intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên tiểu học tỉnh Hải Dương theo tiếp cận năng lực

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:56

7
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận án "Quản lý bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên tiểu học tỉnh Hải Dương theo tiếp cận năng lực" là đề xuất các biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên tiểu học tỉnh Hải Dương theo tiếp cận năng lực nhằm góp phần nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên, đáp ứng yêu cầu thực hiện Chương trình GDPT 2018 cấp tiểu học hiện nay tại địa bàn nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên tiểu học tỉnh Hải Dương theo tiếp cận năng lực

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI ĐẶNG THỊ KHÁNH QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN NGHIỆP VỤ CHO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC TỈNH HẢI DƯƠNG THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 9140114 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Hà Nội, 2023
  2. CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Bùi Minh Hiền Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Vũ Bích Hiền, Trường Đại học Thủ Đô Hà Nội Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Như An, Trường Đại học Vinh Phản biện 3: TS. Nguyễn Quốc Trị, Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường, tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Vào , ngày tháng năm 2023
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên đáp ứng yêu cầu giáo dục và dạy học (GD&DH) trong các nhà trường luôn là một trong những nội dung quan trọng của việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đội ngũ giáo viên. Đào tạo sau nghề hay phát triển chuyên môn (Continuing Professional Development - CPD) là giai đoạn tiếp nối sau giáo dục nghề nghiệp, bao gồm việc phát triển kiến thức, kỹ năng, thái độ và hành vi trên tất cả các lĩnh vực thực hành chuyên môn để người lao động có thể duy trì và cải thiện hiệu quả công việc của mình trong bối cảnh xã hội không ngừng phát triển. Phát triển chuyên môn, nghiệp vụ (CMNV) được xem là yêu cầu bắt buộc đối với hầu hết các ngành nghề trong xã hội, đặc biệt là với lĩnh vực giáo dục. Ở góc độ cá nhân, vấn đề bồi dưỡng, phát triển chuyên môn có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi giáo viên và CBQL để họ có thể hoàn thiện bản thân, đáp ứng được các yêu cầu của công việc ở từng thời kì khác nhau, đồng thời không ngừng cập nhật, nâng cao những kiến thức, kĩ năng cần thiết để theo kịp các xu hướng thay đổi trong nghề nghiệp. Theo Tổ chức Hợp tác kinh tế và phát triển (Organization for Economic Cooperation and Development - OECD) (2005), “sự phức tạp của nghề dạy học đòi hỏi một viễn cảnh học tập suốt đời để thích nghi với những yêu cầu của sự phát triển, những trở ngại hay sự thay đổi nhanh chóng”. Thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 được thông qua tại Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, Bộ GD&ĐT đã ban hành Chương trình GDPT 2018 với định hướng phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh. Trên cơ sở đó, ngành GD&ĐT đang tiến hành đổi mới chương trình, SGK giáo dục phổ thông theo tiếp cận năng lực. Một trong những thách thức lớn nhất khi triển khai thực hiện chương trình, SGK mới trên cả nước đó là những hạn chế về kiến thức, kĩ năng của giáo viên so với yêu cầu đặt ra. Bên cạnh đó, những điều kiện cho việc cập nhật kiến thức, tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên ở các địa phương cũng chưa được đảm bảo. Do đó, vấn đề bồi dưỡng giáo viên và CBQL giáo dục các cấp trở thành nhiệm vụ cần quan tâm giải quyết trước tiên. Đã có các công trình nghiên cứu về bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng giáo viên, đội ngũ giáo viên ở các cấp học trong nước và thế giới theo các lý thuyết và cách tiếp cận khác nhau. Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu trong nước của các tác giả như: Đặng Thành Hưng, Nguyễn Bá Thái, Nguyễn Thị Minh Hương, Nguyễn Thị Bình,... bàn về vấn đề năng lực của giáo viên phổ thông và việc phát triển nghề nghiệp cho giáo viên phổ thông. Gần đây nhất là công trình nghiên cứu của tác giả Trần Đăng Khởi (2020): “Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở theo tiếp cận năng lực”. Đối với tỉnh Hải Dương, xác định đội ngũ giáo viên là nhân tố quyết định thành công của quá trình đổi mới giáo dục, ngành Giáo dục luôn coi việc phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là một trong những nhiệm vụ trọng tâm. Qua hai năm thực hiện đổi mới chương trình GDPT 2018 cấp tiểu học, SGK, giáo viên dạy học lớp 1, lớp 2 cơ bản đã vững vàng về phương pháp dạy học, bước đầu áp dụng hiệu quả các phương pháp, kỹ thuật dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. Nhiều giáo viên đã mạnh dạn, chủ động đề xuất, trao đổi và thống nhất trong tổ chuyên môn để thay đổi ngữ liệu trong SGK cho phù hợp với thực tiễn và khả năng nhận thức của học sinh; linh hoạt sắp xếp lại thứ tự một số bài dạy theo chủ đề hoặc xây dựng thành tiết học trải nghiệm tạo hứng thú cho học sinh,...
