intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Rèn luyện kĩ năng sử dụng kết hợp các phương thức biểu đạt trong bài văn nghị luận cho học sinh Trung học cơ sở

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:33

80
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Từ những cơ sở lí luận và thực tiễn cần thiết, đề tài luận án nhằm nghiên cứu, đề xuất những biện pháp rèn luyện KN sử dụng kết hợp các PTBĐ trong bài văn NL cho HS THCS một cách có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng dạy học làm văn NL ở nhà trường phổ thông hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Rèn luyện kĩ năng sử dụng kết hợp các phương thức biểu đạt trong bài văn nghị luận cho học sinh Trung học cơ sở

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI TRẦN VĂN CHUNG RÈN LUYỆN KĨ NĂNG  SỬ DỤNG KẾT HỢP  CÁC PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT TRONG BÀI VĂN  NGHỊ LUẬN CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ      Chuyên ngành : Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Văn ­ Tiếng Việt     Mã số : 62.14.01.11 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
  2. HÀ NỘI, 2015 Công trình được hoàn thành tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Người hướng dẫn: GS.TS. Lê A Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Văn Lộc, Trường ĐHSP­ Đại học Thái  Nguyên Phản biện 2: PGS.TS. Đỗ Huy Quang, Trường ĐHSP Hà Nội 2 Phản biện 3: PGS.TS. Đỗ Xuân Thảo, Trường ĐHSP Hà Nội Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Nhà nước họp tại  Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Vào ngày     tháng     năm 2015
  3. Có thể tìm hiểu luận án tại : ­ Thư viện trường Đại học Sư phạm Hà Nội ­ Thư viện Quốc gia Việt Nam
  4. MỞ ĐẦU 1.Lí do chọn đề tài 1.1. Sử dụng kết hợp các phương thức biểu đạt là một hoạt động rất cần   thiết trong quá trình tạo lập văn bản: Tạo lập văn bản (VB) là quá trình  vật chất hóa những ý tưởng trừu tượng của con người và phản ánh đời sống  hiện thực theo những cách thức khác nhau. Tuy nhiên, cuộc sống cũng như  biết bao yếu tố  khác không hề  tồn tại biệt lập mà luôn nằm trong một hệ  thống với những mối liên hệ  rất chặt chẽ. Trước sự  phức tạp này, người   viết, dù muốn hay không, cũng phải sử  dụng kết hợp các PTBĐ trong việc   xây dựng VB.  1.2. Sử dụng kết hợp các phương thức biểu đạt làm tăng thêm tính thuyết   phục và truyền cảm cho văn bản nghị  luận:  Nghị  luận (NL) là loại VB  dùng để  bày tỏ quan điểm của người viết về những vấn đề  khác nhau trong   đời sống, từ  đó tác động đến nhận thức và hành động của người đọc. Tuy  nhiên, những quan điểm này chỉ còn là nhận định mang tính áp đặt nếu không   được làm rõ bằng những dẫn chứng phù hợp, chỉ  còn là những lời tuyên   truyền khô khan nếu lời văn thiếu sự  truyền cảm, lôi cuốn. Vì thế, trong  VBNL, ngoài LL là PTBĐ chủ đạo, như một yêu cầu mang tính tất yếu, người   viết còn phải sử dụng kết hợp thêm các PTBĐ khác. Sự kết hợp này làm cho  VBNL không chỉ thuyết phục về lí trí mà còn lay động về tình cảm, không chỉ  tác động đến trí óc mà còn lan tỏa vào con tim của người đọc, người nghe.  1.3. Sự hạn chế về tài liệu nghiên cứu và tính chất phức tạp của việc sử  dụng kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn bản nghị luận là thách   thức không nhỏ đối với giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học:  Cho  đến nay, việc sử dụng kết hợp các PTBĐ trong VBNL vẫn chưa được nghiên  cứu một cách đầy đủ, toàn diện. Vì thế, nguồn tài liệu hỗ trợ cho dạy và học  nội dung này chưa tương xứng với vai trò và ý nghĩa của nó. Trong khi đó, sử  1
