intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực tự học cho sinh viên trong dạy học theo học chế tín chỉ ở trường đại học

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

16
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về năng lực tự học của SV trong dạy học theo học chế tín chỉ từ đó đề xuất biện pháp phát triển năng lực tự học cho SV thông qua bồi dưỡng kiến thức tự học và tương tác dạy học học phần.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Phát triển năng lực tự học cho sinh viên trong dạy học theo học chế tín chỉ ở trường đại học

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM ---------------------- NGUYỄN THÚY VÂN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO SINH VIÊN TRONG DẠY HỌC THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử giáo dục học Mã số: 9140102 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Hà Nội, 2021
  2. Công trình được hoàn thành tại Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, số 101, Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội. Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Phan Văn Nhân 2. TS. Lương Việt Thái Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, 101 Trần Hưng Đạo, Hà Nội. Vào hồi......giờ......ngày......tháng......năm...... Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Viện Khoa học giáo dục Việt Nam
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Mục tiêu của giáo dục đại học là đào tạo nhân lực trình độ cao, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài; nghiên cứu khoa học và công nghệ, tạo ra tri thức, sản phẩm mới, phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, hội nhập quốc tế; đồng thời “đào tạo người học phát triển toàn diện về đức, trí, thể, mỹ; có tri thức, kỹ năng, trách nhiệm nghề nghiệp; có khả năng nắm bắt tiến bộ khoa học và công nghệ tương xứng với trình độ đào tạo, khả năng tự học, sáng tạo, thích nghi với môi trường làm việc; có tinh thần lập nghiệp, có ý thức phục vụ nhân dân”. Theo quy định của Luật giáo dục (Luật số 43/2019/QH14) để thực hiện mục tiêu giáo dục đại học thì “phương pháp giáo dục phải khoa học, phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học và hợp tác, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên” [35, tr 1]. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII đã khẳng định "Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo phát triển nguồn nhân lực. Chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu từ trang bị kiến thức sang phát triển năng lực và phẩm chất của người học” [12, tr 114] và "Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam" [37, tr 1]. Để đạt được mục tiêu phát triển giáo dục đào tạo thì giải pháp then chốt là “tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học” [37, tr 12]. 1.2. Theo khoản 1 điều 8 Thông tư 08/2021/TT – BGDĐT ngày 18/3/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy chế đào tạo trình độ đại học, yêu cầu về tổ chức giảng dạy và học tập đại học phải ‘phát huy vai trò chủ động, đồng thời đề cao trách nhiệm của SV, tạo động lực để SV nỗ lực học tập; giữ vững kỷ cương học đường, nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo [2, tr 6]; “phương pháp giảng dạy phải được thiết kế theo cách tiếp cận lấy người học làm trung tâm và chủ thể của quá trình đào tạo, thúc đẩy người học phát huy chủ động và nỗ lực tham gia các hoạt động học tập”; “khối lượng học tập của mỗi học phần trong chương trình đào tạo được xác định bằng số tín chỉ, mỗi tín chỉ được tính tương đương 50 giờ định mức của người học bao gồm thời gian dự giờ giảng, giờ học có hướng dẫn, tự học, tự nghiên cứu” [4, tr1]. Như vậy, trong hệ thống quy định về công tác đào tạo, giảng dạy trình độ đại học, Bộ GD&ĐT đã có quy định cụ thể, chi tiết đối với hoạt động giảng dạy đại học phải được thiết kế theo cách tiếp cận lấy người học làm trung tâm và thúc đẩy người học phát huy tính tích cực, chủ động, nỗ lực tham gia hoạt động học tập. Tự học của SV không phải đến khi tổ chức dạy học theo HCTC mới được đặt ra. Trong học chế niên chế, hoạt động tự học cũng được quy định trong văn bản của Bộ GD&ĐT, “đối với nhưng học phần lý thuyết hoặc thực hành, thí nghiệm, để tiếp thu được một đơn vị học trình, SV phải dành ít nhất 15 giờ chuẩn bị cá nhân” [3, tr2]. Như vậy, quy định số giờ tự học, tự nghiên cứu của SV trong quy định đào tạo theo HCTC yêu cầu cao hơn, gấp đôi số giờ tự học theo niên chế. Đồng thời, dạy học theo HCTC thì số giờ lên lớp của SV giảm đi, trong khi số giờ tự học, tự nghiên cứu của SV được Bộ GD&ĐT quy định gấp hai lần số giờ tự học của dạy học theo niên chế. 1.3. Tự học giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực nhận thức và khả năng lĩnh hội tri thức mới của SV. Tự học với sự nỗ lực của người học và tư duy sáng tạo, tạo điều kiện cho người học tìm hiểu tri thức một cách sâu sắc, hiểu rõ bản chất của vấn đề. Trong quá trình tự học, SV sẽ phải giải quyết các vấn đề mới và việc đi tìm giải đáp cho những vấn đề là cách tốt nhất để kích thích sự phát triển phẩm chất, năng lực và trí tuệ cho SV. Nếu người học thiếu đi sự nỗ lực tự học của bản thân thì kết quả học tập không thể cao mặc dù có sự tác động tích cực của GV. Tự học rèn luyện cho SV thói quen độc lập suy nghĩ, độc lập giải quyết vấn đề khó khăn trong nghề nghiệp, trong cuộc sống, giúp cho họ tự tin hơn sau khi tốt nghiệp đại học. Trong hoạt động dạy học, tự học rất cần thiết để người học có thể học suốt đời, giúp người học thích ứng với sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế và xã hội. Tự học giúp người học không chỉ củng cố, mở rộng kiến thức mà còn ghi nhớ nội dung học phần vững chắc, quyết định kết quả học tập của người học. Đồng thời, tự học giúp cho người học hình thành tính tích cực, tự giác trong học tập và trong nghiên cứu khoa học. Dạy học theo HCTC ở trường đại học đánh giá kết quả của người học không chỉ dựa trên cơ sở kiến thức SV tích lũy của giờ học trên lớp mà còn đánh giá kiến thức của giờ tự học, tự nghiên cứu. Vì vậy, hoạt động tự học của SV diễn ra liên tục trong phạm vi rộng ở nhiều học phần khác nhau của chương trình đào tạo. Đặc trưng của dạy học theo học hế tín chỉ là số tiết giảng dạy trên lớp
  4. 2 bằng một phần hai số giờ tự học của SV. Giờ giảng dạy trên lớp, GV không chỉ tổ chức hướng dẫn cho SV lĩnh hội tri thức mới, mà còn hướng dẫn cho SV phương pháp tự học để mở rộng và củng cố kiến thức, nếu SV không tự học, tự nghiên cứu thì không lĩnh hội đầy đủ kiến thức của học phần. Thực trạng năng lực tự học của SV hiện nay còn nhiều hạn chế và chịu tác động của nhiều yếu tố chủ quan và khách quan, vì vậy chưa đáp ứng được yêu cầu của dạy học theo HCTC, cụ thể: Thứ nhất, SV chưa nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của TH, đồng thời chưa tự giác, chủ động xác định nhiệm vụ hoặc mục tiêu, nội dung, phương pháp tự học để hoàn thành nhiệm vụ tự học, tự nghiên cứu do GV yêu cầu trong dạy học theo HCTC. Thứ hai, SV chưa xác định được nội dung tự học và có phương pháp TH phù hợp với đặc trưng của giờ học tín chỉ bao gồm giờ tín chỉ lý thuyết, thực hành hoặc thảo luận. Thứ ba, SV chưa khắc phục được khó khăn khi TH vì thế kết quả tự học chưa đáp ứng yêu cầu của dạy học theo HCTC và chuẩn đầu ra của học phần, ngành học. Xuất phát từ những lý do trên và trước thực trạng NLTH của SV trường đại học, chúng tôi lựa chọn và nghiên cứu đề tài “phát triển năng lực tự học cho SV trong dạy học theo HCTC ở trường đại học” để phát triển NLTH cho SV, đáp ứng yêu cầu của dạy học theo HCTC, góp phần nâng cao chất lượng của giáo dục đại học. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về năng lực tự học của SV trong dạy học theo học chế tín chỉ từ đó đề xuất biện pháp phát triển năng lực tự học cho SV thông qua bồi dưỡng kiến thức tự học và tương tác dạy học học phần. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học theo HCTC ở trường đại học 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp phát triển năng lực tự học cho SV trong dạy học theo HCTC. 4. Giả thuyết khoa học Năng lực tự học được hình thành trên cơ sở dạy học theo định hướng phát triển năng lực, nếu bồi dưỡng kiến thức tự học và rèn luyện kỹ năng tự học thông qua tương tác dạy học học phần thì sẽ giúp SV phát triển năng lực tự học, đáp ứng yêu cầu dạy học theo HCTC. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về năng lực tự học và phát triển năng lực tự học cho SV trong dạy học theo HCTC. 5.2. Khảo sát, đánh giá và phân tích thực trạng phát triển năng lực tự học cho SV trong dạy học theo HCTC. 5.3. Đề xuất biện pháp phát triển năng lực tự học cho SV trong dạy học theo HCTC. 5.4. Tổ chức thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm chứng biện pháp sư phạm mà luận án đã đề ra. 6. Phạm vi giới hạn của đề tài 6.1. Phạm vi nội dung nghiên cứu Phát triển năng lực tự học cho SV trong dạy học theo HCTC ở trường đại học có rất nhiều cách thức và biện pháp khác nhau, luận án giới hạn nghiên cứu biện pháp phát triển NLTH cho SV thông qua bồi dưỡng kiến thức tự học và tương tác dạy học học phần. 6.2. Địa bàn khảo sát thực tế - Địa bàn khảo sát thực tế: Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Vinh, Trường Đại học Thành Đô; Đại học Thái Nguyên; Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội. Các trường đại học hoặc đại học được lựa chọn làm địa bàn khảo sát thực tế vì đây là trường đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực trong hệ thống giáo dục quốc dân của Việt Nam. - Số lượng khảo sát: 50 GV và 410 SV năm thứ nhất và năm thứ hai. - Số lượng nghiên cứu sản phẩm hoạt động giáo dục: 328 SV năm thứ nhất. - Thực nghiệm: được tiến hành tại Trường Đại học Thành Đô 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp luận 7.1.1. Phương pháp tiếp cận hệ thống cấu trúc 7.1.2. Phương pháp tiếp cận hoạt động 7.1.3. Phương pháp tiếp cận năng lực 7.2. Các phương pháp nghiên cứu
  5. 3 7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận 7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.3 Phương pháp xử lý số liệu thống kê 8. Những đóng góp mới của luận án Luận án đã kế thừa quan điểm của các nhà khoa học đi trước, đồng thời xác định được cơ sở lý luận phát triển NLTH trong dạy học theo HTTC. Phần lý thuyết của luận án đã làm rõ các vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu bao gồm các khái niệm tín chỉ, tự học, năng lực, năng lực tự học; đặc điểm hoạt động học tập của SV trong đào tạo theo HCTC, đặc điểm của dạy học theo HCTC và so sánh tự học theo niên chế và theo tín chỉ; các thành tố của dạy học theo HCTC; các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển NLTH của SV... Kết quả khảo sát thực trạng của luận án đã phản ánh được hạn chế trong nhận thức của GV và SV ở trường đại học về phát triển năng lực tự học cho SV trong dạy học theo HCTC; phản ánh thực trạng năng lực tự học của SV. Sau khi phân tích kết quả thực trạng và sản phẩm của hoạt động giáo dục cho phép tác giả luận án nhận định việc phát triển năng lực tự học cho SV trong dạy học theo HCTC ở trường đại học còn hạn chế. Từ nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn, luận án đề xuất được các biện pháp phát triển NLTH cho SV trong dạy học theo HCTC gồm: (1) Bồi dưỡng kiến thức tự học qua chuyên đề phát triển NLTH cho SV; (2) Phát triển NLTH thông qua tương tác dạy học học phần. 9. Những luận điểm cần bảo vệ Năng lực tự học được hình thành trên cơ sở dạy học theo định hướng phát triển năng lực. Trong dạy học, GV cần chú trọng hình thành phẩm chất và năng lực tự học thông qua hình thành kiến thức, kỹ năng và năng lực tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Mục tiêu dạy học cần được mô tả chi tiết và có thể đo lường, đánh giá được. GV chú trọng rèn luyện cho SV kỹ năng thực hành và vận dụng kiến thức vào thực tiễn; nội dung dạy học theo tính gợi mở để SV độc lập cập nhật tri thức mới. Dạy học HCTC đòi hỏi SV chủ động tham gia các hoạt động trên lớp và hoạt động tự học, tự nghiên cứu. SV phải tự xác định nhiệm vụ và mục tiêu tự học, khắc phục những khó khăn khi tự học mà cần có phương pháp TH phù hợp với giờ học tín chỉ bao gồm giờ lý thuyết, thực hành hay thí nghiệm. Vì vậy, phát triển NLTH cho SV trong dạy học theo HCTC là cần thiết, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo đại học, đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực của xã hội. Trong dạy học theo học chế tín nếu SV được bồi dưỡng kiến thức tự học qua chuyên đề và thông qua tương tác dạy học học phần thì sẽ phát triển năng lực tự học, đáp ứng yêu cầu dạy học theo HCTC. 10. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận án gồm 4 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận phát triển năng lực tự học cho SV trong dạy học theo HCTC ở trường đại học Chương 2. Thực trạng phát triển năng lực tự học cho SV trong dạy học theo HCTC ở trường đại học Chương 3. Biện pháp phát triển năng lực tự học cho SV trong dạy học theo HCTC Chương 4. Thực nghiệm sư phạm
  6. 4 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO SINH VIÊN TRONG DẠY HỌC THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ 1.1. Tổng quan nghiên cứu về phát triển NLTH cho sinh viên trong dạy học theo HCTC 1.1.1. Nghiên cứu về tự học và năng lực tự học 1.1.2. Nghiên cứu về phát triển năng lực tự học 1.1.3. Các nghiên cứu về phát triển năng lực tự học trong dạy học theo HCTC 1.1.4. Đánh giá chung Trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu, tạp chí, luận án, các công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước cho thấy có rất nhiều công trình nghiên cứu về tự học và phát triển năng lực tự học của SV. Tác giả luận án đưa ra một số nhận định như sau: Lý luận về tự học bao gồm các khái nhiệm, vai trò và ý nghĩa của việc tự học đối với hoạt động của người học từ thời cổ đại cho đến nay và được hoàn thiện dần theo yêu cầu phát triển của giáo dục và điều kiện phát triển kinh tế, xã hội. Vấn đề tự học và phát triển NLTH đã được nghiên cứu trên nhiều lĩnh vực của học phần như Toán học; Sinh học; Hóa học; Phương pháp nghiên cứu khoa học và trong các lĩnh vực. Điểm chung của các công trình nghiên cứu là mang lại thành quả tích cực về mặt lý luận; làm rõ thực trạng của tự học và NLTH trong tất cả các học phần, cấp học và lĩnh vực giáo dục. Tuy nhiên vấn đề phát triển NLTH cho SV trong dạy học theo HCTC chưa được các tác giả đi sâu nghiên cứu. Dạy học theo hướng phát triển NLTH cho SV nói chung và phát triển NLTH cho SV trong dạy học theo HCTC nói riêng không ngừng đặt ra các yêu cầu mới đối với GV và SV để đáp ứng yêu cầu dạy học theo HCTC và chuẩn đầu ra của học phần, ngành học. Việc phát triển NLTH cho SV trong dạy học theo HCTC đặt ra các vấn đề mà luận án cần phải giải quyết: Thứ nhất: Năng lực tự học được hình thành trên cơ sở dạy học theo định hướng phát triển năng lực. Dạy học phát triển năng lực là quá trình thiết kế, tổ chức và phối hợp giữa hoạt động dạy và hoạt động học, tập trung vào kết quả đầu ra của quá trình dạy học; giúp người học có khả năng thực hiện các hoạt động dựa trên sự huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn kiến thức, kỹ năng khác nhau để giải quyết vấn đề hay có cách hành xử phù hợp trong từng hoàn cảnh và tình huống cụ thể. Thứ hai: Thực trạng phát triển NLTH cho SV trong dạy học theo HCTC ở trường ĐH cần được khảo sát và đánh giá để từ đó xác định biện pháp phát triển NLTH cho SV phù hợp với đặc trưng của dạy học theo HCTC. Thứ ba: Bồi dưỡng kiến thức tự học qua chuyên đề nhằm cung cấp cho SV kiến thức về TH, đồng thời phát triển NLTH cho SV thông qua tương tác dạy học học phần đáp ứng yêu cầu của dạy học theo HCTC và nâng cao chất lượng giáo dục đại học. 1.2. Khái niệm cơ bản 1.2.1. Năng lực NL là tổ hợp của kiến thức, kỹ năng, thái độ và một số đặc trưng của cá nhân như tố chất, hứng thú, niềm tin… đảm bảo thực hiện thành công hoạt động và đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể. 1.2.2. Tự học TH là quá trình tự giác, tích cực của cá nhân, sử dụng năng lực trí tuệ, phẩm chất của bản thân người học để lĩnh hội và chiếm lĩnh tri thức của nhân loại, biến những tri thức đó thành sở hữu của mình, hình thành kiến thức, kỹ năng, thái độ và hoàn thiện nhân cách của bản thân. 1.2.3.Năng lực tự học Năng lực tự học là sự vận dụng chủ động, tích cực kiến thức, kỹ năng, thái độ và nhận thức của cá nhân vào nội dung học tập nhằm đạt mục tiêu tự học. 1.2.4. Phát triển năng lực tự học: Phát triển NLTH của SV trong trường đại học được thể hiện chủ yếu về NL nhận thức và kỹ năng hoạt động TH; phát triển NLTH không phải là quá trình bất biến, mà phát triển không ngừng, không chỉ ở cường độ phát triển mà còn thay đổi về chất, điều này được thể hiện như sau: (1) Phát triển NLTH trên cơ sở kiến thức của người học: Làm gia tăng hoạt động của trí tuệ thông qua việc tìm kiếm, lĩnh hội tri thức và vận dụng tri thức vào giải quyết các nhiệm vụ cụ thể cho GV yêu cầu hoặc do thực tiễn nghề nghiệp đặt ra. (2) Phát triển NLTH trên cơ sở kỹ năng gồm kỹ năng thực hành và khả năng ứng dụng vào thực tiễn.