  4. Tuy nhiên, việc đánh giá đúng năng lực và nhu cầu thực tế về bồi dưỡng CMNV của chính giáo viên cũng như việc lập kế hoạch, tổ chức bồi dưỡng chưa thực sự được dựa trên một mô hình hiệu quả theo cách tiếp cận năng lực, duy trì tính bền vững và hiệu quả của việc bồi dưỡng, tự bồi dưỡng thông qua một cộng đồng học tập, trường học kết nối, sự đổi mới thường xuyên qua thực hiện các điều chỉnh cần thiết cho các khóa bồi dưỡng,... Đây là những thách thức lớn ở hiện tại cũng như trong thời gian tới trong bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng GVTH của tỉnh Hải Dương. Đồng thời, năm học mới sẽ tiếp tục thực hiện cho lớp 3 theo lộ trình triển khai Chương trình GDPT 2018, vì vậy, nghiên cứu cả cơ sở lý luận và đúc rút bài học kinh nghiệm từ giai đoạn trước đối với lớp 1 và lớp 2 là hết sức cần thiết. Trên cơ sở phân tích trên đây, chúng tôi đã lựa chọn đề tài “Quản lý bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên tiểu học tỉnh Hải Dương theo tiếp cận năng lực” để nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài đề xuất các biện pháp quản lý bồi dưỡng CMNV cho GVTH tỉnh Hải Dương theo tiếp cận năng lực nhằm góp phần nâng cao trình độ CMNV của giáo viên, đáp ứng yêu cầu thực hiện Chương trình GDPT 2018 cấp tiểu học hiện nay tại địa bàn nghiên cứu. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động bồi dưỡng CMNV cho GVPT. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp quản lý bồi dưỡng CMNV cho GVTH tỉnh Hải Dương theo tiếp cận năng lực. 4. Giả thuyết khoa học Vấn đề bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng CMNV cho giáo viên đã được quan tâm thực hiện trong các trường tiểu học tỉnh Hải Dương và đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, trước yêu cầu của đổi mới GDTH và thực hiện Chương trình GDPT 2018, việc xác định được khung năng lực CMNV của GVTH và dựa vào tiếp cận chủ đạo PDCA, từ đó triển khai quản lý bồi dưỡng là một hướng tiếp cận phù hợp. Nếu xây dựng được khung năng lực CMNV của GVTH, đề xuất và thực hiện các biện pháp quản lý bồi dưỡng theo hướng: tổ chức khảo sát đánh giá năng lực và nhu cầu CMNV của GVTH; lập kế hoạch bồi dưỡng dựa trên kết quả khảo sát; xây dựng, khai thác trường học kết nối, phát triển cộng đồng học tập; tạo lập các nguồn lực phục vụ bồi dưỡng; tổ chức lấy phản hồi, thực hiện các điều chỉnh cần thiết; tạo động lực cho GV trong bồi dưỡng;... sẽ nâng cao được chất lượng bồi dưỡng, từ đó nâng cao trình độ, năng lực CMNV của GVTH tỉnh Hải Dương, đáp ứng yêu cầu thực hiện Chương trình GDPT cấp tiểu học hiện nay. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng CMNV cho GVTH theo tiếp cận năng lực. 5.2. Nghiên cứu đánh giá thực trạng bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng CMNV cho GVTH theo tiếp cận năng lực ở các trường tiểu học tỉnh Hưng Yên.
  5. 5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý bồi dưỡng CMNV cho GVTH theo tiếp cận năng lực, tiến hành khảo nghiệm và thử nghiệm biện pháp đã đề xuất nhằm khẳng định giả thuyết khoa học, kết quả nghiên cứu của Luận án. 6. Phạm vi nghiên cứu 6.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu Luận án tập trung nghiên cứu tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan theo các xu hướng, nghiên cứu cơ sở lý luận, cơ sở khoa học cho việc xây dựng khung năng lực, các nội dung quản lý bồi dưỡng CMNV, thực trạng của vấn đề nghiên cứu và các biện pháp quản lý bồi dưỡng CMNV cho GVTH tỉnh Hải Dương theo tiếp cận năng lực vận dụng chu trình cải tiến chất lượng liên tục PDCA (vòng tròn Deming). 6.2. Giới hạn phạm vi địa bàn và khách thể khảo sát - Nghiên cứu khảo sát được tiến hành chủ yếu ở các trường tiểu học của 06 đơn vị hành chính của tỉnh Hải Dương (thành phố: Hải Dương và các huyện: Cẩm Giàng, Nam Sách, Tứ Kỳ, Kinh Môn và Thanh Miện). - Khách thể khảo sát: Mỗi đơn vị cấp thành phố/huyện: 1) CBQL cấp Phòng GD&ĐT 02 người (01 lãnh đạo và 01 chuyên viên tiểu học); 05 trường tiểu học, mỗi trường 03 CBQL (01 đại diện BGH, 02 tổ trưởng chuyên môn khối 1,2,3 và khối 4,5); mỗi trường 15 GVTH. - Tổng số khách thể khảo sát: 552 người, trong đó, CBQL cấp Phòng GD&ĐT và trường tiểu học là 102 người và GVTH là 450 người (30 trường tiểu học). 6.3. Giới hạn chủ thể quản lý bồi dưỡng Chủ thể quản lý bồi dưỡng CMNV cho GVTH bao gồm nhiều chủ thể trong hệ thống quản lý giáo dục từ cấp độ vĩ mô đến cấp độ vi mô. Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, chủ thể quản lý chính được giới hạn ở Hiệu trưởng trường tiểu học, dưới sự chỉ đạo của Phòng GD&ĐT. 7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp luận Nghiên cứu của đề tài được dựa trên các tiếp cận chủ yếu sau: - Tiếp cận năng lực; - Tiếp cận hệ thống; - Tiếp cận phát triển; - Tiếp cận năng lực; - Tiếp cận quản lý dựa vào nhà trường; Tiếp cận theo chu trình cải tiến chất lượng liên tục (PDCA). 7.2. Phương pháp nghiên cứu 7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận 7.2.3. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi; Phương pháp phỏng vấn sâu; Phương pháp tổng kết kinh nghiệm; Phương pháp chuyên gia; Phương pháp khảo nghiệm; Phương pháp thử nghiệm. 7.3.Phương pháp thống kê toán học 8. Luận điểm bảo vệ
  6. - CMNV là năng lực nghề nghiệp cốt lõi của người giáo viên. Khung năng lực CMNV của GVTH đáp ứng đổi mới giáo dục và thực hiện CTGD cấp tiểu học (trong Chương trình GDPT 2018), phối hợp với tiếp cận PCDA tạo cơ sở lý thuyết cho chủ thể quản lý bồi dưỡng (Hiệu trưởng) xác định được quy trình và các nội dung quản lý bồi dưỡng giáo viên theo tiếp cận năng lực vận dụng chu trình cải tiến chất lượng liên tục PDCA (lập kế hoạch; thực hiện kế hoạch; kiểm tra thực hiện; thực hiện điều chỉnh, cải tiến). - Thực trạng năng lực, bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng CMNV theo tiếp cận năng lực giáo viên trong các trường tiểu học tỉnh Hải Dương đối chiếu với chu trình PDCA đã có những bước tiến nhất định. Tuy nhiên, còn những điểm hạn chế ở một số khâu cụ thể trong chu trình này. Phát huy những điểm mạnh, khắc phục các hạn chế/ bất cập phát hiện từ thực trạng, kết hợp với vận dụng những kinh