intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Xây dựng môi trường học tập nội dung thống kê ở trường trung học phổ thông theo hướng rèn luyện kỹ năng suy luận thống kê cho học sinh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

9
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án "Xây dựng môi trường học tập nội dung thống kê ở trường trung học phổ thông theo hướng rèn luyện kỹ năng suy luận thống kê cho học sinh" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu về quan điểm, nguyên tắc, vị trí và vai trò của nội dung thống kê và các yêu cầu cần đạt được của học sinh trong xây dựng chương trình toán phổ thông. Từ đó xây dựng môi trường học tập nội dung thống kê nhằm rèn luyện cho học sinh kỹ năng suy luận thống kê thông qua quá trình dạy học ở trường THPT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục: Xây dựng môi trường học tập nội dung thống kê ở trường trung học phổ thông theo hướng rèn luyện kỹ năng suy luận thống kê cho học sinh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH --------------- HOÀNG LÊ MINH XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG HỌC TẬP NỘI DUNG THỐNG KÊ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO HƯỚNG RÈN LUYỆN KỸ NĂNG SUY LUẬN THỐNG KÊ CHO HỌC SINH Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Toán Mã số: 9140111 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC NGHỆ AN, 2023
  2. Công trình được hoàn thành tại Trường Đại học Vinh Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Nguyễn Chiến Thắng 2. GS.TS. Nguyễn Văn Quảng Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường tại Trường Đại học Vinh vào hồi … giờ …. ngày …. tháng … năm 2023 Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: 1. Thư viện Quốc gia, Hà Nội 2. Trung tâm Thông tin - Thư viện Nguyễn Thúc Hào, Trường Đại học Vinh
  3. MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Sự quan trọng của thống kê và kỹ năng suy luận thống kê đối với mỗi cá nhân đã được các nhà giáo dục toán của Việt Nam khẳng định thông qua nội dung chương trình môn Toán năm 2018 với những yêu cầu mà HS cần đạt được sau khi hoàn thành chương trình phổ thông là “Hoàn thiện khả năng thu thập, phân loại, biểu diễn, phân tích và xử lý dữ liệu thống kê; sử dụng các công cụ phân tích dữ liệu thống kê thông qua các số đặc trưng đo xu thế trung tâm và đo mức độ phân tán cho mẫu số liệu không ghép nhóm và ghép nhóm; sử dụng các quy luật thống kê trong thực tiễn; nhận biết các mô hình ngẫu nhiên, các khái niệm cơ bản của xác suất và ý nghĩa của xác suất trong thực tiễn” (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2018). Trong quá trình triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới, những người đang công tác trong ngành giáo dục sẽ cần nhiều nhà khoa học cùng nghiên cứu, trao đổi để có thể góp phần thực hiện thành công nhiệm vụ đổi mới giáo dục mà xã hội giao trách nhiệm. Trong công trình này chúng tôi tập trung nghiên cứu các tri thức về kỹ năng suy luận thống kê trên đối tượng là học sinh trung học phổ thông, các biểu hiện và mức độ của kỹ năng suy luận thống kê, năng lực suy luận thống kê mà các em cần được hình thành và phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu công việc tương lai cũng như sẵn sàng ứng phó với những tình huống xuất hiện trong cuộc sống thực tiễn có liên quan đến số liệu thống kê. Chúng tôi cũng nghiên cứu để thiết kế và đề xuất một môi trường học tập nội dung thống kê hình thành từ các biện pháp sư phạm nhằm góp phần rèn luyện kỹ năng suy luận thống kê cho học sinh. Với các lý do trên chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu “Xây dựng môi trường học tập nội dung thống kê ở trường trung học phổ thông theo hướng rèn luyện kỹ năng suy luận thống kê cho học sinh”. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Nghiên cứu xây dựng môi trường học tập nội dung thống kê nhằm rèn luyện cho học sinh kỹ năng suy luận thống kê thông qua quá trình dạy học ở trường THPT. Nghiên cứu về quan điểm, nguyên tắc, vị trí và vai trò của nội dung thống kê và các yêu cầu cần đạt được của học sinh trong xây dựng chương trình toán phổ thông. Từ đó xây dựng môi trường học tập nội dung thống kê nhằm rèn luyện cho học sinh kỹ năng suy luận thống kê thông qua quá trình dạy học ở trường THPT. 3. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN 3.1. Về mặt lý luận - Hệ thống hóa được các vấn đề lý luận liên quan đến giáo dục thống kê trong trường phổ thông, đặc biệt về hiểu biết, suy luận và tư duy thống kê.
  4. - Đề xuất được một quan niệm về kỹ năng suy luận thống kê của học sinh trung học phổ thông và các biểu hiện của kỹ năng này. - Đề xuất được một quan niệm về môi trường dạy học rèn luyện kỹ năng suy luận thống kê và các thành phần cốt lõi của môi trường này. - Đề xuất Rubric các mức độ của biểu hiện kỹ năng suy luận thống kê của học sinh. - Đề xuất được các biện pháp sư phạm nhằm tạo môi trường học tập thống kê theo hướng rèn luyện kỹ năng suy luận thống kê cho HS. 3.2. Về mặt thực tiễn - Có thể hỗ trợ GV trong việc tổ chức dạy học nội dung thống kê ở trường THPT với kỳ vọng nâng cao hiệu quả dạy học. - Việc vận dụng các biện pháp sư phạm đã đề xuất trong luận án vào thực tiễn dạy học sẽ góp phần đổi mới PPDH và đạt được mục tiêu dạy học thống kê ở trường THPT. 4. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN Luận án bao gồm các phần: Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, và 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc rèn luyện kỹ năng suy luận thống kê cho học sinh THPT Chương 2. Xây dựng môi trường học tập theo hướng rèn luyện kỹ năng suy luận thống kê cho học sinh THPT Chương 3. Thực nghiệm sư phạm. 2