  5. dụng kết hợp các PTBĐ trong VBNL là một hoạt động rất phức tạp vì nó  không chỉ liên quan đến địa hạt của ngôn ngữ mà còn phụ thuộc vào trình độ  kiến thức, kinh nghiệm giao tiếp và năng lực hành văn của mỗi người.  1.4. Việc rèn luyện kĩ năng sử  dụng kết hợp các phương thức biểu đạt  trong bài văn nghị  luận cho học sinh  ở  Trung học cơ  sở  hiện nay còn  nhiều hạn chế: Dạy học làm văn NL  ở  Trung học cơ  sở  (THCS) hiện nay   ngày càng được chú trọng không chỉ ở  bình diện lí thuyết mà còn cả  ở  hoạt  động thực hành. Tuy nhiên, việc rèn luyện kĩ năng (KN) sử dụng kết hợp các  PTBĐ trong văn NL cho học sinh (HS) THCS vẫn còn chưa được quan tâm  đúng mức và còn tồn tại nhiều hạn chế.   Từ các lí do nói trên, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài Rèn luyện kĩ   năng sử dụng kết hợp các phương thức biểu đạt trong bài văn nghị  luận   cho học sinh Trung học cơ sở.  2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Từ  những cơ  sở  lí luận và thực tiễn cần thiết, đề  tài luận án nhằm   nghiên cứu, đề  xuất những biện pháp rèn luyện KN sử  dụng kết hợp các  PTBĐ trong bài văn NL cho HS THCS một cách có hiệu quả, góp phần nâng   cao chất lượng dạy học làm văn NL ở nhà trường phổ thông hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Phân tích, luận giải những cơ  sở  lí thuyết và thực tiễn cần thiết cho   việc giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài. Đề   xuất   các   biện   pháp   nhằm  rèn   luyện   KN   sử   dụng  kết   hợp  các  phương thức BC, TS và MT trong bài văn NL cho HS THCS. Tổ chức dạy học thực nghiệm (TN) nhằm kiểm tra tính khả thi của các  biện pháp rèn luyện KN sử dụng kết hợp các PTBĐ trong bài văn NL cho HS  THCS được đề xuất trong luận án, từ đó rút ra kết luận cần thiết. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu:  Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án là rèn  2
  6. luyện KN sử dụng kết hơp các PTBĐ trong bài văn NL cho HS THCS 3.2. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài luận án nghiên cứu quá trình rèn luyện KN sử  dụng kết hợp các phương thức BC, TS và MT trong bài văn NL cho HS THCS. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp hồi cố và tổng hợp tư liệu 4.2. Phương pháp chuyên gia 4.3. Phương pháp quan sát, điều tra thực tiễn 4.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm 4.5. Phương pháp thống kê ­ phân loại 5. Giả thuyết khoa học Để  nâng cao tính thuyết phục và truyền cảm, tính sinh động và hấp  dẫn cho bài văn NL, HS cần phải được trang bị nhiều KN, trong đó sử  dụng   kết hợp các PTBĐ là KN rất cần thiết. Nếu rèn luyện KN này thông qua việc   tổ  chức cho HS chiếm lĩnh tri thức về  sử  dụng kết hợp các PTBĐ trong  VBNL bằng phương pháp phân tích ngôn ngữ, phương pháp dạy học hợp tác  với sự hỗ trợ của một số kĩ thuật dạy học tích cực và nhất là thông qua việc  thực hành giải các loại bài tập phù hợp với mức độ  nhận thức và khả  năng   vận dụng của HS THCS thì các em sẽ có thể sử dụng kết hợp các PTBĐ một   cách đúng đắn, sáng tạo để tạo nên những bài văn NL có tính thuyết phục và  truyền cảm cao hơn. 6. Dự kiến đóng góp của luận án 6.1. Về lí luận Khái quát những tiền đề lí luận đã có đồng thời đi sâu làm rõ hơn một  số khái niệm như PTBĐ, sử dụng kết hợp các PTBĐ trong VB.   Đề  xuất các biện pháp rèn luyện KN sử  dụng kết hợp các phương  thức BC, TS và MT trong bài văn NL cho HS THCS. 6.2. Về  thực tiễn: Những biện pháp được đề  xuất trong đề  tài luận án sẽ  giúp cho việc rèn luyện KN sử dụng kết hợp các phương thức BC, TS và MT  trong bài văn NL cho HS THCS hiện nay đạt được hiệu quả cao hơn, để các  em có khả  năng tạo nên những bài văn NL không chỉ  chặt chẽ, súc tích mà  còn có sức truyền cảm, lôi cuốn hơn 3
  7. 7. Cấu trúc luận án:  Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và  Phụ lục, phần Triển khai của luận án được chia làm 4 chương: Chương 1.  Tổng quan tình hình nghiên cứu về  việc rèn luyện   KN  sử  dụng kết hợp các PTBĐ trong bài văn NL cho HS THCS.  Chương 2. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc rèn luyện KN sử dụng kết  hợp các PTBĐ trong bài văn NL cho HS THCS.  Chương 3. Biện pháp  rèn luyện KN sử  dụng kết hợp các phương thức  BC, TS và MT trong bài văn NL cho HS THCS.  Chương 4. Thực nghiệm sư phạm.  PHẦN TRIỂN KHAI Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ RÈN LUYỆN KĨ NĂNG  SỬ DỤNG KẾT HỢP CÁC PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT  TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ 1.1.Nghiên cứu về khái niệm kĩ năng và rèn luyện kĩ năng 1.1.1.Tình hình nghiên cứu ở một số nước trên thế giới M.A.Đan­nhi­lốp, IF Khar­ma­top xem KN là khả  năng của con người,  có sự  gắn bó chặt chẽ với tri thức và kĩ xảo. Ph.N.Cô­nô­bô­lin, A.V.