nghiệm quốc tế sẽ tạo cơ sở thực tiễn phù hợp cho đề xuất các biện pháp quản lý, thực hiện mục tiêu nâng cao trình độ, năng lực CMNV cho GVTH tỉnh Hải Dương đáp ứng yêu cầu thực hiện Chương trình GDPT cấp tiểu học hiện nay. - Các biện pháp quản lý bồi dưỡng CMNV cho GVTH tỉnh Hải Dương theo tiếp cận năng lực được đề xuất dựa trên chu trình PCDA, hướng đến: tổ chức khảo sát đánh giá năng lực và nhu cầu CMNV thực tế của GV; lập kế hoạch bồi dưỡng dựa trên kết quả khảo sát; xây dựng, khai thác hiệu quả trường học kết nối, phát triển cộng đồng học tập; tạo lập các nguồn lực phục vụ bồi dưỡng; tổ chức lấy ý kiến phản hồi, thực hiện các điều chỉnh cần thiết; tạo động lực cho GV trong bồi dưỡng,... sẽ nâng cao được chất lượng bồi dưỡng, từ đó nâng cao trình độ, năng lực CMNV của GVTH tỉnh Hải Dương, đáp ứng yêu cầu thực hiện Chương trình GDPT 2018 cấp tiểu học hiện nay. 9. Những đóng góp mới của Luận án - Xây dựng được khung lý thuyết của vấn đề nghiên cứu dựa trên các tiếp cận nghiên cứu, đặc biệt là sự phối hợp giữa tiếp cận theo chu trình cải tiến chất lượng liên tục (PDCA) và tiếp cận năng lực để đưa ra khung năng lực CMNV của GVTH, làm cơ sở để hiệu trưởng nhà trường để hoạch định, xây dựng nội dung, tổ chức, chỉ đạo, phản hồi và điều chỉnh trong quản lý bồi dưỡng CMNV cho GVTH theo tiếp cận năng lực. - Đưa ra bức tranh thực tiễn của vấn đề nghiên cứu trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế, tình hình giáo dục tiểu học ở tỉnh Hải Dương, đồng thời phân tích, đánh giá 03 nội dung chính là 1) Thực trạng năng lực CMNV và nhu cầu bồi dưỡng phát triển CMNV của GVTH tỉnh Hải Dương; 2) Thực trạng bồi dưỡng CMNV cho GVTH tỉnh Hải Dương theo tiếp cận năng lực; 3) Thực trạng quản lý bồi dưỡng CMNV cho GVTH tỉnh Hải Dương theo tiếp cận năng lực thông qua vận dụng Chu trình cải tiến chất lượng liên tục PDCA (vòng tròn Deming). Các phát hiện chính tại địa bàn khảo sát như: 1) Một số chỉ báo về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên tiểu học đạt ở mức độ khá, tốt; 2) Nhu cầu bồi dưỡng thực sự của giáo viên tiểu học rất đa dạng; 3) Bồi dưỡng trên hệ thống trực tuyến LMS và việc thực tế, tham quan học tập và trải nghiệm, bồi dưỡng qua mạng lưới trường học kết nối là những cách tổ chức mang lại hiệu quả cao; 4) Nội dung bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cần đáp ứng phù hợp với năng lực và nhu cầu bồi dưỡng của GVTH; 5) Lập kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên tiểu học cần dựa trên kết quả khảo sát; 6) Tổ chức xây dựng mục tiêu, nội dung bồi dưỡng.
  7. - Xây dựng được 06 biện pháp quản lý CMNV cho GVTH theo tiếp cận năng lực, góp phần nâng cao trình độ CMNV của giáo viên, đáp ứng yêu cầu thực hiện Chương trình GDPT ở tiểu học hiện nay tại địa bàn nghiên cứu. Đồng thời, các biện pháp này có thể hữu ích để các cấp quản lý, đặc biệt là hiệu trưởng các trường tiểu học ngoài địa bàn nghiên cứu có những đặc điểm tương đồng có thể tham khảo vận dụng. 10. Cấu trúc của Luận án Đề tài luận án gồm mở đầu, ba chương, kết luận và khuyến nghị. Tên của ba chương bao gồm: Chương 1. Cơ sở lý luận của quản lý bồi dưỡng CMNV cho GVTH theo tiếp cận năng lực. Chương 2. Cơ sở thực tiễn của quản lý bồi dưỡng CMNV cho GVTH tỉnh Hải Dương theo tiếp cận năng lực. Chương 3. Biện pháp quản lý bồi dưỡng CMNV cho GVTH tỉnh Hải Dương theo tiếp cận năng lực.
  8. Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ CHO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Nghiên cứu về năng lực và tiếp cận năng lực Trên thế giới, có các công trình nghiên cứu về vấn đề này như Howard Gardner, nhà Tâm lí học người Mĩ đã đưa ra Lý thuyết về nhiều dạng trí khôn (hay còn gọi là Thuyết đa năng lực); L.X. Vygotsky bàn về giáo dục theo tiếp cận năng lực; vấn đề giáo dục/đào tạo dựa trên năng lực (Competency - Based Education/CBE; Competency - Based Training/CBT) nổi lên trong những năm 1970 ở Mỹ (Guskey, 2005). Tại Việt Nam, một số tác giả đã đề cập đến ở các góc độ khác nhau như dưới góc độ Tâm lý học của Nguyễn Quang Uẩn; góc độ nghề nghiệp của Phan Văn Nhân (2011); góc độ năng lực gv của Đặng Thành Hưng (2012); các biện pháp đào tạo, bồi dưỡng giáo viên của Nguyễn Thị Bình (2013); nghiên cứu nhu cầu bồi dưỡng gv và CBQL phổ thông của Bùi Minh Hiền và các tác giả (2017);… 1.1.2. Nghiên cứu về bồi dưỡng CMNV cho GVTH theo tiếp cận năng lực Trên thế giới, nghiên cứu của Kpangbam (1992) về cơ sở lý luận của bồi dưỡng giáo viên chuyên môn; Michel Develay đã đưa ra cơ sở lí luận cho việc đổi mới công tác đào tạo giáo viên theo hướng chuyển từ quan niệm tĩnh sang quan niệm động; Mahmood (1999) đưa ra mục đích của việc bồi dưỡng giáo viên luôn là mang lại lợi ích cho học sinh. Đồng thời, có nhiều tác giả trên thế giới khác cũng bàn về vấn đề này: Ekiadolor-Benin, Nigeria; Marguerite Altet; Alkus & Olgan (2014) và Osamwonyi (2016); Amadi (2013); Guskey (2014), Zlatić, Bjekić, Marinković, & Bojović, (2014);… Ở Việt Nam, có các công trình như: Đặng Vũ Hoạt “Kế hoạch rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thường xuyên” (1989); Lê Trần Lâm với công trình “Đào tạo và bồi dưỡng giáo viên” (1992), Nguyễn Minh Đường (chủ biên) “Bồi dưỡng và đào tạo lại nguồn nhân lực” (1996). Đây là nhóm đề tài nghiên cứu về đào tạo, bồi dưỡng giáo viên nói chung dưới góc độ lý luận. Bên cạnh đó, có các công trình nghiên cứu dưới góc độ thực tiễn như: Trần Ngọc Chi (2000); Nguyễn Thị Quy (2008); Huỳnh Thị Kim Trang (2012); Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2011), Đinh Quang Báo (2017), Đỗ Thị Thúy Hằng (2017);... 1.1.3. Nghiên cứu về quản lý bồi dưỡng CMNV cho giáo viên tiểu học theo tiếp cận năng lực Trên thế giới, Business Edge (2007) và K.B. Everard, Geofrey Morris, Ian Wilson (2011) đề cập vấn đề đào tạo, phát triển nguồn nhân lực; Broughman, S.P (2006) và Beatrice Avalos (2011); Patrice Pelpel; Michel Develay; Marguerite Altet; James H.Mc Millan,… đã bàn về đào tạo, bồi dưỡng giáo viên. Murphy, K. et al (2005); Florentino Blázquez Entonado và Laura Alonso Disaz (2006) nghiên cứu đề xuất mô hình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên.