  5. Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC RÈN LUYỆN KỸ NĂNG SUY LUẬN THỐNG KÊ CHO HỌC SINH THPT 1.1. Tổng quan những công trình nghiên cứu về dạy học thống kê 1.2. Đặc trưng tri thức luận của thống kê 1.2.1. Sơ lược lịch sử về thống kê 1.2.2. Mối quan hệ giữa Thống kê và Xác suất 1.2.2.1. Xác suất 1.2.2.2. Thống kê 1.2.2.3. Mối quan hệ giữa thống kê và xác suất Có thể nói Lý thuyết xác suất tạo nên cơ sở lý luận cho thống kê. Nếu tách rời Lý thuyết xác suất khỏi Thống kê thì Thống kê sẽ mất đi nhiều kết quả quan trọng do phần Thống kê suy diễn mang lại: lúc đó, người ta chỉ dừng ở mức độ thực nghiệm, không khái quát hóa được cho tổng thể. Mà như thế thì Thống kê sẽ không còn giữ được giá trị to lớn của mình, đặc biệt là đối với các vấn đề thực tiễn. Người ta sẽ không thể dùng Thống kê như một công cụ đắc lực, sắc bén để phân tích, dự đoán, nhằm đưa ra được những nhận định đúng đắn và cần thiết. Tuy nhiên, quan hệ giữa Lý thuyết xác suất và Thống kê không phải chỉ ở chỗ Lý thuyết xác suất cần cho Thống kê. Thực ra còn có một mối liên hệ theo chiều ngược lại: Thống kê, cụ thể là Thống kê mô tả, cũng cần thiết cho việc nghiên cứu Lý thuyết xác suất. Chẳng hạn, một trong những cách tiếp cận khái niệm xác suất của một biến cố là cách tiếp cận từ tần suất - khái niệm của thống kê mô tả. 1.2.3. Phương pháp chọn mẫu 1.2.4. Các số đặc trưng 1.2.4.1. Các số đặc trưng đo xu thế trung tâm 1.2.4.2. Các số đặc trưng đo mức độ phân tán 1.3. Thống kê trong chương trình giáo dục toán Việt Nam 1.3.1. Nội dung thống kê trong chương trình 1.3.2. Biểu hiện năng lực toán học của HS THPT qua nội dung thống kê 1.4. Kỹ năng suy luận thống kê 1.4.1. Suy luận 1.4.2. Suy luận thống kê Có những quan điểm không đồng nhất của các nhà giáo dục toán về SLTK. Theo các nghiên cứu của Chervaney, Collier, Fienberg, Johnson, Neter, Benson và Iyer, họ định nghĩa SLTK là những gì mà HS có thể làm với nội dung thống kê, đó là: nhớ lại, nhận biết và phân biệt giữa các khái niệm thống kê và KN sử dụng các khái niệm thống kê để giải quyết bài toán thực tiễn. Lovett đã cung cấp một nghiên cứu tổng quan khá chi tiết về SLTK, coi SLTK thuộc về một trong ba tiếp cận sau: lý thuyết nghiên cứu, nghiên cứu TN và trong lớp học nghiên cứu (trích theo Hoàng Nam Hải, 2013). Dani Ben – Zavi, Joan Garfield và Gal đều đi 3
  6. đến thống nhất: SLTK là cách con người suy luận với các ý tưởng thống kê và làm cho thông tin thống kê trở nên có ý nghĩa. SLTK cũng có nghĩa là hiểu và giải thích các quy trình thống kê, có khả năng lý giải đầy đủ các kết quả thống kê (Nicolxki X. M, 2002). Theo Hoàng Nam Hải (2013): SLTK là loại suy luận dựa trên dữ liệu thống kê để nhận biết, lý giải, phân tích và đưa ra các kết luận có ý nghĩa thống kê, phát hiện ra quy luật thống kê của một đám đông cùng loại. 1.4.3. Mối quan hệ giữa suy luận thống kê với hiểu biết thống kê và tư duy thống kê 1.4.3.1. Hiểu biết thống kê Hiểu biết thống kê là khả năng hiểu các thông tin thống kê, nắm và sử dụng được ngôn ngữ, các công cụ, khái niệm cơ bản của thống kê: - HBTK bao gồm các kỹ năng cơ bản được sử dụng để hiểu các thông tin thống kê hay các kết quả nghiên cứu như sắp xếp dữ liệu, xây dựng và biểu diễn các bảng biểu và làm việc với các biểu diễn khác nhau của dữ liệu. - HBTK bao gồm việc hiểu các khái niệm, các thuật ngữ, các ký hiệu và hiểu cách sử dụng xác suất như là công cụ đo lường sự không chắc chắn. 1.4.3.2. Suy luận thống kê Suy luận thống kê là cách SL với các ý tưởng thống kê và làm cho thông tin thống kê trở nên có ý nghĩa. Điều này liên quan đến việc đưa ra các lý giải dựa trên các tập dữ liệu, các biểu diễn của dữ liệu hay các tóm tắt thống kê của dữ liệu. 1.4.3.3. Tư duy thống kê Tư duy thống kê là quá trình phản ánh khái quát các đặc trưng của dữ liệu thống kê để rút ra các kết luận, các quy luật trên đám đông các hiện tượng thống kê, phục vụ cho hoạt động của cuộc sống của con người nhờ sử dụng các kiến thức của lí thuyết xác suất thống kê. 1.4.3.4. Mối quan hệ giữa hiểu biết thống kê, suy luận thống kê và tư duy thống kê Hình 1.3. Quan điểm có sự độc lập và giao thoa giữa ba miền (delMas R. C., 2002) 4
  7. Hình 1.4. Hiểu biết là nền tảng để phát triển suy luận và tư duy thống kê (delMas R. C., 2002) Chúng tôi cho rằng HBTK là tiền đề, là cơ sở nền tảng giúp học sinh phát triển năng lực SLTK và TDTK của mình. TDTK và SLTK có mối quan hệ với nhau và chúng có thể được sử dụng thay thế cho nhau để đại diện cho các hoạt động nhận thức cùng loại. SL nói chung được xem là một loại tư duy. Trong khi HBTK có thể được xem như việc hiểu và giải thích các thông tin thống kê được trình bày thì SLTK có thể được xem là khả năng giải quyết được vấn đề cụ thể thông qua các công cụ và khái niệm đã học, và TDTK là khả năng có thể tiến xa hơn những gì HS được dạy trong khóa học, đó là khả năng tự đặt câu hỏi, điều tra vấn đề và dữ liệu liên quan trong một bối cảnh cụ thể. Để đạt được mục tiêu của quá trình dạy học cần rất nhiều yếu tố tác động, cần nhiều những biện pháp sư phạm linh hoạt để phù hợp với từng nội dung, bối cảnh và đối tượng người học. Nhưng trước hết, người GV cần nắm rõ các mức độ của quá trình nhận thức của HS, các biểu hiện cụ thể có thể đạt được mức độ đó của người học, từ đó mới có thể áp dụng những phương pháp sư phạm linh hoạt, phù hợp để tác động vào quá trình nhận thức đó nhằm đạt được mục tiêu dạy học. Nếu chúng ta muốn đánh giá HS về SLTK và TDTK, nhưng chỉ yêu cầu HS xác định, mô tả, hoặc diễn đạt lại, thì điều đó mới chỉ là mức độ của HBTK. 1.4.4. So sánh suy luận thống kê và suy luận toán học Thứ nhất, ta xem xét về góc độ tương tự của hai loại suy luận này. Suy luận thống kê và suy luận toán học đều là các trường hợp riêng của suy luận của con người. Do đó, chúng mang tính quá trình và tuân theo các quy tắc suy luận. Một suy luận bất kì nói chung có cấu trúc logic AB, trong đó A là tiền đề, B là kết luận (Nguyễn Đức Đồng, Nguyễn Văn Vĩnh, 2001). Rossman, Chance, và Medina (2006) mô tả thống kê như một môn khoa học sử dụng toán học. Do đó, khi học sinh suy luận thống kê và suy luận toán học đều sử dụng kiến thức toán học. Thứ hai, ta xem xét ở góc độ khác biệt của suy luận thống kê và suy luận toán học. Theo Polya (1995), có hai kiểu suy luận là suy luận chứng minh và suy luận có lí. Suy luận chứng minh là một đặc thù của suy luận toán học dựa trên 5