Đa­pa­ rô­giet lại cho rằng KN vừa có mối liên hệ vừa có sự  khác biệt so với năng  lực.  Các nhà nghiên cứu thuộc trường phái tâm lí học hành vi cho rằng việc  rèn luyện KN không phải là một hoạt động âm thầm, “kín đáo” của chủ thể mà  phải thông qua những kích thích, tác động có kế hoạch từ bên ngoài. Trong khi   đó, các nhà nghiên cứu tâm lí học hoạt động cho rằng việc rèn luyện KN không  chỉ  phụ  thuộc vào những tác động từ  bên ngoài mà còn phụ  thuộc vào ý thức   của chủ thể. 1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam Ở Việt Nam, KN được xem là “năng lực vận dụng có kết quả những tri  thức về phương thức hành động đã được chủ thể lĩnh hội để thực hiện nhiệm  4
  8. vụ  tương  ứng” [30, tr 131], “khả  năng thực hiện đúng hành động, hoạt động  phù hợp với mục tiêu và điều kiện cụ thể tiến hành hành động ấy, cho dù đó là  hành động cụ  thể  hay hành động trí tuệ”[55, tr 220]. Các nhà tâm lí học Việt  Nam cũng đã đi sâu lí giải mối quan hệ giữa KN và năng lực.  Về rèn luyện KN, các nhà nghiên cứu cũng khẳng định rằng đây là một quá   trình liên quan đến nhiều yếu tố khác nhau, trong đó kiến thức và bài tập có vai  trò rất quan trọng. Để  việc rèn luyện KN đạt được hiệu quả  “kiến thức đó  phải phản ánh đầy đủ thuộc tính của bản chất, được thử thách trong thực tiễn  và tồn tại trong ý thức với tư cách là công cụ của hành động”[62, tr 81]. 1.2. Nghiên cứu về việc rèn luyện kĩ năng sử dụng kết hợp các phương   thức biểu đạt trong văn bản 1.2.1. Tình hình nghiên cứu ở một số nước trên thế giới Nhiều   nhà   nghiên   cứu   trên   thế   giới   như   M.   Bakhtin,  IU.V.Rozdextvenxki, Irene C. Fountas & Gay Su Pinnell,  Cecilia  Ovesdotter  Alm, Dan Roth, Richard Sproat, Raúl Montaño1, Francesc Alías1, Josep Ferrer,  Đới Chí Cường…đều khẳng định đây là một hiện tượng phổ biến, giúp cho  người ta có thể  phản ánh được sự  đa dạng, phức tạp của đời sống và làm   tăng thêm sức hấp dẫn cho VB.  1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam Các tác giả  Trần Thanh Đạm, Nguyễn Trí, Đỗ  Ngọc Thống, Đàm Thị  Mai… đều trực tiếp hoặc gián tiếp cho rằng sự kết hợp các PTBĐ trong VB là  một hiện tượng tất yếu trong tạo lập VB. Bên cạnh đó, Một số  công trình   nghiên cứu của Phạm Minh Diệu, Cao Bích Xuân, Nguyễn Thị Thu Hằng… đã  đề xuất hệ thống bài tập rèn luyện KN sử  dụng kết hợp các PTBĐ trong văn  MT và văn TS. 1.3. Nghiên cứu về kĩ năng sử dụng kết hợp các phương thức biểu đạt  trong bài văn nghị luận 1.3.1. Tình hình nghiên cứu ở một số nước trên thế giới Các tác giả S.A. Na­đi­ra­svi­li, E.A. Nô­Gin, Gerald R. Kish, Lưu Hiệp,  Dale Carnegie…và nội dung một số bài viết bằng tiếng Trung Quốc đều đã  5
  9. gián tiếp cho rằng sử  dụng kết hợp các PTBĐ góp phần làm cho VBNL có  tính thuyết phục và truyền cảm cao hơn. 1.3.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam Sử  dụng kết hợp các PTBĐ trong VBNL đã manh nha xuất hiện trong  những ý kiến, nhận định của nhiều nhà nghiên cứu như  Nguyễn Hiến Lê,  Phạm   Việt   Tuyền,   Trần   Thanh   Đạm,   Đình   Cao,   Lê   A,   Trần   Đình   Sử,  Nguyễn   Đăng   Mạnh,   Nguyễn   Thanh   Hùng,   Đỗ   Ngọc   Thống,   Trần   Đình  Chung…Ngoài ra, các tác giả Trần Đình Sử, Phan Trọng Luận, Nguyễn Minh   Thuyết, Hoàng Dân…còn bước đầu nên lên những định hướng, cách thức để  sử dụng kết hợp các PTBĐ trong bài văn NL. Có thể  nói, tuy đã nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đã  trực tiếp hoặc gián tiếp đề cập đến việc rèn luyện KN sử dụng kết hợp các  PTBĐ trong VB nhưng cho đến nay, chúng tôi nhận thấy vẫn chưa có công   trình nghiên cứu nào về việc rèn luyện KN sử dụng kết hợp các PTBĐ trong  bài văn NL cho HS THCS. Dẫu vậy, những thành tựu kể trên vẫn là tiền đề  khoa học rất quan trọng để  giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu mà đề  tài luận   án đặt ra. Chương 2  CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC RÈN LUYỆN KĨ NĂNG  SỬ DỤNG KẾT HỢP CÁC PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT  TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ 2.1. Khái quát về sử dụng kết hợp phương thức biểu đạt trong văn bản 2.1.1.Phương thức biểu đạt Biểu đạt là “làm cho nội dung tư  tưởng được tỏ  rõ ra bằng hình thức  nào đó”[107, 79], là dùng một hay một số dấu hiệu, tín hiệu để phản ánh, tái  hiện và bày tỏ  một điều gì đó. Trong đó, ngôn ngữ  là tín hiệu có khả  năng   biểu đạt cao nhất vì trong bản thân nó đã chứa đựng cả  cái biểu đạt và cái  được   biểu  đạt:   “Âm   thanh  là   cái   biểu  đạt   còn   ý   nghĩa   là   cái   được   biểu  6