  9. Ở Việt Nam, có một số các công trình nghiên cứu về vấn đề này như Nguyễn Lộc (2009); Vũ Quốc Chung và Nguyễn Văn Cường; Trần Khánh Đức (2013); Bùi Minh Hiền (2017); Trần Đăng Khởi (2020)]; Phạm Văn Hiền (2020);… Trên cơ sở những vấn đề còn chưa được đề cập nghiên cứu, Luận án tập trung nghiên cứu giải quyết tiếp theo như (i) mục đích nghiên cứu; (ii) các nội dung nghiên cứu cụ thể; (iii) luận điểm cơ bản của vấn đề nghiên cứu. 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Giáo viên tiểu học GVTH là giáo viên phổ thông, làm nhiệm vụ giảng dạy, GDHS trong trường tiểu học và cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình GDPT cấp tiểu học. 1.2.2. Năng lực và tiếp cận năng lực Năng lực (Competency) trong một lĩnh vực nghề nghiệp nhất định, là khả năng thực hiện được các hoạt động (nhiệm vụ, công việc) trong nghề theo tiêu chuẩn đặt ra đối với từng nhiệm vụ, công việc đó. Tiếp cận năng lực đó chính là việc hướng tới hình thành và phát triển những năng lực theo các tiêu chuẩn, tiêu chí mà GV có thể sử dụng được những năng lực này đảm bảo cho việc thực hiện công việc nghề nghiệp của mình có hiệu quả. 1.2.3. Năng lực CMNV CMNV là tập hợp những kiến thức, kỹ năng chuyên môn của lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp, khoa học nhất định đồng thời của một ngành đào tạo nhất định để hoàn thành các công việc theo yêu cầu của nghề nghiệp đó. CMNV của GVTH là những kiến thức, kỹ năng chuyên môn của ngành giáo dục tiểu học để hoàn thành công việc giảng dạy và giáo dục học sinh đáp ứng tiêu chuẩn nghề nghiệp của người GVTH. Năng lực CMNV là khả năng giáo viên sử dụng các kiến thức, kỹ năng, quy trình, phương pháp, kỹ thuật, phương tiện để thực hiện các công việc dạy học và giáo dục theo tiêu chuẩn đặt ra, đạt được mục tiêu giáo dục của cấp học. 1.2.4. Bồi dưỡng CMNV cho GVTH Là bồi dưỡng các KT, KN, quy trình, phương pháp, kỹ thuật, phương tiện để thực hiện các công việc DH&GD theo tiêu chuẩn đặt ra, tức là bồi dưỡng một hệ thống các yêu cầu về năng lực nghề nghiệp mà một GV cần đạt để có thể đáp ứng mục tiêu GDTH. 1.2.5. Quản lý bồi dưỡng CMNV cho giáo viên tiểu học theo tiếp cận năng lực 1.2.5.1. Khái niệm quản lý Là quá trình lập kế hoạch, định lịch trình và phương pháp đạt mục tiêu, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá công việc của các thành viên trong tổ chức để để đề ra những tác động điều chỉnh thích hợp nhằm khắc phục, cải tiến và đạt những mục tiêu của tổ chức.
  10. 1.2.5.1. Khái niệm quản lý BD CMNV cho GVTH theo tiếp cận năng lực Là quá trình lập kế hoạch, định lịch trình và phương pháp đạt mục tiêu, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá việc thực hiện bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, quy trình, phương pháp, kỹ thuật, phương tiện để thực hiện các công việc dạy học và giáo dục theo tiêu chuẩn đặt ra, tức là bồi dưỡng một hệ thống các yêu cầu về năng lực nghề nghiệp mà một giáo viên cần đạt nhằm đáp ứng mục tiêu GDTH. 1.3. Cơ sở khoa học về xây dựng khung năng lực CMNV của GVTH 1.3.1. Đặc điểm lao động sư phạm của giáo viên tiểu học a) Mục đích của nghề dạy học; b) Đối tượng của nghề dạy học; c) Công cụ lao động của nghề dạy học; d) Sản phẩm của nghề dạy học; e) Thời gian, không gian, đòi hỏi tính khoa học, tính nghệ thuật và tính sáng tạo cao. 1.3.2. Kinh nghiệm quốc tế về xây dựng chuẩn nghề nghiệp của GVPT Bao gồm một số nước như Mỹ, Tổ chức Teaching Australia, Trường Đại học Nam Úc, các nước thành viên OECD. 1.3.3. Cơ sở thực tiễn xây dựng khung năng lực CMNV cho GVTH - Những định hướng đổi mới chung của Chương trình GDPT. - Những định hướng chung về đổi mới giáo dục tiểu học. - Các nghiên cứu trong nước về chuẩn nghề nghiệp GV các cơ sở GDPT. 1.3.4. Cơ sở pháp lý cho việc xây dựng khung năng lực CMNV cho GVTH Vai trò, chức năng của giáo viên tiểu học; Các tiêu chí phát triển CMNV của giáo viên cơ sở GDPT. 1.3.5. Khung năng lực CMNV của GVTH (i) Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh; (ii) Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh; (iii) Kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh; (iv) Tư vấn và hỗ trợ học sinh; (v) Sử dụng phương tiện, thiết bị công nghệ trong dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh; (vi) Xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong DH&GD theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh tiểu học; (vii) Tự học, tự bồi dưỡng, phát triển CMNV của bản thân đáp ứng yêu cầu DH&GD theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. 1.3. Bồi dưỡng CMNV cho GVTH theo tiếp cận năng lực 1.3.1. Mục tiêu, nội dung bồi dưỡng 1.3.1.1. Mục tiêu bồi dưỡng Là nhằm nâng cao năng lực CMNV và mức độ đáp ứng của GVTH đối với yêu cầu phát triển GDTH và yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp của GVTH. 1.3.1.2. Nội dung bồi dưỡng
