intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý đến hiệu quả kinh doanh tại các công ty lâm nghiệp nhà nước trên địa bàn các tỉnh phía Bắc Việt Nam

Chia sẻ: Huc Ninh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

37
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án được nghiên cứu với mục tiêu nhằm hệ thống hóa và phân tích cơ sở khoa học về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, HQKD và ảnh hưởng của cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý đến HQKD trong doanh nghiệp. Phân tích, xác định cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của các CTLN trên địa bàn nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý đến hiệu quả kinh doanh tại các công ty lâm nghiệp nhà nước trên địa bàn các tỉnh phía Bắc Việt Nam

  1. 1 2 PHẦN MỞ ĐẦU 3.1. Phạm vi nghiên cứu: Về mặt không gian: đề tài nghiên cứu trong phạm vi các CTLN nhà nước tại các tỉnh phía Bắc Việt Nam, bao gồm các tỉnh thuộc khu vực Tây Bắc, Đông Bắc, Bắc Trung Bộ. Về mặt thời gian: Số 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu liệu thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2011 đến năm 2017. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp cạnh tranh khốc liệt và chỉ có thể tồn tại, phát triển 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và ảnh hưởng của bền vững trên thị trường khi kinh doanh có hiệu quả. Vì vậy, HQKD đối với các doanh nghiệp luôn được cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý đến HQKD của các CTLN trên địa bàn các tỉnh phía Bắc Việt Nam. quan tâm hàng đầu và nó chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau. Chính vì tầm quan trọng như vậy nên tất cả những yếu tố ảnh hưởng đến HQKD của doanh nghiệp cần phải được xem xét một cách kỹ lưỡng, 4. Đóng góp của luận án trong đó có một yếu tố không thể thiếu, đó là cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp. Luận án đã có một số đóng góp mới về học thuật như sau: (1) Hoàn thiện, bổ sung hệ thống chỉ tiêu phản Các doanh nghiệp lâm nghiệp nhà nước tại Việt Nam từ năm 2003 trở về trước có tên là LTQD. ánh hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp lâm nghiệp; (2) Xây dựng, hoàn thiện hệ thống các biến đo Năm 2004 đánh dấu sự bắt đầu của chủ trương đổi mới mạnh mẽ hệ thống các LTQD bằng Nghị quyết số lường tính chính thức, tính tập trung, tính phức tạp của cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong doanh nghiệp; (3) 28-NQ/TW của BCH TW Đảng ngày 16/03/2003 về việc “tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển nông lâm Phân tích, làm rõ sự ảnh hưởng của cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý đến hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp. trường quốc doanh” và Nghị định số 200/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về “sắp xếp, đổi mới và Những kết luận, đề xuất mới rút ra từ kết quả nghiên cứu như sau: (1) Sau khi đổi mới, sắp xếp theo phát triển lâm trường quốc doanh”. Từ đó, các LTQD đều được đổi tên thành CTLN. Đến năm 2010, tất cả Nghị quyết số 28/2003/NQ-TW, bộ máy quản lý của các CTLN được bố trí gọn nhẹ hơn trước; (2) Tất cả các các CTLN một lần nữa lại được đổi tên thành Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên lâm nghiệp (do CTLN đều thuộc cùng một loại hình là công ty TNHH 1 TV là không phù hợp vì các công ty này có những đặc Nhà nước làm chủ sở hữu) theo Nghị định 25/2010/NĐ-CP. Trải qua quá trình sắp xếp, đổi mới, các CTLN điểm sản xuất kinh doanh khác nhau; (2) Các CTLN trên địa bàn nghiên cứu mặc dù đạt doanh thu cao, có lợi đã đạt được nhiều biến chuyển tích cực. Tuy nhiên, HQKD của các công ty này vẫn còn nhiều hạn chế. Vì nhuận nhưng hiệu quả kinh doanh còn thấp; (3) Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả vậy, ngày 12/3/2014 Bộ chính trị tiếp tục ban hành Nghị quyết số 30-NQ/TW về “tiếp tục sắp xếp, đổi mới kinh doanh của các CTLN trên địa bàn nghiên cứu; (4) Một số giải pháp đề xuất góp phần hoàn thiện cơ cấu tổ và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp”. Nghị quyết này đã nêu rõ, trong chức bộ máy quản lý nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong các CTLN bao gồm: nhóm các giải pháp nhằm thời gian tới, các CTLN sẽ được sắp xếp thành các loại hình khác nhau như: công ty cổ phần, công ty trách tăng tính chính thức, nhóm các giải pháp nhằm tăng tính tập trung, nhóm các giải pháp liên quan đến tính phức nhiệm hữu hạn 1 thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên. Việc sắp xếp thành các loại tạp trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của các công ty lâm nghiệp. hình khác nhau này sẽ góp phần làm cho các CTLN có sự chuyển biến mạnh mẽ hơn trong cơ cấu tổ chức 5. Kết cấu của luận án bộ máy quản lý của mình. Tuy