  10. đạt”[160, tr 70]. Vì thế, về mặt hình thức, có thể xem PTBĐ là cách thức tổ  chức, sắp xếp các đơn vị  ngôn ngữ  để  tạo nên những đơn vị  ngôn ngữ  cao  hơn nhằm phục vụ cho mục đích giao tiếp Xét về  mục đích giao tiếp, PTBĐ là cách thức tổ  chức, sắp xếp các  phương tiện ngôn ngữ để thực hiện một hay một số hành vi ngôn ngữ  trong  quá trình giao tiếp. Quá trình giao tiếp không bao giờ  dừng lại  ở  một phát  ngôn mà phải có sự kết hợp nhiều phát ngôn với nhau để tạo thành một cuộc   thoại hay một VB. Vì “một sự  kiện lời nói có thể là tối giản (chỉ có hành vi  trung tâm và một hành vi hồi đáp) hoặc phức hợp ngoài hành vi  trung tâm  (tường minh hay hàm  ẩn) còn có những hành vi thứ  yếu phục vụ  cho, xoay  quanh hành vi trung tâm, làm cho hành vi trung tâm phát huy được tận lực hiệu   quả  của mình”[18, tr 145]. Vì thế, trong một VB cũng có thể  bao hàm nhiều   PTBĐ nhưng nhất thiết phải có một PTBĐ giữ vai trò chủ đạo còn các PTBĐ  khác được sử dụng như là những yếu tố bổ sung, làm rõ cho PTBĐ chủ đạo. Phương thức lập luận:   LL là đưa ra những lí lẽ  nhằm dẫn dắt người   nghe, người đọc đến một kết luận hay chấp nhận một kết luận nào đó mà  người nói, người viết đưa ra. Về  bản chất “LL là một hành vi  ở  lời có đích  thuyết phục”[18, tr 164]. Kết cấu của phương thức LL bao giờ cũng tồn tại  hai yếu tố: kết luận và lí lẽ (luận cứ). Kết luận là những nhận định, đánh giá   hay yêu cầu, đề  nghị; lí lẽ  có thể  là thông tin miêu tả  hay một quy luật, quy  tắc ứng xử nào đó. Trong một LL, hai yếu tố này có thể hiện diện tường minh  hoặc tồn tại  ở  dạng hàm  ẩn ­ người đọc, người nghe phải tự  nhận ra. Đặc  trưng của phương thức LL không chỉ  nằm  ở  phương diện kết cấu mà còn   biểu hiện “ở những dấu hiệu giá trị học (tức các dấu hiệu đánh giá tốt, xấu),   ở các tác tử và kết tử LL”. Phương thức biểu cảm: BC là tập hợp tất cả những cách thức nhằm bày  tỏ  tình cảm, cảm xúc của người nói, người viết về  một vấn đề  nào đó. Nó   không chỉ đơn thuần là những từ ngữ hay câu cảm thán mà còn có thể bao gồm   cả  những câu hỏi gắn với các từ  BC (Liệu còn lời nào hay hơn thế  nữa   không?), các câu miêu tả  tình cảm, cảm xúc có chủ  ngữ  là “tôi, ta, chúng ta”   7
  11. (Nên bâng khuâng tôi tiếc cả đất trời), những BPTT (đẹp như tiên, nhanh như   cắt...).  Phương thức tự sự  và miêu tả: TS và MT được xếp vào những hành vi  ngôn ngữ mang tính tái hiện. Mục đích của những hành động này nhằm tái hiện   lại một sự tình nào đó. Theo Searle, tiêu chuẩn để đánh giá hành vi TS và MT là  “tính xác tín”(đúng­sai) của những sự tình được nói đến. Vì thế, phương thức  TS và MT được hiểu là cách thức tái hiện lại một điều gì đó một cách chân  thực, chính xác. Với mục đích tái hiện, TS và MT thường sử dụng kết cấu trần   thuật theo thời gian và không gian. Cũng nhằm định vị đối tượng, hai PTBĐ này  thường sử dụng các từ chỉ xuất không gian và thời gian. Ngoài ra, dấu hiệu đặc  trưng của TS và MT còn biểu hiện ở chỗ nó không được phép sử dụng động từ  ngữ vi. Bởi vì, khi sử dụng loại động từ này, người nói (người viết) “đã thực   hiện luôn cái hành vi ở lời do chúng biểu thị”[18, tr 97]. Tuy có cùng chức năng  tái hiện nhưng giữa TS và MT vẫn có những điểm khác biệt. Nếu TS thiên về  việc tái hiện lại một hành động, sự việc diễn ra trong không gian và thời gian  thì MT lại nhằm làm nổi bật tính chất, đặc điểm có liên quan đến hành động,   sự việc đó. Xét về mặt chức năng, TS có vai trò chủ đạo trong việc thực hiện   hành vi tái hiện, trong khi đó, MT lại luôn gắn liền, phụ thuộc vào TS. 2.1.2. Sử dụng kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn bản Sự kết hợp trong ngôn ngữ được hiểu là cách sắp xếp các yếu tố, đơn   vị ngôn ngữ theo đúng quan hệ về ngữ pháp và ngữ nghĩa. Trong cơ chế vận   hành của ngôn ngữ, kết hợp thường đi kèm với liên tưởng: kết hợp là cơ sở  để  xuất hiện liên tưởng; liên tưởng góp phần tạo nên nhiều kiểu kết hợp   khác nhau. Mỗi PTBĐ tương ứng với một hay một số hành vi ngôn ngữ  nên mục  đích của sự kết hợp các PTBĐ là liên kết các hành vi ngôn ngữ  với nhau để  vừa làm rõ cho hành vi ngôn ngữ  trung tâm của VB vừa tạo nên những hiệu   lực  ở  lời, mục đích ở  lời khác nhau. Tuy nhiên, do bị quy định bởi đặc trưng  thể loại của VB và các PTBĐ trước và sau nó, PTBĐ tồn tại trong chuỗi liên  kết cũng có sự biến đổi nhất định. 8