  11. Theo 07 nội dung đã được xây dựng ở mục 1.3.5. 1.3.2. Phương pháp, hình thức tổ chức bồi dưỡng Thuyết trình; Thảo luận, trao đổi; Trải nghiệm thực tế, tham quan, học tập; Nghiên cứu tài liệu; bồi dưỡng trên hệ thống trực tuyến LMS (Learning Management System);… 1.3.3. Kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng Đo lường kết quả bồi dưỡng, đối chiếu với mục tiêu bồi dưỡng đã xác định, từ đó rút ra kinh nghiệm cần thiết trong việc bồi dưỡng ở các khóa tiếp theo. 1.4. Lý luận về quản lý bồi dưỡng CMNV cho GVTH theo tiếp cận năng lực vận dụng chu trình cải tiến chất lượng liên tục PDCA (vòng tròn Deming) trong quản lý 1.4.1. Chủ thể tham gia quản lý bồi dưỡng Phạm vi trong trường tiểu học, các chủ thể bao gồm: Hiệu trưởng trường tiểu học; Tổ trưởng chuyên môn; Giáo viên cốt cán. Phạm vi ngoài trường tiểu học, các chủ thể gồm: CBQL Phòng GD&ĐT; Giáo viên cốt cán của Phòng GD&ĐT. 1.4.2. Chu trình cải tiến chất lượng liên tục PDCA (vòng tròn Deming) trong quản lý [88] P lượng 4 D Chất P A P A 3 D C P A 2 D C A 1 D C C Thời gian Hình 1.2. Chu trình cải tiến chất lượng liên tục PDCA (vòng tròn Deming) 1.4.3. Nội dung quản lý bồi dưỡng CMNV cho GVTH theo tiếp cận năng lực vận dụng chu trình cải tiến chất lượng liên tục PDCA (vòng tròn Deming) 1.4.3.1. Giai đoạn P (Plan): lập kế hoạch, định lịch trình và PP đạt mục tiêu 1.4.3.2. Giai đoạn D (Do): Đưa kế hoạch vào thực hiện 1.4.3.3. Giai đoạn C (Check): Dựa theo kế hoạch để kiểm tra kết quả thực hiện 1.4.3.4. Giai đoạn A (Act): Thông qua các kết quả thu được để đề ra những điều chỉnh và thực hiện các điều chỉnh thích hợp nhằm khắc phục, cải tiến và bắt đầu lại chu trình với những thông tin đầu vào mới 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng CMNV cho giáo viên tiểu học theo tiếp cận năng lực
  12. 1.5.1. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với GVTH 1.5.2. Yêu cầu đổi mới của giáo dục phổ thông, giáo dục tiểu học 1.5.3. Yếu tố về năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục 1.5.4. Yếu tố về kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị Kết luận chương 1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề với 03 xu hướng chính, chỉ ra những vấn đề còn chưa được đề cập nghiên cứu, những vấn đề cần được tập trung nghiên cứu. Đề tài đã phân tích, làm rõ và lựa chọn các khái niệm công cụ nghiên cứu được sử dụng trong luận án, phân tích và xây dựng 03 nội dung cơ bản là: 1) Lý luận về khung năng lực CMNV của giáo viên tiểu học để từ đó xây dựng Khung năng lực CMNV của giáo viên tiểu học được sử dụng trong luận án; 2) Bồi dưỡng CMNV cho GVTH theo tiếp cận năng lực; 3) Lý luận về quản lý bồi dưỡng CMNV cho giáo viên tiểu học theo tiếp cận năng lực. Đồng thời, đưa ra các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng GVTH theo tiếp cận năng lực. Kết quả nghiên cứu về các khái niệm và nội dung cơ bản là cơ sở lý luận để chúng tôi thiết kế và tổ chức khảo sát đánh giá thực trạng vấn đề nghiên cứu của Luận án.
  13. Chương 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ CHO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC TỈNH HẢI DƯƠNG THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC 2.1. Một số kinh nghiệm quốc tế trong quản lý bồi dưỡng giáo viên tiểu học và triển khai Chương trình ETEP của Việt Nam 2.1.1. Một số kinh nghiệm quốc tế trong quản lý bồi dưỡng GVTH Đào tạo, bồi dưỡng GVTH ở Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Đức, Mĩ và một số nước khác. 2.1.2. Thực tiễn việc triển khai Chương trình ETEP của Bộ GD&ĐT Mục tiêu của Chương trình; Phạm vi của Chương trình; Đối tượng thụ hưởng của Chương trình; Các kết quả chủ yếu của Chương trình. 2.2. Khái quát về giáo dục tiểu học tỉnh Hải Dương 2.2.1. Đội ngũ giáo viên tiểu học: 244 trường tiểu học với tổng số 550 CBQL, 7656 giáo viên. 2.2.2. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và học liệu 2.2.3. Quy mô trường, lớp, học sinh 2.2.4. Kết quả thực hiện chương trình GDPT 2018 cấp tiểu học 1) Đối với HS lớp 1 và lớp 2; 2) Đối với học sinh lớp 3, lớp 4 và lớp 5; 3) Dạy Ngoại ngữ và Tin học; 4) Tổ chức các hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động trải nghiệm, xây dựng, phát triển thư viện trường tiểu học đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục phổ thông theo hướng tiếp cận năng lực học sinh; 5) Tổ chức dạy học trực tuyến, dạy học qua truyền hình và các hình thức tổ chức dạy học khác trong thời gian học sinh không đến trường; 6) Tổ chức thực hiện hiệu quả phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và phương pháp, hình thức đánh giá; 7) Dạy học tiếng Dân tộc thiểu số và tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số; 8) Thực hiện giáo dục đối với trẻ khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn và tổ chức