  7. 5 1.2.5. Tín chỉ Tín chỉ được xác định bằng khối lượng học tập của chương trình đào tạo, của mỗi thành phần hoặc của mỗi học phần, một tín chỉ được quy định tương đương 50 giờ định mức của người học bao gồm thời gian dự giờ giảng, giờ học có hướng dẫn, tự học, tự nghiên cứu, trải nghiệm và dự kiểm tra, đánh giá; đối với hoạt động dạy học trên lớp, một tín chỉ yêu cầu thực hiện tối thiểu 15 giờ giảng hoặc 30 giờ thực hành, thí nghiệm, thảo luận. 1.3. Đào tạo theo HCTC 1.3.1. Đặc điểm của đào tạo theo HCTC Đào tạo theo HCTC theo hướng đổi mới toàn diện của giáo dục Việt Nam, coi việc tự học, tự nghiên cứu của SV là yếu tố then chốt giúp tiết kiệm chi phí, thời gian đào tạo, nâng cao chất lượng giảng dạy, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội. Đào tạo theo tín chỉ có tính chất mềm dẻo, linh hoạt về học phần. Đào tạo theo tín chỉ có tính mềm dẻo về thời gian ra trường. Đào tạo theo HCTC tạo tính liên thông mềm dẻo giữa các cấp đào tạo và giữa các ngành đào tạo. Kết quả học tập được đánh giá theo thang điểm 10, quy về thang điểm 4 và thang điểm chữ. Mặc dù có những ưu điểm như trên, đào tạo theo HCTC có hạn chế trong việc gắn kết SV. Nếu như trong dạy học theo học chế niên chế, SV được phân bổ theo hệ thống lớp học cố định trong toàn khóa học thì trong dạy học theo tín chi lớp học được phân bổ theo lớp học phần, vì thế tính ổn định của lớp học hành chính bị phá vỡ. 1.3.2. Các yêu cầu của đào tạo theo HCTC đối với hoạt động tự học của SV: SV là người tự quyết định lộ trình và thời gian học một chương trình đào tạo. SV tự quyết định các học phần tự chọn nhằm củng cố hoặc mở rộng kiến thức cho định hướng nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp. SV tự quyết định phương thức học tập, tự học, tự nghiên cứu. 1.3.3. So sánh đặc điểm hoạt động tự học của SV theo niên chế và tín chỉ 1.3.3.1. Điểm giống nhau - Vai trò của hoạt động tự học: Hoạt động tự học là hoạt động không thể thiếu trong phương thức đào tạo theo tín chỉ hoặc theo niên chế; đảm bảo SV hoàn thành tốt nhiệm vụ của quá trình dạy học. - Mục đích tự học: Tự học giúp cho người học nắm bắt kiến thức, có kết quả học tập tốt hơn mà qua đó hình thành cho SV thói quen chủ động học tập tích cực. Tự học giúp SV củng cố vững chắc kiến thức đã học và vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn. - Bản chất của tự học: Bao gồm toàn bộ hoạt động học tập của SV mà không có sự tham gia trực tiếp của GV, vai trò của GV là người tổ chức, hướng dẫn. - Hình thức tự học: SV có nhiều hình thức tự học khác nhau như: tự học trên lớp hoặc tự học ngoài giờ lên lớp. 1.3.3.2. Điểm khác nhau Tính tự chủ của SV: - Đào tạo theo niên chế thì vai trò chủ động của SV trong việc xây dựng kế hoạch tự học không cao, SV học tập theo tiến độ chung cho nhà trường. - Trong đào tạo theo HCTC thì SV chủ động xây dựng kế hoạch học tập toàn khóa học phù hợp với năng lực của bản thân. Mục tiêu tự học: - Đào tạo theo niên chế thì SV được GV khuyến khích tự học nhằm đạt kết quả cao của học phần ; - Đào tạo theo HCTC thì tự học là điều kiện bắt buộc đối với SV vì trong dạy học theo HCTC có những nội dung phải tự học, tự nghiên cứu để lĩnh hội đầy đủ kiến thức của học phần và đạt kết quả cao. Kiến thức: - Đào tạo theo niên chế thì SV lĩnh hội kiến thức từ chương trình sách giáo khoa hoặc giáo trình; - Trong đào tạo theo HCTC thì SV lĩnh hội kiến thức từ chương trình sách giáo khoa; từ kiến thức truyền đạt của GV bằng các phương pháp dạy học tích cực và bằng hoạt động tự học, tự chiếm lĩnh tri thức của người học. Kỹ năng : - Đào tạo theo niên chế thì SV thực hiện hoạt động tự học theo yêu cầu của GV.
  8. 6 - Trong đào tạo theo tín chỉ thì SV không chỉ thực hiện các hoạt động tự học theo yêu cầu của GV mà còn lĩnh hội kiến thức học tập trên cơ sở kết quả tự học đã đạt được. Kỹ năng lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch tự học, tự kiểm tra và điều chỉnh kế hoạch để đạt mục tiêu tự học. Thái độ: đào tạo theo niên chế thì SV có trách nhiệm với kết quả tự học của bản thân; trong đào tạo theo HCTC thì SV không chỉ có trách nhiệm với kết quả tự học và luôn mong muốn được thay đổi và tự học là nhu cầu của cá nhân. 1.4. Dạy học theo HCTC : Bản chất của dạy học theo HCTC phát triển năng lực chung và năng lực riêng của người học, trong đó có năng lực tự học, tự nghiên cứu của SV. Tổ chức dạy học theo HCTC không chỉ dừng ở mức độ đạt được mục tiêu hình thành kiến thức, kỹ năng, thái độ tích cực cho SV mà còn hướng đến mục tiêu phát triển khả năng thực hiện các hành động có ý nghĩa đối với SV như kiến tạo môi trường thuận lợi để SV thực hiện khả năng vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học vào hoạt động phục vụ tự học, giúp người học có khả năng tự lĩnh hội vốn kiến thức ngày càng tăng lên của nhân loại. 1.4.1. Mục tiêu dạy học: Mục tiêu dạy học theo HCTC là sự mô tả trạng thái người học đạt được về kiến thức, kỹ năng, thái độ và năng lực tự chủ, tự chịu trách nhiệm sau khi học xong học phần, được mô tả chi tiết và có thể đo lượng và đánh giá được. 1.4.2. Nội dung dạy học: Nội dung dạy học theo HCTC bao gồm: Lý thuyết; Thực hành, thí nghiệm và tự học, tự nghiên cứu. 1.4.3. Phương pháp dạy học: Phương pháp dạy học là hệ thống những cách thức hoạt động bao gồm các hành động và thao tác của GV và SV nhằm thực hiện tốt mục đích và nhiệm vụ dạy học đã xác định. Phương pháp dạy học bao gồm phương pháp giảng dạy của GV và phương pháp học tập của SV. GV phải vận dụng sáng tạo trong học phần, giờ học để tác động trực tiếp đến người học. Phát triển NLTH của SV trong dạy học theo HCTC không chỉ chú ý tích cực hóa hoạt động trí tuệ của SV mà còn chú ý năng lực giải quyết vấn đề gắn với thực tiễn định hướng nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành và yêu cầu của xã hội. 1.4.4. Phương tiện dạy học: Phương tiện dạy học tạo điều kiện hỗ trợ cho GV trong việc tổ chức các hoạt động dạy học. Trong tổ chức dạy học giờ tín chỉ, GV cần tích cực hóa các hoạt động của người học, tạo điều kiện cho người học tự phát hiện và lĩnh hội kiến thức. Trong hoạt động tự học, phương tiện dạy học được sử dụng có hiệu quả khi người học tự tổ chức học nhóm thông qua các phương tiện dạy học hiện đại như mạng internet, hệ thống các phần mềm ứng dụng của công nghệ thông tin. SV dễ dàng tiếp cận được với sự hỗ trợ kịp thời của GV cũng như đội ngũ cố vấn học tập. 1.4.5. Các hình thức tổ chức dạy học tín chỉ: dạy học trên lớp; ngoài giờ lên lớp và kết hợp hai hình thức dạy học trên. 1.4.6. Kiểm tra, đánh giá: Kiểm tra, đánh giá năng lực của SV trong dạy học theo HCTC có thể sử dụng nhiều hình thức khác nhau phù hợp với giờ lý thuyết, thực hành, seminar…Đánh giá năng lực của người học chú trọng kết quả đầu ra, đánh giá khả năng vận dụng kiến thức của SV vào kết quả thực tiễn. Các hình thức kiểm tra đánh giá: vấn đáp, trắc nghiệm, tiểu luận, bài tập lớn, đồ án, khóa luận, làm việc nhóm. 1.4.7. Đề cương chi tiết học phần: Đề cương chi tiết học phần là tài liệu do GV biên soạn để cung cấp cho SV các nội dung định hướng học trong giờ tự học và trong giờ giảng dạy định hướng, bao gồm các nội dung chủ yếu sau: thông tin chung về học phần; mục tiêu, nội dung học phần; chuẩn đầu ra của học phần; tóm tắt nội dung; nội dung chi tiết học phần; hướng dẫn SV tự học; học liệu; phương pháp giảng dạy; hình thức kiểm tra đánh giá. Đề cương chi tiết học phần cụ thể hóa yêu cầu về năng lực người học trong từng học phần và giờ tín chỉ. 1.5. Phát triển năng lực tự học cho SV trong dạy học theo HCTC 1.5.1. Cấu trúc của năng lực và năng lực tự học của SV đại học 1.5.1.1. Cấu trúc của năng lực: NL chuyên môn: là những kiến thức, hiểu biết, kỹ năng thuộc lĩnh vực chuyên môn mang tính đặc thù cho vị trí công việc hoặc bộ phận mà cá nhân cần có để có thể đảm nhận công việc đó cũng như khả năng hợp tác làm việc với người khác một cách hiệu quả. Năng lực phương pháp: là khả năng thực hiện hành động có kế hoạch, định hướng mục đích trong công việc giải quyết các nhiệm vụ và vấn đề đặt ra.