  8. các quy tắc logic tổng quát, xác định rằng nếu tiền đề là đúng thì kết luận rút ra cũng đúng. Trong khi đó, suy luận thống kê dựa trên mẫu dữ liệu thu thập được, đưa ra một kết luận phỏng đoán về tất cả các cá nhân trong một dân số; việc khái quát hóa từ những đặc tính của một mẫu tương đối nhỏ để suy ra những đặc tính của một dân số nhiều khi rất lớn khiến người ta không thể tránh khỏi rủi ro phạm phải sai lầm (Dương Thiệu Tống, 2003). Vì vậy, các kết luận rút ra từ suy luận thống kê chỉ đảm bảo một mức độ tin cậy nhất định, điều đó có nghĩa là suy luận thống kê là một dạng suy luận có lí. Có một điểm khác biệt nữa giữa hai kiểu suy luận này, đó là tính bối cảnh trong suy luận thống kê. Mặc dù dữ liệu có vẻ giống như những con số, nhưng Moore (1992) lập luận rằng dữ liệu là “những con số có ngữ cảnh”. Và không giống như toán học, nơi bối cảnh che khuất cấu trúc cơ bản, trong thống kê, bối cảnh cung cấp ý nghĩa cho các con số và dữ liệu không thể được phân tích một cách có ý nghĩa nếu không xem xét cẩn thận bối cảnh của chúng: cách chúng được thu thập và chúng đại diện cho cái gì (Cobb & Moore, 1997). 1.4.5. Kỹ năng Mặc dù có nhiều khái niệm liên quan tới kỹ năng, tuy nhiên các khái niệm về kỹ năng đều cơ bản thống nhất kỹ năng là khả năng vận dụng các kiến thức, sự hiểu biết của con người vào việc thực hiện một công việc nào đó nhằm tạo ra được kết quả như mong muốn. 1.4.6. Kỹ năng suy luận thống kê Từ phân tích, tìm hiểu về khái niệm suy luận thống kê ở trên, chúng ta có thể hiểu: Kỹ năng SLTK là khả năng rút ra các kết luận, lập các dự báo về toàn bộ các phần tử điều tra dựa trên các thông tin, dữ liệu thống kê được thu thập từ mẫu và thể hiện dưới dạng bài viết, bảng biểu hay đồ thị. Quá trình đó phản ánh vào trong đầu óc của con người, được sàng lọc, liên kết, phân tích, chuyển hóa nhằm nhận thức thế giới thực và rút ra những kết luận thống kê có ý nghĩa. 1.5. Thực trạng dạy và học thống kê ở trường THPT hiện nay Thực tế cho thấy việc dạy học nội dung thống kê ở trường phổ thông Việt Nam cần rất nhiều sự thay đổi. Trong cuộc sống hàng ngày, chúng ta thường gặp những kết quả bầu cử không chắc chắn, những cây cầu bị sập, suy thoái của thị trường chứng khoán, dự báo thời tiết không đáng tin cậy, dự đoán sai về phát triển dân số, những mô hình kinh tế không hiệu quả và những biểu hiện khác của tính không chắc chắn trong thế giới hiện thực của chúng ta (OECD, 2003, 2009). Đứng trước những nguồn thông tin không có tính chắc chắn như vậy, câu hỏi đặt ra là “Làm thế nào để chúng ta có được những phán xét đúng đắn?”, hay “Mỗi công dân cần có những năng lực nào để xử lý các nguồn thông tin này?”. Trong cuộc sống hiện đại ngày nay, một công dân cần các kỹ năng khác những kỹ năng của các thập niên trước, trong đó kỹ năng thống kê được đánh giá là quan trọng như kỹ năng viết và đọc đối với mỗi người. 6
  9. Một nguyên nhân khách quan làm cho nội dung thống kê không nhận được sự quan tâm đúng mức của GV và HS trong thời gian qua đó chính là do tình hình dịch bệnh Covid-19, việc dạy học bị ảnh hưởng Bộ GD&ĐT (2020) đã ban hành Công văn hướng dẫn giảm tải (CV3280/BGDĐT – GDTrH ngày 27/8/2020) trong đó giảm 50% thời lượng giảng dạy nội dung thống kê. Bằng những quan sát tình hình học tập, hình thức thi hiện nay chúng ta có thể nhận thấy kiến thức thống kê mà HS phổ thông đạt được sau khi tốt nghiệp là chưa cao, sự quan tâm của HS cũng chưa nhiều, một số ngành học liên quan mật thiết đến thống kê như khoa học dữ liệu chỉ mới có số ít trường Đại học mở ngành đào tạo gần đây (thậm chí trường ĐH ở miền Trung mở ngành sau khoa học dữ liệu sau 02 năm nhưng quá ít thí sinh đăng ký nên năm 2023 trong thông báo tuyển sinh đã phải dừng tuyển). Kết luận Chương 1 Thực tế cho thấy trong thế giới với lượng thông tin như hiện nay, con người rất cần những kiến thức và kỹ năng về thống kê, HS cần phải được trang bị kiến thức này một cách đầy đủ và từ sớm, điều này càng được khẳng định thông qua nội dung môn Toán trong CTGD phổ thông 2018 với sự tăng cường thời lượng của nội dung thống kê. Nghiên cứu về những công trình về các mức độ của năng lực thống kê, chúng tôi đã tổng hợp và làm rõ các khái niệm và mối quan hệ giữa các mức độ: hiểu biết, suy luận và tư duy thống kê. Chúng tôi cũng đã nêu ra được những biểu hiện cụ thể của các mức độ đó, đồng thời tập trung phân tích sâu hơn kỹ năng suy luận thống kê của HS, đây là mức độ mà chúng tôi cho rằng phù hợp với mục tiêu dạy học của CTGD dục phổ thông 2018. Chúng tôi cũng đã điều tra và khảo sát thực trạng dạy học thống kê hiện nay tại các trường THPT, có nhiều kết quả chưa được như kỳ vọng. Vì các lý do khách quan, chủ quan mà cả thầy và trò hiện nay đều ít dành sự quan tâm cho nội dung thống kê, dẫn đến việc hình thành kỹ năng này cho HS còn nhiều hạn chế. Từ năm học 2022-2023 sẽ bắt đầu triển khai CTGD phổ thông mới, đây là điều rất cần thiết và là điều kiện thuận lợi để cả GV và HS thay đổi quan điểm và cách dạy học truyền thống, sẽ có nhiều khó khăn thách thức cho những người triển khai dạy học nội dung thống kê, tuy nhiên chúng ta đã dự báo được điều đó và có những bước chuẩn bị cần thiết. Tại chương 2, chúng tôi sẽ đề xuất các biện pháp sư phạm để xây dựng môi trường học tập tích cực nhằm rèn luyện kỹ năng SLTK cho HS. 7