thực hiện lớp học linh hoạt, lớp ghép. 2.3. Tổ chức khảo sát thực trạng 2.3.1. Mục đích khảo sát Nghiên cứu khảo sát đánh giá thực trạng quản lý bồi dưỡng CMNV cho GVTH theo tiếp cận năng lực, đồng thời, cùng với kết quả nghiên cứu lý luận để đề xuất các biện pháp quản lý, góp phần nâng cao chất lượng nghề nghiệp của GVTH tại địa bàn nghiên cứu. 2.3.2. Nội dung và công cụ khảo sát Khảo sát được tiến hành với 03 nội dung chính sau: 1) Thực trạng năng lực CMNV và nhu cầu bồi dưỡng phát triển CMNV của GVTH tỉnh Hải Dương; 2) Thực trạng bồi dưỡng CMNV cho GVTH tỉnh Hải Dương theo tiếp cận năng lực; 3) Thực trạng quản lý bồi dưỡng CMNV cho GVTH tỉnh Hải Dương theo tiếp cận năng lực thông qua vận dụng Chu trình cải tiến chất lượng liên tục PDCA (vòng tròn Deming). 2.3.3. Địa bàn, khách thể, mẫu khảo sát
  14. Địa bàn khảo sát ở các trường tiểu học của 06 đơn vị hành chính của tỉnh Hải Dương với tổng số khách thể khảo sát: 552 người 2.3.4. Cách tiến hành khảo sát ✓ Hình thức nghiên cứu định lượng ✓ Hình thức nghiên cứu định tính 2.3.5. Đánh giá kết quả khảo sát Tất cả các dữ liệu thu được từ nghiên cứu thực trạng sẽ được xử lý bằng phương pháp thống kê toán học sử dụng phần mềm SPSS hay Microsoft Office Excel, sau đó trích lục để phân tích và rút ra kết luận nghiên cứu. Sử dụng công thức tính điểm trung bình: Xtb = ∑X1 i N c) Sử dụng thang đo Likert để tính khoảng. d) Áp dụng công thức tính độ lệch chuẩn: 2.4. Thực trạng năng lực và nhu cầu bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên tiểu học tỉnh Hải Dương 2.4.1. Thực trạng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên tiểu học tỉnh Hải Dương 2.4.1.1. Thực trạng năng lực xây dựng kế hoạch dạy học và kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh 2.4.1.2. Thực trạng năng lực sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh 2.4.1.3. Thực trạng năng lực kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh 2.4.1.4. Thực trạng năng lực tư vấn và hỗ trợ học sinh 2.4.1.5. Thực trạng sử dụng phương tiện, thiết bị công nghệ trong dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh 2.4.1.6. Thực trạng xây dựng mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong DH&GD theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh tiểu học 2.4.1.7. Thực trạng tự học, tự bồi dưỡng, phát triển CMNV của bản thân đáp ứng yêu cầu DH&GD theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.
  15. Tóm lại, thực trạng năng lực CMNV của GVTH tỉnh Hải Dương được chúng tôi đánh giá với 07 tiêu chí và được cụ thể hóa thành 46 chỉ báo. Kết quả phân tích đánh giá nội dung này có thể thấy: 1) Hầu hết giáo viên đều có những năng lực nền tảng, cơ bản của nghề dạy học thể hiện ở việc mức độ đạt được thấp nhất theo yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp GVTH, nhiều chỉ báo đã đạt ở mức độ tốt và khá. 2) Tuy nhiên, một số chỉ báo, tiêu chí năng lực CMNV của giáo viên còn đạt ở mức độ thấp liên quan đến một số nội dung cụ thể như: năng lực xây dựng kế hoạch dạy học và kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục, dạy học có sử dụng CNTT và thiết bị hỗ trợ, kiểm tra đánh giá, tư vấn hỗ trợ học sinh. Những tiêu chí, chỉ báo còn hạn chế này nguyên nhân chủ yếu do thói quen của giáo viên trước đây không thực hiện theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh trong toàn bộ quá trình DH&GD học sinh. Điều này hoàn toàn có thể khắc phục khi giáo viên được cập nhật, trang bị kiến thức, kỹ năng thông qua các khóa bồi dưỡng, tập huấn,... 2.4.2. Thực trạng nhu cầu bồi dưỡng CMNV của GVTH tỉnh Hải Dương Kết quả khảo sát thực trạng đưa ra sự nhận diện rõ những thiếu hụt về kiến thức, kỹ năng, phẩm chất của GVTH so với đòi hỏi của thực tiễn giáo dục, tạo động lực và sự sẵn sàng tham gia bồi dưỡng và tự bồi dưỡng. 2.5. Thực trạng bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên tiểu học tỉnh Hải Dương theo tiếp cận năng lực 2.4.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của việc thực hiện mục tiêu bồi dưỡng CMNV cho GVTH theo tiếp cận năng lực 2.4.2. Thực trạng mức độ các nội dung bồi dưỡng CMNV cho GVTH tỉnh Hải Dương theo tiếp cận năng lực 2.4.3. Thực trạng mức độ các phương pháp bồi dưỡng CMNV cho giáo viên tiểu học tỉnh Hải Dương theo tiếp cận năng lực 2.4.4. Thực trạng mức độ các hình thức bồi dưỡng CMNV cho GVTH tỉnh Hải Dương theo tiếp cận năng lực 2.4.5. Thực trạng mức độ đánh giá kết quả bồi dưỡng CMNV cho GVTH tỉnh Hải Dương theo tiếp cận năng lực Kết quả nghiên cứu thực trạng ở nội dung này cho thấy: - CBQL và GVTH đều nhận thức được tầm quan trọng của bồi dưỡng CMNV cho GVTH tỉnh Hải Dương theo tiếp cận năng lực cho thấy, những định hướng và yêu cầu thực hiện Chương trình GDPT 2018 đã tác động mạnh mẽ và hiệu quả đến nhận thức của CBQL và giáo viên ở các nhà trường hiện nay.