  9. 7 Năng lực xã hội: là khả năng vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các tình huống thực tiễn của xã hội hoặc trong nhiều tình huống khác nhau. Năng lực cá thể: là kiến thức, kỹ năng, khả năng và hành vi mà người lao động cần phải có, thể hiện ổn định, đáp ứng yêu cầu công việc và là yếu tố giúp một cá nhân làm việc hiệu quả hơn so với những người khác. 1.5.1.2. Cấu trúc năng lực tự học của SV đại học: cấu trúc năng lực tự học của SV đại học trong dạy học theo HCTC gồm: kiến thức tự học ở đại học; năng lực xác định được nhiệm vụ tự học, tự nghiên cứu; năng lực lập kế hoạch tự học đối với học phần; năng lực thực hiện kế hoạch tự học và có các hình thức TH phù hợp với học phần; năng lực tự kiểm tra, đánh giá kết quả tự học, từ đó có thể tự điều chỉnh phương pháp tự học và thời gian tự học; thái độ tự học, tự nghiên cứu. 1.5.2. Tiêu chí đánh giá năng lực tự học: gồm 4 tiêu chí - SV tự giác, tích cực, chủ động xác định được nhiệm vụ tự học, tự nghiên cứu. - Lập kế hoạch tự học đối với từng học phần hoặc giờ tín chỉ. - Thực hiện kế hoạch TH và có các hình thức TH phù hợp với học phần. - Kiểm tra, đánh giá kết quả TH, từ đó có thể tự điều chỉnh phương pháp TH và thời gian TH. 1.5.3. Công cụ đánh giá phát triển năng lực tự học 1.5.3.1. Đánh giá mức độ kiến thức về tự học: vận dụng theo thang đo năng lực nhận thức của B.Loom, tác giả luận án xây dựng thang đo kiến thức về tự học của SV 4 mức độ như sau: biết, hiểu, vận dụng thấp, vận dụng cao. 1.5.3.2. Đánh giá kỹ năng tự học: Từ thang đo kỹ năng tự học của tác giả R.H. Dave và hai tác giả Simpson, Harrow, tác giả luận án xây dựng thang đo nhóm kỹ năng tự học của SV theo bốn mức độ bao gồm: mô phỏng; thao tác; hành động thuần thục; tự động hóa. 1.5.3.3. Đánh giá thái độ tự học: Trên cơ sở thang đo của Rensis Likert, tác giả luận án xây dựng thang đo thái độ tự học cho SV theo bốn mức độ: SV tự học theo yêu cầu của GV và chưa có trách nhiệm với kết quả tự học; SV có trách nhiệm với kết quả tự học của bản thân; SV có trách nhiệm với kết quả tự học của bản thân và luôn mong muốn được thay đổi; SV có trách nhiệm với kết quả tự học của bản thân và luôn mong muốn được thay đổi và tự học là nhu cầu của cá nhân. 1.5.4. Các con đường phát triển NLTH cho SV trong dạy học theo HCTC ở trường đại học. 1.5.4.1. Bồi dưỡng kiến thức tự học cho SV Tác giả Robert Feldman đã xây dựng phương pháp Power, nhằm hướng dẫn SV phương pháp học tập ở đại học. Ông đã xây dựng phương pháp học tập hiệu quả đó là: Prepare – chuẩn bị, Organize – tổ chức, Work – làm việc, Evaluate – đánh giá, Rethink – Suy nghĩ lại, tư duy phản biện [77]. Từ quan điểm của tác giả Robert Feldman, chúng tôi thấy rằng học đại học không bắt đầu từ bài giảng đầu tiên của GV mà cần có sự chuẩn bị từ trước đó. Vì thế, SV năm thứ nhất phải được trang bị kiến thức tự học ngày từ khi mới bắt đầu một chương trình đào tạo trình độ đại học. Bồi dưỡng kiến thức tự học cho SV năm thứ nhất thông qua chuyên đề về phát triển NLTH bao gồm: Xác định mục tiêu tự học; Xây dựng kế hoạch tự học; Dạy SV cách nghe giảng và ghi chép theo tinh thần tự học; Dạy SV cách học bài; Dạy SV nghiên cứu tài liệu và nghiên cứu khoa học. 1.5.4.2. Phát triển NLTH cho SV thông qua tương tác dạy học: Tương tác dạy học là sự tác động qua lại trực tiếp giữa SV với GV trong không gian lớp học nhằm thực hiện mục tiêu dạy học. Tác giả Wagner E.D. (1994) [79] cho rằng yếu tố nảy sinh tương tác trong dạy học là tình huống, để tạo dựng cho người học các nhiệm vụ học tập. Nhiệm vụ của người học đối với môi trường dạy học là học tập. Các tương tác hướng đến tập trung vào quá trình kích thích, điều chỉnh, duy trì các tác động và phản hồi một cách liên tục của người học, điều chỉnh hành vi của người học thông qua các phản hồi, nhằm đạt mục tiêu tự học. Theo quan điểm của tác giả thì tương tác dạy học chia thành 3 loại chính như sau: Tương tác giữa người dạy với người học; Tương tác giữa người học với người học; Tương tác giữa người dạy, người học với môi trường. 1.5.4.3. Phát triển NLTH cho SV thông qua sử dụng giờ tự học: Năm 1994, tác giả Weinstein C.E khẳng định những người thành công trong học tập là những người biết sử dụng các phương pháp học để đạt được hiệu quả. Người học phải biết khả năng làm chủ quá trình học của mình, phải biết sử dụng các phương pháp tự học nhằm lĩnh hội được các kiến thức và kỹ năng trong quá trình học [80]. Theo chúng tôi, để phát triển NLTH cho SV có thể sử dụng giờ tự học để tự làm nghiên cứu, tự làm dự án, tự đặt câu hỏi hoặc giải quyết vấn đề do GV yêu cầu. 1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển năng lực tự học của SV 1.6.1. Các yếu tố nội lực bên trong của người học:
  10. 8 Các yếu tố nội lực bên trong là yếu tố bẩm sinh, di truyền, tính cách, động cơ, hứng thú, nhận thức của người học, đây là tiền đề cho sự hình thành và phát triển NLTH. SV có nhận thức đúng đắn về mục tiêu, yêu cầu đào tạo, về vai trò của tự học trong quá trình học tập, về vai trò của mình trong hoạt động nhận thức nói chung và hoạt động tự học nói riêng, từ đó để xác định trách nhiệm, động cơ trong tự học của mình. 1.6.2. Các yếu tố khách quan: Phương pháp giảng dạy của GV có vai trò định hướng nội dung tự học của SV, làm tăng cường hoặc duy trì động lực tự học của người học. Cơ cở vật chất, học liệu, giảng đường...ảnh hưởng đến tự học, tự nghiên cứu của SV. Kết luận chương 1 1. Các công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước mang lại thành quả tích cực về mặt lý luận; làm rõ thực trạng của tự học và NLTH trong học phần , cấp học và lĩnh vực giáo dục. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu chưa nêu rõ đặc điểm NLTH của SV trong dạy học theo HCTC; chưa làm rõ đặc điểm tự học theo HCTC. Vì vậy, luận án đã giải quyết các vấn đề đặt ra nhằm bổ sung, làm rõ cơ sở lý luận để đề xuất các biện pháp phát triển NLTH cho SV. 2. Năng lực tự học là sự vận dụng chủ động, tích cực kiến thức, kỹ năng, thái độ và nhận thức của cá nhân vào nội dung học tập nhằm đạt mục tiêu tự học. 3. NLTH của SV trong dạy học theo HCTC bao gồm các thành phần: kiến thức tự học ở đại học; năng lực xác định được nhiệm vụ tự học, tự nghiên cứu; năng lực lập kế hoạch tự học đối với từng học phần hoặc giờ tín chỉ; năng lực thực hiện kế hoạch tự học và có các hình thức tự học phù hợp với học phần ; năng lực tự kiểm tra, đánh giá kết quả tự học, từ đó có thể tự điều chỉnh phương pháp tự học và thời gian tự học; thái độ tự học, tự nghiên cứu. 4. Phát triển năng lực tự học cho SV là một quá trình, có thể thực hiện bằng các biện pháp: bồi dưỡng cho SV kiến thức tự học thông qua chuyên đề về phát triển NLTH nhằm cung cấp kiến thức và phương pháp tự học cho SV; Phát triển NLTH qua tương tác giữa người dạy với người học, giữa người học với người học, và trong môi trường dạy học tương tác; Phát triển NLTH cho SV thông qua sử dụng giờ tự học của SV. 5. NLTH của SV trong dạy học theo HCTC chịu ảnh hưởng tác động bởi nhiều yếu tố, bao gồm các yếu tố nội lực bên trong của người học và yếu tố khách quan, vì vậy, GV có vai trò quan trọng giúp SV định hướng nội dung tự học, làm tăng cường hoặc duy trì động lực tự học của người học.