  10. Chương 2. XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG HỌC TẬP THEO HƯỚNG RÈN LUYỆN KỸ NĂNG SUY LUẬN THỐNG KÊ CHO HỌC SINH THPT 2.1. Sự cần thiết xây dựng môi trường học tập nhằm rèn luyện kỹ năng suy luận thống kê cho học sinh Mục tiêu, nội dung dạy học môn Toán trong Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 được xây dựng theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực, vì thế phương pháp dạy học cũng phải thay đổi cho phù hợp. Do đó, quá trình dạy học môn Toán nói chung, trong đó có nội dung thống kê, cần tuân thủ các yêu cầu cơ bản sau (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2018): Thứ nhất: Phải phù hợp với tiến trình nhận thức của HS (từ cụ thể đến trừu tượng, từ dễ đến khó); coi trọng tính logic của khoa học toán học đồng thời chú ý cách tiếp cận dựa trên vốn kinh nghiệm và sự trải nghiệm của HS; Thứ hai: Quán triệt tinh thần “lấy người học làm trung tâm”, phát huy tính tích cực, tự giác, chú ý nhu cầu, năng lực nhận thức, cách thức học tập khác nhau của từng cá nhân HS; tổ chức quá trình dạy học theo hướng kiến tạo, trong đó HS được tham gia tìm tòi, phát hiện, suy luận giải quyết vấn đề; Thứ ba: Linh hoạt trong việc vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực; kết hợp nhuần nhuyễn, sáng tạo với việc vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học truyền thống; kết hợp các hoạt động dạy học trong lớp học với hoạt động thực hành trải nghiệm, vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn. Cấu trúc bài học bảo đảm tỉ lệ cân đối, hài hòa giữa kiến thức cốt lõi, kiến thức vận dụng và các thành phần khác. Thứ tư: Sử dụng đủ và hiệu quả các phương tiện, thiết bị dạy học tối thiểu theo quy định đối với môn Toán; có thể sử dụng các đồ dùng dạy học tự làm phù hợp với nội dung học và các đối tượng HS; tăng cường sử dụng công nghệ thông tin và các phương tiện, thiết bị dạy học hiện đại một cách phù hợp và hiệu quả; Những đặc điểm về Chương trình môn Toán 2018 nói chung, nội dung Thống kê nói riêng được chỉ ra ở trên đòi hỏi những định hướng cơ bản trong dạy học nội dung này ở trường phổ thông. Theo chúng tôi, các định hướng lớn trong dạy - học nội dung thống kê trong chương trình toán 2018 là: Định hướng 1: Lựa chọn các ví dụ trong dạy học thống kê tạo cơ hội hình thành và phát triển năng lực cho HS Định hướng 2: Vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực vào dạy học nội dung thống kê. Định hướng 3: Vận dụng các phương pháp và hình thức kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển năng lực học tập của HS trong dạy học nội dung Thống kê Định hướng 4: Sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học Thống kê. Thực trạng dạy học nội dung thống kê như đã trình bày ở chương 1 rất cần sự thay đổi lớn nếu muốn đạt được những yêu cầu của Chương trình giáo dục 8
  11. phổ thông môn Toán 2018, những quan điểm mới tích cực và hướng đến kết quả dạy học đáp ứng được yêu cầu của mục tiêu giáo dục là rất cần thiết. Các định hướng trên vừa cho thấy sự cần thiết phải xây dựng một môi trường học tập nhằm khắc phục thực trạng dạy học nội dung thống kê, vừa góp phần xác định các thành phần chính của môi trường đó. Chúng tôi cho rằng, các phương pháp giáo dục cần được nghiên cứu và TN nghiêm túc trước khi được đưa ra áp dụng, môi trường học tập để rèn luyện kỹ năng SLTK cho HS là một trong những phương pháp sư phạm phù hợp với xu hướng giáo dục của thế giới và sẽ có vai trò trong việc triển khai Chương trình Giáo dục phổ thông môn Toán 2018. 2.2. Môi trường học tập rèn luyện kỹ năng suy luận thống kê 2.2.1. Môi trường học tập 2.2.1.1. Môi trường 2.2.1.2. Môi trường học tập 2.2.2. Môi trường học tập rèn luyện kỹ năng SLTK Từ các phân tích ở trên, chúng tôi đưa ra một quan niệm về môi trường học tập với mục đích rèn luyện kỹ năng SLTK cho người học như sau: Môi trường học tập rèn luyện kỹ năng suy luận thống kê là môi trường học tập tích cực mà HS làm việc độc lập hoặc hợp tác với nhau nhằm rút ra các kết luận, lập các dự báo về toàn bộ các phần tử điều tra dựa trên các thông tin, dữ liệu thống kê được thu thập và thể hiện dưới dạng bài viết, bảng biểu hay đồ thị. Môi trường học tập nội dung thống kê mà chúng tôi đề xuất ở trên dựa trên lý thuyết kiến tạo, đó là một lý thuyết dạy học tổng quát, tự nó đã chứa đựng một số ý tưởng cơ bản của dạy học giải quyết vấn đề và lý thuyết tình huống (hoặc các phương pháp dạy học tích cực khác đang được ủng hộ hiện nay). Lý thuyết kiến tạo cho rằng hoạt động của người học phải lặp lại ít nhất là một phần các đặc điểm cấu thành của hoạt động khoa học, như là một đảm bảo cho việc kiến tạo một cách hiệu quả các kiến thức. Đây không phải là sự phát minh mà là tạo điều kiện, môi trường để HS nắm được vấn đề trong “vùng phát triển gần nhất” của HS, nhằm làm xuất hiện ở HS nhu cầu kiến tạo các kiến thức mới. Mô hình dạy học kiến tạo được xây dựng dựa trên bốn giả thiết: học trong hoạt động, học là vượt qua trở ngại, học trong tương tác xã hội - trong các hoạt động có tính kết nối và học thông qua hoạt động giải quyết vấn đề. Học trong hoạt động: Cái đầu tiên trong việc kiến tạo kiến thức là hoạt động trí tuệ của người học. Điều này có nguồn gốc từ cơ sở tâm lý học của thuyết kiến tạo (Piaget). Học là hoạt động thích ứng của người học. Do đó dạy học phải là dạy hoạt động, tổ chức các tình huống học tập đòi hỏi sự thích ứng của HS, qua đó HS kiến tạo được kiến thức, đồng thời phát triển trí tuệ và nhân cách của mình. Học là vượt qua trở ngại: Kiến thức mới của HS chỉ được xác lập dựa trên cơ sở những kiến thức đã có, đồng thời làm biến đổi những quan điểm cũ chưa 9