  12. KN sử  dụng kết hợp các PTBĐ là khả  năng lựa chọn, sắp xếp các  YTBĐ để tạo thành một chỉnh thể thống nhất nhằm bổ sung cho PTBĐ chủ  đạo và thể hiện rõ chủ đề của VB. 2.2. Lập luận và các phương thức biểu cảm, tự  sự, miêu tả  trong văn  bản nghị luận 2.2.1. Lập luận là phương thức biểu đạt chủ đạo trong văn bản nghị luận Vai trò chủ  đạo của LL được thể  hiện đầu tiên ở  sự  chi phối đến  việc   lựa chọn “chất liệu” và tổ  chức các nội dung trong VBNL : LL bao giờ cũng  hướng đến một nhận định, đánh giá mang tính phổ quát nào đó. Vì thế, người  viết văn NL dù tái hiện một sự việc hay một chuỗi các sự kiện, một nỗi niềm   riêng kín của con người hay không khí của một thời đại, một khoảnh khắc   thoáng qua hay cả chiều dài lịch sử...cũng chỉ  nhằm minh họa cho nhận định   của mình.  Bên  cạnh  đó,  để  LL,  người  viết  phải  xác  lập  được  những tư  tưởng, quan điểm của mình rồi sau đó mới đi vào chứng minh để khẳng định   giá trị chân lí của nó. Vì thế, cách thể hiện nội dung trong VBNL cũng có sự  khác biệt rất lớn so với các kiểu VB khác. Nếu trong VBTS “tư tưởng và tình   cảm của nhà văn thâm nhập sâu sắc vào sự kiện và hành động bên ngoài của  con người tới mức giữa chúng dường như không có sự phân biệt nào cả”[47,  tr 385] thì nội dung trong VBNL lại được thể  hiện ngay trong VB thông qua   những nhận định, đánh giá của người viết, thông qua lí lẽ và dẫn chứng.  Phương thức LL còn chi phối đến việc xây dựng kết cấu của VBNL: LL  là dẫn dắt người nghe đi đến một kết luận, nhận định nào đó nên bài văn NL   cũng phải được tổ chức theo yêu cầu này. Về phương diện kết cấu, bài văn  NL thường bao gồm ba phần rõ rệt: đặt vấn đề, giải quyết vấn đề  và kết  thúc vấn đề. Đặt vấn đề  thường nêu lên những nhận định, đánh giá mang  tính khái quát, giải quyết vấn đề  đi sâu lí giải, chứng minh những phương   diện, khía cạnh cụ thể của những nhận định khái quát đã nêu ở phần đặt vấn  đề, kết thúc vấn đề đưa ra kết luận của người viết.   Phương thức LL chi phối đến việc sử  dụng kết hợp các PTBĐ khác   trong VBNL: Trong VBNL, việc sử dụng kết hợp các PTBĐ phải hướng đến  9
  13. việc   bổ   sung,   làm   rõ   cho   phương   thức   LL.   Trong   đó,   sử   dụng   kết   hợp  phương thức BC phải góp phần làm cho tư tưởng, quan điểm của người viết   trong VBNL hiện lên một cách rõ ràng, nổi bật, ấn tượng, tạo được sự chú ý   ở  người đọc; làm cho lời văn trở nên lôi cuốn, hấp dẫn và truyền cảm hơn.   Sử  dụng kết hợp phương thức TS và MT phải góp phần cung cấp các sự  kiện, hành động, nhân vật, đối tượng... dùng làm luận cứ để chứng minh cho   quan điểm, nhận định trong VB.  Phương thức LL cũng định hướng cho người đọc trong việc tiếp nhận   và đánh giá nội dung của VBNL: Người đọc đến với VBNL không phải để  tìm hiểu thế giới nghệ thuật với những tình tiết, sự kiện, nhân vật độc đáo để  rồi “thanh lọc” tâm hồn như  khi hòa mình vào VB văn chương. Điều mà họ  quan tâm chính là quan điểm của người viết đặt ra trong VBNL là gì? cách LL   để chứng minh, làm rõ quan điểm đó có hợp lí, thuyết phục không?  2.2.2. Biểu cảm, tự  sự  và miêu tả  là những phương thức biểu đạt bổ   sung trong văn bản nghị luận 2.2.2.1. Phương thức biểu cảm trong văn bản nghị luận ­ Mục đích sử dụng: Phương thức BC góp phần nhấn mạnh, tô đậm thêm  tình cảm, thái độ và quan điểm của người viết về vấn đề NL. Ngoài ra, nó còn  đi kèm với các PTBĐ bổ sung khác nhằm làm cho dẫn chứng hiện lên một cách  nổi bật, ấn tượng hơn trong bài văn NL, thu hút sự chú ý, quan tâm của người  đọc. ­ Một số YTBĐ đặc trưng của phương thức BC thường được sử  dụng   kết hợp trong VBNL: + Các từ  giàu sắc thái biểu cảm: từ  ngữ  cảm thán, đại từ  nhân xưng,  từ ngữ giàu hình ảnh. + Các loại câu giàu sắc thái biểu cảm:  người viết văn NL có thể  sử  dụng những câu “có cấu trúc đồ  sộ, bề  thế, nhiều tầng bậc, nhiều thành  phần chêm xen, phụ  chú, giải thích, để  biểu hiện quan hệ  logic đa dạng,  phức tạp của hiện thực, của nhận thức”[16, tr 94] ho ặc  tách các vế  câu ra  thành câu độc lập nhằm mục đích nhấn mạnh một nội dung nào đó. Ngoài ra,   10