  11. 9 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO SINH VIÊN TRONG DẠY HỌC THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC 2.1. Tổ chức nghiên cứu 2.1.1. Mục đích, quy mô, địa bàn nghiên cứu 2.1.1.1. Mục đích - Tìm hiểu nhận thức của SV, GV về NLTH, phát triển NLTH cho SV trong dạy học theo HCTC. - Đánh giá thực trạng phát triển NLTH cho SV trong dạy học theo HCTC ở trường đại học. - Xác định được thực trạng ảnh hưởng của các yếu tố đến phát triển NLTH cho SV trong dạy học theo HCTC. 2.1.1.2. Quy mô nghiên cứu - Khảo sát 50 GV và 410 SV năm thứ nhất và năm thứ hai của 4 trường đại học ở các tỉnh, thành phố gồm Hà Nội, Thái Nguyên và Nghệ An gồm: Trường Đại học Thành Đô; Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội; Đại học Thái Nguyên; Trường Đại học sư phạm kỹ thuật Vinh. - Nghiên cứu sảm phẩm của hoạt động giáo dục: sản phẩm của 328 SV Trường Đại học Thành Đô. 2.1.1.3. Giới thiệu địa bàn nghiên cứu 2.1.2. Nội dung nghiên cứu 2.1.2.1. Nhận thức của GV và SV về năng lực tự học 2.1.2.2. Thực trạng năng lực tự học của SV 2.1.2.3. Biện pháp phát triển NLTH cho SV 2.1.2.4. Thực trạng ảnh hưởng của các yếu tố đến phát triển NLTH cho SV 2.1.3. Phương pháp và công cụ nghiên cứu 2.1.3.1. Khảo sát bằng phiếu hỏi với 2 đối tượng là SV và GV. - Phiếu dành cho GV tham gia giảng dạy các học phần lý thuyết, thực hành gồm 4 nội dung: + Nhận thức của GV về NLTH của SV trong dạy học theo HCTC. + Nhận thức của GV về mức độ cần thiết phát triển NLTH cho SV trong dạy học theo HCTC. + Các thành tố của NLTH cần hình thành và phát triển cho SV trong quá trình dạy học theo HCTC. + Các mức độ cần đạt được khi phát triển năng lực tự học cho SV trong dạy học theo tín chỉ - Phiếu dành cho SV gồm các 8 nội dung: Nhận thức của SV về NLTH trong dạy học theo HCTC; Đánh giá của SV về mức độ cần thiết phát triển NLTH cho SV trong dạy học theo HCTC; Các thành tố của NLTH cần hình thành và phát triển cho SV trong quá trình dạy học theo HCTC; Thực trạng thời gian tự học 1 học phần 30 tiết của SV; Mức độ tự học của SV; Khó khăn của SV khi tự học; Thực trạng tổ chức hướng dẫn phương pháp tự học; SV tự đánh giá NLTH của cá nhân. 2.1.3.2. Khảo sát bằng phương pháp khác - Phương pháp phỏng vấn: Chúng tôi tiến hành phỏng vấn SV về nội dung sau: Khó khăn của SV khi xây dựng kế hoạch tự học; tìm kiếm tài liệu; thực hiện kế hoạch tự học (Phụ lục III). 2.1.3.3. Nghiên cứu sản phẩm của hoạt động giáo dục - Nghiên cứu kết quả học tập của SV khi trúng tuyển và nhập học để đánh giá mức độ nhận thức của người học. Nghiên cứu trên sản phẩm hoạt động giáo dục của 328 SV năm thứ nhất: Yêu cầu SV tự xây dựng kế hoạch học tập toàn khóa, tự xác định xếp hạng tốt nghiệp và điểm trung bình chung toàn khóa. 2.1.4. Kỹ thuật phân tích số liệu: Kết quả phân tích thực trang được phân tích, đánh giá trên cơ sở sử dụng phương pháp toán học, thống kê như các bảng tần xuất các ý kiến đánh giá ở mức độ của các câu hỏi. Trong phiếu khảo sát, chúng tôi sử dụng một số câu hỏi được xây dựng theo thang đo Likert từ 3 đến 8 mức độ, mỗi mức độ tương đương 1 điểm. Chúng tôi sử dụng phương pháp toán học và ứng dụng phần mềm SPSS để tính giá trị của các tham số: Trung bình cộng; sai số trung bình mẫu được sử dụng để tìm sự khác biệt giữa các phương án trả lời của SV và GV. 2.1.5. Thời gian khảo sát và nghiên cứu sản phẩm hoạt động giáo dục - Thời gian khảo sát: từ tháng 9 - 11 năm 2018 - Thời gian nghiên cứu sản phẩm hoạt động giáo dục: từ tháng 8 – 9/2019
  12. 10 2.2. Kết quả khảo sát 2.2.1 Nhận thức về NLTH và phát triển NLTH cho SV trong dạy học theo HCTC 2.2.1.1. Nhận thức về NLTH trong dạy học theo HCTC - Nhận thức của SV về vai trò của NLTH trong dạy học theo HCTC Tỷ lệ SV xác định năng lực tự học, tự nghiên cứu quyết định kết quả học tập của người học là 289 SV, chiếm tỷ lệ 70.5%. Trong số 121 SV còn lại, có 12 SV (tỷ lệ 2,9%) cho rằng đó là năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo; 17 SV (tỷ lệ 4.1%) cho rằng đó là năng lực giao tiếp; 5 SV (tỷ lệ 1.2%) cho rằng đó là năng lực hợp tác và 87 SV (tỷ lệ 21.l%) cho Biểu đồ 2.1. Nhận thức của SV về vai trò của đó là năng lực nghề nghiệp. năng lực tự học đối với kết quả học tập của người học - Nhận thức của GV về vai trò NLTH trong dạy học theo HCTC Theo kết quả điều tra cho thấy 27 GV (tỷ lệ 54%) được hỏi đồng ý với ý kiến cho rằng năng lực tự học, tự nghiên cứu có vai trò quan trọng nhất, quyết định kết quả học tập của người học. Kết quả này chứng tỏ nhận thức của GV và SV tương đồng và đều khẳng định năng lực tự học có vai trò quan trọng nhất đối với kết quả học tập Biểu đồ 2.2. Nhận thức của GV về năng lực của người học. quyết định kết quả học tập của người học 2.2.1.2. Nhận thức của GV và SV về mức độ cần thiết phát triển NLTH cho SV trong dạy học theo HCTC Bảng 2.2. Mức độ cần thiết phát triển NLTH cho SV trong dạy học theo HCTC Các mức độ cần thiết Nhận thức của GV, SV về Rất cần Không cần mức độ cần thiết phát Cần thiết Ít cần thiết TBC thiết thiết triển NLTH cho SV SL % SL % SL % SL % Nhận thức của GV 36 72 13 26 0 0 1 2 3,68 Nhận thức của SV 193 47,1 187 45,6 25 6,1 5 1,2 3,38 Theo kết quả khảo sát ở bảng 2.2 cho thấy đa số GV và SV đều nhận thấy mức độ rất cần thiết của việc phát triển năng lực tự học cho SV trong dạy học theo HCTC. Tổng số 36 GV (tỷ lệ 72%) cho rằng phát triển NLTH cho SV trong dạy học theo HCTC là rất cần thiết. Với giá trị trung bình của 4 yếu tố nằm trong khoảng từ 3,25 đến 4,00 được xếp ở mức độ cao nhất thì giá trị trung bình của kết quả khảo sát đạt 3.68 cho thấy GV rất quan tâm đến phát triển năng lực tự học cho SV. 2.2.1.3. Các mức độ đánh giá của GV và SV về các biện pháp phát triển NLTH cho SV trong dạy học theo HCTC Bảng 2.3. Các mức độ đánh giá của SV về các biện pháp phát triển NLTH cho SV trong dạy học theo HCTC Các mức độ Biện pháp phát triển NLTH Không Rất cần Cần TBC cho SV % % cần % thiết thiết thiết Trang bị cho SV kiến thức về 12 2,9 398 97,1 0 0,0 2,03 tự học Rèn luyện cho SV kỹ năng xác định được nhiệm vụ tự học tự 47 11,5 363 88,5 0 0,0 2,11 giác, chủ động và có mục tiêu cụ thể Rèn luyện cho SV kỹ năng lập 59 14,4 351 85,6 0 0,0 2,14 kế hoạch tự học Tổ chức cho SV thực hiện kế 52 12,7 358 87,3 0 0,0 2,13 hoạch học tập
  13. 11 Các mức độ Biện pháp phát triển NLTH Không Rất cần Cần TBC cho SV % % cần % thiết thiết thiết Tổ chức cho SV tự kiểm tra, đánh giá kết quả tự học để tự 29 7,1 381 92,9 0 0,0 2,07 điều chỉnh hoạt động tự học Hình thành thái độ tích cực cho 48 11,7 364 88,8 0 0,0 2,12 người học TBCi 2,10 Kết quả khảo sát cho thấy, trong các nhóm biện pháp: Trang bị cho SV kiến thức về tự học; Rèn luyện cho SV kỹ năng xác định được nhiệm vụ tự học tự giác, chủ động và có mục tiêu cụ thể ; Rèn luyện cho SV kỹ năng lập kế hoạch tự học; Tổ chức cho SV thực hiện kế hoạch học tập; Tổ chức cho SV tự kiểm tra, đánh giá kết quả tự học để tự điều chỉnh hoạt động tự học và hình thành thái độ tích cực cho người học thì biện pháp cần “rèn luyện cho SV kỹ năng lập kế hoạch tự học” được SV đánh giá điểm trung bình là 2,14, mức điểm cao nhất trong các nhóm biện pháp. Đồng thời mức điểm 2,14 nằm trong khoảng mức 2 (có giá trị trung bình trong khoảng từ 1,68 đến 2,33) điều đó có nghĩa là SV đánh giá mức độ cần thiết phải rèn luyện cho người học kỹ năng lập kế hoạch TH. SV mong muốn được “tổ chức thực hiện kế hoạch học tập” và “rèn luyện kỹ năng xác định được nhiệm vụ tự học tự giác, chủ động và có mục tiêu cụ thể” nhằm “hình thành thái độ tích cực cho người học”. Mong muốn của SV được thể hiện thông qua các giá trị trung bình trong khoảng mức 2, từ 2,11 đến 2,13 điểm. - Các mức độ đánh giá của GV về các biện pháp phát triển NLTH cho SV trong dạy học theo HCTC Bảng 2.4. Các mức độ đánh giá của GV về các biện pháp phát triển NLTH cho SV trong dạy học theo HCTC Các mức độ Các biện pháp hình thành Rất quan Ít quan Không quan Quan trọng TBC và phát NLTH trọng trọng trọng SL % SL % SL % SL % Kiến thức cơ bản về tự học 1 0,2 6 1,5 42 10,2 1 0,2 3,12 Rèn luyện cho SV kỹ năng xác định nhiệm vụ tự học tự 0 0,0 10 2,4 40 9,8 0 0,0 3,2 giác, chủ động và có mục tiêu cụ thể Hướng dẫn cho SV lập kế 0 0,0 7 1,7 43 10,5 0 0,0 3,14 hoạch tự học Hướng dẫn cho SV thực 0 0,0 8 2,0 42 10,2 0 0,0 3,16 hiện kế hoạch học tập Rèn luyện cho SV kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá kết quả 0 0,0 7 1,7 43 10,5 0 0,0 3,14 tự học để tự điều chỉnh hoạt động tự học Thái độ thực hiện 3 0,7 32 7,8 12 2,9 3 0,7 3,18 TBCi 3,16 Kết quả khảo sát cho thấy, trong các nhóm biện pháp: Trang bị cho SV kiến thức về tự học; Rèn luyện cho SV kỹ năng xác định được nhiệm vụ tự học tự giác, chủ động và có mục tiêu cụ thể; Lập kế hoạch tự học; Thực hiện kế hoạch học tập; Tự kiểm tra, đánh giá kết quả tự học để tự điều chỉnh hoạt động tự học và thái độ thực hiện của người học thì biện pháp kỹ năng xác định được nhiệm vụ tự học tự giác, chủ động và có mục tiêu cụ thể của SV được GV đánh giá cao nhất, kết quả giá trị trung bình đạt 3,2, cao nhất trong giá trị trung bình của các biện pháp được hỏi. Như vậy, kỹ năng xác định được nhiệm vụ tự học tự giác, chủ động và có mục tiêu cụ thể được GV đánh giá quan trọng nhất trong các nhóm biện pháp. Giá trị trung bình của các biện pháp là 3,16 chứng tỏ mức độ GV rất coi trọng đến các biện pháp hình thành và phát triển năng lực tự học cho SV. Đồng thời điểm