  16. - Cần tăng cường hình thức bồi dưỡng thường xuyên và Bộ GD&ĐT cân nhắc việc tiếp tục duy trì các quy định bồi dưỡng giáo viên đối với 02 loại hình bồi dưỡng theo chuẩn nghề nghiệp và bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp. - Có sự tương đồng về năng lực tư vấn và hỗ trợ học sinh của giáo viên trong việc, các khóa bồi dưỡng chưa thực sự chú ý đến nội dung này và kết quả là năng lực này là một trong những năng lực CMNV hạn chế nhất của GVTH. - Bồi dưỡng trên hệ thống trực tuyến LMS và việc thực tế, tham quan học tập và trải nghiệm, hình thúc tổ chức bồi dưỡng qua mạng lưới trường học kết nối trong các khóa bồi dưỡng là những cách tổ chức mang lại hiệu quả cao song hiện chưa được đầu tư và thực hiện thường xuyên. - Bên cạnh đó, mặc dù là bồi dưỡng song sử dụng hình thức kiểm tra, đánh giá chủ yếu dành cho đào tạo lại tỏ rõ hiệu quả trong thực tế. 2.6. Thực trạng quản lý bồi dưỡng CMNV cho GVTH tỉnh Hải Dương theo tiếp cận năng lực vận dụng chu trình cải tiến chất lượng liên tục PDCA (vòng tròn Deming) 2.6.1. Thực trạng mức độ tham gia của các chủ thể vào quản lý bồi dưỡng CMNV cho giáo viên tiểu học theo tiếp cận năng lực 2.6.2. Thực trạng giai đoạn P (Plan): lập kế hoạch, định lịch trình và phương pháp đạt mục tiêu 2.6.2.1. Thực trạng mức độ đạt được của tổ chức khảo sát đánh giá năng lực theo khung năng lực CMNV và xác định nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên tiểu học 2.6.2.2. Thực trạng mức độ đạt được của quản lý xây dựng mục tiêu, nội dung bồi dưỡng CMNV cho GVTH theo tiếp cận năng lực 2.6.2.3. Thực trạng mức độ đạt được của việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng CMNV cho GVTH theo tiếp cận năng lực 2.6.2.4. Thực trạng quản lý đảm bảo các điều kiện, CSVC phục vụ bồi dưỡng năng lực CMNV cho GVTH theo tiếp cận năng lực 2.6.3. Thực trạng giai đoạn D (Do): Đưa kế hoạch vào thực hiện 2.6.3.1. Thực trạng mức độ đạt được của tổ chức bồi dưỡng CMNV cho GVTH theo tiếp cận năng lực 2.6.3.2. Thực trạng chỉ đạo thực hiện nội dung, phương pháp và hình thức bồi dưỡng năng lực CMNV cho GVTH theo tiếp cận năng lực 2.6.4. Thực trạng giai đoạn C (Check): Dựa theo kế hoạch để kiểm tra kết quả thực hiện 2.6.5. Thực trạng giai đoạn A (Act): Thông qua các kết quả thu được để đề ra những điều chỉnh và thực hiện các điều chỉnh thích hợp nhằm khắc phục, cải tiến và bắt đầu lại chu trình với những thông tin đầu vào mới
  17. 2.6.6. Thực trạng ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý bồi dưỡng CMNV cho GVTH theo tiếp cận năng lực Kết quả khảo sát thực trạng ở nội dung này cho thấy: Sự tham gia và vai trò của hiệu trưởng, của tổ trưởng bộ môn là hết sức quan trọng. Cần thực hiện tốt hơn nữa việc tổ chức khảo sát đánh giá năng lực và xác định nhu cầu bồi dưỡng của GVTH tại địa bàn nghiên cứu. Quản lý xây dựng mục tiêu bồi dưỡng cho giáo viên theo tiếp cận năng lực còn ở mức độ hạn chế, đặc biệt là việc chỉ ra được khoảng cách năng lực hiện có, nhu cầu bồi dưỡng thực tế và MTBD mong muốn. Tổ chức xây dựng nội dung bồi dưỡng là thách thức đối với mỗi nhà trường mà vấn đề cốt lõi là phải dựa vào khung năng lực và gắn chặt với định hướng phát triển năng lực cho HS, các yêu cầu của Chương trình GDPT 2018. Cần phải có sự tăng cường trong việc xây dựng các nội dung của một bản kế hoạch bồi dưỡng CMNV cho GVTH theo hướng tiếp cận năng lực. Thực trạng chỉ đạo thực hiện nội dung, phương pháp và hình thức bồi dưỡng cần đảm bảo sự linh hoạt, đáp ứng nhu cầu bồi dưỡng ưu tiên của giáo viên ở các địa phương, nhà trường khác nhau. Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng cần chú trọng tới ngày sau khi kết thúc và trong quá trình giáo viên áp dụng vào thực tiễn. Việc đảm bảo đầy đủ CSVC, phương tiện, thiết bị đã được quan tâm đầu tư, cung cấp cho các khóa bồi dưỡng. Mặc dù tình hình dịch bệnh kéo dài trong hai năm vừa qua song các nhà trường, cơ quan quản lý giáo dục đã cố gắng bố trí nguồn kinh phí và các điều kiện về CSVC, thiết bị đáp ứng được nhu cầu BDGV và yêu cầu CMNV cho việc thực hiện Chương trình GDPT 2018. Quản lý bồi dưỡng GVTH theo tiếp cận năng lực chịu ảnh hưởng, tác động của các yếu tố bên trong và bên ngoài với các mức độ khác nhau. 2.6. Đánh giá chung về thực trạng 2.6.1. Những điểm mạnh và nguyên nhân Về năng lực CMNV của GVTH tại địa bàn nghiên cứu một số chỉ báo đã đạt ở mức độ tốt và khá. Về nhu cầu nội dung bồi dưỡng chỉ ra nhu cầu thực sự của GVTH rất đa dạng và cần thiết, đồng thời, cũng chỉ ra nội dung không thực sự cần thiết. Về bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng - CBQL và GVTH đều nhận thức được tầm quan trọng của bồi dưỡng và quản lý CMNV cho GVTH theo tiếp cận năng lực nhằm đáp ứng những định hướng và yêu cầu thực hiện Chương trình GDPT 2018.