  14. những câu có tính chất hội thoại, gần gũi với lời ăn tiếng nói hằng ngày cũng  được sử  dụng trong bài văn NL nhằm thu hút sự  chú ý và tạo hứng thú cho  người đọc. + Biện pháp tu từ:  BPTT được sử dụng nhằm tăng thêm sức mạnh cho   sự  đánh giá và tính truyền cảm cho lời văn, làm cho vấn đề  NL trở  nên gần  gũi, sinh động, làm cho câu văn NL trở  nên “hài hòa, uyển chuyển về  âm  điệu,   có   thêm   lượng   nghĩa   biểu   cảm   ­   cảm   xúc”[71,   tr   221].   Các   BPTT   thường xuất hiện trong VBNL như: so sánh, phép đối, phép điệp, câu hỏi tu   từ... ­  Phạm vi sử  dụng sử  dụng:  BC được sử  dụng trong cả  hai kiểu bài  NLVH và NLXH. Trong kiểu bài NLVH, phương thức này thường được sử  dụng trong một số trường hợp sau: + Thể hiện thái độ, tình cảm của người viết về tính cách, số phận của   nhân vật trong tác phẩm TS và tâm trạng, cảm xúc của nhân vật trữ tình trong  thơ. + Thể hiện sự đánh giá của người viết về tài năng, phong cách của nhà  văn, nhà thơ, đánh giá về giá trị của tác phẩm. Trong kiểu bài NLXH, phương thức BC thường được sử dụng kết hợp  trong một số trường hợp sau đây: + Thể  hiện quan điểm, thái độ  của người viết với những vấn đề  NL  như: khẳng định hay phủ  định, ca ngợi hay phê phán; khâm phục hay mỉa   mai... + BC cũng được sử dụng kết hợp để làm nổi bật các sự vật, hiện tượng   hay quy luật nào đó dùng làm luận cứ. 2.2.2.2. Phương thức tự sự trong văn bản nghị luận ­ Mục đích sử dụng: Phương thức TS thường được sử dụng để tái hiện  lại những sự  kiện, hành động nhằm chứng minh cho nhận định của người  viết trong VBNL. ­ Một số  YTBĐ đặc trưng của phương thức TS thường được sử  dụng   kết hợp trong VBNL: 11
  15. +Các câu tường thuật nhằm tái hiện thông tin, sự  kiện, hành động:  Loại câu này cung cấp những sự việc, hành động đã hoặc đang diễn ra trong  hiện thực hoặc được hư cấu trong TPVH để làm dẫn chứng chứng minh cho  một nhận định nào đó của người viết trong bài văn NL. +Các câu trích dẫn trực tiếp hay gián tiếp lời nói, phát ngôn của người   khác: Đây thường là những câu danh ngôn, tục ngữ; lời nói của những người   nổi tiếng hay lời nói của nhân vật trong TPVH được sử  dụng làm luận cứ  dẫn người đọc đi đến một kết luận nào đó. ­  Phạm vi sử  dụng: Phương thức TS được sử  dụng kết hợp trong cả  kiểu bài NLVH và kiểu bài NLXH. Trong kiểu bài NLVH  ở  các trường hợp  sau: + Tái hiện lại hoàn cảnh sống, hành động của chủ thể trữ tình (tác giả)  nhằm đi đến một kết luận, đánh giá nào đó về tác phẩm trữ tình. +Tái hiện lại toàn bộ hay một phần cốt truyện, hành động hay xung đột  của các nhân vật nhằm chứng minh cho nhận định của người viết về  một   phương diện nào đó trong tác phẩm TS. Trong kiểu bài NLXH, phương thức TS cũng được sử dụng kết hợp để  tái hiện lại toàn bộ  hay một phần việc làm, hành động nào đó đã diễn ra  nhằm chứng minh cho quan điểm, nhận định của người viết. 2.2.2.3. Phương thức miêu tả trong văn bản nghị luận ­ Mục đích sử dụng: MT giúp cho việc trình bày luận cứ trong bài văn NL  được rõ ràng, cụ  thể, sinh động hơn và do đó, có sức thuyết phục mạnh mẽ  hơn.  ­ Một số YTBĐ đặc trưng của phương thức MT thường được sử  dụng   kết hợp trong VBNL: + Các từ ngữ chỉ  tính chất, trạng thái, đặc điểm của đối tượng: Trong  bài văn NL, người viết có thể  sử  dụng các từ  giàu sức gợi tả, nhất là từ  tượng hình, tượng thanh... + Tưởng tượng:  Tưởng tượng thường được sử  dụng để  tái hiện lại  một sự  vật hay hiện tượng cụ thể một cách toàn diện và sinh động để  làm   12