nhiên, cho đến thời điểm tháng 12 năm 2016, các công ty này chưa hoàn tất Ngoài Phần mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và các Phụ lục, luận án được kết cấu gồm 4 quá trình chuyển đổi sang loại hình mới và vẫn hoạt động dưới cùng một loại hình là công ty trách nhiệm chương như sau: Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu và cơ sở khoa học về cơ cấu tổ chức bộ máy hữu hạn 1 thành viên. Mặc dù các CTLN có tồn tại với cùng một loại hình hay với các loại hình khác nhau quản lý, ảnh hưởng của cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý đến hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp. Chương 2: thì cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của các công ty này luôn luôn là khác nhau, và HQKD cũng vậy. Việc Phương pháp và thiết kế nghiên cứu. Chương 3: Thực trạng ảnh hưởng của cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý đến xác định cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ảnh hưởng như thế nào đến HQKD của các CTLN là một câu hỏi hiệu quả kinh doanh tại các công ty lâm nghiệp trên địa bàn các tỉnh phía Bắc Việt Nam. Chương 4: Giải pháp lớn cần phải giải quyết. Chính vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Ảnh hưởng của cơ cấu tổ chức bộ máy hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của các công ty lâm nghiệp trên địa quản lý đến hiệu quả kinh doanh tại các công ty lâm nghiệp nhà nước trên địa bàn các tỉnh phía Bắc bàn các tỉnh phía Bắc Việt Nam. Việt Nam”. CHƯƠNG 1 2. Mục tiêu nghiên cứu TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC 2.1. Mục tiêu chung: Trên cơ sở đánh giá ảnh hưởng của cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý đến HQKD, tác giả đề BỘ MÁY QUẢN LÝ, ẢNH HƯỞNG CỦA CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP xuất một số giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý góp phần nâng cao HQKD của các CTLN nhà nước tại các tỉnh phía Bắc Việt Nam. 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu 2.2. Mục tiêu cụ thể: Đề tài có một số mục tiêu cụ thể sau: (1) Hệ thống hóa và phân tích cơ sở khoa học về cơ 1.1.1. Các trường phái lý thuyết về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và sự ảnh hưởng của nó đến hiệu quả kinh cấu tổ chức bộ máy quản lý, HQKD và ảnh hưởng của cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý đến HQKD trong doanh doanh nghiệp; (2) Phân tích, xác định cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của các CTLN trên địa bàn nghiên cứu; (3) Đánh 1.1.1.1. Trường phái lý thuyết cổ điển giá HQKD của các CTLN trên địa bàn nghiên cứu; (4) Đánh giá mức độ ảnh hưởng của cơ cấu tổ chức bộ máy Đối với những nhà lý luận quản lý cổ điển, để tăng năng suất lao động, việc điều hòa, phối hợp trong nội quản lý đến HQKD tại các CTLN trên địa bàn nghiên cứu; (5) Đề xuất giải pháp góp phần hoàn thiện cơ cấu tổ bộ doanh nghiệp không quan trọng. Họ nhận định một cách đơn giản rằng, sau khi phân công trong nội bộ doanh chức bộ máy quản lý nhằm nâng cao HQKD của các CTLN trên địa bàn nghiên cứu. nghiệp, những mục tiêu nhỏ của các tổ hợp lao động được tổng hợp lại sẽ trở thành mục tiêu lớn của doanh nghiệp. Nếu cần điều phối thì hoàn toàn có thể dựa vào nhân viên quản lý kinh doanh ở tầng lớp trên giải quyết. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Lý luận của họ là công nhân viên phải nghe theo sự chỉ huy của giám đốc để đạt được hiệu quả cao. Do đó, cơ cấu điều phối có hiệu quả duy nhất chỉ có thể là tầng lớp giám đốc. Nhưng kinh nghiệm lại chỉ ra rằng, lý luận đó của họ còn có rất nhiều khiếm khuyết.
  2. 3 4 1.1.1.2. Trường phái lý thuyết hiện đại Phân loại theo tính chính thức của các cá nhân và bộ phận trong tổ chức: bao gồm cơ cấu tổ chức chính Trường phái quản lý hiện đại cho rằng, thiết kế tổ chức là do nhiệm vụ sản xuất và tố chất (chất lượng) của thức và cơ cấu tổ chức không chính thức. Phân loại theo các yếu tố hình thành nên cơ cấu tổ chức: bao gồm cơ công nhân viên của doanh nghiệp quyết định. Jay W.Lorsch và với P.R. Lawrence viết cuốn “Thiết kế cơ cấu tổ chức” cấu tổ chức cơ học và cơ cấu tổ chức hữu cơ. (1970), hình thành một hệ thống lý luận hoàn chỉnh về thiết kế cơ cấu tổ chức, trong đó trình bày một cách khái quát 1.2.1.3. Vai trò của cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý lý luận về cơ cấu tổ chức trên cơ sở thuyết quyền biến và so sánh nó với các luận thuyết khác về cơ cấu tổ chức. 1.