  12. phù hợp. Như vậy, việc học không chỉ là việc tiếp thu mà chính là sự biến đổi về mặt nhận thức. Học trong tương tác xã hội - trong các hoạt động có tính kết nối: Nhận thức của con người tiến triển trong sự tương tác của xã hội và xung đột xã hội về nhận thức việc học tập sẽ thuận lợi sẽ có hiệu quả hơn qua việc thảo luận, tranh luận giữa những người cùng học. Học thông qua hoạt động giải quyết vấn đề: Điểm khởi đầu của hoạt động học tập là phát hiện một vấn đề cần giải quyết. Người GV cần làm cho HS thấy được sự cần thiết phải giải quyết vấn đề đó, gắn vấn đề đó với sự quan tâm của HS, khi tạo được nhu cầu tìm cách giải quyết vấn đề không chỉ đơn thuần là sự lặp lại các kiến thức và phương thức hoạt động, nghĩa là đòi hỏi HS phải có sự thích ứng với những tình huống xác định. Hoạt động giải quyết vấn đề được thực hiện thông qua hoạt động trả lời các câu hỏi. Nếu không có câu hỏi, không có vấn đề thì cũng không có kiến thức khoa học. Một lớp học thống kê hiệu quả và tích cực có thể được xem như là một môi trường học tập để phát triển trong HS một sự hiểu biết sâu sắc và có ý nghĩa thống kê và giúp HS phát triển khả năng suy nghĩ và suy luận thống kê. Đây chính là một môi trường học tập rèn luyện kỹ năng suy luận thống kê. Bằng cách xem đó là một môi trường học tập, chúng tôi nhấn mạnh rằng môi trường đó thể hiện nhiều hơn một cuốn sách giáo khoa, các hoạt động, hoặc các bài tập mà chúng ta cung cấp cho HS. Môi trường đó là sự kết hợp của các dữ liệu thực tế, hoạt động và văn hóa trong lớp học, thảo luận, công nghệ, phương pháp giảng dạy và đa dạng các hình thức đánh giá. Các nguyên tắc của thiết kế giảng dạy mô tả bởi Cobb & McClain, 2004 (dẫn theo Joan B., Garfield J., Ben-Zvi D. 2008) kiến nghị cho áp dụng cho việc giảng dạy thống kê đó là việc sử dụng các dữ liệu thực tế, các hoạt động lớp học, công nghệ, và đánh giá. Từ đó, chúng tôi cho rằng môi trường học tập rèn luyện KN SLTK cho HS có mô hình như sau: Đa dạng các PP đánh giá trong DH rèn luyện KN SLTK Vận dụng các PP dạy Sử dụng dữ liệu thực học phù hợp với rèn tế trong dạy học TK luyện KN SLTK Tăng cường sử dụng CNTT hỗ trợ dạy – học rèn luyện KN SLTK Hình 2.3 Môi trường học tập nội dung TK nhằm rèn luyện KN SLTK 10
  13. Sự thay đổi về phương pháp giảng dạy nội dung thống kê ở trường THPT là cần thiết, bởi đó là nhiệm vụ cần triển khai của người thầy nếu muốn đạt đến mục tiêu của chương trình giáo dục môn Toán 2018. Với mô hình đề xuất trên, HS sẽ nhận được sự tác động tổng thể trong quá trình tiếp nhận kiến thức thống kê, GV với vai trò là người tạo lập, quan sát, hỗ trợ, điều khiển quá trình học của HS nhằm hướng tới hình thành kỹ năng SLTK cho HS. Môi trường học tập rèn luyện kỹ năng suy luận thống kê được tạo nên từ các thành tố trên có thể xem như là một môi trường học tập tích cực để phát triển cho HS sự hiểu biết thống kê sâu sắc và có ý nghĩa, giúp các em phát triển khả năng tư duy và suy luận thống kê. Chẳng hạn, việc thu thập dữ liệu từ những vấn đề thực tiễn là tiền đề rất quan trọng quyết định đến quá trình phân tích và rút ra kết luận, dự đoán thống kê. Do thời lượng học tập thống kê trong chương trình là hạn hẹp nên SGK chỉ mới giới thiệu sơ lược đến vấn đề thu thập và mô tả dữ liệu thống kê. Các dữ liệu trong SGK đưa ra thường là có sẵn, mang tính giả định nên kỹ năng suy luận thống kê của HS ít được quan tâm rèn luyện, chủ yếu là ghi nhớ và áp dụng công thức để tính một số đặc trưng nào đó. Để tạo môi trường học tập tích cực nhằm rèn luyện kỹ năng suy luận thống kê, trong giảng dạy GV có thể chia lớp thành các nhóm nhỏ và giao nhiệm vụ thu thập số liệu trước khi đến lớp. Để hình thành và rèn luyện KN SLTK cho HS, GV cần tạo được môi trường học tập tích cực như đã phân tích và xây dựng với các thành tố ở phần trên. Một lớp học thống kê hiệu quả và tích cực sẽ là một môi trường học tập có thể giúp HS hiểu về thống kê một cách sâu sắc, đồng thời phát triển cho các em khả năng tư duy và SLTK. Kiểu lớp học đó là một dạng môi trường học tập rèn luyện kỹ năng SLTK. 2.3. Các biện pháp sư phạm xây dựng môi trường học tập rèn luyện kỹ năng suy luận thống kê cho học sinh 2.3.1. Biện pháp 1: Tổ chức cho học sinh tìm kiếm, khai thác các dữ liệu thực tế trong cuộc sống hàng ngày vào dạy học nội dung thống kê ở trường trung học phổ thông 2.3.1.1 Cơ sở đề xuất 2.3.1.2. Mục đích và ý nghĩa của biện pháp a. Sử dụng các dữ liệu thực tế trong dạy học thống kê góp phần hoàn thiện một số tri thức và kỹ năng toán học cần thiết cho HS có thể vận dụng kiến thức vào thực tiễn b. Tìm kiếm, sử dụng các dữ liệu thực tế trong các tình huống dạy học thống kê góp phần giúp học sinh kiến tạo tri thức một cách tốt hơn c. Sử dụng các dữ liệu thực tế trong dạy học thống kê góp phần phát triển các năng lực trí tuệ cho học sinh d. Khai thác và sử dụng các dữ liệu thực tế trong dạy học thống kê giúp học sinh phát triển KN SLTK 11