  14. 12 trung bình của từng nội dung trong khoảng từ 3,12 đến 3.2, chứng tỏ mức độ đánh giá của GV đến các biện pháp tương đương nhau. Trong các ý kiến khi được hỏi, chỉ có 1 GV đánh giá không quan trọng đối với biện pháp trang bị “kiến thức cơ bản về tự học”. Tỷ lệ này rất nhỏ so với tổng số lượng 50 GV được hỏi, nên không ảnh hưởng đến kết quả điều tra. Như vậy, giữa ý kiến của GV và SV về biện pháp phát triển NLTH cho SV có mối tương đồng với nhau. Nếu như SV cho rằng cần thiết phải thực hiện 6 biện pháp mà luận án xây dựng để phát triển NLTH thì GV cho rằng việc tổ chức thực hiện các biện pháp phát triển NLTH là quan trọng. Điều đó được thể hiện thông qua giá trị trung bình của SV đạt mức 2 (mức cần thiết) và giá trị trung bình của GV đạt mức 3 (mức quan trọng). 2.2.2. Thực trạng năng lực tự học của SV 2.2.2.1.Thực trạng thời gian tự học một học phần của SV Kết quả điều tra trên 410 SV cho thấy có 158 SV chỉ dành tổng thời gian tự học cho học phần 30 tiết là 10 giờ chiếm tỷ lệ lớn nhất, 38.5%. Số SV dành 30 giờ tự học cho học phần 30 tiết là 108 SV, chiếm tỷ lệ 26.3%. Số SV dành thời gian cho tự học 60 giờ là 28 SV, tỷ lệ 6,8%, còn 46 SV tự học trong 90 giờ đạt 11,2%. Như vậy theo yêu cầu về thời gian dành cho hoạt động tự học, tự nghiên cứu của một học phần 30 tiết lý thuyết là ít nhất 60 giờ. Số lượng SV đáp ứng yêu cầu về thời gian tự học cho học phần 30 tiết lý thuyết chỉ có 18% số SV được hỏi, còn 82% SV có Biểu đồ 2.3. Thời gian tự học cho học phần thời gian tự học một học phần 30 tiết chưa đạt yêu cầu. 30 tiết của SV 2.2.2.2. Mức độ tự học của SV Kết quả điều tra cho thấy, 162 SV trả lời “thường xuyên” tự học chiếm tỷ lệ 39.5%; 248 SV tự đánh giá “không thường xuyên” tự học chiếm tỷ lệ 60.5%, cao nhất trong tổng số SV được hỏi. Như vậy, từ thực trạng kết quả SV dành thời gian cho hoạt động tự học cho thấy SV chưa thực sự quan tâm đến tự học trong dạy học theo HCTC. Thời gian SV tự học chưa đủ theo quy định của giờ tín chỉ, chưa tính đến yếu tố hiệu quả của giờ tự học. Biểu đồ 2.4. SV đánh giá tần suất tự học trong học tập 2.2.2.3. SV đánh giá NLTH của cá nhân trong dạy học theo HCTC Bảng 2.5. SV tự đánh giá NLTH trong dạy học theo HCTC Nhận định Các mức độ T Tốt Khá Trung bình Yếu TBC SL % SL % SL % SL % Kiến thức cơ bản về tự học 20 4,9 87 21,2 265 64,6 38 9,3 2,22 Kỹ năng xác định được nhiệm vụ tự học tự giác, 23 5,6 76 18,5 275 67,1 36 8,8 2,21 chủ động và có mục tiêu cụ thể Lập kế hoạch tự học 16 3,9 69 16,8 272 66,3 53 12,9 2,12 Thực hiện kế hoạch học tập 6 1,5 51 12,4 324 79,0 29 7,1 2,08 Tự kiểm tra, đánh giá kết quả tự học để tự điều chỉnh 15 3,7 61 14,9 306 74,6 28 6,8 2,15 hoạt động tự học Thái độ tự chủ, tự chịu 20 4,9 112 27,3 278 67,8 0 0,0 2,37 trách nhiệm TBCi 2,19 Căn cứ kết quả tính điểm trung bình cộng với cách tính điểm tương ứng theo các mức độ như sau: Mức độ yếu (1 điểm); trung bình (2 điểm); Khá (3 điểm); Tốt (4 điểm). Xét theo từng yếu tố của NLTH thì thái độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm được SV đánh giá mức độ cao nhất (ĐTB = 2,37), tiếp
  15. 13 theo là kiến thức cơ bản về tự học (ĐTB = 2,22) và kỹ năng xác định được nhiệm vụ tự học tự giác, chủ động và có mục tiêu cụ thể xếp vị trí thứ 3 (ĐTB = 2,21). Kết quả khảo sát về “kiến thức cơ bản về tự học” đạt mức điểm trung bình là 2,22, nằm trong khoảng của mức 2 (có giá trị trung bình trong khoảng từ 1,76 đến 2,49) điều đó chứng tỏ mức độ kiến thức về tự học của SV chỉ đạt mức trung bình. Kết quả khảo sát về “Kỹ năng xác định được nhiệm vụ tự học tự giác, chủ động và có mục tiêu cụ thể” đạt mức điểm trung bình là 2,21, nằm trong khoảng của mức 2 (có giá trị trung bình trong khoảng từ 1,76 đến 2,49) điều đó chứng tỏ kỹ năng xác định được nhiệm vụ tự học tự giác, chủ động và có mục tiêu cụ thể của SV chỉ đạt mức trung bình. Kết quả khảo sát thực trạng về “lập kế hoạch tự học”; “thực hiện kế hoạch học tập”; “Tự kiểm tra, đánh giá kết quả tự học để tự điều chỉnh hoạt động tự học”; “Thái độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm” đạt mức điểm trung bình từ 2,08 đến 2,37 vẫn thuộc trong khoảng giá trị trung bình của mức 2, mức độ trung bình (có giá trị trung bình trong khoảng từ 1,76 đến 2,49). 2.2.2.4. Nghiên cứu sản phẩm hoạt động tự học của SV Để đánh giá thực trạng tự học của SV, tác giả luận án đã cung cấp cho 328 SV năm thứ nhất chương trình đào tạo toàn khóa và yêu cầu như sau: SV tự xây dựng mục tiêu xếp hạng tốt nghiệp;- SV tự xác định mục tiêu điểm học phần, điểm tổng kết toàn khóa. SV trước khi thực hiện theo yêu cầu, được GV giới thiệu cấu trúc chương trình đào tạo, chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo, học phần học trước, học phần học sau, học phần tiên quyết. Sau quá trình nghiên cứu chương trình đào tạo, SV tiến hành tự xây dựng mục tiêu tốt nghiệp, mục tiêu điểm từng học phần, mục tiêu đạt được điểm trung bình chung toàn khóa, kết quả như sau: Bảng 2.6. Mục tiêu tốt nghiệp của SV Mục tiêu tốt nghiệp Số Chưa xây Ngành Xuất TBC lượng Giỏi Khá TB dựng sắc mục tiêu Công nghệ thông tin 69 0 26 19 0 24 2,68 Công nghệ kỹ thuật ô tô 64 1 22 21 0 20 2,75 Công nghệ kỹ thuật 15 0 3 9 0 3 2,80 điện, điện tử Ngôn ngữ Anh 38 2 16 10 0 10 3,00 Việt Nam học 34 0 11 9 0 14 2,50 Kế toán 20 1 8 6 0 5 3,00 Quản trị kinh doanh 32 1 12 6 0 13 2,63 Quản trị khách sạn 37 0 15 11 0 11 2,81 Dược học 19 0 6 4 0 9 2,37 TBCi 2,73 Kết quả nghiên cứu bản kế hoạch tự “xây dựng mục tiêu tốt nghiệp” của người học cho thấy 219/328 SV (tỷ lệ 66,8%) biết tự xây dựng mục tiêu tốt nghiệp sau khi học xong chương trình đào tạo. Điểm trung bình cộng của 328 SV là 2,73 (thuộc trong khoảng giá trị trung bình từ 2,61 đến 3,40, xếp hạng mức 3) tức là kết quả tốt nghiệp SV kỳ vọng đạt loại Khá. Số lượng SV chưa đặt mục tiêu tốt nghiệp ngay từ năm thứ nhất của đại học còn chiếm tỷ lệ cao: 33,2%. Tuy nhiên, kết quả tự xác định mục tiêu học tập để đạt xếp hạng tốt nghiệp như mong muốn của SV còn một số hạn chế như sau: Tỷ lệ SV tự xác định mục tiêu tốt nghiệp xếp loại giỏi còn cao so với tổng số người học được nghiên cứu (119/328 SV, tỷ lệ 36,3%). Tỷ lệ này đánh giá mức độ SV kỳ vọng đạt mục tiêu tốt nghiệp đạt loại Giỏi cao hơn so với học lực ở bậc Trung học phổ thông vì phần lớn SV được xét tuyển bằng học bạ có học lực xếp hạng Trung bình hoặc Khá. Như vậy, từ kết quả nghiên cứu SV tự xây dựng mục tiêu tốt nghiệp ngay từ năm học thứ nhất cho thấy: SV giữa các nhóm ngành khi tự xây dựng mục tiêu tốt nghiệp đã tự đặt ra mục tiêu quá cao với năng lực của cá nhân. Số SV chưa xây dựng mục tiêu tốt nghiệp ngay từ năm học thứ nhất vẫn còn chiếm tỷ lệ cao.