  16. dẫn chứng trong bài văn NL. Ngoài ra người viết cũng được phép sử  dụng  cách tưởng tượng của người khác trong bài văn NL của mình. ­  Phạm vi sử  dụng: Phương thức MT có thể  được sử  dụng kết hợp   trong bài văn NLVH và NLXH. Trong bài văn NLVH, phương thức MT được  sử dụng kết hợp ở các trường hợp sau: + Đưa những chi tiết, hình ảnh hay cách tưởng tượng của nhà văn, nhà  thơ vào trong bài văn NL để chứng minh cho những nhận định, đánh giá của   người viết về một phương diện nào đó trong TPVH.  + Trong TPVH, chi tiết và hình  ảnh thường hiện lên một cách rất cô  đọng. Vì vậy, trong quá trình NL, người viết cũng có thể dùng khả năng tưởng  tượng để làm cho thế giới nghệ thuật hay tâm trạng của nhân vật, chủ thể trữ  tình trong tác phẩm hiện lên đầy đặn, cụ thể hơn. Trong bài văn NLXH, MT được sử  dụng kết hợp để  tái hiện lại một   biểu hiện diễn ra trong xã hội hay những diễn biến tâm lí thầm kín bên trong   tâm lí con người nhằm chứng minh cho một nhận định nào đó. 2.3. Thực trạng rèn luyện kĩ năng sử  dụng kết hợp các phương thức  biểu cảm, tự  sự  và miêu tả  trong bài văn nghị  luận cho học sinh Trung   học cơ sở 2.3.1. Mục đích, nội dung, đối tượng và phương pháp khảo sát 2.3.2. Miêu tả và đánh giá thực trạng 2.3.2.1. Các tài liệu thiết yếu phục vụ dạy học Tài liệu dạy học là yếu tố rất cần thiết cho GV và HS trong quá trình dạy  học. Tuy nhiên, nội dung của một số tài liệu mới chỉ giúp GV thấy được vai trò,  tác dụng hay nêu lên những nhận định khái quát về  việc sử  dụng các yếu tố  BC, TS và MT mà chưa chỉ ra một quy trình và cách thức cụ thể để sử dụng có   hiệu quả các yếu tố này trong bài văn NL.  2.3.2.2. Thực trạng dạy học của giáo viên Những số  liệu thu thập được trong việc khảo sát cho thấy hơn 80%   nhận thức được tầm quan trọng của việc rèn luyện KN sử dụng kết hợp các  13
  17. PTBĐ trong bài văn NL cho HS; nhiều GV đã không ngừng đổi mới hình thức  và PPDH để nâng cao hiệu quả rèn luyện KN này cho HS. Một tỉ lệ đáng kể  GV đã sử  dụng phương pháp phân tích ngôn ngữ  để  hình thành tri thức về  việc sử  dụng yếu tố  BC, TS và MT trong văn NL cho HS THCS. Ngoài  những ngữ  liệu trong SGK, một số  GV đã sử  dụng thêm ngữ  liệu từ  các  nguồn khác để phục vụ cho quá trình dạy học. Tuy nhiên, thực trạng rèn luyện KN sử dụng kết hợp các phương thức  BC, TS và MT cho HS THCS hiện nay vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, bất  cập. Về  phương diện nhận thức, qua khảo sát, chúng tôi nhận thấy nhiều  GV vẫn chưa nhận thức một cách thấu đáo về biểu hiện và tác dụng của các   PTBĐ trong bài văn NL. Gần 13% GV được hỏi cho rằng kiến thức về  sử  dụng kết hợp các PTBĐ trong văn NL của bản thân còn chưa đầy đủ, sâu  sắc, chỉ  hơn 55% GV nắm được tri thức này  ở  mức độ  trung bình. Thực tế  này đã  ảnh hưởng rất lớn đến việc dạy học nói chung và rèn luyện KN cho  HS nói riêng. Nội dung kiến thức trong 7 trên tổng số  10 giờ  dạy mà chúng  tôi được dự còn chưa đầy đủ, thậm chí rất sơ sài. Nhiều GV chỉ sử dụng hệ  thống ngữ  liệu (40%) và bài tập (50%) trong SGK vào quá trình dạy học lí  thuyết và thực hành. Hơn nữa, dù kiến thức rất trừu tượng, khó hiểu với HS  nhưng một số  GV vẫn chưa có ý thức sử  dụng thêm các phương tiện và kĩ   thuật dạy học phù hợp. Nhiều tiết học thường chỉ  mang tính qua loa, hình  thức theo kiểu “cưỡi ngựa xem hoa” mà chưa đem lại hiệu quả thực sự. Mặt khác, việc phối hợp rèn luyện KN sử  dụng kết hợp các phương  thức BC, TS và MT trong bài văn NL cho HS qua các phân môn khác cũng   chưa được GV quan tâm đúng mức. Gần 20% GV được hỏi cho rằng chưa  bao giờ chú ý phân tích sự kết hợp các PTBĐ trong dạy học đọc hiểu VBNL,   hơn 44% GV được hỏi cũng chưa bao giờ  tiến hành sửa lỗi kết hợp PTBĐ  cho HS trong giờ trả bài làm văn NL. Điều này làm cho KN của HS thiếu tính   bền vững, ý thức về  tầm quan trọng của các phương thức BC, TS và MT  trong bài văn NL của các em chưa được nâng cao.  14