  14. 2.3.1.3. Cách thức thực hiện Có rất nhiều cách để thu thập các bộ dữ liệu để phục vụ cho việc dạy thống kê, sự thuận tiện trong việc tiếp cận các số liệu ngày nay cũng hỗ trợ nhiều cho GV trong việc sử dụng các số liệu thực. Người GV cũng cần chú ý rằng các câu hỏi được sử dụng với các bộ dữ liệu sẽ gây sự chú ý đối với người học và không phải tất cả bộ dữ liệu đều tạo được sự hứng thú với tất cả HS, do đó dữ liệu cần được sử dụng từ một loạt các ngữ cảnh khác nhau. Trong dạy học thống kê ở trường THPT phải làm cho HS là từ hoạt động thu thập và mô tả dữ liệu giúp HS thấy được tính thực tiễn các vấn đề cần thống kê trong thực tế, tự mình có thể giải quyết được bài toán thống kê trong cuộc sống. Quy trình vận dụng thống kê để giải quyết vấn đề thực tiễn có thể được mô tả qua bốn bước sau: Thu thập dữ Phân tích và liệu giải thích Tổ chức dữ Biểu diễn dữ liệu liệu Đề xuất một số phương án khai thác dữ liệu thực tế mà GV có thể hướng dẫn HS khai thác cho bài học: - Khai thác dữ liệu từ cuộc sống thực hàng ngày ( số điện tiêu thụ 1 tháng, số tiền mua sách, số tiền đi chợ, …). - Khai thác dữ liệu từ tổng cục thống kê (https://www.gso.gov.vn/), cục thống kê của tỉnh từ cán bộ thống kê của huyện, xã, … - Khai thác dữ liệu, số liệu từ trên mạng, các website chính thức của các tổ chức uy tín. - Tự khảo sát, thu thập và xây dựng dữ liệu. - Phát triển từ bài tập hiện có ở SKG, liên hệ với thực tế địa phương nơi em sống (ví dụ: các thông số thành tích thể thao, hay chiều cao và cân nặng có thể thu thập ngay trong lớp, trong trường mà HS đang theo học). GV có thể tham khảo một số gợi ý các vấn đề thực tế mà HS hứng thú tại Phụ lục 9. Biện pháp này thường được tổ chức như sau: GV tổ chức theo nhóm hoặc cá nhân HS thu thập những số liệu thực tiễn. GV là người đưa ra các chủ đề, sau đó GV hướng dẫn nhóm cách thu thập số liệu, cách ghi số liệu, cách điều tra, tìm số liệu trên sách báo, internet, … theo quy trình sau: Bước 1: Gợi động cơ giúp HS tìm hiểu nhu cầu, ý nghĩa thống kê của chủ đề, định hướng cho họ cách thức tiếp cận với số liệu thực tế. Bước 2: Hướng dẫn và tổ chức cho HS hoặc nhóm HS triển khai tìm kiếm, khai thác các nguồn để lấy số liệu thực tế. 12
  15. Bước 3: Hướng dẫn HS hoặc nhóm HS tổng hợp, phân loại các số liệu thu được lại thành bảng số liệu, tiến hành phân tích và xử lý số liệu với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin. Bước 4: Tổ chức cho HS hoặc nhóm HS trình bày sản phẩm thu được của nhóm, trong đó có thể yêu cầu làm rõ mức độ đạt được so với yêu cầu của chủ đề đã đặt ra. 2.3.2. Biện pháp 2: Lựa chọn và vận dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực phù hợp với việc rèn luyện kỹ năng suy luận thống kê cho học sinh trong dạy học nội dung thống kê ở trường trung học phổ thông 2.3.2.1. Cơ sở đề xuất 2.2.3.2. Mục đích và ý nghĩa của biện pháp Các lớp học thống kê truyền thống thường không có nhiều hoạt động thảo luận, các thông tin được “cho” thông qua bài giảng và câu hỏi. Điều này khác với cách dạy học mà HS trả lời câu hỏi của nhau và tìm hiểu để đặt câu hỏi, bảo vệ lập luận của mình. Trong môi trường học tập rèn luyện KN SLTK, việc sử dụng các hoạt động và công nghệ cho phép một hình thức mới của ngôn ngữ lớp học, HS tham gia trao đổi nhiều hơn, tập trung tranh luận vào các ý tưởng thống kê quan trọng. - Cụ thể hóa định hướng giáo dục “Lấy người học làm trung tâm”, tăng cường sự chủ động và hứng thú học tập cho HS trong giờ học, nâng cao hiệu quả giảng dạy. - Mục đích là làm cho HS hiểu rõ hơn những ý nghĩa và kết quả thống kê sau các bước tính toán, HS hiểu được con số đó mang ý nghĩa gì trong thực tế. Ý nghĩa của biện pháp là kết nối giữa toán học và thực tiễn, sau các công thức, sau các kết quả là những kết luận có ý nghĩa thực tế. Giúp HS thấy rõ được mối liên hệ giữa toán học và thực tiễn, sự ứng dụng của toán học trong cuộc sống. 2.2.3.3. Cách thức thực hiện Để thực hiện các mô hình lớp học và tạo môi trường cho việc học tập nội dung thống kê, GV cần lưu ý: - Sử dụng các câu hỏi khuyến khích HS suy đoán và suy luận, trong đó có tính đến các câu trả lời sai (HS có thể mắc sai lầm) bên cạnh các câu hỏi có câu trả lời đúng; - Yêu cầu HS giải thích cho các lập luận của họ và chứng minh cho câu trả lời, dùng các số đặc trưng trong lập luận suy luận và hướng của dữ liệu. Sau đó, yêu cầu HS khác xác nhận đồng ý hay không đồng ý và tại sao; - Tạo một môi trường lớp học tích cực, HS cảm thấy thoải mái, an tâm bày tỏ quan điểm của mình. Điều này có thể được thực hiện nếu GV khuyến khích HS mạnh dạn trình bày những phỏng đoán của bản thân, các bạn khác nhận xét và kiểm tra giả thuyết sử dụng các công cụ và phần mềm. HS được khuyến khích suy luận để tìm câu trả lời, không nên khiển trách hay áp đặt hoặc đóng khung 13
  16. các đáp án, GV nên chú trọng các quá trình tư duy, hay con đường mà HS thực hiện để đưa ra các kết luận. (1) Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề trong môn Toán giúp cho các tri thức toán (khái niệm, định lí, hệ quả, tính chất, …) được hình thành như là kết quả của quá trình HS tích cực suy nghĩ để giải quyết một vấn đề, chứ không phải do GV tuyên bố. Giáo viên có thể tổ chức hoạt động sau: Nhận biết vấn đề - Lập kế hoạch giải quyết vấn đề - Thực hiện kế hoạch - Kiểm tra, đánh giá và kết luận. Vận dụng dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề vào dạy học nội dung thống kê là phù hợp vì các bài toán thống kê thường có yếu tố thực tiễn, trong quá trình tìm tòi lời giải đòi hỏi học sinh phải lập luận dựa trên các số đặc trưng và biểu đồ để rút ra kết luận hay nhận định. Việc giải quyết vấn đề/bài toán thống kê giúp học sinh nắm chắc kiến thức thống kê, sử dụng nhuần nhuyễn các công thức để tính toán, hiểu rõ ý nghĩa của các số đặc trưng. (2) Dạy học mô hình hóa toán học là dạy học cách thức xây dựng mô hình toán học của thực tiễn, nhắm tới trả lời cho những câu hỏi, vấn đề nảy sinh từ thực tiễn. Dạy học bằng mô hình hóa toán học là dạy học toán thông qua dạy học mô hình hóa. Về cơ bản, quy trình mô hình hóa được thực hiện thông qua 04 bước chính sau: - Bước 1: Xây dựng mô hình trung gian (mô hình định tính) của vấn đề, tức là xác định các yếu tố có ý nghĩa quan trọng nhất (đặc trưng cho hệ thống được xem xét) và xác lập các quy tắc, phản ánh mối quan hệ giữa chúng hay quy luật cần tuân theo. - Bước 2: Xây dựng mô hình toán học cho vấn đề đang xét, tức là diễn tả lại dưới dạng ngôn ngữ toán học cho mô hình trung gian. Với