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tác động đến toàn bộ quá trình hoạt động của tổ chức. Một tổ chức có cơ Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài cấu gọn nhẹ, linh hoạt, phù hợp sẽ giúp tổ chức đó thực hiện một cách nhanh chóng và hiệu quả mục tiêu đề ra. “Cơ cấu tổ chức là công cụ giúp tổ chức thực hiện những mục tiêu đã đề ra thông qua những chiến lược cụ thể. 1.1.2.1. Trên Thế giới Chiến lược có vai trò định hướng những mục tiêu dài hạn của tổ chức, từ đó đưa ra những phương án hành động Trong khoa học quản lý, các kết quả nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ giữa cơ cấu tổ chức bộ máy và phân bổ các nguồn lực cần thiết để đạt được những mục tiêu. Từ đó, có thể thiết kế hay hoàn thiện cơ cấu tổ quản lý và hiệu quả của tổ chức. Tuy nhiên, mối quan hệ đó như thế nào lại phụ thuộc vào các quan điểm khác chức của công ty giúp công ty đạt được những kế hoạch, mục tiêu đã đề ra.” (Nguyễn Ngọc Huyền, 2013). nhau khi nghiên cứu hiệu quả của tổ chức. Đó là quan điểm dựa vào nguồn lực và quan điểm dựa vào tri thức 1.2.1.4. Yêu cầu đối với cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý (Wei Zheng, Baiyin Yang, Gary N. McLean, 2009). Tuy nhiên, cả hai quan điểm trên đều cho rằng, cơ cấu tổ Việc xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong doanh nghiệp nói chung và doanh chức quản lý có ảnh hưởng đến HQKD của doanh nghiệp. nghiệp lâm nghiệp nói riêng phải đảm bảo yêu cầu về tính tối ưu, tính linh hoạt, tính tin cậy, tính kinh tế. 1.1.2.2. Tại Việt Nam 1.2.1.5. Các bộ phận cơ bản của cơ cấu tổ chức Một số công trình nghiên cứu khoa học liên quan đến đề tài có thể được chia thành 2 nhóm như sau: Henry Minzberg (1979) cho rằng, mỗi tổ chức có 5 bộ phận bao gồm: bộ phận lõi kỹ thuật, bộ phận quản Thứ nhất: Những nghiên cứu góp phần đổi mới cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của các CTLN tại Việt lý cấp cao, bộ phận quản lý trung gian, bộ phận hỗ trợ kỹ thuật và bộ phận hỗ trợ hành chính. Nam. Những nghiên cứu trong nhóm này gồm có: (1) Đề tài “Đánh giá thực trạng và đề xuất các loại hình tổ 1.2.1.6. Các kiểu mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý chức SXKD lâm nghiệp phù hợp với xu hướng quản lý rừng bền vững và hội nhập kinh tế quốc tế” do tác giả Lê Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý bao gồm các kiểu sau: cơ cấu tổ chức trực tuyến, cơ cấu tổ chức Quang Trung thực hiện năm 2012. (2) Đề tài: "Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về cổ phần hóa công ty lâm chức năng, cơ cấu tổ chức kết hợp trực tuyến với chức năng, cơ cấu tổ chức trực tuyến - tham mưu, cơ cấu tổ nghiệp” do tác giả Trần Hữu Dào thực hiện năm 2010, 2011. chức theo chương trình - mục tiêu, cơ cấu tổ chức kiểu ma trận. 1.2.1.7. Các yếu tố then chốt cần quan tâm khi thiết kế cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Thứ hai: Những nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp góp phần nâng cao HQKD Các nhà quản lý cần phải xem xét 6 yếu tố cần quan tâm khi thiết kế cơ cấu tổ chức bao gồm: chuyên của các CTLN tại Việt Nam. môn hóa công việc, bộ phận hóa, hệ thống điều hành, phạm vi kiểm soát, sự phân quyền, chính thức hóa. Những nghiên cứu trong nhóm này gồm có: (1) Đề tài: “Nghiên cứu một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu 1.2.1.8. Các thuộc tính đo lường cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp (các biến của cơ cấu tổ chức) quả SXKD cho các công ty lâm nghiệp đang hoạt động theo luật doanh nghiệp” do tác giả Trần Hữu Dào thực hiện năm 2008. (2) Dự án “Đánh giá thực trạng các công ty lâm nghiệp nhà nước nhằm đề xuất định hướng phát triển, Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý khác nhau là kết quả của bốn quyết định quản trị. Để đo những khác biệt phương thức quản lý và chính sách phù hợp” do Tổng cục Lâm nghiệp thực hiện trong thời gian từ tháng 1/2013 này, chúng ta phải xác định các thuộc tính có thể đo lường hay các biến của cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý. Hiện đến tháng 2/2014 với mục tiêu nắm được thực trạng quản lý, sản xuất, kinh doanh của các CTLN nhà nước và đề tại, ba biến (tiêu chí) thường được sử dụng trong nghiên cứu và đưa vào áp dụng trong thực tiễn để mô tả cơ cấu xuất cơ chế, chính sách quản lý phù hợp. tổ chức bộ máy quản lý bao gồm: tính chính thức, tính tập trung, tính phức tạp. Các nghiên cứu trên đều hướng tới mục tiêu chung là góp phần nâng cao HQKD của các CTLN nhưng 1.2.2. Hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp được tiến hành theo những hướng nghiên cứu khác nhau. Bên cạnh đó, cho đến nay chưa vẫn có một nghiên cứu 1.2.2.1. Khái niệm, bản chất của hiệu quả kinh doanh nào đánh giá sự ảnh hưởng của cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý đến HQKD của các CTLN tại Việt Nam. Tác giả “HQKD là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (nhân tài, vật lực, tiền vốn...) để đạt được xác định đây chính là khoảng trống nghiên cứu nên quyết định thực hiện đề tài này. mục tiêu xác định. Trình độ lợi dụng các nguồn lực chỉ có thể được đánh giá trong mối quan hệ với kết quả tạo 1.2. Cơ sở lý luận về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và ảnh hưởng của cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý đến hiệu ra để xem xét xem với mỗi sự hao phí nguồn lực xác định có thể tạo ra kết quả ở mức độ nào. Vì vậy, có thể mô quả kinh doanh trong doanh nghiệp tả HQKD bằng công thức chung nhất sau đây: H = K/C 1.