  16. 14 Điều này cho thấy phải có biện pháp để định hướng cho SV cách lập kế hoạch học tập cũng như tự học ở đại học để đạt mục tiêu tốt nghiệp. Bảng 2.7. Mục tiêu xếp loại điểm trung bình chung toàn khóa của SV Xếp loại điểm trung bình chung toàn khóa Số Chưa Ngành TBC lượng đặt A B C mục tiêu Công nghệ thông tin 69 15 38 4 12 2,81 Công nghệ kỹ thuật ô tô 64 13 33 1 17 2,66 Công nghệ kỹ thuật điện, điện tử 15 2 9 2 2 2,73 Ngôn ngữ Anh 38 14 16 0 8 2,95 Việt Nam học 34 9 14 0 11 2,62 Kế toán 20 9 6 0 5 2,95 Quản trị kinh doanh 32 10 8 1 13 2,47 Quản trị khách sạn 37 10 19 1 7 2,86 Dược học 19 6 9 0 4 2,89 TBCi 2,76 Kết quả nghiên cứu trên bản kế hoạch tự “xây dựng mục tiêu điểm trung bình chung toàn khóa” của người học cho thấy 249/328 (tỷ lệ 75,9%) biết tự xây dựng mục tiêu điểm trung bình chung toàn khóa sau khi học xong chương trình đào tạo. SV đặt mục tiêu điểm trung bình chung từ mức 3 (điểm B), tức là loại Khá trở lên. Số lượng SV chưa xác định mục tiêu điểm chung bình chung toàn khóa còn cao, tỷ lệ 24,1%. Điểm trung bình cộng của 328 SV là 2,76 (thuộc trong khoảng giá trị trung bình từ 2,50 đến 3,24, xếp hạng mức 3) tức là mong muốn của SV đạt điểm trung bình chung xếp loại B (loại Khá). Tuy nhiên, kết quả này còn một số hạn chế như sau: - Tỷ lệ SV tự xác định mục tiêu điểm trung bình chung toàn khóa xếp loại A là 88 người (tỷ lệ 26,8%). Tỷ lệ này đánh giá mức độ SV kỳ vọng đạt mục tiêu tốt nghiệp đạt loại giỏi và xuất sắc tương đương 1/3 người học được nghiên cứu. - Chỉ số điểm trung bình chung tích lũy là 26,8% đạt điểm A, tương đương xếp hạng tốt nghiệp đạt loại giỏi hoặc xuất sắc. Mục tiêu điểm trung bình chung tích lũy và mục tiêu xếp hạng tốt nghiệp của SV có sự chênh lệch 9,5% (36,3% SV đặt mục tiêu xếp loại tốt nghiệp giỏi thì mức điểm tương ứng là 36,3% điểm trung bình chung tích lũy đạt điểm A). - Trong tổng số 328 SV tự xác định mục tiêu tốt nghiệp, không có SV nào tự xác định mục tiêu sau khi tốt nghiệp đạt loại trung bình, nhưng khi xác định mục tiêu điểm trung bình chung toàn khóa có 9 SV (tỷ lệ 2,7%) tự đặt mức điểm toàn khóa xếp loại C (tương đương hạng tốt nghiệp trung bình). Từ kết quả nghiên cứu hoạt động tự xây dựng mục tiêu xếp loại tốt nghiệp và mục tiêu điểm trung bình chung tích lũy cho thấy SV chưa có sự thống nhất giữa đặt mục tiêu xếp hạng tốt nghiệp với mục tiêu đạt điểm trung bình chung tích lũy. Số SV chưa xác định mục tiêu tốt nghiệp và mục tiêu điểm trung bình chung tích lũy ngay từ năm học thứ nhất còn cao. Tỷ lệ SV khi xây dựng mục tiêu tốt nghiệp đã tự đặt ra mục tiêu quá cao với năng lực của cá nhân. Vì vậy, cần có biện pháp định hướng cho SV cách lập kế hoạch học tập, khả năng tự điều chỉnh kế hoạch, tự kiểm tra đánh giá kết quả học tập và nâng cao năng lực tự học. 2.2.3. Thực trạng triển khai các biện pháp phát triển năng lực tự học cho SV trong dạy học theo HCTC Bảng 2.8. Thực trạng triển khai các biện phát phát triển NLTH trong dạy học theo HCTC Các mức độ Không bao Thỉnh Thường Nội dung Ít khi TBC giờ thoảng xuyên SL % SL % SL % SL % Được cung cấp kiến thức cơ 0,0 303 73,9 86 21,0 21 5,1 2,11
  17. 15 bản về tự học Được hướng dẫn nội dung 0,0 281 68,5 106 25,9 23 5,6 2,15 trong học phần để tự học Được tổ chức, hướng dẫn tự 23 5,6 302 73,7 66 16,1 19 4,6 2,01 học qua trải nghiệm Được đánh giá kết quả tự 29 7,1 294 71,7 81 19,8 6 1,5 2,10 học TBCi 2,09 Theo kết quả khảo sát cho thấy các trường ĐH đã chú trọng trang bị kiến thức về TH cho SV, tỷ lệ trung bình cộng số SV “được cung cấp kiến thức cơ bản về tự học” đạt mức điểm 2,11; giá trị này nằm trong khoảng của mức 2 (có giá trị trung bình trong khoảng từ 1,76 đến 2,49). Điều đó chứng tỏ mặc dù các trường đã trang bị kiến thức TH cho người học, nhưng mức độ không thường xuyên. 2.2.4. Thực trạng ảnh hưởng của các yếu tố đến phát triển NLTH cho SV trong dạy học theo HCTC Bảng 2.9. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến phát triển NLTH cho SV trong dạy học theo HCTC Mức độ ảnh hưởng TT Các yếu tố 1 2 3 4 5 TBC SL SL SL SL SL 1 Không có phương pháp tự học hiệu quả 8 12 85 147 158 4,06 2 Đặc thù học phần khó 5 19 101 122 163 4,02 3 Do thói quen thụ động trong tự học 7 17 73 125 188 4,15 4 Do thời gian ít 16 12 57 178 147 4,04 5 Do không biết lập kế hoạch tự học 19 15 81 106 189 4,05 Do thiếu giáo trình, tài liệu, cơ sở vật chất không 6 16 11 98 108 177 4,02 đáp ứng 7 Do GV không yêu cầu tự học 13 20 77 94 206 4,12 Do thiếu kỹ năng tự học: kỹ năng lập kế hoạch, kỹ năng nghe; kỹ năng tìm kiếm tài liệu; kỹ năng 8 13 16 89 128 164 4,01 làm việc nhóm;kỹ năng thuyết trình; kỹ năng tự kiểm tra đánh giá TBCi 4,06 Kết quả khảo sát cho thấy trong 8 yếu tố ảnh hưởng đến phát triển NLTH của SV thì yếu tố “do thói quen thụ động trong tự học” được SV đánh giá mức độ cao nhất với giá trị trung bình là 4,15, đây là yếu tố chủ quan của người học. Điều này chứng tỏ SV chưa quen với môi trưởng học tập ở đại học vì học tập ở đại học khác với bậc học trung học phổ thông. Yếu tố có mức độ ảnh hưởng sau thói quen thụ động trong tự học của SV chính là “do GV không yêu cầu tự học”. Yếu tố khách quan này có mức điểm trung bình 4,12, cao thứ hai trong nhóm các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển NLTH. Giá trị trung bình của các yếu tố ảnh hưởng là 4,06 chứng tỏ mức độ ảnh hưởng rất lớn đến hình thành và phát triển năng lực tự học cho SV. Đồng thời điểm trung bình của các yếu tố: Do thiếu kỹ năng tự học, kỹ năng lập kế hoạch, kỹ năng nghe; kỹ năng tìm kiếm tài liệu, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng tự kiểm tra đánh giá; Do thiếu giáo trình, tài liệu, cơ sở vật chất không đáp ứng; Đặc thù học phần khó; Do thời gian ít; Do không biết lập kế hoạch tự học; Không có phương pháp tự học hiệu quả có điểm trung bình trong khoảng từ 4,01 đến 4,06, chứng tỏ mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến phát triển NLTH của SV tương đương nhau và xếp mức độ cao. 2.3. Đánh giá chung
  18. 16 Ưu điểm: - Chương trình dạy học của các trường đại học có xây dựng chuẩn đầu ra của ngành học, học phần, trong đó xác định năng lực của người học đạt chuẩn về kiến thức, kỹ năng, năng lực tự chủ và trách nhiệm; đảm bảo người học không chỉ được trang bị về kiến thức chuyên môn mà còn đảm bảo yêu cầu tự học, tự nghiên cứu để thích ứng với sự biến đổi của ngành trong thời đại công nghiệp 4.0; đảm bảo người học có phẩm chất và năng lực trong giai đoạn hội nhập quốc tế. - Thực trạng phát triển năng lực tự học cho SV trong dạy học theo HCTC được các trường quan tâm và chú trọng. Các trường đại học có thiết kế không gian cho SV tự học tại thư viện. Trang thiết bị của thư viện được trang bị đầy đủ bao gồm: không gian yên tĩnh, điều hòa, máy tính, giáo trình, tài liệu tham khảo. - Phương pháp dạy học của GV được đổi mới theo hướng phát huy tính tích cực và phát triển năng lực của người học thông qua việc sử dụng các mô hình học tập kết hợp giữa lớp học truyền thống với lớp học trực tuyến; coi trọng giao nhiệm vụ học tập và nghiên cứu khoa học cho SV; kết hợp hình thức đào tạo trên lớp với đơn vị sử dụng lao động. - Trên lớp học, SV được GV hướng dẫn nội dung tự học theo bài, chương hoặc từng học phần; được GV định hướng các nội dung tự nghiên cứu trên giáo trình, tài liệu của học phần Hạn chế và nguyên nhân: - Thực trạng SV chưa dành nhiều thời gian cho hoạt động tự học, tự nghiên cứu. Giờ tín chỉ dành cho hoạt động dạy học trên lớp bằng một phần hai thời gian tự học, GV chú trọng trang bị cho người học kiến thức của học phần nên mức độ quan tâm đến phương pháp và kỹ năng tự học của người học còn hạn chế. - Các học phần lý thuyết hoặc các học phần đại cương có số lượng SV học trên lớp đông vì vậy quỹ thời gian lên lớp giảng dạy của GV dành cho hoạt động hướng dẫn SV nội dung tự học, tự nghiên cứu, mở rộng kiến thức của học phần còn gặp nhiều khó khăn. - Hoạt động tự học của SV chịu tác động của nhiều yếu tố bao gồm: chưa có phương pháp tự học hiệu quả; do thói quen thụ động trong tự học; chưa biết lập kế hoạch tự học; do GV không yêu cầu tự học; do thiếu kỹ năng tự học: kỹ năng lập kế hoạch, kỹ năng nghe; kỹ năng tìm kiếm tài liệu. Kết luận chương 2 1. SV có nhận thức đúng về vai trò của năng lực tự học đối với kết quả học tập của người học. Tự học sẽ giúp SV nhớ lâu, vận dụng tốt kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề trong học phần cũng như trong thực tiễn; đồng thời giúp SV có tư duy độc lập, năng động sáng tạo và có khả năng học tập suốt đời. 2. Thực trạng thời gian dành cho hoạt động tự học, tự nghiên cứu của SV chưa đủ theo quy định của một học phần hoặc một học phần . Số lượng SV chỉ dành 10 giờ tự học cho một học phần còn chiếm tỷ lệ cao, như vậy chưa đạt yêu cầu về thời gian tự học, tự nghiên cứu trong dạy học theo HCTC. Đồng thời, SV chưa thực sự quan tâm đến yêu cầu phải tự học, tự nghiên cứu trong dạy học theo HCTC. 3. Kết quả nghiên cứu sản phẩm hoạt động cho thấy khả năng lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch tự học của SV còn nhiều hạn chế. SV chưa có sự thống nhất khi xây dựng mục tiêu trong học tập. Kỹ năng xác định nhiệm vụ tự học đạt mức độ tự giác, chủ động còn chưa cao, chỉ đạt mức độ trung bình. Số SV có khả năng tự kiểm tra, đánh giá kết quả tự học để tự điều chỉnh hoạt động tự học mức độ khá, tốt chiếm tỷ lệ thấp. 4. Trong dạy học theo HCTC, GV đã chú ý trang bị kiến thức tự học cho SV; đã hướng dẫn cho SV tự học, tự nghiên cứu qua học phần nhưng mức độ không thường xuyên. 5. Phát triển NLTH cho SV chịu tác động bởi các yếu tố chủ quan và khách quan, như thói quen thụ động trong tự học; GV không yêu cầu tự học; SV không có phương pháp tự học hiệu quả; không biết lập kế hoạch tự học; thiếu kỹ năng tự học: kỹ năng tìm kiếm tài liệu; kỹ năng làm việc nhóm;kỹ năng thuyết trình; kỹ năng tự kiểm tra đánh giá. Vì vậy phải có các biện pháp phát triển NLTH cho SV trong dạy học theo HCTC.