  18. Những hạn chế  về  việc rèn luyện KN sử  dụng kết hợp các phương   thức BC, TS và MT trong bài văn NL nói trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân  khác nhau. Trước hết, chúng ta nhận thấy rằng, dù đã được khẳng định từ  lâu nhưng đến nay việc sử dụng kết hợp các PTBĐ trong văn NL vẫn là một  nội  dung dạy học còn tương  đối mới mẻ  và phức tạp với GV Ngữ  văn  THCS. Một thời kì rất dài, dạy học làm văn chỉ chú trọng đến các yếu tố cấu   thành VB hay nói cách khác là những yếu tố bên trong của VB mà chưa quan   tâm nhiều đến mối liên hệ, giao thoa giữa các kiểu VB với nhau. Bên cạnh  đó, sự  thiếu hụt nguồn tài liệu tham khảo phục vụ  dạy học là một nguyên  nhân quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả rèn luyện KN sử dụng kết  hợp phương thức BC, TS và MT trong bài văn NL cho HS THCS. Nhiều sách   chuyên khảo, tài liệu bồi dưỡng GV cũng chỉ  mới đề  cập một cách rất sơ  lược mà chưa đưa ra được một hệ  thống lí thuyết, bài tập làm tiền đề  cho   việc rèn luyện KN.  2.3.2.3. Khả năng sử dụng kết hợp các phương thức biểu cảm, tự sự và miêu   tả trong bài văn nghị luận của học sinh Trung học cơ sở Từ các số liệu thu thập được trong việc khảo sát ý kiến và bài viết của   HS, chúng tôi nhận thấy rằng, hầu hết các em đều nhận thức được tầm quan  trọng của KN sử dụng kết hợp các PTBĐ trong bài văn NL. Các em thường   lựa chọn các PTBĐ trong khâu tìm hiểu đề, lập dàn ý hay dựng đoạn văn.  Những PTBĐ cơ bản như  BC, TS và MT đều được đa số  HS sử  dụng trong  bài văn NL của mình. Ngoài những tri thức tiếp thu được  ở  lớp, các em còn  đọc thêm các tài liệu tham khảo để có thể  sử  dụng kết hợp các PTBĐ hiệu   quả  hơn trong quá trình làm văn. Từ  ý thức tự  giác và hành động tích cực,  nhiều HS đã có khả  năng sử  dụng kết hợp các phương thức BC, TS và MT   để tạo nên những bài văn NL hay, làm cho thầy cô và người đọc không khỏi  bất ngờ với những cảm xúc chân thành, dẫn chứng sát thực. Bài văn của các  em không còn khô khan, đơn điệu mà là tiếng nói cá nhân có phong cách và   quan điểm riêng.  15
  19. Tuy nhiên, bên cạnh những tín hiệu đáng mừng, thực tế  làm văn NL  nói chung và khả  năng sử  dụng kết hợp các phươ ng thức BC, TS và MT   trong bài văn NL nói riêng của HS THCS hi ện nay cũng còn bộc lộ  nhiều  hạn chế. Hơn 20% số  HS t ự  nh ận kh ả  năng sử  dụng kết hợp các PTBĐ   trong bài văn của mình là “yếu”. Gần 43% số  HS ch ưa có kiến thức đầy  đủ về việc sử dụng kết hợp các phương thức BC, TS và MT trong văn NL.   Việc sử dụng kết hợp các phương thức này trong bài văn NL của nhiều HS  THCS hiện nay còn mang tính tự  phát mà chưa ý thức rõ ràng. Nhiều HS   chỉ  sử  dụng PTBĐ một cách tùy hứng mà không hiểu đượ c tác dụng, hiệu   quả  của chúng. Cách sử dụng kết hợp phương thức BC, MT và TS trong bài  văn NL của nhiều HS hiện nay cũng rất đơn điệu, thiếu sự sáng tạo.  16
  20. Chương 3 BIỆN PHÁP TỔ CHỨC RÈN LUYỆN KĨ NĂNG SỬ DỤNG KẾT HỢP  CÁC PHƯƠNG THỨC BIỂU CẢM, TỰ SỰ VÀ MIÊU TẢ TRONG BÀI  VĂN NGHỊ LUẬN CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ 3.1. Tổ  chức cho học sinh chiếm lĩnh các tri thức về  sử  dụng kết hợp   các phương thức biểu cảm, tự sự và miêu tả trong bài văn nghị luận  3.1.1. Các tri thức cần chiếm lĩnh ­ Vai trò và biểu hiện của phương thức BC, TS và MT trong bài văn  NL. ­ Những nguyên tắc của việc sử dụng kết hợp các phương thức BC, TS và  MT trong bài văn NL. ­ Quy trình sử  dụng kết hợp phương thức BC, TS và MT trong bài văn  NL. 3.1.2. Tổ chức chiếm lĩnh tri thức bằng phương pháp phân tích ngôn ngữ Phân tích ngôn ngữ  là là phương pháp “HS dưới sự  chỉ  dẫn của thầy   giáo vạch ra những hiện tượng ngôn ngữ  nhất định từ  các tài liệu ngôn ngữ  cho trước, quy các hiện tượng đó vào một phạm trù nhất định và chỉ  rõ đặc   trưng của chúng...Thực chất của phương pháp này là từ  việc quan sát, phân  tích các hiện tượng ngôn ngữ  theo các chủ  đề  nhất định (để) tìm ra những  dấu hiệu đặc trưng của các hiện tượng ấy. Phương pháp phân tích ngôn ngữ  có thể  được chia nhỏ  tùy theo đối tượng phân tích: phân tích ngữ  âm, phân  tích   từ   vựng,   phân   tích   ngữ   pháp,   phân   tích   ngữ   nghĩa,   phân   tích   phong  cách”[2, tr 66]. Trong khi đó, PTBĐ và sự kết hợp các PTBĐ luôn được biểu   hiện thông qua các phương tiện ngôn ngữ. Vì thế, sử dụng phương pháp này  để tổ chức cho HS chiếm lĩnh các tri thức có liên quan đến việc sử dụng kết   hợp các PTBĐ trong bài văn NL là một giải pháp phù hợp và cần thiết.  Mặt khác, sử  dụng phương pháp phân tích ngôn ngữ  còn làm tăng tính  trực quan cho giờ học lí thuyết, khắc phục được phần nào tính trừu tượng của  tri thức.  Nếu trong dạy học tiếng Việt, phương pháp phân tích ngôn ngữ  17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2