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp Trong đó: 1.2.1.1. Khái niệm H: HQKD Một số khái niệm được tác giả trình bày trong luận án bao gồm: khái niệm tổ chức, khái niệm bộ máy K: Kết quả đạt được quản lý doanh nghiệp, khái niệm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp. C: Hao phí nguồn lực cần thiết gắn với kết quả đó.” “Có thể hiểu cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý là tổng hợp các bộ phận khác nhau, có mối liên hệ và quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hoá ở trình độ nhất định, được trao những trách nhiệm và quyền hạn cụ thể và (Nguyễn Thành Độ, Nguyễn Ngọc Huyền, 2012). được bố trí theo mô hình thích hợp nhằm thực hiện các nhiệm vụ với hao phí nguồn lực ít nhất”. (Nguyễn Thành Độ, Từ khái niệm về hiệu quả nêu ở trên đã khẳng định bản chất của HQKD là phản ánh được trình độ sử Nguyễn Ngọc Huyền, 2012). dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được các mục tiêu. 1.2.1.2. Phân loại cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 1.2.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh
  3. 5 6 Lý do cần phải nâng cao HQKD của doanh nghiệp được thể hiện trên 3 góc độ: đối với doanh nghiệp, đối phân quyền, phân cấp quản lý trong cơ cấu tổ chức cũng ảnh hưởng đến độ trễ trong việc thực hiện các quyết với người lao động, đối với Nhà nước. định của nhà quản lý. 1.2.2.3. Phân loại hiệu quả kinh doanh 1.3. Cơ sở thực tiễn về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và hiệu quả kinh doanh tại các công ty lâm nghiệp Phân loại theo phạm vi bao gồm: HQKD tổng hợp, HQKD bộ phận. Phân loại theo cách tính các chỉ tiêu 1.3.1. Cơ sở pháp lý liên quan đến cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của các công ty lâm nghiệp phản ánh hiệu quả bao gồm: HQKD tuyệt đối, HQKD tương đối. Phân loại theo thời gian bao gồm: HQKD ngắn Một số loại hình doanh nghiệp được khái quát cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý (theo qui định trong Luật hạn, HQKD dài hạn. doanh nghiệp 2014) bao gồm: công ty TNHH một thành viên; công ty TNHH hai thành viên trở lên; doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần. 1.2.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Cơ sở pháp lý về đổi mới cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các Các nhân tố bên trong doanh nghiệp bao gồm: quản trị doanh nghiệp, vốn kinh doanh của doanh nghiệp, công ty lâm nghiệp tại Việt Nam trong thời gian qua được tác giả trình bày theo các giai đoạn: từ 1993 đến 2002; trình độ kỹ thuật - công nghệ của doanh nghiệp, con người trong doanh nghiệp. từ 2003 đến 2012; từ 2013 đến nay. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp bao gồm: các nhân tố vĩ mô (tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý, 1.3.2. Kinh nghiệm hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý trong các đơn vị kinh doanh rừng trên Thế giới và tại môi trường pháp lý, môi trường kinh tế); các nhân tố vi mô (đối thủ cạnh tranh, nhà cung cấp, khách hàng). Việt Nam 1.2.2.5. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp 1.3.2.1. Kinh nghiệm trên Thế giới: Tác giả trình bày kinh nghiệm tại các nước: New Zealand, Thụy Điển, Chi Lê, Nê Một số chỉ tiêu phản ánh HQKD tổng hợp bao gồm: Doanh thu trên một đồng chi phí; Doanh thu trên Pan, Thái Lan, Ấn Độ, Trung Quốc. một đồng vốn kinh doanh (sức sản xuất của vốn kinh doanh); Lợi nhuận trên doanh thu; Lợi nhuận trên vốn kinh 1.3.2.2. Kinh nghiệm tại Việt Nam: Tác giả trình bày kinh nghiệm hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh; Lợi nhuận trên chi phí. các đơn vị kinh doanh rừng tại Việt Nam từ thời kỳ kế hoạch hóa tập trung đến nay. Các chỉ tiêu phản ánh HQKD bộ phận bao gồm: các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn dài hạn (tài sản dài hạn), các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn (tài sản ngắn hạn). CHƯƠNG 2 1.2.2.6. Một số chỉ tiêu đặc thù phản ánh hiệu quả kinh doanh của các công ty lâm nghiệp PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU Các CTLN có đặc thù là quản lý và sử dụng một diện tích lớn đất lâm nghiệp. Bên cạnh đó, hiệu quả sử 2.1. Phương pháp tiếp cận dụng đất có ảnh hưởng lớn đến HQKD của các công ty này. Vì vậy, ngoài những chỉ tiêu phản ánh HQKD nói Nhằm thực hiện mục tiêu nghiên cứu, tác giả tập trung vào một số phương pháp tiếp cận sau: Phương trên, HQKD