  19. 17 CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO SINH VIÊN TRONG DẠY HỌC THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ 3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp phát triển năng lực tự học cho SV trong dạy học theo HCTC 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và tính thực tiễn 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo chuẩn đầu ra của quá trình dạy học 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học 3.2. Các biện pháp phát triển năng lực tự học cho SV trong dạy học theo HCTC Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và kết quả thực trạng phát triển NLTH cho SV trong dạy học theo HCTC tại các trường đại học, luận án đề xuất biện pháp phát triển NLTH cho SV trong dạy học theo HCTC, đó là: (1) Bồi dưỡng kiến thức TH cho SV thông qua chuyên đề về phát triển năng lực tự học (2) Phát triển NLTH cho SV qua tương tác dạy học học phần . 3.2.1. Bồi dưỡng kiến thức TH cho SV thông qua chuyên đề về phát triển năng lực tự học 3.2.1.1. Mục đích bồi dưỡng Nhằm trang bị cho SV năm thứ nhất kiến thức về tự học, phương pháp tự học, hướng dẫn cho SV kỹ năng xác định được nhiệm vụ tự học tự giác, chủ động và có mục tiêu cụ thể; rèn luyện cho SV xây dựng kế hoạch tự học, tự nghiên cứu và thực hiện kế hoạch tự học; giúp SV xác định các kỹ năng tự học, tự nghiên cứu, cách ghi chép trong giờ học lý thuyết, thực hành, thí nghiệm hoặc thảo luận; cách tìm kiếm học liệu để tự học, tự nghiên cứu; tự kiểm tra, đánh giá kết quả tự học để tự điều chỉnh hoạt động tự học có thái thái độ học tập tích cực. 3.2.1.2. Nội dung chuyên đề GV các trường đại học nhận thức rõ mức độ cần thiết phải trang bị cho SV phương pháp tự học, tự nghiên cứu. Dạy học theo HCTC với số giờ tự học gấp hai lần so với giờ lên lớp lý thuyết, nếu SV không tự học thì với lượng kiến thức lớn ở đại học thì giờ giảng dạy trên lớp GV không đủ thời gian để trang bị đầy đủ kiến thức cho người học. Trong quá trình hoạt động dạy học lý thuyết, thực hành, thí nghiệm hoặc thảo luận nếu GV chỉ dừng ở mức độ truyền thụ kiến thức sẵn có, mà cần định hướng cho SV tự khám phá và tự lĩnh hội tri thức khoa học. Vì vậy nội dung chuyên đề được biên soạn gồm 6 nội dung, dự kiến số tiết giảng dạy 30 tiết (2 tín chỉ) và số tiết SV tự học, tự nghiên cứu 60 giờ. Nội dung cụ thể các học phần như sau: Bài 1. Tự học, năng lực tự học và yêu cầu của dạy học theo HCTC Bài 2. Lập kế hoạch học tập toàn khóa và tự học ở đại học Bài 3. Tổ chức hoạt động tự học bao gồm: cách nghe giảng, tiếp thu, lĩnh hội tri thức của giờ lý thuyết, giờ thực hành và giờ tự học, tự nghiên cứu Bài 4. Tìm kiếm và khai thác học liệu Bài 5. Tổ chức cho SV nghiên cứu khoa học Bài 6. Tự đánh giá quá trình tự học và điều chỉnh hoạt động tự học. 3.2.1.3. Cách thực hiện Để xây dựng và dạy học chuyên đề “Bồi dưỡng kiến thức TH cho SV thông qua chuyên đề về phát triển năng lực tự học” cho SV năm thứ nhất, tác giả luận án tiến hành thực hiện theo quy trình gồm 3 giai đoạn: Giai đoạn 1: Chuẩn bị  Bước 1: Đặt tên chuyên đề “Bồi dưỡng kiến thức TH cho SV thông qua chuyên đề về phát triển năng lực tự học”.  Bước 2: Xác định chuẩn đầu ra của chuyên đề:  Bước 3: Xây dựng nội dung chuyên đề  Bước 4. Phương pháp và hình thức kiểm tra đánh giá  Bước 5. Thiết kế tiến trình dạy học Giai đoạn 2: Dạy học chuyên đề Giai đoạn 3. Đánh giá kết quả học tập chuyên đề - Đánh giá kết quả học tập chuyên đề theo định hướng phát triển năng lực tự học cho SV là kết quả của quá trình đánh giá trong suốt quá trình người học tham gia học tập chuyên đề. GV có thể đánh giá năng lực tự học thông qua các hình thức sau: Quan sát SV tham gia quá trình thảo luận nhóm; đánh giá kết quả thảo luận nhóm: quá trình chuẩn bị; trình bày bài tập nhóm và quá trình hợp
  20. 18 tác với các thành viên trong nhóm; thái độ tích cực tham gia các hoạt động học tập trên lớp hoặc trải nghiệm thực tế tại thư viện. 3.2.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp Xác định đúng mục đích và đối tượng để bồi dưỡng. GV xây dựng chuẩn đầu ra chuyên đề; xác định mục tiêu về kiến thức, kỹ năng, thái độ và năng lực tự chủ của người học sau khi học xong chuyên đề. Giảng dạy thiết kế tiến trình dạy học thành hoạt động học của người học, bao gồm: hoạt động cá nhân; hoạt động nhóm; hoạt động chung cả lớp. 3.2.2. Phát triển NLTH cho SV qua tương tác dạy học học phần 3.2.2.1. Mục đích: Thông qua tương tác dạy học một học phần, SV được trải nghiệm các hoạt động học tập bao gồm hoạt động học tập ở trên lớp và hoạt động tự học ngoài giờ lên lớp do GV tổ chức hướng dẫn và chỉ đạo, thông qua đó tự SV chủ động khám phá tri thức mới, phát triển năng lực của cá nhân. 3.2.2.2. Đối tượng phát triển năng lực tự học: Có thể phát triển NLTH cho SV năm thứ nhất của đại học vì người học vừa tốt nghiệp bậc THPT còn nhiều khó khăn trong học tập, chưa dành nhiều thời gian cho tự học và chưa có kỹ năng tự học phù hợp với bậc đào tạo đại học. 3.2.2.3. Cách thực hiện Để phát triển năng lực tự học cho SV qua tương tác dạy học học phần , tác giả luận án tiến hành thực hiện theo quy trình gồm các bước sau: Bước 1: Chuẩn bị : Xây dựng chuẩn đầu ra của học phần; Nghiên cứu tài liệu giảng dạy chính và tài liệu tham khảo; Xác định khả năng nhận thức của SV đáp ứng các nhiệm vụ dạy học; Lựa chọn phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức dạy học nhằm giúp SV tích cực, chủ động, sáng tạo trong giờ học; Thiết kế bài giảng. Bước 2. Dạy học trên lớp: Định hướng nội dung học trong quá trình tự học của SV; Dạy học giờ lý thuyết; giờ semina; giờ làm việc nhóm; giờ thực hành; thí nghiệm. Bước 3. Tổ chức giờ tự học, tự nghiên cứu, giờ tư vấn trực tuyến. Bước 4. Kiểm tra, đánh giá kết quả tự học Kết luận chương 3 1. Phát triển NLTH cho SV trong dạy học theo HCTC được thực hiện thông qua chuyên đề phát triển NLTH nhằm nhằm trang bị cho SV kiến thức về tự học, phương pháp tự học, hướng dẫn cho SV kỹ năng xác định được nhiệm vụ tự học tự giác, chủ động và có mục tiêu cụ thể; kỹ năng lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch tự học; cách ghi chép trong giờ học lý thuyết, thực hành, thí nghiệm hoặc thảo luận; cách tìm kiếm học liệu để tự học, tự nghiên cứu; tự kiểm tra, đánh giá kết quả tự học để tự điều chỉnh hoạt động tự học có thái thái độ học tập tích cực. GV giúp SV có nhận thức đúng đắn về tự học và sự cần thiết, lợi ích của tự học; dạy học SV cách nghe giảng, ghi chép, lĩnh hội kiến thức trên lớp và cách lập kế hoạch tự học, tự nghiên cứu ngoài giờ lên lớp. 2. Phát triển NLTH cho SV thông qua tương tác dạy học học phần để SV củng cố kiến thức về tự học đã được trang bị trong chuyên đề và rèn luyện cho SV kỹ năng tự học trên lớp và ngoài giờ lên lớp. Phát triển NLTH cho SV qua tương tác dạy học học phần, GV có thể thực hiện thông qua nhiều học phần khác nhau, như các học phần 100% tiết lý thuyết; học phần ½ tín chỉ lý thuyết và ½ tín chỉ thực hành hoặc học phần thực hành. GV cần thực hiện đầy đủ các nội dung công việc trong từng giai đoạn, gồm chuẩn bị, dạy học trên lớp, tổ chức giờ tự học, tự nghiên cứu, giờ tư vấn trực tuyến, kiểm tra, đánh giá kết quả tự học của người học. 3. Tăng cường giờ tư vấn trực tuyến bằng cách ứng dụng CNTT trong dạy học để phát triển NLTH cho SV vì SV có thể học bất cứ lúc nào, bất cứ ở đâu, với bất cứ ai, học những vấn đề bản thân quan tâm, phù hợp với năng lực và sở thích, phù hợp với yêu cầu công việc… mà chỉ cần có phương tiện là máy tính kết nối mạng Internet. Tổ chức dạy học theo hệ thống tín chỉ yêu cầu phải đổi mới phương pháp dạy học, đó là chuyển từ cách dạy truyền thống sang tích cực hoá quá trình dạy học, trong đó GV phải truyền đạt được những kiến thức cốt lõi của học phần và hướng dẫn cho SV phương pháp tự học. Vì thế, CNTT sẽ góp phần đổi mới các phương pháp và hình thức dạy, học cho SV. SV có thể tự làm việc với máy vi tính, tự tra cứu thông tin và học liệu trên nền tảng mạng internet. Thông qua giờ tư vấn trực tuyến, GV có nhiều thời gian để đặt các câu hỏi gợi mở, tạo điều kiện cho SV tự học hơn trong quá trình dạy học, đây là cơ sở giúp SV tự học suốt đời và có khả năng vận dụng sáng tạo CNTT trong quá trình tự học của mình.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2