vấn đề cần giải quyết ban đầu, có thể có nhiều mô hình toán học, tùy theo việc coi yếu tố nào là quan trọng, mối liên hệ nào được chú trọng khi xây dựng mô hình trung gian. - Bước 3: Sử dụng các công cụ toán học để khảo sát và giải bài toán hình thành ở bước hai. Ở đây, trong mô hình toán học đã thiết lập, cần chọn hoặc xây dựng phương pháp giải cho phù hợp. Ở bước này, chúng ta có thể sử dụng các phần mềm tin học để hỗ trợ thực hiện các phép toán và giải quyết các vấn đề toán học. - Bước 4: Phân tích và kiểm định lại các kết quả thu được ở bước ba. Trong phần này, cần xác định mức độ phù hợp của mô hình và kết quả tính toán với vấn đề cần giải quyết ban đầu. Để xác định mức độ phù hợp, chúng ta có thể áp dụng phương pháp phân tích chuyên biệt nào đó gắn với vấn đề ban đầu. Quy trình mô hình hóa mà chúng tôi nêu ở trên dựa trên quan điểm: mỗi vấn đề thực tế có thể ứng với nhiều mô hình lý thuyết (có thể thay đổi số bước, mô hình khác nhau cho phù hợp với bài toán thực tiễn), nhiệm vụ của người thực hiện là cần xây dựng một mô hình toán học để tìm câu trả lời có thể chấp nhận được - nói là chấp nhận được vì thực tế không phải bao giờ cũng chỉ có một câu 14
  17. trả lời mà thường là tồn tại nhiều câu trả lời phù hợp với các hoàn cảnh khác nhau của vấn đề. Do vậy, GV cần linh hoạt và có sự vận dụng sáng tạo trong những tình huống dạy học cụ thể. Thống kê có mối liên hệ mật thiết với thực tiễn. Từ 4 bước chính của quá trình MHH nêu trên, chúng tôi đề xuất quy trình dạy học MHH toán học nhằm rèn luyện kĩ năng SLTK cho HS gồm 4 bước sau: - Bước 1: Xây dựng mô hình trung gian. GV nêu vấn đề thực tiễn phù hợp với kiến thức thống kê được quy định trong chương trình; HS nhận diện vấn đề. - Bước 2: Xây dựng mô hình thống kê toán học cho vấn đề thực tiễn đang xét. - Bước 3: Sử dụng các công cụ toán học và thống kê để giải mô hình đã tìm ra ở bước 2. - Bước 4: Phân tích và kiểm tra lại kết quả ở bước 3. (3) Dạy học toán qua hoạt động trải nghiệm là dạy học dựa trên mô hình gắn với lý thuyết học tập trải nghiệm được đưa ra từ năm 1971 bởi Kolb D. Theo lý thuyết này, tri thức được tạo ra thông qua sự biến đổi, chuyển hóa kinh nghiệm. Giáo viên tổ chức cho HS các hoạt động học tập bằng hình thức trải nghiệm thực, cụ thể nhằm mục đích đi đến việc hình thành tri thức Toán học mới. Tri thức đó có thể là một khái niệm mới, một công thức mới hay một định lý, một cách chứng minh, … HS hoặc là được trải nghiệm với các học liệu, đồ dùng học tập môn Toán, cũng có thể là tham gia hoạt động trải nghiệm ngoài trời để vận dụng kiến thức. Quá trình này gồm 4 bước: Trải nghiệm cụ thể - Quan sát, Suy ngẫm - Khái quát hóa, trừu tượng hóa - Thử nghiệm tích cực. Phương pháp dạy học theo dự án có thể được tiến hành theo bốn giai đoạn như sau: Giai đoạn 1: Chuẩn bị dự án Giai đoạn 2: Triển khai kế hoạch thực hiện dự án Giai đoạn 3: Viết và báo cáo kết quả của dự án Giai đoạn 4: Đánh giá kết quả thực hiện dự án 2.2.3. Biện pháp 3: Khai thác công nghệ thông tin hỗ trợ dạy học nội dung thống kê ở trường trung học phổ thông nhằm rèn luyện kỹ năng suy luận thống kê cho học sinh 2.2.3.1. Cơ sở đề xuất 2.2.3.2. Mục đích và ý nghĩa của biện pháp - Góp phần giúp HS tiếp cận với CNTT, hướng tới việc dùng CNTT để hỗ trợ việc học tập và lao động sau này, đây cũng là một trong những định hướng dạy học - Giảm bớt các phép tính toán phức tạp và mất nhiều thời gian, để tập trung hơn vào bản chất, ý nghĩa của nội dung thống kê. - Góp phần thay đổi hình thức, phương tiện dạy và học: hình thức dạy và học thông qua phương tiện là máy tính. Dạy học với sự hỗ trợ của CNTT đang là xu hướng mới trong giáo dục của nước ta hiện nay. 15
  18. - Đối với dạy học Toán ở trường phổ thông, công nghệ thông tin góp phần nâng cao tiềm lực của nguời GV bằng cách cung cấp cho họ những phương tiện hiện đại (như mạng Internet, các loại từ điển điện tử, các sách điện tử, thư điện tử, các phần mềm toán học, nhóm học tập, nhóm kết nối với phụ huynh và đồng nghiệp, …); Công nghệ góp phần đổi mới cách dạy và cách học, đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hơn. 2.2.3.3. Cách thức thực hiện Video hướng dẫn dùng excel để thực hành tính toán số liệu thống kê cơ bản: https://www.youtube.com/watch?v=3lQ-eFhYhrk&t=17s. Trong quá trình giảng dạy, GV dễ dàng dừng lại trở về trước đi tới sau, được hỗ trợ thêm các phông nền, hiệu ứng, kiểu chữ, … và nhiều thao tác nhằm liên kết nội dung bài giảng hay nhấn mạnh thông tin để định hướng, gợi ý HS khám phá giải quyết vấn đề. GV tiết kiệm được thời gian thuyết giảng, giới thiệu hay thể hiện những nội dung kiến thức mới. Từ đó HS dễ dàng tiếp thu bài học hơn. Việc soạn bài với những ứng dụng của CNTT, bản thân GV phải thường xuyên cập nhật các kiến thức về chuyên môn và khả năng ứng dụng CNTT vào dạy học từ đó dễ nảy sinh những ý tưởng mới trong bài giảng, qua đó tự nâng cao tay nghề. Việc dạy học với sự hỗ trợ của CNTT hiện nay đang được Bộ giáo dục yêu cầu vào chương trình giáo dục các cấp học. Việc sử dụng phần mềm MS Excel vào giảng dạy nội dung thống kê ở bậc THPT đặc biệt nội dung thống kê ở lớp 10 hoàn toàn phù hợp với trình độ của HS và GV. Ngoài MS Excel thì còn nhiều phần mềm khác hỗ trợ tốt hơn nhưng HS lại cần bổ sung các kiến thức về phần mềm đó so với MS Excel thì phức tạp và khó khăn hơn. Cùng với việc tăng cường sử dụng các bài toán có nội dung thực tế giúp HS thấy được các ứng dụng của Thống kê, của Toán học vào trong thực tiễn nhiều hơn, giúp HS có tinh thần và thái độ học tập tích cực hơn. Tăng cường các bài toán thực tế cùng với sự hỗ trợ MS Excel nhằm giúp nâng cao tính thực tiễn trong dạy học nội dung thống kê là cần thiết và phù hợp với tình hình. 2.2.4. Biện pháp 4: Sử dụng những phương pháp và công cụ đánh giá kỹ năng suy luận thống kê của học sinh trong quá trình dạy học nội dung thống kê ở trường trung học phổ thông 2.2.4.1. Cơ sở đề xuất 2.2.4.2. Mục đích và ý nghĩa của biện pháp - Sử dụng đa dạng các hình thức đánh giá trong quá trình dạy - học để tạo sự gắn kết, quan hệ giữa thành tố đánh giá vào toàn bộ quá trình giáo dục, làm cho việc đánh giá trở thành một lực tác động, điều chỉnh lên quá trình hình thành kiến thức của HS. - Thông qua các hình thức đánh giá khác nhau để GV có được những thông tin về sự tiến bộ, sự cố gắng trong học tập rèn luyện của HS, giúp HS phát huy nhiều nhất khả năng, đảm bảo kịp thời công bằng khách quan. Qua các kết quả 16