của các CTLN cần phải được đánh giá thông qua các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng đất lâm pháp phân tích hệ thống, Phương pháp tiếp cận thể chế. nghiệp, cụ thể một số chỉ tiêu như sau: Doanh thu/ha đất LN quản lý; Lợi nhuận/ha đất LN quản lý; Doanh thu 2.2. Quy trình nghiên cứu sản phẩm chính/ha đất; Doanh thu sản phẩm phụ/ha đất. Trên cơ sở khung lý thuyết, tác giả đã trình bày sơ đồ triển khai các hoạt động cụ thể của luận án. 1.2.3. Ảnh hưởng của cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý đến hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp 2.3. Thiết kế nghiên cứu Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ảnh hưởng đến HQKD của doanh nghiệp được thể hiện thông qua các 2.3.1. Thiết kế tổng thể: Tác giả sử dụng kết hợp phương pháp định tính và định lượng. nội dung sau: 2.3.2. Tổng thể nghiên cứu: Tổng thể nghiên cứu là các CTLN tại các tỉnh phía Bắc Việt Nam, bao gồm khu Thứ nhất: Cơ cấu tổ chức ảnh hưởng đến doanh thu, chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh vực Tây Bắc, Đông Bắc và Bắc Trung Bộ với 51 CTLN trực thuộc UBND Tỉnh. nghiệp. Điều này được thể hiện thông qua các khía cạnh sau: (1) Cấu trúc/cơ cấu tổ chức tác động có chủ đích, hướng 2.3.3. Mẫu nghiên cứu: Tác giả sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên kết hợp với phân tầng. Số liệu thu theo mục tiêu nên tạo thuận lợi cho việc thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp, từ đó giúp tăng doanh thu, tiết kiệm thập tại 31 CTLN trên địa bàn các tỉnh phía Bắc Việt Nam theo loại hình các CTLN được sắp xếp theo Nghị chi phí, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp. (2) Cơ cấu tổ chức ảnh hưởng đến sự thành quyết số 30/2014/NQ-TW trên địa bàn 11 tỉnh phía Bắc. bại trong thực hiện chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. (3) Cơ cấu tổ chức ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh 2.4. Phương pháp thu thập, xử lý số liệu của doanh nghiệp 2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu Thứ hai: Cơ cấu tổ chức ảnh hưởng đến hiệu quả công việc. Điều này được thể hiện trên các khía cạnh - Thu thập thông tin thứ cấp: Thu thập, nghiên cứu nguồn tài liệu thứ cấp như các báo cáo của đơn vị, sau: (1) Cơ cấu tổ chức ảnh hưởng đến hành vi của cá nhân, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả công việc. (2) Cơ cấu tổ các báo cáo của các cơ quan quản lý Nhà nước, sách, báo, tạp chí... chức ảnh hưởng đến hành vi của các nhóm làm việc trong doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả công việc. (3) Cơ cấu tổ chức ảnh hưởng đến sự phối hợp hoạt động của các bộ phận trong doanh nghiệp. (4) Cơ cấu tổ chức ảnh - Thu thập thông tin sơ cấp: Thông tin sơ cấp được thu thập từ việc điều tra, khảo sát, phỏng vấn trực hưởng đến sự hài lòng với công việc và tinh thần làm việc của người lao động. tiếp thông qua hệ thống bảng câu hỏi điều tra. Thứ ba: Cơ cấu tổ chức ảnh hưởng đến hiệu lực quản lý. Cơ cấu tổ chức giúp mỗi thành viên xác định rõ trách nhiệm và quyền hạn của mình, từ đó, họ biết cách thể hiện vai trò của mình trong doanh nghiệp. Đồng 2.4.2. Phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu thời, việc phân quyền rõ ràng trong doanh nghiệp ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định, truyền đạt quyết định Các tài liệu thứ cấp được sắp xếp cho từng nội dung nghiên cứu của đề tài. Các số liệu điều tra được xử và thực hiện quyết định của nhà quản lý. Điều này thể hiện hiệu lực quản lý của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, sự lý qua phần mềm Excel, SPSS. Một số phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu tác giả sử dụng bao gồm: Phân tích
  4. 7 8 hồi quy tuyến tính đa biến, Thống kê mô tả, Thống kê suy luận, Phân tổ thống kê, Đồ thị thống kê, Phân tích dãy điều kiện tự nhiên, độ rủi ro lớn; Năng suất rừng tự nhiên thấp; Đất trồng rừng thường là đất xấu; Chi phí vận tải số biến động theo thời gian, Phân tích HQKD. gỗ chiếm tỷ lệ cao trong giá thành sản xuất; HQKD thấp; Ngoài cung ứng sản phẩm lâm sản, các CTLN còn 2.5. Giới thiệu thang đo và mô hình hồi quy tuyến tính cung ứng giá trị dịch vụ môi trường rừng. 2.5.1. Giới thiệu các biến và thang đo đo lường các biến 3.2. Sự tác động của hệ thống chính sách đến cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của các công ty lâm nghiệp tại Việt Nam kể từ khi ban hành Nghị quyết 28/2003/NQ/TW đến nay Thang đo đo lường biến phụ thuộc: Biến phụ thuộc là HQKD của các CTLN, được đo lường bằng chỉ Tác giả đã trình bày sự tác động của hệ thống chính sách đến cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của các công tiêu lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận. ty lâm nghiệp tại Việt Nam qua hai giai đoạn: (1) Giai