TN1 ĐC1 TN1 ĐC1 1 Kỹ năng tự nhận thức 8.3 7.7 25.0 23.1 66.7 69.2 0.0 0.0 0.0 0.0 2 Kỹ năng làm việc theo nhóm 0.0 0.0 25.0 30.8 58.3 53.8 16.7 15.4 0.0 0.0 3 Kỹ năng quản lý thời gian 0.0 0.0 16.7 23.1 58.3 53.8 25.0 23.1 0.0 0.0 4 Kỹ năng giao tiếp 0.0 0.0 8.3 7.7 66.7 61.5 25.0 30.8 0.0 0.0 5 Kỹ năng lãnh đạo bản thân 8.3 7.7 16.7 15.4 58.3 53.8 16.7 23.1 0.0 0.0 6 Kỹ năng kiểm soát cảm xúc 16.7 15.4 33.3 30.8 50.0 53.8 0.0 0.0 0.0 0.0 7 Kỹ năng vượt qua khủng hoảng 0.0 0.0 16.7 15.4 58.3 61.5 25.0 23.1 0.0 0.0 8 Kỹ năng giải quyết xung đột 0.0 0.0 16.7 23.1 66.7 61.5 16.7 15.4 0.0 0.0 9 Kỹ năng sáng tạo 0.0 0.0 16.7 15.4 58.3 61.5 25.0 23.1 0.0 0.0 Để khẳng định tính chính xác về mức độ kỹ năng mềm ban đầu đạt được của hai nhóm TN1 và ĐC1, chúng tôi thực hiện việc so sánh điểm trung bình của hai nhóm bằng kiểm định t-test, với mức ý nghĩa 0.05. Gọi X là điểm trung bình mỗi kỹ năng mềm của nhóm TN1; Y là điểm trung bình mỗi kỹ năng mềm của nhóm ĐC1. Giả thuyết H0: X = Y (Sự khác nhau về điểm trung bình mỗi kỹ năng mềm của 2 nhóm TN1, ĐC1 là không có ý nghĩa). Đối thuyết: H1: X ≠ Y (Có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê về điểm trung bình mỗi kỹ năng mềm của 2 nhóm TN1 và ĐC1), với mức ý nghĩa α = 0.05. Ta dùng đại lượng t để kiểm tra giả thuyết và kết quả thể hiện ở bảng 6. Bảng 6. Kiểm định t – test kết quả đo lường KNM của nhóm TN1 và ĐC1 trước TN Mức độ Nhóm TN1 Nhóm ĐC1 Sig.(2- TT t Kỹ năng mềm X ĐLC X ĐLC tailed) 1 Kỹ năng tự nhận thức 3.41 0.668 3.46 0.660 - 0.169 0.867 2 Kỹ năng làm việc theo nhóm 3.08 0.668 3.15 0.688 - 0.259 0.798 3 Kỹ năng quản lý thời gian 2.91 0.668 3.00 0.701 - 0.302 0.765 4 Kỹ năng giao tiếp 2.83 0.577 2.76 0.599 0.272 0.788 5 Kỹ năng lãnh đạo bản thân 3.16 0.834 3.07 0.862 0.264 0.794 6 Kỹ năng kiểm soát cảm xúc 3.66 0.778 3.61 0.767 0.166 0.870 7 Kỹ năng vượt qua khủng hoảng 2.91 0.668 2.92 0.640 -0.024 0.981 8 Kỹ năng giải quyết xung đột 3.00 0.603 3.07 0.640 -0.309 0.760 9 Kỹ năng sáng tạo 3.66 0.778 3.61 0.767 0.166 0.870 Kết quả thể hiện ở bảng 6 cho thấy: Kiểm định t-test với các hệ số Sig. (2 đuôi) đều lớn hơn 0.05. Điều này cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về điểm trung bình của 9 kỹ năng mềm trước thực nghiệm giữa 2 nhóm TN1 và nhóm ĐC1. Như vậy, qua kết quả kiểm định t-test, giả thuyết H0 được chấp nhận, ta có thể khẳng định mức độ các kỹ năng mềm trước thực nghiệm của nhóm TN1 và nhóm ĐC1 được coi là tương đương nhau. Như vậy, trước khi thực nghiệm, SV đã có mức độ các kỹ năng mềm nhất định và chủ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2