  19. đánh giá HS cũng có những phương án học tập của riêng mình để có thể điều chỉnh việc học tập của cá nhân, hướng tới những kết quả học tập tốt hơn. 2.2.4.3. Cách thức thực hiện biện pháp Trong quá trình chuẩn bị đưa CTGD 2018 vào triển khai đại trà, những modun tập huấn để nhằm trang bị cho GV có thể đáp ứng được yêu cầu của chương trình mới đã được các tác giả biên soạn công phu. Ngoài ra còn có các phương pháp đánh giá hiệu quả và hữu ích trong quá trình dạy học thống kê ở trường THPT mà các GV có thể vận dụng hợp lý như: Đánh giá thông qua dự án. Đây là phương pháp đánh giá được khả năng liên kết, hệ thống các kiến thức, kĩ năng và chuyển hóa, áp dụng vào giải quyết các nhiệm vụ. Phương pháp này sẽ cần một khoảng thời gian tương đối dài, sản phẩm của dự án có thể trình bày dưới nhiều hình thức khác nhau như báo cáo, bài trình bày, bài diễn thuyết, … Đánh giá thông qua hồ sơ. Hồ sơ là bản thu thập các minh chứng về người được đánh giá để nhận định họ có hay không một năng lực nào đó. Đây là một phương pháp đánh giá có chủ đích và ý nghĩa, chứ không phải thu thập một cách ngẫu nhiên. Đánh giá thông qua các báo cáo. Yêu cầu người được đánh giá tự viết một báo cáo thực hiện nhiệm vụ theo hình thức được quy định thống nhất. Có giá trị hơn là việc cho viết bài luận trên lớp, bởi căn cứ trên những hoạt động thực hiện nhiệm vụ thực tế. Đánh giá bằng vấn đáp cho phép người học thể hiện mức độ hiểu biết của mình thông qua việc trả lời trực tiếp các câu hỏi của người đánh giá và quá trình trả lời câu hỏi (ngữ điệu, biểu cảm, mức độ tự tin …) Phương pháp quan sát được sử dụng để đánh giá hành vi của cá nhân bằng việc ghi chép được nhiều thông tin làm cơ sở để phân tích, lý giải và kết luận thái độ của người được đánh giá. Quan sát được tiến hành có cấu trúc (có thời gian chuẩn bị, có chủ đích rõ ràng). Phải xác định rõ lý do quan sát, khía cạnh quan sát và ghi chép những thông tin quan sát được. Quá trình TN vòng 1 và vòng 2 bên cạnh bài kiểm tra đánh giá cuối chương bằng điểm số, chúng tôi kết hợp các phương pháp đánh giá HS bằng sản phẩm của làm việc nhóm, đánh giá qua quá trình tham gia các tiết học của HS, tham khảo kênh đánh giá lẫn nhau của các cá nhân trong nhóm, đánh giá quá trình tham gia học tập của HS, kết quả bước đầu rất đáng ghi nhận, khi các thành viên được thông báo trước các hình thức đánh giá như trên đồng thời trải nghiệm trong môi trường SLTK mà GV tạo ra, các em rất hứng thú và tiết học sôi nổi, hiệu quả (Kết quả cụ thể có trong Chương 3 - Thực nghiệm sư phạm và phần Phụ lục). Kết luận Chương 2 Trong chương 2, chúng tôi nghiên cứu và làm rõ vai trò và tác động của môi trường đối với việc dạy học, môi trường sẽ đóng vai trò rất lớn trong quá trình dạy học và khẳng định người GV có thể dùng các biện pháp sư phạm để tạo 17
  20. nên một môi trường học tập tốt hơn cho HS, chúng tôi cũng đã xây dựng mô hình mô tả môi trường kỳ vọng đó. Chúng tôi cũng đã nghiên cứu những quan điểm định hướng phương pháp giảng dạy cho chương trình môn Toán 2018 từ đó áp dụng vào việc dạy học nội dung thống kê. Bốn biện pháp sư phạm mà chúng tôi đề xuất để có thể tạo nên môi trường học tập rèn luyện kỹ năng SLTK cho HS là: Biện pháp 1: Tăng cường sử dụng các dữ liệu thực tế trong cuộc sống hàng ngày để đưa vào dạy - học thống kê; Biện pháp 2: Vận dụng phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực phù hợp với việc rèn luyện kỹ năng suy luận thống kê; Biện pháp 3: Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ dạy học thống kê nhằm rèn luyện kỹ năng suy luận thống kê; Biện pháp 4: Vận dụng một số phương pháp, công cụ đánh giá kỹ năng suy luận thống kê của HS. Chúng tôi cũng đã xây dựng những căn cứ và quy trình để thực hiện và các ví dụ để có thể thực hiện các biện pháp sư phạm trên. Nội dung này chúng tôi sẽ cụ thể hóa trong chương 3. Nội dung của chương 2 được thể hiện trong các bài báo 3,4,5 tại mục “các công trình đã công bố liên quan đến luận án”. Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 3.1. Mục đích và giả thuyết thực nghiệm sư phạm 3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm 3.1.2. Giả thuyết thực nghiệm sư phạm 3.2. Phương pháp đánh giá 3.2.1. Kết quả khảo sát GV đối với các biện pháp sư phạm đề xuất 3.2.2. Đánh giá định tính 3.2.3. Đánh giá định lượng 3.3. Tổ chức thực nghiệm sư phạm 3.3.1. Nội dung thực nghiệm 3.3.2. Triển khai thực nghiệm Thực nghiệm sư phạm được tiến hành tại trường trung học phổ thông Dân tộc nội trú (DTNT) Thanh Hóa (vòng 1 - năm học 2020 - 2021, thời gian tháng 4/2021) và trường trung học phổ thông Đào Duy Từ - TP Thanh Hóa (vòng 2 - năm học 2021 - 2022, tháng 4/2022). 3.3.3. Phương thức tiến hành TN 3.3.4. Phương pháp đánh giá kết quả TNSP: 3.3.5. Giáo án TN sư phạm 3.4. Xử lý và đánh giá kết quả TN sư phạm 3.4.1. Kết quả đánh giá định tính Sau khi nghiên cứu và sử dụng những biện pháp được xây dựng ở chương 2 trong đề tài luận án, các GV dạy TN đều có ý kiến rằng không có gì khó trong 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
66=>0