đoạn thực hiện Nghị quyết 28-NQ/TW, từ năm 2003 đến Thang đo đo lường các biến độc lập: Các biến độc lập đo lường cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của các năm 2014, (2) Giai đoạn thực hiện Nghị quyết 30-NQ/TW (từ năm 2014 đến nay). CTLN bao gồm tính chính thức, tính tập trung, tính phức tạp. Các biến này được đo lường bằng nhiều biến nhỏ. 3.3. Thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của các công ty lâm nghiệp tại các tỉnh phía Bắc Việt Nam 2.5.2. Kiểm định độ tin cậy thang đo 3.3.1. Các mô hình tổ chức bộ máy quản lý của các công ty lâm nghiệp tại Việt Nam Tác giả sử dụng phần mềm SPSS để kiểm định độ tin cậy thang đo của biến tính chính thức và tính tập Kể từ thời điểm thực hiện Nghị định số 25/2010/NĐ-CP cho đến năm 2016, các CTLN được thực hiện trung, là hai biến được đo lường bởi các biến nhỏ là biến định tính. Việc kiểm định này được thực hiện thông qua theo 2 mô hình là: (1) Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên. (2) Chủ tịch công hai hệ số là hệ số Cronbach Alpha và hệ số tương quan biến - tổng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các thang đo ty; Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên. Thực tế, phần lớn các CTLN là công ty TNHH 1 TV lựa thể hiện tính chính thức và tính tập trung trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của các CTLN có chất lượng tốt chọn mô hình Chủ tịch công ty, Giám đốc và Kiểm soát viên. Có một số ít CTLN chọn mô hình Hội đồng thành và đảm bảo độ tin cậy. viên, Tổng giám đốc và Kiểm soát viên. 2.5.3. Giới thiệu mô hình hồi quy tuyến tính đa biến 3.3.2. Thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của các công ty lâm nghiệp tại các tỉnh phía Bắc Việt Nam Tác giả sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính đa biến nhằm đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố Thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của các CTLN trên địa bàn nghiên cứu được phản ánh thông phản ánh cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý đến HQKD của các CTLN. Mô hình tổng quát dự kiến như sau: qua các tiêu chí (các biến): tính phức tạp, tính chính thức (tính chuẩn hóa), tính tập trung. Một số đánh giá thực HQ = βo + β1 CT + β2 TT + β3 PB + β4 TLD + β5 LDgt + β6 CQT + ui (1) trạng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của các CTLN phía Bắc Việt Nam trong giai đoạn thực hiện Nghị quyết số Trong đó: 28/NQ-TW như sau: HQ: Hiệu quả kinh doanh của các CTLN. Tác giả sử dụng 2 mô hình với 2 chỉ tiêu phản ánh hiệu quả là lợi Thứ nhất: Tính phức tạp: nhuận và tỷ suất lợi nhuận của các CTLN. Sau khi đổi mới, sắp xếp theo Nghị quyết số 28/2003/NQ-TW, bộ máy quản lý của các CTLN được bố trí CT: Tính chính thức của các CTLN. gọn nhẹ, đúng người đúng việc. Điều đó đã giúp cho CTLN có điều kiện để giảm chi phí trong hoạt động kinh doanh, TT: Tính tập trung của các CTLN. tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, cơ cấu bộ máy quản lý của hầu hết các CTLN còn một số hạn chế như sau: (1) Hầu hết các PB: Số phòng ban của các CTLN. CTLN không có bộ phận/cán bộ chuyên trách quản lý đất đai, đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng TLD: Tổng số lao động của các CTLN. quản lý đất đai lỏng lẻo. (2) Chưa có cơ chế, chính sách và hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho lực lượng chuyên LDgt: Số lao động gián tiếp của các CTLN. trách bảo vệ rừng. (3) Một số cán bộ quản lý chưa đáp ứng được yêu cầu của cơ chế mới, thiếu tính sáng tạo trong CQT: Số cấp quản trị của các CTLN. SXKD, vẫn còn tư tưởng trông chờ vào nhà nước. Thứ hai: Tính chính thức: CHƯƠNG 3 Tất cả các CTLN đều thuộc loại hình công ty TNHH 1 TV là không phù hợp. Với các đặc điểm khác THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ ĐẾN HIỆU QUẢ KINH nhau, các CTLN sẽ có cơ cấu SXKD rừng khác nhau, vì vậy, loại hình công ty cũng phải đa dạng để phù hợp với DOANH TẠI CÁC CÔNG TY LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN CÁC TỈNH PHÍA BẮC VIỆT NAM cơ cấu SXKD đó. Điều này đã được thể hiện trong Nghị quyết số 30/NQ-TW và Nghị định 118/NĐ-CP về tiếp 3.1. Đặc điểm của ngành lâm nghiệp và các công ty lâm nghiệp tại Việt Nam tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp. Cần phân biệt rõ 3.1.1. Đặc điểm của ngành lâm nghiệp nhiệm vụ SXKD và nhiệm vụ công ích với từng công ty trên cơ sở tài nguyên rừng, tài nguyên đất, nhu cầu lâm Thứ nhất, là ngành kinh doanh dựa vào tài nguyên rừng, phụ thuộc rất nhiều vào thiên nhiên, thời tiết và sản của thị trường. có tính mùa vụ. Thứ hai, là ngành có chu kỳ kinh doanh dài. Thứ ba, là ngành kinh doanh ở địa bàn khó khăn. Thứ ba: Tính tập trung: Thứ tư, là ngành nghề của những người nghèo sống dựa vào rừng. Thứ năm, lâm nghiệp ngoài việc đem lại lợi Đa phần các CTLN đều thực hiện chính sách khoán rừng và đất lâm nghiệp, một số CTLN còn thực hiện ích kinh tế quan trọng, còn đem lại các lợi ích to lớn về môi trường. Thứ sáu, lâm nghiệp gắn liền với đời sống liên doanh, liên kết. Trong quá trình hoạt động, các CTLN chịu sự chỉ đạo của chủ sở hữu vốn nhà nước, cụ thể văn hóa, bản sắc dân tộc, kiến thức truyền thống và tập tục sử dụng tài nguyên của cộng đồng các dân tộc thiểu là UBND tỉnh hoặc Sở Nông nghiệp và PTNT. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, vẫn chưa phân định rõ chức số vùng cao. năng, nhiệm vụ của chủ sở hữu vốn (UBND) với chủ tịch công ty (chủ rừng). Điều này đã ảnh hưởng đến tính tự 3.1.2. Đặc điểm chung của các công ty lâm nghiệp chủ trong sản xuất kinh cũng như HQKD của các CTLN. Các CTLN chưa được tự quyết trong một số hoạt động Các CTLN có đặc điểm sau: Rừng và đất lâm nghiệp là tư liệu sản xuất không thay thế được của CTLN; của mình, một số quyết định phải trông chờ ở chủ sở hữu, mang nặng tính mệnh lệnh hành chính. Rừng tự nhiên là tài nguyên tái tạo; Chu kỳ kinh doanh rừng dài; Quá trình kinh doanh rừng phụ thuộc nhiều vào 3.4. Thực trạng hiệu quả kinh doanh của các công ty lâm nghiệp tại các tỉnh phía Bắc Việt Nam
  5. 9 10 Hệ số R2 : 0.930 3.4.1. Khái quát hiệu quả kinh doanh của các công ty lâm nghiệp trong cả nước Hệ số R2 hiệu chỉnh: 0.909 Durbin-Watson: 1.893 Kết quả và hiệu quả hoạt động SXKD của các CTLN trong cả nước được so sánh tại 2 thời điểm: Ghi chú: ** Mức ý nghĩa < 0,01; * Mức ý nghĩa < 0,05. trước khi sắp xếp, đổi mới theo Nghị quyết số 28-NQ/TW (số liệu tại thời điểm 31/12 của năm trước khi Nguồn: Tác giả chạy mô hình bằng phần mềm SPSS công ty sắp xếp) và sau khi sắp xếp đổi mới theo Nghị quyết số 28-NQ/TW (số liệu tại thời điểm + Giả định 3: Không xảy ra hiện tượng tự tương quan giữa các phần dư: Để kiểm tra hiện tượng này, 31/12/2011). trong SPSS có thể sử dụng hệ số Durbin – Watson (d). Nếu 1< d
  6. 11 12 còn giữ lại số lượng lao động gián tiếp lớn thường là những công ty làm ăn có hiệu quả, có lợi nhuận khá cao. 4.2.2. Giải pháp về tính tập trung trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của các công ty lâm nghiệp phía Bắc Còn những công ty có số lượng lao động gián tiếp ít thường là những công ty quản lý một diện tích rừng nhỏ, Việt Nam sản xuất kinh doanh khó khăn, lợi nhuận thấp. Thứ nhất: Tăng quyền tự chủ trong quản lý doanh nghiệp của các công ty lâm nghiệp. Thứ hai: Phân cấp quản Biến số cấp quản trị có quan hệ cùng chiều với lợi nhuận, tức những công ty có nhiều cấp quản trị thì lợi lý rõ ràng đối với công ty lâm nghiệp. Thứ ba: Đẩy mạnh sử dụng lao động thuê khoán. Thứ tư: Tăng cường cơ chế liên nhuận cao hơn. Việc công ty có nhiều hay ít cấp quản trị phụ thuộc vào đặc điểm hoạt động SXKD của công ty qui doanh, liên kết. Thứ năm: Tập trung quyền lực tại các vị trí quản trị cấp cao. định. Các CTLN cần đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh, năng động để nắm bắt nhu cầu thị trường, kết hợp kinh 4.2.3. Giải pháp về tính phức tạp trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của các công ty lâm nghiệp phía Bắc doanh rừng với chế biến, gắn sản xuất với tiêu thụ để tăng giá trị sản phẩm đầu ra, từ đó góp phần tăng lợi nhuận. Việt Nam Như vậy, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý có ảnh hưởng đáng kể đến lợi nhuận của các CTLN. Thứ nhất: Giảm số phòng ban trong các công ty lâm nghiệp. Thứ hai: Tăng số cấp quản trị tại các CTLN 3.5.2. Kết quả phân tích mô hình hồi quy tuyến tính đa biến với biến phụ thuộc là tỷ suất lợi nhuận của các bằng việc mở rộng, đa dạng ngành nghề kinh doanh. Thứ ba: Tăng cường lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách và CTLN trên địa bàn nghiên cứu chế độ đãi ngộ đối với lực lượng này tại các CTLN. Thứ tư: Bổ sung bộ phận/cán bộ chuyên trách quản lý đất Quy trình này được tiến hành tương tự như quy trình phân tích mô hình hồi quy tuyến tính đa biến với biến đai. Thứ năm: Xây dựng và hoàn thiện sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của các công ty lâm nghiệp. phụ thuộc là lợi nhuận. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Biến tính chính thức, tính tập trung, số cấp quản trị có quan hệ tỷ lệ thuận với tỷ suất lợi nhuận. Còn biến số phòng ban và tổng số lao động có quan hệ tỷ lệ nghịch với tỷ suất lợi KẾT LUẬN nhuận. Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tỷ suất lợi nhuận của các CTLN theo thứ tự từ cao đến thấp là: tính tập Trên cơ sở nội dung nghiên cứu đã được trình bày trong luận án, tác giả rút ra một số kết luận sau: trung, tính chính thức, số cấp quản trị, tổng số lao động và số phòng ban. 1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý có vai trò quan trọng, nó quyết định toàn bộ hoạt động của doanh Như vậy, kết quả của hai mô hình hồi quy tuyến tính cho thấy, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý (bao gồm nghiệp nói chung và các CTLN nói riêng. Điều này được khẳng định dựa trên cả cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn tính chính thức, tính tập trung, tính phức tạp) có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả kinh doanh của các CTLN trên tại các CTLN thuộc các tỉnh phía Bắc Việt Nam. địa bàn nghiên cứu. 2. Thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại các CTLN trên địa bàn nghiên cứu được thể hiện như CHƯƠNG 4 sau: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY Thứ nhất: Về tính phức tạp: Sau khi đổi mới, sắp xếp theo Nghị quyết số 28/2003/NQ-TW, bộ máy quản QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC CÔNG TY LÂM NGHIỆP CÁC lý của các CTLN được bố trí gọn nhẹ hơn trước; Mối quan hệ giữa các bộ phận trong bộ máy quản lý của CTLN TỈNH PHÍA BẮC VIỆT NAM được tổ chức theo kiểu trực tuyến – chức năng; 4.1. Quan điểm, định hướng hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhằm nâng cao hiệu quả kinh Thứ hai: Về tính chính thức: Tất cả các CTLN đều thuộc loại hình công ty TNHH 1 TV là không phù doanh của các công ty lâm nghiệp tại Việt Nam hợp; Chưa tách bạch được nhiệm vụ SXKD với nhiệm vụ công ích. 4.1.1. Quan điểm hoàn thiện tổ chức quản lý các công ty lâm nghiệp tại Việt Nam Thứ ba: Về tính tập trung: Đa phần các CTLN đã có sự phân quyền trong việc tổ chức các hoạt động (1) Cần nhận thức rõ vai trò và sự cần thiết của các CTLN; (2) Việc hoàn thiện tổ chức quản lý các SXKD; Chưa phân định rõ chức năng, nhiệm vụ của chủ sở hữu vốn (UBND) với chủ tịch công ty (chủ rừng); CTLN phải tuân thủ theo định hướng phát triển doanh nghiệp có 100% vốn thuộc sở hữu Nhà nước trong từng Các CTLN chưa được tự quyết trong một số hoạt động của mình. thời kỳ; (3) Sử dụng tối đa diện tích rừng và đất rừng theo hướng phát triển rừng bền vững và khai thác tổng hợp 3. Thực trạng HQKD của các CTLN tại các tỉnh phía Bắc còn gặp nhiều khó khăn, thậm chí một số công chức năng của rừng; (4) Nâng cao tính chủ động, sáng tạo của CTLN trong hoạt động kinh doanh; (5) Việc sắp ty có lợi nhuận âm, HQKD còn thấp, hiệu quả sử dụng lao động, đất đai, hiệu quả sử dụng vốn không cao, đặc biệt xếp lại CTLN phải hướng đến mục tiêu huy động tối đa nguồn lực xã hội vào hoạt động lâm nghiệp nói chung và là vốn lưu động. hoạt động trồng rừng và chế biến lâm sản nói riêng; (6) Các chính sách hoàn thiện tổ chức quản lý cần lưu ý 4. Kết quả mô hình hồi quy tuyến tính cho thấy, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý có ảnh hưởng đáng kể những đặc thù trong hoạt động kinh doanh của CTLN. đến HQKD tại các CTLN. Với mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ảnh hưởng tới lợi nhuận của các CTLN, 4.1.2. Định hướng hoàn thiện tổ chức quản lý các công ty lâm nghiệp tại Việt Nam mức độ ảnh hưởng của các nhân tố theo thứ tự từ cao đến thấp là: tính tập trung, số cấp quản trị, tính chính thức, (1) Đa dạng hóa loại hình doanh nghiệp; (2) Cần phân biệt rõ nhiệm vụ công ích với nhiệm vụ SXKD số lao động gián tiếp, số phòng ban. Với mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ảnh hưởng tới tỷ suất lợi nhuận, của các CTLN; (3) Đảm bảo quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp, hạn mức độ này là: tính tập trung, tính chính thức, số cấp quản trị, tổng số lao động và số phòng ban. chế tối đa sự can thiệp quá sâu của Nhà nước; (4) Đảm bảo chính sách lao động dôi dư, chế độ đãi ngộ đối với 5. Các giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhằm nâng cao HQKD tại các CTLN thuộc người lao động. các tỉnh phía Bắc Việt Nam bao gồm: 4.2. Giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của các công ty Các giải pháp góp phần tăng tính chính thức trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của các công ty lâm nghiệp lâm nghiệp phía Bắc Việt Nam phía Bắc Việt Nam; Các giải pháp góp phần tăng tính tập trung trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của các 4.2.1. Giải pháp về tính chính thức trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của các công ty lâm nghiệp phía Bắc công ty lâm nghiệp phía Bắc Việt Nam; Các giải pháp về tính phức tạp trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Việt Nam các công ty lâm nghiệp phía Bắc Việt Nam. Thứ nhất: Xác định rõ nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của các CTLN theo định hướng phát triển gắn với từng khu vực. Thứ hai: Có chính sách cụ thể, rõ ràng về đào tạo, đãi ngộ, thu hút cán bộ quản lý, người làm nghề rừng chuyên nghiệp. Thứ ba: Ban hành các qui định và quy trình hoạt động chuẩn.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0