  18. - Bồi dưỡng trên hệ thống trực tuyến LMS và việc thực tế, tham quan học tập và trải nghiệm, bồi dưỡng qua mạng lưới trường học kết nối là những cách tổ chức mang lại hiệu quả cao. - Việc đảm bảo đầy đủ CSVC, phương tiện, thiết bị đã được quan tâm đầu tư, cung cấp cho các khóa bồi dưỡng. Nguyên nhân của những điểm mạnh Nhận thức đầy đủ của toàn thể đội ngũ CBQL, giáo viên phổ thông; Có sự đầu tư về con người, nguồn kinh phí, CSVC, phương tiện, thiết bị cho việc thực hiện Chương trình GDPT 2018; Có sự chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ kịp thời và hiệu quả của các cấp quản lý; Đặc biệt, có sự sáng tạo, hết sức linh hoạt của đội ngũ CBQL, giáo viên và các nhà trường. 2.6.2. Những hạn chế và nguyên nhân Về năng lực CMNV của GVTH tại địa bàn nghiên cứu; cần có sự đáp ứng nhu cầu thực tiễn về nội dung bồi dưỡng; một số hạn chế khác về tổ chức xây dựng mục tiêu, nội dung bồi dưỡng. Nguyên nhân của những hạn chế - Quản lý bồi dưỡng GVTH theo tiếp cận năng lực chịu ảnh hưởng, tác động của các yếu tố bên trong và bên ngoài với các mức độ khác nhau. - Triển khai thực hiện Chương trình GDPT 2018 ở cấp tiểu học đòi hỏi cả CBQL, giáo viên những kiến thức, kỹ năng, năng lực mới trong tổ chức DH&GD cho học sinh. - Các nguồn lực còn hạn chế. - Tâm lí ngại thay đổi. Kết luận chương 2. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận, chúng tôi đã thiết kế và tổ chức khảo sát đánh giá thực trạng quản lý bồi dưỡng CMNV của GVTH tỉnh Hải Dương theo tiếp cận năng lực với 03 nội dung chính. Kết quả khảo sát đã đưa ra đánh giá chung về những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng ở các nội dung được nghiên cứu khảo sát trên đây. Cùng với kết quả nghiên cứu lý luận ở chương 1, kết quả nghiên cứu đánh giá thực trạng ở chương 2 là cơ sở đề đề xuất các biện pháp quản lý bồi dưỡng CMNV của GVTH tỉnh Hải Dương theo tiếp cận năng lực.
  19. Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ CHO GIÁO VIÊN TIỂU HỌC TỈNH HẢI DƯƠNG THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC 3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và phát triển 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và tính thực tiễn 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính cần thiết và tính khả thi 3.2. Đề xuất các biện pháp quản lý bồi dưỡng CMNV cho giáo viên tiểu học tỉnh Hải Dương theo tiếp cận năng lực 1) Tổ chức khảo sát đánh giá năng lực và nhu cầu thực tế về chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên tiểu học. 2) Lập kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp cụ cho giáo viên tiểu học dựa trên kết quả khảo sát năng lực. 3) Xây dựng trường học kết nối, tạo lập cộng đồng học tập chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên tiểu học theo tiếp cận năng lực. 4) Tạo lập các nguồn lực phục vụ bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên tiểu học theo tiếp cận năng lực. 5) Tổ chức lấy ý kiến phản hồi, thực hiện các điều chỉnh trong quản lý bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên tiểu học theo tiếp cận năng lực. Tạo động lực cho giáo viên tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu thực tiễn DH&GD theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. * Mối quan hệ giữa các biện pháp Các biện pháp quản lý bồi dưỡng CMNV cho GVTH tỉnh Hải Dương theo tiếp cận năng lực trên đây có mối quan hệ chặt chẽ, ảnh hưởng, tác động qua lại lẫn nhau đều hướng tới việc đạt được các mục tiêu bồi dưỡng. Các biện pháp đề xuất có tính khách quan về lý luận và thực tiễn của quản lý bồi dưỡng GVTH tỉnh Hải Dương theo tiếp cận năng lực nhằm đáp ứng có chất lượng và hiệu quả định hướng và yêu cầu của Chương trình GDPT 2018 đang bắt đầu được thực hiện ở nước ta hiện nay. 3.3. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất 3.3.1. Tổ chức khảo nghiệm a. Mục đích khảo nghiệm Tiến hành khảo nghiệm nhằm đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất, làm cơ sở cho tổ chức thử nghiệm biện pháp, bước đầu khẳng định kết quả nghiên cứu của Luận án.
  20. b. Khách thể khảo nghiệm: Tổng số khách thể khảo nghiệm: 234 người. c. Nội dung khảo nghiệm: Gồm 06 biện pháp đã đề xuất. d. Cách tiến hành khảo nghiệm: Khảo sát trực tiếp, gửi phiếu qua email. e. Đánh giá kết quả khảo nghiệm Đánh giá tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất được thực hiện ở 03 mức độ; Sử dụng công thức tính khoảng Linkert; Sử dụng công thức tính tương quan thứ bậc Spearman. 3.3.2. Kết quả khảo nghiệm Bảng 3.5. Mối quan hệ giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất Tính cần thiết Tính khả thi Hiệu số Biện pháp TT Thứ bậc Thứ bậc thứ bậc D2 X X D=x-y x y 1. Biện pháp 1 2,30 2 2,22 3 -1 1 2. Biện pháp 2 2,62 1 2,56 1 0 0 3. Biện pháp 3 2,29 3 2,20 4 -1 1 4. Biện pháp 4 2,18 6 2,07 6 0 0 5. Biện pháp 5 2,19 5 2,26 2 3 9 6. Biện pháp 6 2,28 4 2,12 5 -1 1 ∑ D2 12 Theo kết quả ở bảng 3.3 thay giá trị vào công thức ta có: 6 x 12 r=1- = + 0,66 6 x (62 -1) Kết quả r = + 0,66 cho thấy, kết luận tương quan trên là thuận và chặt chẽ; có nghĩa là giữa mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý bồi dưỡng CMNV cho GVTH tại tỉnh Hải Dương theo tiếp cận năng lực được đề xuất là phù hợp nhau. Các biện pháp quản lý được đánh giá cần thiết ở mức độ nào (rất cần thiết, cần thiết hay không cần thiết) thì cũng có mức độ khả thi tương ứng. Tóm lại, kết quả khảo nghiệm cho thấy, phần lớn số người được trưng cầu ý kiến đã tán thành với những biện pháp được nêu ra trong đề tài luận án này. Tất cả ý kiến đánh giá đều cho rằng là rất cần thiết và rất khả thi, mặc dù ở số lượng, tỷ lệ và ở các mức độ khác nhau. Điều này chứng tỏ các biện pháp chúng tôi đề xuất là phù hợp, đáp ứng yêu cầu trong quản lý bồi dưỡng GVTH tỉnh Hải Dương theo tiếp cận năng lực. 3.4. Thử nghiệm biện pháp quản lý bồi dưỡng CMNV cho giáo viên tiểu học tỉnh Hải Dương theo tiếp cận năng lực 3.4.1. Giới thiệu chung về tổ chức thử nghiệm
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2